ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
Nhận Xét Của Giáo Viên Hướng Dẫn
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TP Hồ Chí Minh, ngày…..tháng……năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TP Hồ Chí Minh, ngày…..tháng……năm 2015
Giáo viên phản biện
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
TP Hồ Chí Minh, ngày…..tháng……năm 2015
Hội Đồng Phản Biện
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
MỤC LỤC
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay sự tiến bộ khoa học kĩ thuật trên thế giới diễn ra nhanh
chóng, với sự ra đời của hàng loạt những sản phẩm mới ứng dụng những tiến
bộ ở những nước phát triển. Đặc biệt trong những năm gần đây kĩ thuật điều
khiển phát triển mạnh mẽ, có nhiều công nghệ điều khiển mới được ra đời để
thay thế cho những công nghệ đã lỗi thời.
Để bắt kịp với tiến bộ khoa học kĩ thuật trên thế giới cũng như đáp ứng
yêu cầu Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa đất nước thì ngành công nghiệp
Việt Nam đang thay đổi nhanh chóng, công nghệ và thiết bị hiện đại đang
dần dần được thay thế các công nghệ lạc hậu và thiết bị cũ. Các thiết bị công
nghệ tiên tiến với hệ thống điều khiển lập trình PLC, SCADA, Vi xử lý, điện
khí nén, điện tử. Đang được ứng dụng rộng rãi trong các nhà máy công nghiệp
với các dây chuyền sản xuất tiên tiến, tự động hoá cao, các hệ thống điều khiển
giao thông, năng lượng, viễn thông hiện đại; trong nông nghiệp các hệ thống
giám sát điều khiển quá trình nước, dinh dưỡng cho cây trồng tự động; trong các
ứng dụng dân dụng, nhận dạng thẻ mã vạch, thẻ từ, thẻ RFID, khoá điện tử, các
bảng quảng cáo điện tử, bán vé tự động, các mạch điều khiển thang máy, máy
điều hoà thông minh, kỹ thuật Logistic (Tự động hóa trong vận chuyển giao
dịch hàng hóa trên toàn cầu)….
Trong các trường đại học, cao đẳng và các trường trung học đã và đang
đưa các thiết bị hiện đại có khả năng lập trình vào giảng dạy. Một trong
những loại thiết bị có ứng dụng mạnh mẽ và đảm bảo có độ tin cậy cao là hệ
thống điều khiển tự động SCADA.
Với đề tài “Ứng dụng SCADA kết nồi điều khiển hệ thống tải nhiệt
với hệ thống trộn hóa chất qua mạng wifi”. Chúng em đã tiếp xúc vận
dụng được những ưu điểm của hệ thông điều khiển này.
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
Sau quá trình học tập rèn luyện và nghiên cứu tại trường chúng em đã
tích luỹ được một số kiến thức để thực hiện đề tài của mình. Cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy LÊ LONG HỒ cũng như các thầy cô giáo trong
khoa và các bạn sinh viên cùng khóa, đến nay chúng em đã hoàn thành đề tài
này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi những sai
sót, chúng em rất mong nhận đựơc sự góp ý, chỉ dẫn thêm của các thầy cô
cũng như ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên để đề tài của chúng em hoàn
thiện hơn, đáp ứng đầy đủ những mục tiêu đã đặt ra.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng của khoa học
kĩ thuật. Ngành điện luôn đi trước một bước và không thể thiếu trong quá trinh
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt với một đất nước đang phát
triển như Việt Nam thì nghành điện càng đóng vai trò quan trong trong viêc
đưa nước ta sánh ngang với các nước có nền công nghiệp hiện đại trên thế giới.
Muốn đạt được điều đó thì nghành tự động hóa càng phải phát triển và hiện đại.
Không ngừng tiếp thu những công nghệ hiện đại trên thế giới và đào tạo được
đội ngũ kĩ sư tự động hoá có trình độ cao để có thể làm chủ công nghệ. Nghành
điện tự động ở Việt Nam đang rất phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong
các lĩnh vực đời sống và sản xuất. Có nhiều hãng tự động nổi tiếng thế giới như
MISUBISHI, OMRON, SIEMENS….
Ưu điểm lớn nhất của điện tự động đó là hoạt động bán tự động hoặc
hoàn toàn tự động với độ chính xác rất cao và hiệu quả. Có thể giảm chi phí lao
động đáng kể mang lại hiệu quả cao trong sản xuất. Xuất phát từ vấn đề trên
cùng với việc hiện thực nhiệm vụ học tập của nhà trường nhận thấy đề tài “Ứng
dụng SCADA kết nồi điều khiển hệ thống tải nhiệt với hệ thống trộn hóa
chất qua mạng wifi” là rất thiết thực có khả năng ứng dụng rộng rãi nên nhóm
quyết định thực hiện đề tài “Ứng dụng SCADA kết nồi điều khiển hệ thống
tải nhiệt với hệ thống trộn hóa chất qua mạng wifi”.
II.
MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu về kết nối hệ thống SCADA trạm chủ trạm tớ thông qua mạng
wifi. Giao thức kết nối giữa Intouch, PLC và OPC sever.
Qua đó giúp mở rộng kiến thức và điều quan trọng là biết cách làm việc
theo nhóm chuẩn bị hành trang vào đời.
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ SCADA
I. Khái Niệm
SCADA (Supervisory Control Anh Data Acquisition) là một hệ thống thu
thập dữ liệu, giám sát và điều khiển các quá trình từ xa. Người vận hành có thể
nhận biết và điều khiển hoạt động các thiết bị thông qua máy tính và mạng
truyền thông. Nói cách khác, SCADA thường được dùng để chỉ tất cả các hệ
thống máy tính được thiết kế để thực hiện các chức năng sau:
•
•
•
•
Thu thập dữ liệu từ các thiết bị công nghiệp hoặc các cảm biến.
Xử lý và thực hiện các phép tính trên các số liệu thu thập được.
Hiển thị các dữ liệu thu thập được và kết quả được xử lý.
Nhận các lệnh từ người điều hành và gửi các lệnh đó đến các thiệt bị ở
•
nhà máy.
Xử lý các lệnh điều khiển tự động hoặc bằng tay một cách kịp thời và
chính xác.
II. Cấu Trúc Cơ Bản Của Một Hệ Thống SCADA
Một hệ thống SCADA cơ bản gồm các phần chính: RTU, MTU và thành
1.
phần truyền thông.
MTU (Master Terminal Unit)
MTU là trung tâm của hệ thống SCADA, trong thực tế nó thường là một
hệ máy tính công nghiệp. MTU giao tiếp với người điều hành và RTU thông
qua khối truyền thông. Ngoài ra MTU còn được kết nối với các thiết bị ngoại vi
như monitor, máy in và có thể kết nối với mạng truyền thông.
Nhiệm vụ của MTU gồm:
•
•
•
Cập nhật dữ liệu từ các thiết bị MTU và nhận lệnh từ người điều hành.
Xuất dữ liệu đến các thiết bị thi hành RTU.
Hiển thị các thông tin cần thiết về các quá trình cũng như trạng thái
của các thiết bị lên màn hình giúp người điều hành giám sát và điều
2.
khiển.
• Lưu trử, xử lý các thông tin và giao tiếp với các hệ thống thông tin
khác.
RTU (Remote Terminal Unit)
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
RTU thu nhận thông tin từ xa, thường đặt tại nơi làm việc để thu nhận dữ
liệu và thông tin từ các thiết bị hiện trường như các valve, các cảm biến, các
đồng hồ đo… gửi đến MTU để xử lý và thông báo cho người điều hành biết
trạng thái hoạt động của các thiết bị hiện trường. Mặt khác, nó nhận lệnh hoặc
tín hiệu từ MTU để điều khiển các thiết bị theo yêu cầu.
Thông thường các RTU lưu giữ thông tin thu thập được trong bộ nhớ của
nó và đợi yêu cầu từ MTU mới truyền dữ liệu. Tuy nhiên, ngày nay các RTU
hiện đại có các máy tính và PLC có thể điều khiển trực tiếp qua các địa điểm từ
xa mà không cần định hướng từ MTU.
3.
Khối Truyền Thông.
Là môi trường truyền thông giữa các thiết bị với nhau, bao gồm phần cứng
và phần mềm.
Phần cứng: là các thiết bị kết nối như modem, hộp số, cáp truyền và các
thiết bị thu phát vô tuyến(trong hệ thống không dây.. wireless) các trạm
lặp(trong trường hợp truyền đi xa).
Phần mềm: đó là cá giao thức truyền thông(protocol), các ngôn ngữ lập
trình được dùng để các thiết bị có thể giao tiếp với nhau.
CPU của RTU nhận luồng dữ liệu nhị phân theo giao thức truyền thông.
Các giao thức có thể là giao thức mở như TCP/IP (Tranmisson Control Protocol
and Internet Protocol) hoặc các giao thức riêng. Những luồng thông tin được tổ
chức theo mô hình 7 lớp ISO/OSI. Mô hình OSI được sử dụng để đặt tiêu chuẩn
cho cách trao đổi thông tin với các giao thức. Truyền thông và dữ liệu RTU
nhận thông tin của nó nhờ vào nhận dạng mã trong dữ liệu truyền. Dữ liệu này
được biên dịch và được CPU điều khiển thích hợp tác động tại chổ.
III. Chức Năng Của Hệ Thống SCADA.
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.
GVHD: LÊ LONG HỒ
Giám Sát Và Phân Tích Hệ Thống
Ngay khi nhận được thông tin về hoạt động của hệ thống từ các bộ phận
cảm biến gửi về máy tính sẽ phân tích những tín hiệu đó và so sánh với tín hiệu
chuẩn. Việc giám sát chủ yếu do máy tính thực hiện con người chỉ đóng vai trò
phụ chuyên theo dõi những biến cố lớn nguy hiểm đến hệ thống sản xuất.
Những trục trặc nhỏ sẽ do máy tính sửa chữa theo chương trình đã cài sẵn. Nhờ
các bộ phận cảm biến, các thiết bị đo lường máy tính sẽ luôn thông báo cho
người giám sát biết về tiến trình hoạt động sản xuất, các thông số kỹ thuật.
2.
Hoạt động theo chương trình điều khiển
Chức năng này cho phép máy tính điều khiển cơ cấu tác động để hệ thống
hoạt động theo một chương trình lập trước. Nhờ bộ vi xử lý ta có thể lập trình
cho hệ thống hoạt động theo những chu tình phức tạp.
Việc thay đổi chu trình hoạt động của máy tính hay thay đổi kích thước
mẫu mã sản phẩm chỉ là việc thay đổi phần mềm.
3.
Kiểm tra và đảm bảo chất lượng
Nhờ các thiết bị đo và cảm biến ta có thể kiểm tra sản phẩm loại bỏ các
phế phẩm ngay từ nguyên nhân hỏng nhờ đó mà chất lượng sản phẩm được
nâng cao và giảm bớt chi phí sản xuất.
4.
Quản lý sản xuất
Các thông tin về hệ thống đều truyền về máy tính trung tâm giám sát và
thống kê, tổng kết quá trình sản xuất: số lượng sản phẩm, nguyên vật liệu tồn
trữ... các số liệu này giúp người quản lý ra quyết định. Đặc biệt là khả năng liên
kết động (DDE) cho phép các thông tin trên được kết nối trao đổi cơ sở dữ liệu
với các hệ thống SCADA khác trên một mạng TCP/IP. Điều này cho phép các
hệ thống có thể truy xuất dữ liệu cũng như xuất ra các tín hiệu điều khiển lẫn
nhau. Hệ thống SCADA còn có khả năng liến kết với các hệ thống thương mại
cao hơn cho phép đọc/ghi theo cơ sở dữ liệu chuẩn ODBC như Oracle, Access,
SQL.
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ PLC MITSHUBISHI
I. TỔNG QUAN VỀ PLC.
1.
Sơ Lược Về Lịch Sử Của PLC.
Bộ điều khiển lập trình đầu tiên (Programmable controller) đã được những
nhà thiết kế cho ra đời năm 1968(Công ty General Motor-Mỹ), với các chỉ tiêu
kỹ thuật nhằm đáp ứng các yêu cầu điều khiển :
Dễ lập trình và thay đổi chương trình.
Cấu trúc dạng Module mở rộng, dễ bảo trì và sữa chữa.
Đảm bảo độ tin cậy trong môi trường sản xuất.
Tuy nhiên hệ thống còn khá đơn giản và cồng kềnh, người sử dụng gặp
nhiều khó khăn trong việc vận hành và lập trình hệ thống. Vì vậy các nhà thiết
kế từng bước cải tiến hệ thống đơn giản, gọn nhẹ, dễ vận hành. Để đơn giản hóa
việc lập trình, hệ thống điều khiển lập trình cầm tay (Programmable controller
Handle) đầu tiên được ra đời vào năm 1969. Điều này đã tạo ra sự phát triển
thật sự cho kỹ thuật lập trình. Trong giai đoạn này các hệ thống điều khiển lập
trình (PLC) chỉ đơn giản nhằm thay thế hệ thống Relay và dây nối trong hệ
thống điều khiển cổ. Qua quá trình vận hành, các nhà thiết kế đã từng bước tạo
ra được một tiêu chuẩn mới cho hệ thống, đó là tiêu chuẩn: Dạng lập trình dùng
giản đồ hình thang.
Sự phát triển của hệ thống phần cứng từ năm 1975 cho đến nay đã làm cho
hệ thống PLC phát triển mạnh mẽ hơn với các chức năng mở rộng :
•
Số lượng ngõ vào, ngõ ra nhiều hơn và có khả năng điều khiển các ngõ
•
•
vào, ngõ ra từ xa bằng kỹ thuật truyền thông.
Bộ nhớ lớn hơn.
Nhiều loại Module chuyên dùng hơn.
Trong những đầu thập niên 1970, với sự phát triển của phần mềm, bộ lập
trình PLC không chỉ thực hiện các lệnh Logic đơn giản mà còn có thêm các lệnh
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
về định thì, đếm sự kiện, các lệnh về xử lý toán học, xử lý dữ liệu, xử lý xung,
xử lý thời gian thực…
Ngoài ra các nhà thiết kế còn tạo ra kỹ thuật kết nối các hệ thống PLC
riêng lẻ thành một hệ thống PLC chung, tăng khả năng của từng hệ thống riêng
lẻ. Tốc độ của hệ thống được cải thiện, chu kỳ quét nhanh hơn. Bên cạnh đó,
PLC được chế tạo có thể giao tiếp với các thiết bị ngoại nhờ vậy mà khả năng
ứng dụng của PLC được mở rộng hơn.
a.
Tổng quan về hệ thống điều khiển.
Một hệ thống sản xuất có khả năng tự khởi động, kiểm soát, xử lý và dừng
một quá trình theo yêu cầu hoặc đo đếm các giá trị đã đạt được xác định nhằm
đạt kết quả tốt nhất ở sản phẩm đầu ra thì được gọi là Hệ thống điều khiển.
Trong kỹ thuật tự động, các bộ điều khiển chia làm 2 loại:
•
•
Điều khiển nối cứng.
Điều khiển logic khả trình.
Một hệ thống điều khiển bất kỳ được tạo thành từ các thành phần sau:
Khối vào.
Khối xử lý-điều khiển.
Khối ra.
Khối vào:
Khối có nhiệm vụ chuyển đổi các đại lượng vật lý thành các tín hiệu
•
•
•
điện, các bộ chuyển đổi có thể là: nút nhấn, cảm biến… Và tùy theo bộ
chuyển đổi mà tín hiệu ra khỏi khối vào có thể ON/OFF hoặc dạng liên tục
(analog).
Khối xử lý:
Khối có nhiệm vụ xử lý thông tin từ khối vào để tạo những tín hiệu ra đáp
ứng yêu cầu điều khiển.
Khối ra:
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
Tín hiệu ra là kết quả của quá trình xử lý của hệ thống điều khiển. Các tín
hiệu này được sử dụng tạo ra những hoạt động đáp ứng cho các thiết bị ở ngõ
ra. Các ngõ ra là: động cơ điện, xy lanh, solenoid, van, rơle…
Giới Thiệu PLC Họ Q:
2.
a. Dạng
modul.
Phát triển từ dòng sản phẩm trước đó, họ AnSH, họ Q cho phép người
dùng pha trộn và lựa chọn sự phối hợp tốt nhất giữa CPU, dụng cụ truyền tin,
module điều khiển chuyên biệt và I/O trên cùng một nền.
Điều này cho phép người dùng cấu hình hệ thống theo những gì mình cần,
khi nào mình cần, nơi mình cần triển khai.
b.
Khả năng đa dạng.
Có thể phối hợp PLC CPU (cơ bản và nâng cao), motion, process,
controllers và ngay cả PC vào trong một hệ thống duy nhất lên đến 4 CPU khác
nhau. Điều này cung cấp cho người sử dụng sự chọn lựa phương hướng điều
khiển, quan điểm lập trình, ngôn ngữ lập trình – tất cả cùng chung trên một nền
tảng duy nhất.
Nền tảng tự động cho tương lai.
c.
Linh động và phân cấp là đặc tính thiết kế chủ chốt làm cho dòng Q thực
sự là một nền tảng tự động hóa duy nhất. Người dùng có thể ứng dụng để điều
khiển đơn giản máy móc riêng lẻ hoặc quản lý toàn bộ thiết bị tất cả cùng trên
một nền tảng phần cứng. Điểm nổi bật của PLC dòng Q là kỹ thuật
multi_Processor, cho phép tại một thời điểm 4 CPU cùng tham gia xử lý các quá
trình điều khiển máy móc, điều khiển vị trí, truyền thông … do đó tính năng
thời gian được tăng cường, thời gian quét vòng chương trình giảm xuống chỉ
còn 0,5 – 2ms.
Những tính năng chính.
Bộ A/D-D/A có độ chính xác cao, ứng dụng trong điều khiển nhiệt độ,
điều khiển vị trí.
d.
•
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
Ngõ vào CIP (Chanel Isolated Pulse), tích hợp bộ đếm xung tốc độ cao.
Các ứng dụng Redundant/ Remote Maintenance.
Hỗ trợ hoàn toàn trong các ứng dụng phần mềm MELSOFT
Đầy đủ các ứng dụng mạng như: CC-link, MELSECNET-H,
ETHERNET...
• Cho phép lập cấu hình mạng MelsecNet với tổng khoảng cách truyền
thông lên đến 13,6 km với tốc độ đường truyền tối đa cho phép có thể đạt
được 25Mbps.
• Khả năng mở rộng đến 4,096 I/O ( max 8,192 I/O ).
• Bước lập trình đến 252k steps.
• Lập trình online.
3. Cấu Trúc Của PLC Q38B - Q61P - Q02HCPU - QX42 - QY42P-Q64AD
a. Phần khung Q38B.
•
•
•
•
Phần khung cung cấp các rãnh cắm cho một module nguồn, có thể lên đến
4 module CPU, các module khác như module I/O và các module thông minh
khác cũng có thể được gắn lên phần khung này.
• Số module nguồn : 1
• Số module I/O và các module thông minh khác : 8
b.
Hình 3.1 : Sơ đồ cơ sở
chính Q38B.
Khối nguồn Q61P.
Hệ thống MELSEC họ Q được cấp nguồn
5VDC, module nguồn với điện áp vào 24VDC
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
hoặc 240VAC đều sử dụng được. Điện áp ra của module nguồn được cấp trực
tiếp vào phần khung.
Thông số của nguồn :
•
•
•
•
•
Điện áp ngõ vào 100-240 VAC.
Mức tiêu thụ 130 VA.
Tần số cho phép 50/60 Hz.
Các chân FG và LG nối đất.
Điện áp/dòng điện ngõ ra 5VDC/6A.
Hình 3.2 : Khối nguồn Q61P.
c.
•
•
•
Khối ngõ vào QX42.
Tổng số ngõ vào 64 chân/ transistor .
Trở kháng đầu vào xấp xỉ 5.6kΩ.
Thông số điện áp/ dòng điện đầu vào 24VDC/4mA.
Hình 3.3 : Sơ đồ kết nối khối ngõ vào.
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Kí hiệu chân
1B01, 1B02
1B04, 1B03
Từ 1B20 đến 1B05
d.
GVHD: LÊ LONG HỒ
Kí hiệu chân thực tế
COM1
Không kí hiệu
Từ X10 đến X1F
Nội dung
Cấp nguồn 24 VDC
Chân trống
Ngõ vào của PLC
Khối xử lý tín hiệu Q02HCPU.
Là loại CPU có tính thực thi cao, có thể kết nối từ 1-4 modul CPU kết nối
lại với nhau tạo ra một module CPU mới do đó có thể dễ dàng phân phối và trao
đổi thông tin.
•
•
•
Tốc độ xử lý lên đến 34ns/LD.
Dung lượng chương trình tối đa: 28k steps (có thể mở rộng với thẻ nhớ).
Dung lượng bộ nhớ tích hợp trong RAM 144k bytes, ROM 144k bytes
•
và khi sử dụng thẻ nhớ là 448k bytes.
Hệ thống điều khiển hoạt động lặp đi lặp lại sử dụng chương trình lưu
•
trữ.
I/O các điểm thiết bị: 8192 điểm (tổng số điểm trên chương trình bao
gồm I/O từ xa).
• I/O điểm: 4096 điểm.
• Cổng truyền thông: RS232: 115.2 Kbps; USB: 12 Mbps.
Các thành phần của Q02HCPU.
Hình 3.4 : Các thành phần của Q02HCPU.
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
LED hiển thị :
LED
ERR và USER
LED
BAT và BOOT
e.
Khối ngõ ra QY42P.
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
•
•
•
•
•
•
GVHD: LÊ LONG HỒ
Tổng số ngõ ra 64 chân/ transistor.
Trở kháng : 10MΩ hoặc hơn.
Điện áp tải : 12-24VDC (+20/-15%).
Dòng tải cực đại : 0.1A/ dây ; 2A/ dây chung.
Ngõ ra được nối Sink (NPN).
Dòng kích cực đại : 0.7A, trong 10ms hoặc ít hơn.
Hình 3.5 : Sơ đồ chân của QY42P.
Kí hiệu chân
1B01, 1B02
1A01, 1A02
Từ 1B20 đến 1B05
Kí hiệu chân thực tế
12/24VDC
COM1
Từ Y50 đến Y5F
Nội dung
Cấp nguồn 12 hoặc 24 VDC
Cấp nguồn 0 VDC
Ngõ ra của PLC
f. Khối xử lý tín hiệu Q64AD.
Có 4 kênh tùy thuộc vào tín hiệu vào là điện áp hay dòng điện mà có thể chọn
cho phù hợp.
•
•
Tín hiệu vào có hai dạng là điện áp và dòng điện:
Voltage: từ -10->10V DC
Current: từ 0-> 20mA DC
Tín hiệu số ngõ ra 16 bit nhị phân:
Độ phân giải trung bình: -4096 đến 4095
Độ phân giải cao: -12288 đến 12287, -16384 đến 16383
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
Hình 3.6: Sơ đồ chân và nguyên lý của Q64AD
CHƯƠNG 4: SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG TRỘN
HÓA CHẤT.
I.
1.
Mô Hình Thực Tế:
Giới thiệu.
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
Hình 4.1: Mô hình bồn trộn hóa chất.
21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
STT
GVHD: LÊ LONG HỒ
TÊN THIẾT BỊ
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
1
PLC Mitsubishi MECSEC họ Q
Xem chương 3(Trang 15 )
2
Bộ nguồn S7524
Ngõ vào: 220V, ngõ ra: 24VDC
3
Bồn chứa
Thế tích: 28lit/1 bồn nhỏ
: 39lit/1 bồn lớn
4
Cảm biến siêu âm
CARLO GAVAZZI
U18CAD09PGTI
Nguồn cung cấp: 15-30V
Ngõ ra: 4-20mA
5
Motor Bơm
Điện áp nguồn cung cấp: 230V
Tần số: 50Hz
Tốc độ: 2850rpm
6
Motor Trộn
Điện áp nguồn cung cấp: 230V
Tần số: 50Hz
7
Van điện
2.
Nguồn: 220v
Hình 4.2: Bảng thiết bị.
Sơ đồ đấu dây.
Hình 4.3: Sơ đồ đấu dây van điện.
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: LÊ LONG HỒ
Hình 4.4: Sơ đồ đấu dây biến tần điều khiển động cơ.
Hình 4.5: Sơ đồ đấu dây cảm biến.
23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
II.
GVHD: LÊ LONG HỒ
Mồ Hinh Hệ Thống Tải Nhiệt
1.
Giới thiệu
Hình 4.6: Mô hình đóng cắt tải.
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.
GVHD: LÊ LONG HỒ
Sơ dồ đấu dây
Hình 4.8: Sơ đồ đấu dây hệ thống tải nhiệt.
25