Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Dạy học tích hợp Lịch sử 6 Bài 12 Nước Văn Lang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 19 trang )

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
(Kèm theo công văn số 138/PGDĐT ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Phòng
GD&ĐT Hạ Long)
1. Tên hồ sơ dạy học:

BÀI DỰ THI DẠY HỌC TÍCH HỢP
CHỦ ĐỀ : MÔN LỊCH SỬ LỚP 6
BÀI 12 – TIẾT 13:
NƯỚC VĂN LANG
2. Mục tiêu dạy học
*. Mục tiêu chung :
Muốn tìm hiểu về một quốc gia, người ta thường thông qua cánh cửa mầu
nhiệm của Lịch sử. Lịch sử là một môn học hết sức quan trọng, là nguồn cảm hứng vô
tận để các ngành nghệ thuật khai thác, xây dựng thành những tác phẩm có giá trị... Còn
trong nhà trường Lịch sử là một môn học giúp cho học sinh hiểu được cội nguồn, tổ tiên,
ông cha ta đã gây dựng đất nước phải trải qua nhiều gian khó như thế nào? Hiểu được
những giá trị văn hóa từ Lịch sử mang lại. Hiểu được tinh thần đoàn kết, yêu nước và tự
cường dân tộc ra làm sao? Bởi những giá trị to lớn trên người thầy phải giúp học trò
hiểu- biết trân trọng- tự hào và phát huy những trang sử vẻ vang hào hùng của dân tộc.
Để đáp ứng được điều đó đòi hỏi người thầy phải biết thiết kế giờ học Lịch sử theo yêu
cầu đổi mới- các phương pháp dạy-học tích cực ( từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng
lực). Có nhận thức đúng đắn về phương pháp dạy-học và môn học như vậy thì chúng ta
mới đáp ứng được nhu cầu giáo dục hiện nay là “ Nâng cao dân trí sang tiếp cận năng
lực” và giúp cho học sinh từ những con người có năng lực suy xét chuyển sang chú
trọng con người có năng lực làm việc! Điển hình là dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm
giúp người học nắm chắc được mục tiêu chính của bài học, thấy được sự hỗ trợ tích cực
của kiến thức liên môn được sử dụng trong khi học và giải quyết những vấn đề gắn với
thực tiễn, nắm bài học tốt hơn.
*. Mục tiêu cụ thể
a. Về kiến thức: + Qua bài, học sinh hiểu và nắm được:
- Lịch sử Việt Nam thuở sơ khai.


- Sự ra đời của Nhà nước Văn Lang. Những nét cơ bản về điều kiện hình thành
Nhà nước Văn Lang, tuy còn sơ khai nhưng đó là một tổ chức quản lý đất nước bền
vững, đánh dấu giai đoạn mở đầu thời kỳ dựng nước. Trong đó, thấy rõ sự phát triển sản
xuất, làm thuỷ lợi và giải quyết các vấn đề xung đột.
- Sơ lược về Nước Văn Lang: thời gian thành lập, địa điểm, tổ chức Nhà nước
+ Vận dụng kiến thức liên môn có hiệu quả đối với các môn học:
* Môn Địa lý 9: Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng. Bài 23: Vùng Bắc Trung
1


Bộ. Giúp học sinh hiểu biết về điều kiện tự nhiên của khu vực đồng bằng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ -> điều kiện để hình thành nhà nước Văn Lang. Học sinh nắm được vị trí địa lí
của nhà nước Văn Lang xưa.
* Môn Ngữ văn 6: Bài 2 “Thánh Gióng” Bài 3 “Sơn Tinh, Thủy Tinh” HS nắm
được các điều kiện hình thành nhà nước Văn Lang: hoạt động trị thủy và chống ngoại
xâm. Bài 1“Con Rồng, cháu Tiên”: HS biết được truyền thuyết về sự ra đời của nhà
nước Văn Lang. Ngoài ra còn có các câu ca dao về Lễ hội Đền Hùng:
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba”
- Môn Âm nhạc 8: Bài 6: “ Nổi trống lên các bạn ơi” ”. Học sinh cảm nhận sâu
sắc hơn về quá trình hình thành nhà nước, lòng tự hào dân tộc và khắc sâu tình yêu đất
nước, tình đoàn kết dân tộc qua âm nhạc với bài hát “Nổi trống lên các bạn ơi”.
b. Kỹ năng: Phân tích sự kiện lịch sử. Vẽ, sử dụng lược đồ tổ chức bộ máy Nhà
nước thời Hùng Vương. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng
- Phân tích sự kiện lịch sử. Hợp tác trong nhóm. Nêu và giải quyết vấn đề
- Phát triển năng lực giao tiếp, ngôn ngữ, thuyết trình trước tập thể.
- Phát triển năng lực phân tích , tổng hợp một vấn đề.
- Phát triển năng lực đánh giá nhận xét những tình huống có vấn đề trước tập thể.
- Năng lực tư duy sáng tạo.
- Vẽ, sử dụng lược đồ lịch sử.

- Tóm tắt kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
- Trình bày, phân tích sự kiện lịch sử.
c. Thái độ: - Bồi dưỡng lòng tự hào, ý thức đoàn kết dân tộc
- Yêu quê hương đất nước, có ý thức học tập để xây dựng quê hương đất nước.
- Đề cao phẩm chất và tài năng, lòng tự cường dân tộc của mỗi người Việt trong
việc xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Có ý thức nghiêm túc học tập, vươn lên xây dựng quê hương đất nước
- Tuyên truyền về những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử của đất nước và văn
minh của người Hà Nội cho khách du lịch và những người xung quanh.
3. Đối tượng dạy học của bài học :
- Đối tượng dạy học : Học sinh lớp 6 trường TH&THCS Đại Dực – Tiên Yên –
Quảng Ninh - Số lượng lớp thực hiện: 01 lớp.
- Số lượng học sinh: 17 HS.
- Đặc điểm cần thiết của học sinh đã học theo bài học : Dự án tôi thực hiện là một
tiết dạy trong chương trình lịch sử lớp 6 nên các em học sinh sẽ thuận lợi tiếp thu kiến
thức bài học cũng như liên hệ với kiến thức cơ bản của một số môn khác. Các môn tích
hợp: Ngữ văn các em đang theo học nên thuận lợi cho các em vận dụng kiến thức đã học
vào bài lịch sử. Môn Địa lý các em có cơ hội hiểu thêm về các khu vực nơi hình thành
nhà nước đầu tiên của nước ta, các em được rèn luyện thêm về kĩ năng xác định các vị
trí trên lược đồ.
4. Ý nghĩa của bài học
2


- Việc dạy học tích hợp liên môn (Vận dụng kiến thức liên môn) trong môn học là
một biện pháp rất hữu ích. Trong việc vận dung kiến thức liên môn nó giúp con người
thấy có thêm nhiều kiến thức và phương pháp khác nhau trong một giờ dạy học bên cạnh
đó giúp cho các em học sinh chủ động trong hoạt động học tập, giải quyết các vấn đề và
tích hợp kiến thức các môn học để thực hiện, học tập tốt môn học đó và áp dụng giải
quyết các vấn đề có hiệu quả với nhiều biện pháp khác nhau.

- Tích hợp các kiến thức môn Địa lý, Văn học, Âm nhạc...trong việc tìm hiểu và
phân tích kiến thức liên quan ở mỗi bộ môn.
+Vận dụng kiến thức về Văn học; Truyền thuyết, Thơ, văn...nói về Nước Văn
Lang.
+Vận dụng kiến thức Địa lý trình bày những hiểu biết về mảnh đất Phú Thọ và vị
trí của Nhà nước Văn Lang xưa.
+ Cảm nhận sâu sắc lòng tự hào dân tộc và khắc sâu tình yêu quê hương đất nước,
lịch sử dân tộc (qua âm nhạc: Bài hát đất nước lời ru). Hiểu rõ trách nhiệm, nhiệm vụ
của công dân Vịêt Nam trong thời đại mới –Xây dựng và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ tổ
quốc.
+ Kế thừa và phát bản sắc dân tộc Việt Có ý thức tìm hiểu vê những giá trị văn
hóa tinh thần.
+ Cách giao tiếp và ứng xử với con người, thiên nhiên đúng mực.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
- Thiết bị dạy học:
+ Máy tính kết nối mạng internet; Đĩa CD in sản phẩm đã đóng gói; Máy chiếu
projecter: Được sử dụng vào việc hỗ trợ thực hiện nội dung bài học nhằm góp phần giải
quyết nhanh, gọn các câu hỏi được đặt ra và hỗ trợ hình ảnh làm cho bài giảng thêm sinh
động, hấp dẫn người học.
+ Máy ảnh chụp các hoạt động của học sinh trong tiết dạy thể nghiệm dự án.
- Đồ dùng dạy học:
+ Bảng phụ thảo luận nhóm cho học sinh, phiếu học tập
- Học liệu dạy học:
+ Sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử 6; tài liệu chuẩn KTKN môn Lich sử
phục vụ cho hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh.
+ Tư liệu, hình ảnh minh họa: Văn học, Địa lý, Âm nhạc, Sử học, văn hóa tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương..
+ Kiến thức về các môn có liên quan được tích hợp trong bài :
* Môn Địa lý 9: Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng. Bài 23: Vùng Bắc Trung
Bộ. Giúp học sinh hiểu biết về điều kiện tự nhiên của khu vực đồng bằng Bắc Bộ và Bắc

Trung Bộ -> điều kiện để hình thành nhà nước Văn Lang. Học sinh nắm được vị trí địa lí
của nhà nước Văn Lang xưa.
* Môn Ngữ văn 6: Bài 2 “Thánh Gióng” Bài 3 “Sơn Tinh, Thủy Tinh” HS nắm
được các điều kiện hình thành nhà nước Văn Lang: hoạt động trị thủy và chống ngoại
xâm. Bài 1“Con Rồng, cháu Tiên”: HS biết được truyền thuyết về sự ra đời của nhà
nước Văn Lang. Ngoài ra còn có các câu ca dao về Lễ hội Đền Hùng:
3


“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba”
*Môn Âm nhạc 8: Học sinh cảm nhận sâu sắc hơn về quá trình hình thành nhà
nước, lòng tự hào dân tộc và khắc sâu tình yêu đất nước, tình đoàn kết dân tộc qua âm
nhạc với ca khúc “ Nổi trống lên các bạn ơi” ”.(Âm nhạc 8)
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.
- Mô tả hoạt động dạy và học qua giáo án : Tiết 13 – Bài 12 – Lịch sử 6: “Nước
Văn Lang” để dạy học theo chủ đề tích hợp các môn học.
Ngày soạn: .....................
Tiết 13- Bài 12:
Ngày giảng:...................

NƯỚC VĂN LANG
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức: + Qua bài, học sinh hiểu và nắm được:
- Lịch sử Việt Nam thuở sơ khai.
- Sự ra đời của Nhà nước Văn Lang. Những nét cơ bản về điều kiện hình thành
Nhà nước Văn Lang, tuy còn sơ khai nhưng đó là một tổ chức quản lý đất nước bền
vững, đánh dấu giai đoạn mở đầu thời kỳ dựng nước. Trong đó, thấy rõ sự phát triển sản
xuất, làm thuỷ lợi và giải quyết các vấn đề xung đột.
- Sơ lược về Nước Văn Lang: thời gian thành lập, địa điểm, tổ chức Nhà nước

+ Vận dụng kiến thức liên môn có hiệu quả đối với các môn học:
* Môn Địa lý 9: Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng. Bài 23: Vùng Bắc Trung
Bộ. Giúp học sinh hiểu biết về điều kiện tự nhiên của khu vực đồng bằng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ -> điều kiện để hình thành nhà nước Văn Lang. Học sinh nắm được vị trí địa lí
của nhà nước Văn Lang xưa.
* Môn Ngữ văn 6: Bài 2 “Thánh Gióng” Bài 3 “Sơn Tinh, Thủy Tinh” HS nắm
được các điều kiện hình thành nhà nước Văn Lang: hoạt động trị thủy và chống ngoại
xâm. Bài 1“Con Rồng, cháu Tiên”: HS biết được truyền thuyết về sự ra đời của nhà
nước Văn Lang. Ngoài ra còn có các câu ca dao về Lễ hội Đền Hùng:
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba”
* Môn Âm nhạc 8: Học sinh cảm nhận sâu sắc hơn về quá trình hình thành nhà
nước, lòng tự hào dân tộc và khắc sâu tình yêu đất nước, tình đoàn kết dân tộc qua âm
nhạc với ca khúc “ Nổi trống lên các bạn ơi” ”.(Âm nhạc 8)
2. Kỹ năng: Phân tích sự kiện lịch sử. Vẽ, sử dụng lược đồ tổ chức bộ máy Nhà nước
thời Hùng Vương. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng
- Phân tích sự kiện lịch sử. Hợp tác trong nhóm. Nêu và giải quyết vấn đề
- Phát triển năng lực giao tiếp, ngôn ngữ, thuyết trình trước tập thể.
- Phát triển năng lực phân tích , tổng hợp một vấn đề.
- Phát triển năng lực đánh giá nhận xét những tình huống có vấn đề trước tập thể.
- Năng lực tư duy sáng tạo.
- Vẽ, sử dụng lược đồ lịch sử.
- Tóm tắt kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
4


- Trình bày, phân tích sự kiện lịch sử.
3. Thái độ: - Bồi dưỡng lòng tự hào, ý thức đoàn kết dân tộc
- Yêu quê hương đất nước, có ý thức học tập để xây dựng quê hương đất nước.
- Đề cao phẩm chất và tài năng, lòng tự cường dân tộc của mỗi người Việt trong

việc xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Có ý thức nghiêm túc học tập, vươn lên xây dựng quê hương đất nước
- Tuyên truyền về những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử của đất nước và văn
minh của người Hà Nội cho khách du lịch và những người xung quanh.
II. Chuẩn bị
* Giáo viên:
+ Sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử 6; tài liệu chuẩn KTKN môn Lịch sử.
+ Kiến thức về các môn có liên quan được tích hợp trong bài: Môn Địa lý 9 (Bài
20, Bài 23), Môn Ngữ văn 6 ( Bài 2, Bài 3) Môn Âm nhạc 8
+ Máy tính, máy chiếu projecter
+ Máy ảnh chụp các hoạt động của học sinh trong tiết dạy thể nghiệm dự án.
+ Bảng phụ thảo luận nhóm cho học sinh, phiếu học tập
+ Tư liệu, hình ảnh minh họa: Văn học, Địa lý, Âm nhạc, Sử học, văn hóa tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương..
* Học sinh: - SGK, vở ghi, đồ dùng học tập.
- Học bài cũ. Soạn bài theo hướng dẫn của GV.
- Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang
III. Phương pháp.
- PP: Đàm thoại, phân tích, nhận xét, thảo luận nhóm...
- Kĩ thuật động não, các mảnh ghép
IV.Tiến trình giờ dạy – giáo dục.
1. Ổn định tổ chức: KTSS:.........
2. Kiểm tra bài cũ: ? Những chuyển biến trong đời sống xã hội của cư dân Lạc Việt là
gì? (Slide 1)
Trả lời: Thuật luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời ->
cuộc sống ổn định hơn.
- Sự phân công lao động xã hội được hình thành.
- Hình thành các làng bản (chiềng, chạ)
- Chế độ phụ hệ thay thế cho chế độ mẫu hệ.
- Các trung tâm văn hóa lớn ra đời.

- Đồ đồng gần như thay thế đồ đá.
->HS trả lời, GV nhận xét, cho điểm.
3. Bài mới: (Slide 2,3)
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
- Mục tiêu: Định hướng cho học sinh phần nào tiếp nhận được những thông tin
chính mà nội dung bài học sẽ hướng đến trong tiết học.
- Phương pháp, phương tiện dạy học:
+ Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình.
5


+ Phương tiện: tranh ảnh trên máy chiếu.
- Các bước hoạt động:
GV hướng dẫn HS quan sát tranh-> Nhận xét-> Bài mới
Câu truyện trên nói lên vấn đề gì? Nói về truyền thuyết sự ra đời của Nhà
nướcVăn Lang.
GV: Vậy Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào? Được thành lập ra sao?
Tổ chức nhà nước như thế nào? Đó là nội dung của bài học hôm nay
* Hoạt động 2: Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của nhà nước Văn Lang.
* Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ Nắm được các điều kiện ra đời của nhà nước Văn Lang: sự phát triển của sản
xuất, làm thủy lợi và vấn đề giải quyết các xung đột.
- Kĩ năng:
+ Xác định được vị trí khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
* Phương pháp, phương tiện dạy học:
+ Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình
+ Phương tiện dạy học: Máy chiếu projector.
* Các bước của hoạt động:
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt
Chiếu lược đồ Bắc và Bắc Trung Bộ Việt Nam
1. Hoàn cảnh ra đời của Nhà
(Slide 4)
nước Văn Lang
*Tích hợp môn Địa lý 9: Bài 20: Vùng Đồng bằng sông
Hồng. Bài 23: Vùng Bắc Trung Bộ. Giúp học sinh
hiểu biết về điều kiện tự nhiên của khu vực đồng
bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ -> điều kiện để hình
thành nhà nước Văn Lang.
Học sinh nắm được vị trí địa lí của nhà nước Văn
Lang xưa.
GV: cho HS quan sát lược đồ, kết hợp kiến thức địa
lí để phân tích

6


? Dựa vào kiến thức Địa lí, xác định vị trí của vùng
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ?
- HS xác định.
? Nêu những hiểu biết về vùng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ về thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu...?
- HS trả lời
? Vào khoảng thế kỷ VIII- đầu thế kỷ VII, ở đồng
bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã có thay đổi gì
lớn?
GV miêu tả hoạt động kinh tế của nhân dân, nêu
bật tầm quan trọng của nghề nông trồng lúa nước.
Minh họa rõ hoạt động kinh tế nông nghiệp.

*Tích hợp với Ngữ văn 6: Bài 3: “Sơn Tinh,
Thủy Tinh”: HS biết được hoạt động trị thủy của
nhân dân ta
Chiếu tranh “Sơn Tinh – Thủy Tinh” (Slide 5)

- Vào khoảng các thế kỉ VIIIVII TCN, ở vùng đồng bằng
ven các con sông lớn thuộc
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày
nay, hình thành những bộ lạc
lớn.
- Sản xuất phát triển, mâu
thuẫn giữa người giàu với
người nghèo nảy sinh và ngày
càng tăng thêm.

- Nghề nông trồng lúa nước
7


? Theo em truyện Sơn Tinh Thủy Tinh nói lên hoạt gặp khó khăn vì hạn hán, lũ
động gì của nhân dân ta thời đó.
lụt => cần có người chỉ huy
- Sự cố gắng nỗ lực của nhân dân ta chống lũ lụt, làm công tác thuỷ lợi.
bảo vệ mùa màng, cuộc sống thanh bình…
? Chi tiết nào trong chuyện nói lên hoạt động chống
lũ lụt? (Khi Thủy Tinh dâng nước lên thì Sơn Tinh
bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy
đất, ngăn chặn dòng nước)
? Ngày nay nhân dân ta có gặp phải khó khăn do
thiên tai lũ lụt không? Ta đã có những biện pháp gì

để phòng chống lũ lụt?
Chiếu hình ảnh lũ lụt và cách phòng chống. (Slide
6)

GV giảng giải: Địa bàn sinh sống của cư dân Lạc
Việt nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lắm
nắng mưa nhiều, lụt lội và hạn hán xảy ra thường
xuyên. Những bộ lạc thời đó chủ yếu sinh sống
bằng nghề nông. Do đó trị thủy và làm thủy lợi có ý
nghĩa sống còn với mọi người dân.
8


? Để chống lại sự khắc nghiệt của thiên nhiên,
người Việt cổ lúc đó đã làm gì ?
- Các bộ lạc, chiềng, chạ đã liên kết với nhau và
bầu ra người có uy tín để tập hợp nhân dân các bộ
lạc chống lũ lụt, bảo vệ mùa màng và cuộc sống.
? Muốn làm được công tác thủy lợi từng chiềng chạ
riêng có làm được không? Vì sao?
- Không vì chiềng chạ là đơn vị dân cư nhỏ không
đủ sức trị thủy... phải liên kết nhau lại mới làm
được
Chiếu hình 31, 32 : Mũi giáo đồng và dao găm
đồng Đông Sơn. (Slide 7)

H31.

Mũi


giáo

đồng

Đông

Sơn.

H32. Dao găm đồng Đông Sơn
? Em có suy nghĩ gì về vũ khí trong các hình ở bài
31, 32 ?
- Là những vũ khí đồng của nền văn hoá Đông Sơn,
mũi giáo, dao găm có hình dáng và trang trí hoa
văn giống nhau, nói lên sự phát triển của săn bắt - Các làng, bản khi giao lưu
nhưng chủ yếu chứng tỏ trong xã hội đã có sự tranh với nhau cũng có xung đột. Để
chấp xung đột giữa vùng này với vùng khác.
có cuộc sống yên ổn cần phải
? Vũ khí của các hình trên nói lên điều gì?
9


*Tích hợp với Ngữ văn 6. Bài 2: “Thánh Gióng” chấm dứt các cuộc xung đột
? Hãy liên hệ các loại vũ khí trên với truyện đó.
“Thánh Gióng”? (Slide 8)
- Dùng vũ khí để tự vệ khi có xung đột
- Vũ khí bằng đồng. Đời Hùng Vương thứ 16 truyện Thánh Gióng vũ khí bằng sắt, roi sắt, ngựa
sắt.
GVKL: Như vậy nhà nước Văn Lang ra đời trong
hoàn cảnh khá phức tạp: kinh tế phát triển, cuộc
sống ổn định, xã hội nảy sinh mâu thuẫn giàu,

nghèo, dân cư luôn phải đấu tranh chống lũ lụt,
ngoại xâm, bảo vệ cuộc sống thanh bình…Trong
hoàn cảnh đó, các bộ lạc có nhu cầu thống nhất với
nhau, muốn vậy cần có một người chỉ huy có uy tín
và tài năng => Nhà nước Văn Lang ra đời trong
hoàn cảnh đó.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu quá trình thành lập nhà nước Văn Lang.
* Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ HS nắm thời gian, địa bàn thành lập nhà nước Văn Lang:
- Kĩ năng:
+ Xác định được vị trí địa điểm thành lập nhà nước Văn Lang: Phú Thọ
* Phương pháp, phương tiện dạy học:
+ Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình
+ Phương tiện dạy học: Máy chiếu projector.
* Các bước của hoạt động:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HS: - Đọc 2 SGK – 36
2. Nhà nước Văn Lang
Máy chiếu: Quan sát trên bản đồ khu vực đồng bằng
thành lập.
Bắc Bộ. (Slide 9)

10


*Tích hợp môn Địa lý 9: Bài 20: Vùng Đồng bằng
Hồng.
? Địa bàn cư trú của bộ lạc Văn Lang ở đâu ?

- Địa bàn cư trú của bộ lạc Văn Lang ở ven sông Hồng,
từ Ba Vì (Hà Tây) đến Việt Trì (Phú Thọ
GV hướng dẫn HS quan sát và phân tích địa bàn sinh
sống của bộ lạc Văn Lang
-Vị trí địa lý, địa hình, điều kiện tự nhiên của vùng (kết
hợp với kiến thức địa lý)
+Thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam
+Diện tích: 3528km2
+Phía bắc giáp với Tuyên Quang, Yên Bái
+Phía tây giáp với Sơn La
+Phía nam giáp với Hoà Bình
+Thành phố Việt Trì là trung tâm kinh tế, chính trị.
Cách Hà Nội 80km
+Khí hậu cận nhiệt đới ẩm
+Địa hình: Miền núi, trung du chia cắt đi lại khó khăn.
Chủ yếu phát triển kinh tế lâm nghiệp.
? Trình độ phát triển của bộ lạc Văn Lang như thế nào?
Vì sao?
- Văn Lang là bộ lạc hùng mạnh và giàu có nhất thời
đó.
Chiếu di chỉ làng Cả (Slide 10)

11

sông

- Bộ lạc Văn Lang là một
trong những bộ lạc hùng
mạnh nhất thời bấy giờ có
nghề đúc đồng phát triển

sớm, dân cư đông đúc.


- Vào khoảng thế kỷ VII
TCN, ở vùng Gia Ninh (Phú
Thọ), có vị thủ lĩnh dùng tài
năng khuất phục được các
bộ lạc và tự xưng là Hùng
Vương, đóng đô ở Bạch
Hạc (Phú Thọ) đặt tên nước
là Văn Lang.

GV: Di chỉ làng Cả (Việt Trì) cho ta biết, ở địa bàn cư
trú của người Văn Lang có nghề đúc đồng phát triển
sớm, cư dân đông đúc => tù trưởng bộ lạc Văn Lang
được các tù trưởng các vùng khác tôn trọng và ủng hộ.
? Dựa vào thế mạnh của mình, thủ lĩnh của bộ lạc Văn
Lang đã tiến hành hợp nhất các bộ lạc hình thành nhà
nước như thế nào?
? Nhà nước VL ra đời vào thời gian nào? Do ai đứng
đầu ? Đóng đô ở đâu?
GV giải thích thuật ngữ " Hùng vương" là hùng mạnh,
vương là vua (Slide 11)

(Tranh minh họa vua Hùng.)
*Tích hợp Ngữ văn 6: Bài 1: “Con Rồng cháu Tiên”
? Em có biết câu chuyện cổ tích nào kể về sự hình
thành nhà nước Văn Lang?
- Con Rồng cháu Tiên.
? Sự tích Âu Cơ và Lạc Long Quân nói lên điều gì? ?

- Cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều là anh em
chung một bọc trăm trứng -> Nguồn gốc của con người
Việt Nam, sự ủng hộ của mọi người và vị trí của nước
12


Văn Lang ở vùng cao.

* Hoạt động 4: Tìm hiểu sơ lược về tổ chức nhà nước Văn Lang
* Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ HS nắm được sơ đồ tổ chức nhà nước Văn Lang
- Kĩ năng:
+ vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang.
* Phương pháp, phương tiện dạy học:
+ Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, nhóm
+ Phương tiện dạy học: Máy chiếu projector, bảng nhóm
* Các bước của hoạt động:
Hoạt động của thầy và trò
GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận: (Slide 12)
Nhóm 1:(gấp SGK)
? Sau khi ra đời, Vua Hùng đã tổ chức nhà nước của
mình như thế nào?
Nhóm 2: (được sử dụng SGK).
? Nêu nhận xét về tổ chức nhà nước này?
Nhóm 3:
? Em biết gì về tinh thần đoàn kết của nhân dân ta từ
xưa đến nay? Được thể hiện như thế nào?
HS thảo luận nhóm, báo cáo kết quả
Các nhóm nhận xét.

Giáo viên nhận xét bổ sung.
Nhóm 1:
GV chuẩn bị sơ đồ trống cho HS điền vào…(Slide
13,14,15)
? Gọi HS trình bày theo sơ đồ:
GV: Hùng Vương chia nước ra làm 15 bộ, vua có
quyền quyết định tối cao trong nước. Các bộ đều chịu
sự cai quản của vua, Hùng Vương đặt ra các chức quan:
Lạc hầu, Lạc tướng. Đứng đầu các bộ là Lạc tướng,
đứng đầu chiềng chạ là bồ chính
Nhóm 2: Nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước
- Nhà nước Văn Lang chưa có quân đội, chưa có pháp
13

Nội dung cần đạt
3. Tổ chức bộ máy nhà
nước Văn Lang.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà
nước.
HÙNG VƯƠNG
Lạc hầu - lạc tướng
( Trung ương)
Lạc tướng
( bộ)

Lạc tướng
( bộ)

Bồ
chính

(chiềng,
chạ)

Bồ
chính
(chiềng
, chạ)

Bồ
chính
(chiềng,
chạ)

- Chính quyền trung ương
gồm: Vua, Lạc hầu, Lạc
tướng


luật nhưng đã là một tổ chức chính quyền cai quản cả
nước.
? Nhà nước Văn Lang chưa có pháp luật, vậy ai giải
quyết mọi việc?
- Tuỳ theo việc lớn hay việc nhỏ đều có người giải
quyết khác nhau, người có quyền cao nhất là Hùng
Vương.
? Quân đội cũng chưa có, khi có giặc ngoại xâm thì làm
thế nào?
- Tất cả mọi người đều đánh giặc…hợp nhất chiến đấu
Nhóm 3: tinh thần đoàn kết được thể hiện qua các văn
bản “Con Rồng cháu Tiên”, “Thánh Gióng”

- Cùng chung nguồn gốc ra đời.
- Cùng chung sức chống ngoại xâm.
- Bản thân cần học tập và phát huy tinh thần đoàn kết
HS tự liên hệ.
GV liên hệ: Truyện Thánh Gióng có giặc Ân , vua sai
sứ giả đi tìm người tài giỏi cứu nước -> Nhân dân khắp
nơi quyên góp gạo….đánh giặc.(Slide 16)

Lăng Vua Hùng ở Phú Thọ
GV cho HS quan sát H 35 và mô tả thêm di tích đền
Hùng -> thời các vua Hùng dựng nước Văn Lang là
thời kỳ có thật trong lịch sử.
GVKL: Nhà nước Văn Lang tuy còn đơn giản nhưng là
tổ chức chính quyền cai quản cả nước.
GVCC toàn bài: ở thế kỷ II TCN trên vùng đất Bắc Bộ
và Bắc trung Bộ đã hình thành các quốc gia của người
Việt. Nước Văn Lang nhà nước do vua Hùng – Hùng
Vương đứng đầu có tổ chức từ trên xuống dưới, lấy
làng chạ làm cơ sở. Như vậy vua Hùng có công dựng
14

- Địa phương: Hùng Vương
chia cả nước làm 15 bộ dưới
bộ là Chiềng chạ.
->Vua nắm mọi quyền hành
trong nước, đời đời cha
truyền con nối
=> Nhà nước Văn Lang tuy
còn đơn giản nhưng là tổ
chức chính quyền cai quản cả

nước


nước, nhà nước Văn Lang là nhà nước đầu tiên đặt nền
mong cho nhà nước XHCN Việt Nam bây giờ. Chính
vì thế mà Bác Hồ đến thăm đền Hùng vào ngày
11/9/1954 Bác đã căn dặn:
“ Các vua Hùng đã có công dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
(Slide 17)

Bác Hồ đến thăm đền Hùng vào ngày 11/9/1954
? Giải thích câu nói của Bác Hồ.
- Câu nói này có nghĩa là Bác muốn nhắc nhở thế hệ trẻ
biết ơn các vua Hùng có công dựng nước, mà ra sức
học tâp, phấn đấu để sau này có trách nhiệm xây dựng
và bảo vệ đất nước.
-> Đây là trách nhiệm của thế hệ sau, đặc biệt là thế hệ
trẻ…
? Là học sinh – thế hệ tương lai của đất nước, em thấy
mình đã và chưa làm được những gì để góp phần bảo
vệ và xây dựng đất nước?
- Học sinh tự liên hệ...
? Để tướng nhớ đến vua Hùng nhân dân ta đã làm gì? –
HS tự liên hệ.
(Slide 18,19)

15



GV giới thiệu vài nét về tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương. UNESCO đã công nhận tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại
với những yếu tố thuộc đời sống tâm linh hàng ngàn
năm nay, thể hiện nền tảng đại đoàn kết dân tộc bằng
nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh và gắn kết cộng đồng.
Thờ Quốc tổ - nền văn hóa Việt Nam. Ngày 10 tháng 3
16


(Âm lich) hàng năm được Nhà nước ta công nhận là
ngày Quốc giỗ từ 6/1/2011. Vào ngày này có rất nhiều
các hoạt động để tưởng nhớ tổ tiên, tăng thêm tinh thần
đoàn kết dân tộc...
Đây là di sản đầu tiên của Việt Nam được vinh danh ở
loại hình tín ngưỡng. Đây cũng là lần đầu tiên
UNESCO công nhận tín ngưỡng thờ Tổ là Di sản Văn
hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Phạm vi công
nhận của di sản gồm 109 làng có đình, đền thờ Vua
Hùng thuộc thị xã Phú Thọ, thành phố Việt Trì và các
huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Lâm Thao, Phù
Ninh, Tam Nông, Thanh Ba, Thanh Sơn, Thanh Thủy,
Yên Lập (tỉnh Phú Thọ).
(Cho HS xem Video lễ giỗ tổ đền Hùng.)
4. Củng cố: - Những lí do ra đời của nhà nước Văn Lang thời Hùng Vương ?
- Em có nhận xét gì về tổ chức của nhà nước đầu tiên này ?
- GV củng cố bài học bằng sơ đồ (Slide 20)

Máy chiếu: Trò chơi ô chữ (Slide 21)
17



GV nêu câu hỏi, HS phát biểu trả lời. Bạn nào tìm ra từ hàng dọc trước thì giành
chiến thắng. 1) Người đứng đầu nhà nước Văn Lang (9 chữ)
2) Nơi yên nghỉ của các vua Hùng được gọi là (4 chữ)
3) Đây là tên một nhân vật trong truyền thuyết đã bốc từng quả đồi, dời từng dãy
núi để ngăn dòng nước lũ (7 chữ)
4) Đây là chức quan đứng đầu các bộ (8 chữ)
5) Con trai vua được gọi là (8 chữ)
6) Con gái vua được gọi là (7 chữ)
7) Đây là tên của một truyền thuyết nói về công cuộc chống ngoại xâm của nhân
dân ta (10 chữ)
H

Ù

N

G
L
Ơ

V
Ư
Ơ
N
G
Ă
N
G

S
N
T
I
N H
L

C
T Ư

N
G
Q
U
A
N
L
A N
G
M

N
Ư
Ơ
N G
T
H
Á
N
H

G
I
Ó
N G
Từ khóa hàng dọc là VĂN LANG.
* Tích hợp môn Âm nhạc 8: GV: Cho học sinh nghe bài hát “Nổi trống lên các
bạn ơi” ? Qua bài hát em nhận thức được điều gì?
- Lòng tự hào về nguồn gốc dân tộc và tình yêu quê hương, đất nước, lịch sử dân
tộc.
5. Hướng dẫn học sinh học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: (Slide 22)
- Học thuộc bài cũ, nắm chắc nội dung bài. Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang
và giải thích
- Đọc trước bài 13 và trả lời câu hỏi SGK.
+ Tìm hiểu ý nghĩa của trống đồng.
+ Tìm hiểu những nét nổi bật trong đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn
Lang.
V. Rút kinh nghiệm:.
............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Để kiểm tra kết quả nắm bải của học sinh, tôi đã phát phiếu học tập cho học sinh
cả lớp thực hiện làm 4 câu hỏi được ghi trong phiếu học tập (Khổ A4).
- Nội dung câu hỏi:
Câu 1 : Một trong những lý do ra đời của nhà nước Văn Lang là :
A. Nhu cầu trị thuỷ và làm thuỷ lợi
B. Dân số tăng
C. Xuất hiện nhiều người giàu có
18



D. Làm ra nhiều lúa gạo .
Câu 2. Nước Văn Lang ra đời vào khoảng:
A. Thế kỉ XI TCN;
B. Thế kỉ VIII TCN;
C. Thế kỉ VII TCN;
D. Thế kỉ III TCN.
Câu 3: Kinh đô của nước Văn Lang được xây dựng ở:
A. Việt Trì (Phú Thọ)
B. Phong Khê (Hà Nội)
C. Đông Sơn (Thanh Hóa )
D. Bạch Hạc (Phú Thọ)
Câu 4: Nhà nước Văn Lang chia thành 15 bộ, đứng đầu mỗi bộ là:
A. Lạc hầu
B. Lạc tướng
C. Bồ chính.
D. Quan lang.
- Học sinh thực hiện làm bài kiểm tra.
- Biết vận dụng kiến thức hoàn thành bài tập lịch sử - vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà
nước Văn Lang.
8. Các sản phẩm của học sinh.
- Phiếu trả lời trắc nghiệm bài tập của học sinh. (cả lớp)
- Câu trả lời trên giấy A4 (theo nhóm, tổ).
- Vẽ được sơ đồ khái quát nội dung bài học:
- Nêu được sự ra đời của nhà nước Văn Lang, vẽ được sơ đồ tổ chức bộ máy nhà
nước.
- Sau khi cho học sinh tiến hành làm bài kiểm tra trắc nghiệm, tôi thấy hầu hết học
sinh trong lớp nắm được chắc chắn kiến thức cơ bản của bài.
* Kết quả đạt được cụ thể như sau:
Số học sinh Trả lời đúng 4 Trả lời đúng 3 Trả lời đúng 2 Trả lời đúng 1
câu

câu
câu
câu
17
6
7
4
0
Trên đây là dự án thử nghiệm của tôi, rất mong được sự ủng hộ, đóng góp của các
đồng chí, đồng nghiệp để dự án của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

19



×