Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Phương pháp nghiên cứu khoa học CHUONG 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.75 KB, 24 trang )

BÀI GIẢNG MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CHƯƠNG IV

XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

DÀNH CHO HỌC VIÊN CAO HỌC
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH ViỄN THÔNG


ĐỊNH NGHĨA:
Đề cương nghiên cứu (Research Proposal)
là một tài liệu khoa học được công bố ở
giai đoạn khởi đầu của một nghiên cứu.
Với các đề tài nghiên cứu khoa học, luận
văn tốt nghiệp của học viên cao học hay
luận án của NCS, đề cương nghiên cứu có
một vai trò như một báo cáo xin phép
được triển khai nghiên cứu


Mục đích, Yêu cầu, cấu trúc và cách viết một đề cương nghiên cứu

MỤC ĐÍCH
Nhằm thuyết phục người đọc rằng, tác giả có một đề xuất
nghiên cứu đáng giá (so với yêu cầu của cấp độ nghiên
cứu đang đưa ra), có tính cạnh tranh và có một kế hoạch
bài bản để đảm bảo hoàn thành nghiên cứu
Một đề cương NC bao gồm các yếu tố cần thiết để người
đọc có thể đánh giá đề xuất nghiên cứu được trình bày.


Các yếu tố này nhằm trả lời các câu hỏi:
Vấn đề nghiên cứu là gì?
Kế hoạch nghiên cứu ra sao?
Tại sao cần tiến hành như vậy?
Làm thế nào để thực hiện kế hoach đó?


Các lý do căn bản để người làm nghiên cứu cần và nên viết
đề cương nghiên cứu bao gồm:

1.Cho tác giả nghiên cứu một cơ hội để cân nhắc kỹ càng
về lựa chọn của mình, để công bố và xác định rõ rằng
mình muốn nghiên cứu vấn đề gì;
2.Cung cấp cho bản thân tác giả một bản dàn ý và hướng
dẫn tiến trình thực hiện nghiên cứu;
3.Cho phép người hướng dẫn, đơn vị quản lý hay nhà
tài trợ hiểu rõ tác giả muốn nghiên cứu vấn đề gì và kế
hoạch để thực hiện nó như thế nào;


Các lý do căn bản để người làm nghiên cứu cần và nên viết đề
cương nghiên cứu bao gồm:

4. Cho nhà nghiên cứu một cơ hội để nhận được các
phản hồi, đóng góp của người hướng dẫn khoa học, của
hội đồng khoa học cũng như những người quan tâm
khác để hoàn chỉnh hơn dự kiến nghiên cứu của mình;
5. Đóng vai trò như một bản “hợp đồng” giữa tác giả với
người hướng dẫn hay đơn vị quản lý;
6. Là hồ sơ xin cấp phép (về mặt học thuật, đạo đức, cấp

học bổng hay kinh phí) cho triển khai nghiên cứu.
Vì những lý do trên, các tổ chức quản lý hay cấp phép nghiên cứu
luôn yêu cầu người dự định triển khai nghiên cứu phải làm đề cương.


CHỨC NĂNG CỦA ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
1.Đóng vai trò một công cụ giao tiếp giữa nhà nghiên cứu với
những người đánh giá, cấp phép hoặc cấp kinh phí cho nghiên
cứu;
2.Một bản kế hoạch hành động, mô tả phạm vi nghiên cứu, các
bước tiến hành công việc nghiên cứu và kết quả mong muốn đạt
được;
3.Đề cương, khi đã được thông qua, chính là một bản hợp đồng
có sự đồng thuận của tất cả các bên tham gia, bao gồm nhà
nghiên cứu, người hướng dẫn, nhà quản lý, nhà tài trợ. Không
một ai trong số đó có thể đứng ngoài mà không được sự nhất trí
của tất cả các bên.


CHỨC NĂNG CỦA ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU (tiếp)

Hãy lưu ý rằng, bất kỳ đề cương nghiên cứu
nào cũng bao gồm các kế hoạch dự định làm,
các kết quả mong muốn sẽ đạt được.
Vì vậy, người viết phải trình bày sao cho
những người đọc thấy những dự định, đề xuất
không quá đơn giản, nhưng cũng không viển
vông.



CẤU TRÚC CỦA ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
Mỗi quốc gia, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo thường có
những quy định khá cụ thể về đề cương nghiên cứu. Các quy định
này có thể có các yêu cầu chi tiết khác nhau, nhưng nói chung, các đề
cương nghiên cứu thường cần có các phần cơ bản sau đây:

- Tiêu đề: tên của nghiên cứu; tên tác giả;
- Giới thiệu
- Mục tiêu của nghiên cứu
- Dự kiến các kết quả đạt được
- Phương pháp và phương pháp luận
- Các công cụ, thiết bị cần thiết cho nghiên cứu
- Kế hoạch thực hiện


- Có thể thấy, đề cương nghiên cứu cũng có cấu
trúc tương tự như các báo cáo khoa học nói
chung.
- Điểm lưu ý lớn nhất là đây là nơi trình bày các
dự định nghiên cứu. Do vậy, các đề xuất đều
mang tính dự kiến, dựa trên các phân tích khoa
học và kinh nghiệm của tác giả.
- Ngoài những yêu cầu về trình bày bố cục, văn
phong khi viết phải khoa học.


MỘT SỐ LƯU Ý:
Tiêu đề. Nguyên tắc chung để đặt tiêu đề (tên
nghiên cứu) là cần chắc chắn về những gì dự
định làm, vấn đề gì cần nghiên cứu để giải quyết.

Tiêu đề phải bao gồm những từ chuyên môn
thông dụng của lĩnh vực nghiên cứu, mô tả được
công việc dự định thực hiện. Tiêu đề cần súc
tích, ngắn gọn, tránh những cụm từ chung chung
như “một nghiên cứu về…”, “một khảo sát về…”
v.v…


Tiêu đề. Trong kỹ thuật, nên sử dụng các cụm từ
mô trả quan hệ chức năng, bởi chúng phản ánh
một cách rõ ràng các biến độc lập và phụ thuộc.
Tiêu đề nên chứa những từ khóa chính phản ảnh
vấn đề và hướng giải quyết để sau này, người
đọc có thể dễ dàng tìm thấy đề tài trong các kho
lưu trữ.
Những từ này cần được chọn sao cho chúng mô
tả chính xác các yếu tố (các biến nghiên cứu)
chính, dạng nghiên cứu và mục đích của nghiên
cứu.


Giới thiệu/ Đặt vấn đề.
Một đề cương nghiên cứu thường có dung lượng khoảng
vài trang với luận văn cao học, hay vài chục trang với
luận án tiến sỹ.
Phần giới thiệu nói chung chỉ nên chiếm khoảng 1-2 trang
A4, do vậy cần viết ngắn gọn, tránh đi vào các chi tiết,
thông tin quá cụ thể.
Lưu ý mục đích của phần này là giới thiệu cho người đọc
biết bối cảnh nảy sinh vấn đề nghiên cứu (bao gồm các

nghiên cứu liên quan, yêu cầu về kiến thức hay thực tế xã
hội), nội dung của vấn đề nghiên cứu, các mục tiêu chính
của nghiên cứu.


Giới thiệu/ Đặt vấn đề (tiếp).
Lưu ý rằng, tổng quan tài liệu trong đề cương có ý
nghĩa làm nổi bật vai trò, vị trí của nghiên cứu mới
(có đóng góp gì thêm, đề xuất cách tiếp cận mới…
so với các nghiên cứu đã có).
Vì vậy, nếu có nhiều thông tin tham khảo cần trích
dẫn, mới nên tách thông tin tổng quan thành một
mục nhỏ.
Nói chung, chỉ nên trình bày thông tin tổng quan
trong phần giới thiệu như là cơ sở đề xuất vấn đề
nghiên cứu.


Mục tiêu của nghiên cứu
- Mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể mà nghiên
cứu nhắm đến.
-Các mục tiêu nên dùng động từ hành động để chỉ rõ
nghiên cứu dự định làm gì. Cần trình bày được
thông số sẽ dùng để đánh giá mục tiêu.
-Mục tiêu chung được trình bày trước. Sau đó, các
mục tiêu cụ thể để đạt được mục tiêu chính sẽ được
trình bày sau.
-Các mục tiêu cụ thể nên được trình bày ngắn gọn,
mỗi mục tiêu một dòng và được đánh số thứ tự.



Mục tiêu của nghiên cứu (tiếp)
Ví dụ:
Đề tài này đặt mục tiêu chính là qua phân tích động lực học của
cơ cấu RLC, cải thiện được hiệu năng của cơ cấu. Hiệu năng
được đánh giá qua khả năng hệ thống thắng được lực cản ma
sát lớn hơn, cho tốc độ di chuyển lớn hơn so với cơ cấu cũ.

Các mục tiêu cụ thể là:
1. Phân tích đặc tính động lực học của cơ cấu RLC 07 để tìm ra
khả năng tiếp tục cải tiến cơ cấu này;
2. Thiết kế, chế tạo hệ thống cơ cấu cải tiến để tiến hành thí
nghiệm khảo sát và so sánh hiệu năng với cơ cấu cũ;
3. Tiến hành thí nghiệm để phân tích, đánh giá các đặc tính động
lực học chính của cơ hệ mới nhằm tiếp tục phát triển, hoàn thiện
và hiện thực hóa ứng dụng của nó;


Kết quả dự kiến
Phần này trình bày các kết quả nghiên cứu dự kiến sẽ đạt
được. Các kết quả này được cụ thể hóa từ các mục tiêu cụ thể
của nghiên cứu đã trình bày ở phần trước. Các kết quả dự kiến
đạt được cần bám sát theo từng mục tiêu đã đặt ra. Kết quả có
thể được mô tả bằng danh từ chỉ sản phẩm đạt được hoặc
động từ chỉ hành động sẽ được thực hiện.
Ví dụ:
1. Phân tích và khai thác được đặc tính động lực học của cơ hệ
để xây dựng được mô hình cơ cấu rung mới;
2. Thiết kế, chế tạo và vận hành thành công cơ cấu rung va đập
mới;

3. Thiết kế và thực thi được các bộ thí nghiệm khẳng định ưu
việt của mô hình mới; Các kết quả thí nghiệm sẽ được phân
tích, so sánh với mô hình cũ…


Phương pháp và phương pháp luận
Trình bày các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
cơ bản. Đừng quá băn khoăn về thuật ngữ “phương pháp
luận” ở đây. Có thể hiểu “Phương pháp luận” là một kế hoạch
triển khai các công cụ cần thiết để thực hiện nghiên cứu này.
Cũng nên và cần giải thích tại sao lại sử dụng các công cụ đó.
1. Trước hết, hãy xem xét vấn đề nghiên cứu có thể giải
quyết bằng cách tiếp cận nào: định tính hay định lượng. Hầu
hết các nghiên cứu trong kỹ thuật thường sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng thường
được chia nhỏ thành các cách tiếp cận: Nghiên cứu suy luận
(inferential), nghiên cứu thí nghiệm/ thực nghiệm
(Experimental) và nghiên cứu mô phỏng (Simulation). Xác định
rõ, nghiên cứu của bạn thuộc loại nào.


Phương pháp và phương pháp luận (tiêp)
2. Cần tránh lạm dụng thuật ngữ “Kết hợp nghiên
cứu lý thuyết với nghiên cứu thực nghiệm…”. Hãy
lưu ý rằng, việc tìm hiểu và nắm vững lý thuyết cơ
bản để hiểu rõ vấn đề và cách thức tiến hành
nghiên cứu thì không được gọi là nghiên cứu.
Trong các thuật ngữ, cũng không có khái niệm
“nghiên cứu lý thuyết” mà chỉ có dạng nghiên cứu
cơ bản (Basic research) hay nghiên cứu thuần túy

(Pure research).


Nội dung cần trình bày về phương pháp nghiên cứu
-Mô tả các hoạt động cụ thể để đạt được từng mục tiêu
như đã trình bày ở phần “Mục tiêu nghiên cứu”;
-Làm cho người đọc thấy rõ, nghiên cứu cần thực hiện
các phương pháp nào để thu thập dữ liệu. Cần trình bày
rõ, dữ liệu nghiên cứu được đo định lượng từ các thí
nghiệm, hay khảo sát đánh giá ý kiến, phiếu khảo sát…
-Nêu rõ phương pháp dự định dùng để xử lý dữ liệu thí
nghiệm;
- Lý giải tại sao chọn phương pháp này mà không chọn
các phương pháp khác.


Các công cụ, thiết bị nghiên cứu.
Phần này trình bày các công cụ, các thiết bị cần thiết
để thực hiện các phương pháp nghiên cứu đã nêu.
Với các thiết bị đo, nếu có thể, nên nêu yêu cầu về
độ chính xác, thang đo, độ phân giải… Cũng cần
nêu rõ, thiết bị đã sẵn có hay chờ mua sau khi
nghiên cứu được duyệt.
Các giải thích này sẽ cung cấp các thông tin cần
thiết để những người đọc, người đánh giá đề cương
có thể góp ý cho tác giả về cách chọn thiết bị hay tư
vấn thêm.


Kế hoạch thực hiện

Căn cứ vào khối lượng nghiên cứu đã dự kiến và
khung thời gian đã định, tác giả cần đề xuất kế
hoạch thực hiện từng nội dung này.
Cần lưu tâm không những thứ tự các bước tiến
hành (bước nào cung cấp dữ liệu, công cụ cho
bước nào), mà còn quỹ thời gian được cân đối
cho khối lượng công việc của từng bước.
Nên nêu rõ kết quả cần đạt được của mỗi bước.


Ý nghĩa nghiên cứu.
Cần nêu ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của
nghiên cứu.
Trong mục “Ý nghĩa khoa học”, cần liệt kê các đóng
góp có thể có của nghiên cứu nếu được hoàn thành
cho việc mở rộng kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực,
quá trình hay hệ thống liên quan.
Mục “Ý nghĩa thực tiễn” cần nêu lên các đóng góp
của nghiên cứu về thiết kế, công nghệ, điều khiển
quá trình … cho các hoạt động thực tiễn.


Tài liệu tham khảo.
Chỉ nên liệt kê các tài liệu đã trích dẫn trong đề cương.
Nói chung, cần tránh sử dụng tài liệu tham khảo là các
sách giáo khoa, giáo trình trừ khi bắt buộc phải lấy thông
tin từ đó.
Số lượng tài liệu tham khảo cho một đề cương cao học
nên ít nhất là 10. Số lượng quá ít dẫn đến người đánh giá
có thể cho rằng, hoặc tác giả không biết nghiên cứu của

mình có mới không, có đóng góp gì cho kiến thức đã có
không, hoặc không có ai quan tâm đến lĩnh vực này.
Dù là lý do nào, cũng dẫn đến đánh giá cho rằng đề xuất
nêu lên của đề cương là không đáng quan tâm nghiên cứu.




×