Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.68 KB, 15 trang )

Tr ường đại học Ngoại thương
Khoa Lý luận chính trị

TI ỂU LUẬN
MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - L ÊNIN

QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VỚI KIẾN TRÚC THƯỢNG
TẦNG VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ
VỚI CHÍNH TRỊ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA

Họ tên sinh viên: Nguyễn Hồng Hạnh
Lớp: Anh 6 - Khối 2 - Tài chính – khoá 48
Giáo viên hướng dẫn: Trần Huy Quang

Hà Nội, tháng 11 năm 2009

1


MỤC LỤC
N ội dung
Trang
Lời nói đầu ………………………………………………………………………….3
A. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng …………………………………………...4
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ………………………….4
2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng …………...5
3. Biểu hiện của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng ở nước ta ..........................................................................................................................8

B. Quan hệ giữa kinh tế với chính trị trong công cuộc đổi mới ở nước ta.....9
Kết



thúc

vấn

đề

….................................................................................................................15

Tài liệu tham khảo ...............................................................................................................15

2


LỜI NÓI ĐẦU
Trước xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định. Đất nước ta trong quá trình đi lên chủ
nghĩa xã hội phải xây dựng một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp. Nền kinh tế nước ta đang ở vào giai đoạn đặc biệt
của sự phát triển, đó là bước ngoặt trong quá trình chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Lĩnh vực kinh tế của đời sống xã hội được làm rõ bằng các phạm trù phương
thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị được khái quát trong các phạm trù cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và
quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và tác động trở lại của kiến trúc
thượng tầng đến cơ sở hạ tầng. Lĩnh vực xã hội có các phạm trù giai cấp, đấu tranh giai
cấp, kết cấu giai cấp. Đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp đối kháng là một trong
những động lực phát triển của xã hội. Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội được
nghiên cứu trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương

đối của ý thức xã hội, các hình thái của ý thức xã hội và vai trò ngày càng to lớn của ý
thức xã hội trong quá trình phát triển xã hội. Mỗi xã hội có một kết cấu kinh tế đặc
trưng, tức là một cơ sở hạ tầng của xã hội, trên đó xây dựng nên một kiến trúc thượng
tầng tương ứng.
Với tư cách là sinh viên năm nhất, em chỉ xin nêu một số vấn đề có tính chất
khái quát về đề tài: Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng và vận
dụng phân tích quan hệ giữa kinh tế với chính trị trong công cuộc đổi mới ở Việt
Nam. Vì thời gian hoàn thành có hạn cũng như vốn hiểu biết còn ít ỏi của mình, bài
tiểu luận của em khó tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm còn phải sửa đổi và bổ

3


sung. Vì vậy em rất mong và trân trọng mọi ý kiến đóng góp của thầy để từ đó em có
thể củng cố được vốn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy.

A. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
1. Khái niệm:
1. 1. Khái niệm “cơ sở hạ tầng”
C.Mác viết: "Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của
xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và
chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó"
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh
tế của một xã hội nhất định. Khái niệm cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội
của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội.
- Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan
hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai.
Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan
hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế - xã hội. Bởi vậy,

cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởiquan hệ sản xuất thống trị trong
xã hội đó. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống cũng có
vai trò nhất định..
Như vậy, xét trong nội bộ phương thức sản xuất thì quan hệ sản xuất là hình thức
phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng xét trong tổng thể các quan hệ xã hội thì các
quan hệ sản xuất "hợp thành" cơ sở kinh tế của xã hội, tức là cơ sở hiện thực, trên đó
hình thành nên kiến trúc thượng tầng tương ứng.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì tính chất của sự đối kháng giai cấp và sự
xung đột giai cấp bắt nguồn từ trong cơ sở hạ tầng.
1.2. Khái niệm “kiến trúc thượng tầng”
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như
4


nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,... được hình thành trên cơ sở hạ
tầng nhất định.
- Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển
riêng, nhưng có liên hệ tác động lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh
cơ sở hạ tầng, trong đó nhà nước là bộ phận có quyền lực mạnh mẽ nhất của kiến trúc
thượng tầng. Nhà nước có trong tay những công cụ hữu hiệu có tính chất bạo lực: cảnh
sát, quân đội, toà án, nhà tù,... Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống
trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội.
- Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp. Đó chính là
cuộc đấu tranh về mặt về tất cả các mặt của đời sống xã hội. Hệ tư tưởng của giai cấp
thống trị quyết định tính chính trị - tư tưởng của các giai cấp đối kháng, trong đó, đặc
trưng là sự thống trị về mặt chính trị - tư tưởng của giai cấp thống trị. Trong kiến trúc
thượng tầng của xã hội có giai cấp, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó tiêu
biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị
mới thực hiện được sự thống trị của mình chất cơ bản của kiến trúc thượng tầng trong

một hình thái xã hội nhất định. Tính chất đối kháng về quan điểm tư tưởng và cuộc đấu
tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng phản ánh tính chất đối kháng của cơ sở hạ
tầng.
2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng
thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với
kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng là những quan hệ vật chất, kiến trúc thượng tầng là những quan hệ
tinh thần. Thực chất của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần trong đời
sống xã hội. Trong mối quan hệ biện chứng đó, quan hệ vật chất quyết định quan hệ
tinh thần, tức là cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng
tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
5


2.1. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
* Cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với sự hình thành nên kiến trúc
thượng tầng tương ứng của xã hội. Vì:
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với
nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
- Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong
lĩnh vực chính trị tư tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện
những đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng
như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo, v.v.. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc
vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
- Các thể chế của xã hội được hình thành như thế nào, cơ chế hoạt động của nó
ra sao đều do cơ sở kinh tế quyết định.
- Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị
thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội.

* Cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng:
- Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay
đổi theo. C.Mác viết: "Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ
cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng". Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế
- xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác.
Như thế, khi cơ sở hạ tầng của xã hội có sự thay đổi căn bản thì sớm hay muộn cũng sẽ
kéo theo những thay đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng (có yếu tố thay đổi nhanh,
có yếu tố thay đổi chậm...).
- Trong xã hội có giai cấp thì thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là
cách mạng xã hội thì cơ sở hạ tầng cũ sẽ bị xoá bỏ và được thay thế bằng một cơ
sở hạ tầng mới. Biểu hiện: Nhà nước của giai cấp thống trị cũ mất đi, nhà nước
mới ra đời,...
Tóm lại, sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến biến đổi kiến trúc thượng
tầng là cả một quá trình hết sức phức tạp. Tuy sự thay đổi của kiến trúc thượng
tầng cũng gắn với sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất
6


không trực tiếp làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng
sản xuất chỉ trực tiếp làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức trực tiếp làm thay đổi cơ
sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế xã hội.
2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện
trước hết ở chỗ bất kỳ một kiến trúc thượng tầng nào cũng có chức năng xã hội là bảo
vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh để xoá bỏ cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
- Kiến trúc thượng tầng là sự đảm bảo cho sự thống trị về chính trị của giai cấp
thống trị về kinh tế. Vì thế, một giai cấp thống trị nào đó, khi đã có sự thống trị về mặt
kinh tế thì phải thiết lập sự thống trị về mặt chính trị và tinh thần.

- Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ
tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng
có tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.
- Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình
biến đổi nhất định. Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo hai
hướng:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều, không phù hợp với các quy
luật kinh tế khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội.
Nhưng sự kìm hãm đó của kiến trúc thượng tầng cũng chỉ là tạm thời, bởi quy luật
khách quan của sự phát triển xã hội sẽ tự vach đường đi cho nó.
- Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng
thể hiện với tư cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu
quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định
tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý chí.
7


3. Biểu hiện của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng ở nước ta
- Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản
xuất gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau,
thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Đảng ta đã
khẳng định: lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng
cho mọi hoạt động tinh thần của xã hội. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội xã hội chủ
nghĩa mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm cho nhân dân thực sự là người chủ của xã hội. Các tổ

chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị - xã hội không tồn tại như một mục đích tự
thân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân
dân lao động.
- Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một bước
giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh
và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn ra trong suốt
thời kỳ quá độ.
- Sự định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì hoạt
động định hướng của kiến trúc thượng tầng chính trị không chỉ bó hẹp trong kinh tế
quốc doanh mà phải hoạt động bao quát cả trong những thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất với những hình thứ c và bước đi thích
hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển ở những vị trí chủ đạo,
kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các
ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân
và gia đình phát huy được mọi tiềm năng, các tập đoàn kinh doanh lớn có sức chi phối
trong nền kinh tế được hình thành.

8


B.Quan hệ giữa kinh tế với chính trị trong công cuộc đổi mới ở nước ta
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thuần
nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có tính chất đối kháng,
không bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu
toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản
phẩm theo lao động, không còn chế độ bóc lột Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa
phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và
tinh thần.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân do dân và vì dân. Pháp luật xã
hội chủ nghĩa là công cụ để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội chủ nghĩa tiến bộ, khoa

học trở thành động lực cho sự phát triển xã hội. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch
sử chuyển tiếp. Cho nên cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng với đầy đủ những đặc
trưng của nó. Bởi vì, cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều
thành phần đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng
tầng có sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư
sản trên lĩnh vực tư tuởng văn hoá.
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một quá trình
mang tính cách mạng lâu dài, phức tạp mà thực chất là cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt
giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Chính vì những lý do đó mà
nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến với nền kinh tế lạc hậu sản xuất nhỏ là
chủ yếu, quá độ lên chủ nghĩa xã hội chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành
phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá
thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở
hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân
thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
9


Sau 1986 nước ta đã chuyển mô hình kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình
thể hiện sự đổi mới về tư duy và ngày càng hoàn thiện cả về lí luận cũng như thực tiễn
xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đây cũng là một quá trình về sự nhận thức đúng
hơn các quy luật khách quan, chuyển từ một nền kinh tế mang nặng tính chất hiện vật
sang nền kinh tế hàng hoá với nhiều thành phần, khôi phục các thị trường để từ đó các
quy luật thị trường phát huy tác dụng điều tiết hành vi các tác nhân trong nền kinh tế
thay cho phương pháp quản lí bằng các công cụ kế hoạch hoá trực tiếp mang tính pháp
lệnh, xoá bỏ bao cấp tràn lan của nhà nước để các doanh nghiệp tự chủ, tự chịu trong

sản xuất kinh doanh. Nhà nước thực hiện quản lí nền kinh tế thông qua pháp luật và
điều tiết thông qua các chính sách và các công cụ kinh tế vĩ mô.
Kinh tế thị trường phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước
đảm bảo thống nhất giữa sự phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
Nhà nước điều tiết thị trường thực hiện chức năng quản lí vĩ mô nền kinh tế cần
phải: Tôn trọng tính khách quan của cơ chế thị trường và coi trọng tính tự chủ về kinh
tế của các chủ thể kinh tế, sự hình thành của giá cả thị trường.
Nh à nước quản lý vĩ mô đó là một sự cần thiết vì cơ chế thị trường ngoài những
ưu điểm còn có những khuyết điểm. Sự quản lý của nhà nước nhằm phát huy những
mặt tích cực của kinh tế thị trường và khắc phục những mặt trái của nó. Đây là mục tiêu
của nhà nước.
Vai trò quản lý của nhà nước rất quan trọng được thể hiện ở các chức năng.
+ Chức năng định hướng cho kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Việc định hướng này thông qua các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển. Đầu tư các dự án để nền kinh tế phát triển đúng hướng.
+ Ổn định kinh tế vĩ mô vì thị trường hay bị khủng hoảng gây thất nghiệp và lạm
phát.
10


+ Nhà nước phải đứng ra phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân.
+ Quản lý tài sản quốc gia như đất đai, rừng, biển... nhằm khai thác hợp lí.
+ Nhà nước phải thực hiện chức năng xây dựng hệ thống pháp luật để tạo ra môi
trường pháp lý cho các thành phần kinh tế hoạt động.
Để thực hiện các chức năng trên thì nhà nước phải sử dụng một hệ thống các
công cụ như:
+ Sử dụng pháp luật để quản lí kinh tế - xã hội, kiểm tra việc thi hành luật
+ Sử dụng kế hoạch hoá nền kinh tế.
+ Sử dụng chính sách tài chính, chính sách tiền tệ.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác chỉ rõ: Phương thức sản xuất là

cách thức mà con người ta tiến hành sản xuất, chính là sự thống nhất giữa LLSX ở một
trình độ nhất định và QHSX tương ứng. Mác còn làm rõ quy luật về sự phù hợp của
QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
Khi bước vào thời kỳ quá độ tiến lên CNXH, trình độ LLSX ở nước ta rất thấp
kém. Cho nên, Đảng và Nhà nước ta chủ trương kết hợp giữa phát triển LLSX với xây
dựng QHSX phù hợp. Sự kết hợp này ở nước ta là một tất yếu.
Để xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nhà nước ta đề ra 7
phương hướng, trong đó có phương hướng: phải phát triển LLSX, thực hiện công
nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại hóa gắn liền với phát triển nông nghiệp toàn
diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của
CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân
dân; phù hợp với sự phát triển của LLSX, từng bước thiết lập QHSX XHCN từ thấp
đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng kinh
tế quốc dân, thực hiện nhiều hình thức phân phối, chủ yếu là phân phối theo kết quả lao
11


động và hiệu quả kinh tế.
Định hướng phát triển LLSX ở nước ta hiện nay thực chất là định hướng quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH.
Thực chất của định hướng trong xây dựng QHSX ở thời kỳ quá độ ở nước ta là làm cho
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có tác động tối đa đến sự phát triển mạnh mẽ
của các LLSX, làm cho các QHSX XHCN ngày càng có vai trò chủ đạo và sẽ chiếm
ưu thế khi kết thúc thời kỳ quá độ.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX và X của Đảng chủ
trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là đúng với quy luật quan hệ biện
chứng giữa LLSX và QHSX. Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo đường
lối đổi mới của Đảng đã và đang khơi dậy tiềm năng của sản xuất, khơi dậy năng

lực sáng tạo, chủ động của các chủ thể lao động trong sản xuất, kinh doanh, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần tự nó chứa đựng mâu thuẫn. Có
những thành phần kinh tế, vì lợi ích của mình có thể hoạt động theo hướng TBCN.
Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác là nền tảng của nền kinh tế nhưng chưa
thích nghi với cơ chế thị trường, làm ăn còn kém hiệu quả, nên ở đây diễn ra cuộc đấu
tranh "định hướng" gay gắt. Vì vậy, để thực hiện được sự định hướng XHCN trong
điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần thì việc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và quản
lý của Nhà nước giữ vai trò quyết định.
Đại hội X của Đảng chủ trương: “Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân,
tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế:
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư
nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần
kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết
nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng
12


phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một
trong những động lực của nền kinh tế”.
Xã hội tư bản chủ nghĩa phát triển cao tạo tiền đề kinh tế - xã hội đề cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa được tự giác hình thành sau khi cách
mạng thành công. Cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa được xây dựng bằng cách thiết lập
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Nó không tự phát ra đời trong chế độ tư bản chủ
nghĩa, mà sau khi giành chính quyền, Nhà nước của giai cấp vô sản chủ động và tự giác
thiết lập nên, coi đó là cơ sở kinh tế- xã hội của chế độ mới. Trong thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng phải được tiến
hành từng bước với những hình thức, bước đi thích hợp.
Ở nước ta, khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng mang tính quá độ với một kết cấu kinh tế "đan xen", trong đó
kinh tế quốc doanh là chủ đạo và một kiến trúc thượng tầng kinh tế chính trị - xã hội đa
dạng, phong phú dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Trên thực tế, chúng ta chưa tạo
lập được một cơ sở kinh tế tương ứng với nó cho nên phải từng bước tạo lập, từng bước
xóa bỏ những yếu kém làm nảy sinh mâu thuẫn đối kháng cả trong cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng.
Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là quan hệ giữa kinh
tế và chính trị trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị là sự biểu hiện tập
trung của kinh tế. Vì vậy, khi vận dụng quan điểm biện chứng này phải xuất phát
từ kinh tế đồng thời phải coi trọng vai trò của chính trị, tính năng động, sáng tạo
của chính trị.
Chủ trương của Đảng ta để nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền
kinh tế thị trường là:
Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh"; giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống
nhân dân; đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu
chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.
13


Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách
phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, y tế, giáo dục..., giải quyết
tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ
yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các

nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
Đất nước ta ngày càng lớn mạnh. Thế giới đang thay đổi rất nhanh. Nước ta phải
sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhân dân ta phải được
hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Đại hội X của Đảng nêu cao ý chí sắt đá của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta,
triệu người như một, năng động và sáng tạo, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức,
quyết tâm đổi mới toàn diện và mạnh mẽ theo con đường xã hội chủ nghĩa, nhằm thực
hiện bằng được mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh",
sánh vai cùng các nước trên thế giới trong nhịp bước khẩn trương của thời đại.

KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là quan hệ giữa kinh
tế và chính trị trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị là sự biểu hiện tập
trung của kinh tế. Trong công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay, Đảng ta đã
tiến hành đổi mới kinh tế kết hợp với đổi mới chính trị. Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII đã tổng kết sáu kinh nghiệm chủ yếu, trong đó có kinh nghiệm:
14


kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. Đất nước ta đã tiến
hành từ đổi mới từng phần về kinh tế đến kết hợp đổi mới kinh tế với đổi mới
chính trị. Trong quá trình đổi mới kinh tế, chúng ta đồng thời giữ vững ổn định
chính trị, đổi mới hệ thống chính trị. Đặc biệt, trên cơ sở giữ vững ổn định chính
trị, chúng ta tiến hành kết hợp đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị, đổi mới các mặt
khác của đời sống xã hội. Cụ thể: tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn
hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh. Thực hiện việc kết hợp kinh
tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội chúng ta sẽ xây dựng được

một xã hội phát triển toàn diện, hài hòa.

Tài liệu tham khảo
1. “Giáo trình Triết học Mác-Lênin”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 1999.
2. “Những quan điểm cơ bản của C.Mác - Ph.Ăngghen - V.I.Lênin về chủ
nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
3. “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2006.
4. Biện

chứng

giữa



sở

hạ

tầng và

kiến

trúc

thượng tầng:

/>5. />
15




×