Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

đề cương chi tiết quản trị kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.28 KB, 18 trang )

Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài:

Ở Việt Nam, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân được thành lập ngày 27-7-1993 theo
quyết định số 390/QD-TTG của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay qua 20 năm hoạt động, hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt kể
cả số lượng, qui mô và chất lượng, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế,
là động lực góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước. Các quỹ tín dụng đã đóng góp quan trọng vào việc khai thác nguồn vốn tại chỗ,
đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, tăng quy mô sản xuất cho các hộ gia
đình.
Cùng với sự phát triển của hệ thống quỹ tín dụng trên cả nước thì quỹ tín dụng nhân
dân Vọng Đông, huyện Thoại Sơn – Tỉnh An Giang cũng góp phần to lớn vào quá trình
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, xóa đói, giảm
nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi trên địa bàn nông thôn, từng bước cải thiện đời sống của
nhân dân. Trong những năm gần đây, nhu cầu về vốn của nền kinh tế rất lớn thì quỹ tín
dụng nhân dân Vọng Đông đã thể hiện rõ vai trò của mình thông qua hai chức năng là:
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân và cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh,
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đời sống nhân dân tại địa phương, là địa chỉ đáng tin cậy
cho nhân dân gửi tiền và vay tiền.
Để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của người dân, quỹ tín dụng cần đẩy mạnh công tác
huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, điều này đòi hỏi quỹ tín
dụng cần phải có kế hoạch Marketing cụ thể để giữ chân khách hàng hiện tại, thu hút
khách hàng tiềm năng từ đó nâng cao khả năng huy động vốn. Vì thế tôi chọn đề tài “Lập
kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của Quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông
năm 2014 ” để thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1 Mục tiêu chung:


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông
năm 2014.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu sơ lược về thực trạng hoạt động Marketing dịch vụ tiền gửi tại quỹ tín dụng
nhân dân Vọng Đông.
Phân tích môi trường Marketing của quỹ tín dụng nhằm tìm ra những điểm mạnh và
điểm yếu, những sự đe dọa phải đối đầu và các cơ hội kinh doanh.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông
năm 2014.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:


Địa điểm nghiên cứu:

Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.


Đối tượng nghiên cứu:

Kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiển gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông giai
đoạn năm 2014.



Thời gian nghiên cứu :

Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 28/12/2013 đến ngày 28/3/2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ: bao gồm hai bước: nghiên cứu sơ bộ lần 1 và nghiên cứu sơ bộ
lần 2.
Nghiên cứu sơ bộ lần 1: dùng phương pháp nghiên cứu định tính, tiến hành thảo luận
tay đôi với một giám đốc và một nhân viên QTD nhằm tìm hiểu tình hình hoạt động
Marketing năm 2013, trên cơ sở đó rút ra những mặt đạt và chưa đạt của QTD Vọng
Đông trong hoạt động Marketing. Đồng thời nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin cơ sơ
cho việc xây dựng bản hỏi khảo sát mức độ hài lòng và xu hướng hành vi gửi tiền của
người dân trên địa bàn hoạt động.
Nghiên cứu sơ bộ lần 2: dùng phương pháp nghiên cứu định lượng, dùng bản hỏi đã
có để phỏng vấn trực tiếp 5 khách hàng gửi tiền. Kết quả thu được làm cơ sở cho việc
hoàn thiện bản hỏi chuẩn bị cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức:
Nghiên cứu chính thức được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử
dụng bản hỏi để phỏng vấn trực tiếp 60 khách hàng đến QTD Vọng Đông gửi tiền.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Các số liệu, thông tin thu thập về sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả.
Công cụ xử lý: sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để mã hóa, xử lý dữ liệu và vẽ đồ thị
bằng phần mềm Microsoft Excel 2013.

1.5. Ý nghĩa của đề tài:

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi


SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tài liệu tham khảo cho quỹ tín dụng nhân dân
Vọng Đông giúp cho quỹ tín dụng có một kế hoạch Marketing phù hợp và thực thi từ đó
nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ chân khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng mới và
huy động nguồn vốn hiệu quả hơn. Từ đó, tạo nên lợi thế cạnh tranh lâu dài cho quỹ tín
dụng trước áp lực cạnh tranh ngày càng lớn của các đối thủ trong ngành.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Các khái niệm, định nghĩa:
2.1.1. Marketing1:
Marketing là hoạt động tiếp thị hướng đến sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của con
người thông qua tiến trình trao đổi. Trong tiến trình đó người bán phải tìm ra người mua,
phải định rõ nhu cầu, ước muốn của khách hàng, phải tạo ra sản phẩm cần thiết, định giá,
phân phối vận chuyển, quảng cáo và bán hàng.
2.1.2. Marketing ngân hàng2:
Marketing ngân hàng là toàn bộ quá trình tổ chức và quản lý một ngân hàng. Từ việc
phát hiện nhu cầu của khách hàng đã chọn và thỏa mãn nhu cầu của họ bằng hệ thống
chính sách, biện pháp có hiệu quả cao hơn với các đối thủ cạch tranh nhằm đạt mục tiêu

lợi nhuận như đã dự kiến.
2.1.3. Kế hoạch Marketing:
2.1.3.1. Định nghĩa:
Kế hoạch Marketing3 là một tài liệu bằng văn bản xuất phát từ sự phân tích thị trường
và môi trường, trong đó cần đề ra các chiến lược lớn cùng với những mục tiêu cho cả
công ty hoặc cho một chủng loại sản phẩm cụ thể, sau đó xác định các phương tiện cụ thể
để thực hiện những mục tiêu trên và những hành động cần thực hiện, đồng thời tính toán
những khoản thu nhập, chi phí cho việc thiết lập kế hoạch ngân sách và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch.
Kế hoạch Marketing sẽ trình bày:
 Những gì công ti hi vọng sẽ đạt được;
 Những cách thức để đạt được chúng;
 Khi nào có thể đạt được.
 Kế hoạch Marketing trong kinh doanh vạch ra phương hướng toàn diện cho công ti
thông qua việc:
 Cụ thể hóa những sản phẩm mà công ti sẽ sản xuất;
 Những thị trường mà công ti sẽ hướng tới;
 Hình thành những mục tiêu cần đạt cho từng sản phẩm.


1TS. Lưu Thanh Đức Hải. 2006. Quản trị tiếp thị. NXB Giáo dục.
2PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Tài Chính.
3 Th. S. Quách Thị Bửu Châu, Th. S. Đinh Tiên Minh, Th. S. Nguyễn Công Dũng, Th. S Đào Hoài nam và Nguyễn Văn
Trưng. 2010. Marketing căn bản. NXB Lao Động.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công



Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

2.1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của kế hoạch Marketing:
Vai trò: Để thực hiện tốt hoạt động Marketing thì trước hết các doanh nghiệp nên lập
một kế hoạch Marketing cụ thể, tiến hành theo trình tự đã đặt ra, như thế doanh nghiệp sẽ
không gặp khó khăn trong quá trình hoạch định, thực hiện và đánh giá. Ngoài ra, còn giúp
doanh nghiệp có thể giảm chi phí, có cái nhìn chung về doanh nghiệp mình trong quá
trình hoạch định, đồng thời nhận định ra các yếu tố sau:
• Sự am hiểu và đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp.
• Khả năng và phương tiện phân phối sản phẩm.
• Sự mong đợi của khách hàng về sản phẩm.
• Thi phần mong đợi.
• Ngân sách và thời gian thực hiện.
• Lợi nhuận mong muốn.
Ý nghĩa: lập kế hoạch Marketing sẽ giúp cho công ty có được cái nhìn toàn diện về
hoạt động của công ty hay một sản phẩm cụ thể, các chương trình Marketing cần phải
thực hiện trong năm, các hoạt động công ty đã làm tốt và các hoạt động công ty chưa làm
tốt, để có cách khắc phục nhằm hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
2.1.4. Quỹ tín dụng nhân dân4:
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức, tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ
giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ để
phát triển.
2.2. Nội dung kế hoạch Marketing:5
Một kế hoạch Marketing bao gồm các phần sau:
2.2.1. Tóm tắt cho lãnh đạo:
Trình bày khái quát, ngắn gọn mục tiêu và đề nghị của kế hoạch để nhà quản trị nắm
bắt những vấn đề nổi trội.

2.2.2. Tình hình Marketing hiện tại:
Trình bày các số liệu cơ bản có liên quan về tình hình hiện tại về thị trường, cạnh
tranh, phân phối, doanh thu của từng thương hiệu và xu hướng của môi trường vĩ mô để
làm cơ sở cho phân tích SWOT
4 Văn phòng chính phủ. 2001. Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13.08.2001. Hà Nội.
5 Th. S. Nguyễn Đình Thọ và Th. S. Nguyễn Thị Mai Trang. 2007. Nguyên lý Marketing. NXB Đại Học Quốc Gia.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

2.2.3. Phân tích SWOT:
Phần này phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội, đe dọa đối với từng thương hiệu, thị trường
2.2.4. Mục tiêu:
Phần này trình bày mục tiêu Marketing như doanh thu, thị phần tăng trưởng, lợi nhuận.
2.2.5. Chiến lược Marketing:
Phần này trình bày chiến lược Marketing. Chiến lược Marketing là những nguyên tắc
cơ bản để đạt mục tiêu: phải làm gì và tại sao làm để đạt mục tiêu đã đề ra.
2.2.6. Chương trình Marketing:
Trong phần này cần chỉ rõ chương trình hành động để biến chiến lược Marketing thành
hiện thực trên cơ sơ trả lời các câu hỏi:





Cần Phải làm gì?

Ai là người thực hiện?
Thực hiện khi nào?
Chi phí sẽ là bao nhiêu?
2.2.7. Dự đoán hiệu quả tài chính:

Dự báo hiệu quả tài chính trông đợi ở kế hoạch. Bao gồm dự toán về chi phí, doanh
thu, và lợi nhuận (lỗ) của kế hoạch.
2.2.8. Kiểm soát:
Phần này trình bày cách thức theo dõi, kiểm soát và điều chỉnh quá trình thực hiện kế
hoạch.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

2.3. Quy trình lập kế hoạch Marketing:
Để lập một kế hoạch Marketing hoàn chỉnh ta cần thực hiện các bước sau:

Phân tích khả năng thị trường và chiến lược Marketing
hiện
tạikhách hàng
Phân
tích

Đề ra chương trình hành động, dự đoán kinhThiết
phí lập Marketing - Mix


Phân tích cơ may thị trường

Lựa chọn thị trường mục tiêu

Bảng 2.2: Quy trình lập kế hoạch Marketing.
Bước 1: Phân tích khả năng thị trường và chiến lược Marketing hiện tại:
Nội dung của phần này mô tả đặc điểm của thị trường và tình hình Marketing hiện tại
của doanh nghiệp. Những thông tin chủ yếu bao gồm:
Tình hình thị trường: trình bày những số liệu về thị trường mục tiêu. Quy mô và
mức tăng trưởng của thị trường.
Tình hình sản phẩm: thể hiện mức tiêu thụ, mức lời đã đóng góp và lợi nhuận ròng
cho từng sản phẩm chính trong công ty của một số năm trước.
Tình hình cạnh tranh: xác định những đối thủ cạnh tranh chủ yếu và nêu ra những
điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ.
Tình hình phân phối: Trình bày kênh phân phối hiện tại của doanh nghiệp.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

Tình hình môi trường vĩ mô: trình bày xu hướng lớn của môi trường vĩ mô như:
nhân khẩu, kinh tế, công nghiệp, chính trị, văn hóa – xã hội.

Bước 2: Phân tích khách hàng:
Cần chọn ra nhóm khách hàng mục tiêu để đáp ứng nhu cầu, nắm bắt được những nhu
cầu và hành vi của họ, xác định sản phẩm, dịch vụ thích hợp làm thỏa mãn nhu cầu của
họ.

Bước 3: Phân tích cơ may thị trường:
Trong quá trình phân tích tìm ra điểm mạnh, điểm yếu bên trong công ty cũng như các
cơ hội, nguy cơ mà công ty gặp phải ta chọn những yếu tố chính và quan trọng để lập
thành ma trận SWOT6.

Theo Fred R.David, để xây dựng ma trận SWOT phải trải qua 8 bước:
Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong doanh nghiệp.
Bước 2: Liệt kê những điểm yếu bê trong doanh nghiệp.
Bước 3: Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài doanh nghiệp.
Bước 4: Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài doanh nghiệp.
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài để hình thành chiến lược SO
và ghi kết quả vào ô thích hợp.
Bước 6: Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài để hình thành chiến lược WO
và ghi kết quả vào ô thích hợp.
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong và mối đe dọa bên ngoài để hình thành chiến lược
ST và ghi kết quả vào ô thích hợp.s
Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong và mối đe dọa bên ngoài để hình thành chiến lược
WT và ghi kết quả vào ô thích hợp.

6 PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp và Th.S Phạm Thanh Nam. 2006. Chiến lược & chính sách kinh doanh.

NXB Lao Động.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014


SWOT
S: Điểm mạnh
(Liệt kê những điểm mạnh)
W: Điểm yếu

O: Cơ hội

T: Nguy cơ

(Liệt kê các cơ hội)

(Liệt kê các nguy cơ)

Các chiến lược SO: Sử Các chiến lược ST: Sử
dụng những điểm mạnh dụng điểm mạnh để hạn
để tận dụng cơ hội.
chế các nguy cơ.
Các chiến lược WO:
Hạn chế các điểm yếu
bằng cách tận dụng các
cơ hội.

(Liệt kê những điểm yếu)

Các chiến lược WT:
Tối thiểu hóa những
điểm yếu và tránh các
nguy cơ.

Bảng 2.1: Bảng ma trận SWOT

4 nhóm chiến lược được hình thành trong ma trận SWOT
Chiến lược SO – Chiến lược phát triển: Kết hợp yếu tố cơ hội và điểm mạnh của doanh
nghiệp để mở rộng thị phần và đa dạng hóa.
Chiến lược WO – Chiến lược cạnh tranh: Các điểm yếu nhiều hơn điểm mạnh nhưng bên
ngoài có các cơ hội đang chiếm ưu thế giúp doanh nghiệp hạn chế được mặt yếu kém của
mình.
Chiến lược ST – Chiến lược chống đối: Đây là tình huống doanh nghiệp sử dụng các điểm
mạnh bên trong để chống lại các nguy cơ từ bên ngoài.
Chiến lươc WT – Chiến lược phòng thủ: Các chiến lược này nhằm cải thiện điểm yếu bên
trong để giảm bớt ảnh hưởng của các nguy cơ từ môi trường bên ngoài.
Mục đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi để lựa chọn, chứ không quyết
định lựa chọn chiến lược nào tốt nhất. Do đó, trong số các chiến lược phát triển trong ma
trận SWOT, chỉ một số chiến lược tốt nhất để lựa chọn thực hiện.
Bước 4: Lựa chọn thị trường mục tiêu:

Để kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định phân khúc hấp dẫn nhất để có thể
phục vụ một cách hiệu quả nhất.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

Các tiêu thức phân khúc7:

Vùng địa giới
Vị trí địa lý, khu vực, địa phương.


Đặc tính nhân khẩu
Tuổi, giới tính, hôn nhân số người trong gia đình.

Phân khúc thị trường

Đặc tính kinh tế
Thu nhập, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tôn giáo, dân tộc.

Đặc tính tâm lý
Tập quán, sở thích, thái độ tiêu dùng.

Trên cơ sở phân khúc từ đó quyết định có bao nhiêu phân khúc sẽ theo đuổi phục vụ
và hình thành thị trường mục tiêu.
Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu:






Tập trung vào phân khúc đơn.
Chuyên biệt lựa chọn phân khúc.
Chuyên biệt phân khúc theo hướng thị trường.
Chuyên biệt sản phẩm.
Phân khúc toàn bộ.

Bước 5: Thiết lập Marketing – Mix:

Marketing – mix (Marketing hỗn hợp) là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm
soát được của Marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn

từ phía thị trường mục tiêu.
Marketing bao gồm tất cả những gì mà công ty có thể vận dụng để tác động lên nhu
cầu về hàng hóa của mình. Khi nói đến Marketing hỗn hợp thì chỉ quan tâm đến 4 yếu tố
7 TS. Lưu Thanh Đức Hải. 2006. Quản trị tiếp thị. NXB Giáo dục.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

cấu thành như: chiến lược sản phẩm, chiến lược gía, chiến lược phân phối và chiến lược
chiêu thị.
Hình 2.1: Kế hoạch Marketing.

Chiến lược sản phẩm (Product): là việc công ty quyết định về nhãn hiệu, công dụng,
kiểu dáng, chất lượng, bao gói, chủng loại, danh mục sản phẩm và dịch vụ sản phẩm
nhằm cung cấp đến khách hàng.
Chiến lược giá (Price): là việc lựa chọn các phương pháp định giá của công ty. Các quyết
định về giá phải được phối hợp với các quyết định về mẫu mã, chất lượng sản phẩm, phân
phối, cổ động để hình thành một chương trình tiếp thị nhất quán và hiệu quả.
Chiến lược phân phối (Placement): là việc xác định kiểu phân phối để đưa sản phẩm đến
tay khách hàng cuối cùng. Doanh nghiệp cần lựa chọn thành viên kênh có khả năng thực
hiện các công việc phân phối với năng suất và hiệu quả.
Chiến lược chiêu thị (promotion): là mọi hoạt động của công ty nhằm truyền bá những
thông tin về sản phẩm và dịch vụ của công ty ra bên ngoài, bao gồm các công cụ như:
Quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền, bán hàng cá nhân, Marketing trực tiếp.
Bước 6: Đề ra chương trình hành động, dự đoán kinh phí:


Cần đề ra chương trình hành động cụ thể: lịch thời gian thực hiện kế hoạch, kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch về kinh phí, kế hoạch kiểm tra.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VỌNG ĐÔNG
3.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Theo văn kiện Đại hội đại biểu thành viên năm 2013 của Quỹ tín dụng Nhân dân
Vọng Đông:
 Trụ sở chính: 143 Ấp Sơn Tân, Xã Vọng Đông, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang.







Điện thoại: (076) 3731113. Fax: (076) 3731199.
Điểm giao dịch Vọng Thê: 55 Ấp Tân Thành, Xã Vọng Thê, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh
An Giang. Điện thoại: (076) 3870430.
Quỹ tín dụng Nhân dân Vọng Đông được Ngân hàng nhà nước Tỉnh An Giang cấp giấy
phép kinh doanh vào ngày 09.12.1996. Khai trương hoạt động ngày 01.01.1997. Đến
nay đã hoạt động được 17 năm.
Với tổng nguồn vốn ban đầu chỉ có 1.456 triệu đồng, đến cuối năm 2013 đã lên đến
175.332 triệu đồng. So với 2012 tăng 35.695 triệu đồng, tỷ lệ tăng 25,56%. Trong đó:

- Vốn tự có: 8.463 triệu đồng.
- Vốn huy động: 132.634 triệu đồng.
- Vốn vay: 11.400 triệu đồng.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, Quỹ tín dụng Nhân dân Vọng Đông đã đạt
được nhiều thành quả đáng ghi nhận. Tăng trưởng tín dụng trong 5 năm gần đây luôn
đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Số thành viên tham gia vào QTD ngày càng tăng. Khi mới
thành lập chỉ có 226 thành viên đến năm 2013 đã có 2008 thành viên. Quỹ tín dụng
Nhân dân Vọng Đông ngày càng thể hiện rõ vai trò người bạn đồng hành của các hộ
sản xuất kinh doanh trên địa bàn 6 xã và 1 thị trấn gồm Vọng Đông, Vọng Thê, Bình
Thành, Tây Phú, Mỹ Phú Đông, An Bình và Thị trấn Óc Eo.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

3.2. Cơ cấu tổ chức:
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức của quỹ tín dụng Vọng Đông.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN TÍN DỤNG

BỘ PHẬN KẾ TOÁN


BỘ PHẬN NGÂN QUỸ

3.2.1. Hội đồng quản trị:
Gồm có 01 Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, 01 Phó Chủ tịch và 01 thành viên.
Hội Đồng Quản Trị duy trì họp định kỳ mỗi tháng họp một lần, nếu có trường hợp cần
thiết thì triệu tập họp đột xuất. Nội dung các cuộc họp HĐQT là đưa ra các quyết định về
lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn, phương án hoạt động và một số công việc phát
sinh.
3.2.2.

Ban kiểm soát:

Gồm 3 kiểm soát viên: 01 trưởng ban và 02 thành viên
Có nhiệm vụ kiểm tra nội bộ trong các mặt hoạt động của QTD Vọng Đông, nêu ra
những sai sót trong quá trình kiểm tra, kiểm soát. Và biện pháp khắc phục sửa sai.
Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở việc chấp hành đúng các văn bản pháp lý quy định của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

3.2.3. Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc có nhiệm vụ quản lý, điều hành
hoạt động hằng ngày của Quỹ tín dụng, bám sát các chỉ tiêu Nghị quyết của Đại hội thành
viên và phương hướng hoạt động của HĐQT đề ra, phân công các bộ phận nghiệp vụ theo

dõi thực hiện.
3.2.3.

Bộ phận tín dụng:

Gồm 3 cán bộ tín dụng: 2 cán bộ tại trụ sở chính và 01 cán bộ tại điểm giao dịch. Mỗi
cán bộ tín dụng được phân công phụ trách một số địa bàn trong thời hạn lâu dài nhằm
đảm bảo việc quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất và sử dụng vốn vay của khách hàng.
Cán bộ tín dụng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, thẩm định tín dụng trước,
trong và sau khi cho vay để tăng cường việc giám sát quá trình sử dụng vốn của khách
hàng nhằm phản ánh đầy đủ nhất thông tin về khách hàng và cách thức sử dụng vốn, tạo
điều kiện cho HĐQT, Ban kiểm soát dễ dàng kiểm tra và quyết định xử lý.
3.2.4.

Bộ phận kế toán:

Trụ sở chính gồm 01 kế toán trưởng điều hành quản lý chung hoạt động của bộ phận
kế toán và 01 kế toán viên phụ giúp.
Phòng giao dịch 01 kế toán viên điều hành hoạt động kế toán ở điểm phụ.
Thực hiện nhiệm vụ hạch toán và lưu trữ thông tin nghiệp vụ phát sinh hằng ngày của
Quỹ tín dụng.
Lập báo cáo, lưu trữ hồ sơ chứng từ và soạn báo cáo gửi về Ngân hàng nhà nước hàng
tháng. Trợ giúp ban điều hành trong công tác thủ tục hành chính.
3.2.5.

Bộ phận ngân quỹ:

Trụ sở chính: 01 Thủ Quỹ kiêm Thủ Kho quản lý quỹ tiền mặt, tài sản thế chấp và ấn
chỉ quan trọng.
Phòng giao dịch: 01 Thủ Quỹ kiêm Thủ Kho quản lý quỹ tiền mặt, tài sản thế chấp

phát sinh trong ngày tại phòng giao dịch.
Kho quỹ thực hiện các công việc:
+ Bảo quản tài sản thế chấp: tài sản thế chấp được bảo quản trong kho, có tủ đựng
ngăn nắp thuận tiện cho việc nhập xuất, và có sổ theo dõi việc ký nhận nhập xuất.
+ Bảo quản ấn chỉ quan trọng: quản ấn chỉ quan trọng được bảo quản trong kho, có
sổ theo dõi nhập xuất tồn và đối chiếu kiểm đếm giữa kế toán và thủ kho.
+ Bảo quản tiền mặt:
o

Khóa mở két hàng ngày đảm bảo đúng quy định về an toàn kho quỹ: khi mở
khóa két hàng ngày phải có hội đủ thành phần: Giám đốc, kế toán và thủ quỹ.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014
o

Cuối tuần số tiền mặt còn tồn được đem gửi tại các Ngân hàng gần nhất, thuận
tiện để đảm bảo an toàn tiền mặt trong những ngày nghỉ cuối tuần.

3.3. Các mặt hoạt động của QTD Vọng Đông:
Hoạt động huy động vốn và cho vay là hoạt động cơ bản của QTD Vọng Đông.


Huy động vốn:

QTD Vọng Đông được nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức dưới hình thức tiền gửi có kỳ

hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác theo giấy phép hoạt
động do Ngân Hàng Nhà Nước cấp.
Nguồn vốn huy động của QTD Vọng Đông không chỉ gói gọn trong địa bàn cho vay mà
còn huy động ở Huyện Thoại Sơn và TP. Long Xuyên.


Cho vay:

Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho QTD.
QTD Vọng Đông hoạt động chủ yếu là các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn và trung hạn.
Hình thức đảm bảo thường là Thế chấp Quyền sử dụng đất, Tín chấp và hình thức cầm cố
sổ tiền gửi, với mục đích cho vay chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, hạn chế cho vay kinh
doanh dịch vụ vì rủi ro cao. Thủ tục vay đơn giản, khách hàng thường có thể nhận tiền
sau 1 ngày.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

Tình hình hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng giai đoạn 2011-2013:

3.3.

Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của QTD Vọng Đông (2011-2013)

Chỉ tiêu


Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Chênh lệch

Chênh lệch

2012/2011

2013/2012

Số tiền

%

Số tiền

%

Thu nhập

15.230

19.941


21.894

4.711

31

1.953

9,8

Chi phí

14.125

17.307

19.668

3.182

22,5

2361

13,6

Lợi nhuận
sau thuế


1.105

2.634

2.226

1.529

38,4

(408)

(15,5)

Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: báo cáo thu nhập và chi phí của QTD Vọng Đông (2011-2013)
3.5. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động:
3.5.1. Thuận lợi:
 Được sự quan tâm, hỗ trợ kịp thời về mặt nghiệp vụ của NHNN chi nhánh tỉnh An Giang

nên HĐQT đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
 Được sự quan tâm, hỗ trợ tốt của chính quyền địa phương trong địa bàn hoạt động, đặc

biệt là Tòa án và Phòng thi hành án huyện Thoại Sơn trong công tác thu hồi nợ và Ủy ban
Nhân dân Huyện, Thị trấn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho QTD trong việc công chứng
và xác nhận tài sản thế chấp, làm giảm chi phí đi lại cho thành viên có nhu cầu vay vốn
tại QTD đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong sản xuất, kinh doanh góp phần phát triển
kinh tế gia đình và địa phương.
 Ngân Hàng Hợp Tác – Chi nhánh An Giang không ngừng cung cấp nguồn vốn kịp thời
giúp cho QTD đáp ứng được nhu cầu về vốn cho thành viên vay và chi trả tiền gửi khách

hàng khi họ có nhu cầu.
 Đa số các thành viên vay vốn tại QTD Vọng Đông đều hoàn thành tốt nghĩa vụ trả nợ của
mình, luôn có ý thức trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ đúng kì hạn hợp đồng.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

3.5.2. Khó khăn:
Trong phạm vi giới hạn là một Quỹ Tín Dụng nông thôn, nên đã gặp một số khó khăn
nhất định trong việc cạnh tranh với các Ngân hàng, Quỹ tín dụng khác có nguồn vốn lớn,
hạn mức tín dụng cao và lãi suất vay thấp.
Do tình hình lãi suất luôn thay đổi, nên Hội đồng quản trị thường xuyên gặp khó khăn
trong công tác chỉ đạo và đưa ra những quyết định, nghị quyết về lãi suất cho Ban điều
hành thực hiện.
3.6. Định hướng hoạt động trong năm 2014:
 Tiếp tục tạo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương nhằm tạo điều kiện








thuận lợi cho công tác thu hồi nợ và trong việc xác nhận thế chấp cho thành viên vay
vốn.

Tăng cường công tác quản lý điều hành, bám sát các chỉ tiêu Nghị quyết của Đại hội
thành viên và phương hướng hoạt động của HĐQT đề ra.
Bám sát hơn nữa về các địa bàn hoạt động để nắm cụ thể tình hình phát triển kinh tế
về tình hình vay vốn, đồng thời đưa ra những biện pháp hữu hiệu cho công tác huy
động tiền gửi trong dân cư.
Tiếp tục chủ động xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình chất lượng
chuyên môn nghiệp vụ như: lớp kỹ năng giao tiếp, nhận biết tiền giả, tài liệu giả, lớp
học nâng cao trình độ chuyên môn quản lý QTD.
Phấn đấu trong năm 2014 đạt mục tiêu lợi nhuận sau thuế 2.700 triệu đồng.

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công


Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân Vọng Đông năm 2014

CHƯƠNG 4: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO DỊCH VỤ TIỀN GỬI CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VỌNG ĐÔNG NĂM 2014
Tầm nhìn kinh doanh:
Phân tích khả năng thị trường và chiến lược Marketing hiện tại
Tình hình thị trường:
Tình hình sản phẩm:
Tình hình cạnh tranh trong ngành:
Tình hình phân phối
Tình hình môi trường vĩ mô:
Phân tích khách hàng:
Phân tích cơ may thị trường
Phân tích cơ hội Marketing:
Phân tích ma trận SWOT:

Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Mục tiêu Marketing
Chiến lược Marketing – Mix:
Chiến lược sản phẩm:
Chiến lược giá:
Chiến lược phân phối:
Chiến lược khếch trương – giao tiếp (chiêu thị)
Hoạch định chương trình hành động
Dự trù ngân sách:

GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy Chi

SVTH: Ngô Văn Công



×