CHẾT DO TREO CỔ
BS.PHẠM VIỆT HẢI
Giám định viên Pháp y quốc gia
I- ĐẠI CƯƠNG
II- KHÁM NGHIỆM TỬ THI
III- KHÁM HIỆN TRƯỜNG
I- ĐẠI CƯƠNG
• Phương thức chết: phần lớn là tự tử bằng cách treo
cổ hoàn toàn (chân không chạm điểm tựa) hay không
hoàn toàn (chân chạm điểm tựa).
• Vật liệu treo cổ: giây thừng, vải, nylon, thắt lưng,
dây điện, quần, áo.
• Cách treo: cố định một đầu dây vào điểm cố định ở
trên cao; đầu dây kia làm nút thòng lọng đơn hay kép
tròng vào cổ; chân rời khỏi điểm tựa và sức nặng của
cơ thể làm thít vòng dây vào cổ.
• Cơ chế chết: Ngạt
Phản xạ ức chế thần kinh
Ngừng cấp máu não.
II- KHÁM NGHIỆM
• Khám ngoài:
– Vết hoen tử thi (theo tư thế treo)
– Vết hằn vòng dây treo tại cổ: bờ vết hằn có ổ chảy
máu nhỏ, vết xước da dọc theo bờ vết hằn do móng
tay gây ra khi nới dây do phản xạ sinh tồn tự phát.
– Vết nước bọt, tinh dịch, nước tiểu, phân, do phản xạ
kích thích thần kinh thực vật.
– Vết chứng tỏ tay nạn nhân đã tiếp xúc với dây treo
và nơi buộc dây treo: bụi, mảnh sợi dây, vải.
– Vết chứng tỏ va chạm khi dẫy dụa: vết vôi, sơn ở bàn
tay, bàn chân, quần áo.
– Vi thể: da cổ.
II- KHÁM NGHIỆM
• Khám trong:
– Dấu hiệu thiếu oxy cấp: ổ xuất huyết chấm ở
chất trắng não, dưới thanh mạc phổi, dưới
thượng tâm mạc cơ tim.
– Phản xạ khó thở cấp: bầm niêm mạc 1/3 sau
mặt trên lưỡi, sụn thanh thiệt và thành hầu
họng.
– Hậu quả do vòng dây thít đột ngột : gãy
xương móng, rách ngang nội mạc động mạch.
– Vi thể: niêm mạc lưỡi, hầu họng, sụn thanh
thiệt, não, tim, phổi, thận.
– Xét nghiệm: máu tìm rượu và narcotics.
III- KHÁM HIỆN TRƯỜNG
Tìm các chứng cứ sau để khẳng định hiện trường
chết do tự tử treo cổ:
• Dấu vết để lại chứng tỏ bàn tay nạn nhân đã tiếp
xúc với nơi cột dây treo cổ: vân tay, vết chùi bụi.
• Khả năng nạn nhân có thể với tới nơi cột dây một
cách dễ dàng.
• Đồ vật trong phạm vi đung đưa của xác bị treo phù
hợp với các thương tích phụ trên người nạn nhân.
• Lấy các mẫu thử: sơn, bụi, vôi, v.v...
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA