Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TÀI LIỆU VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.95 KB, 31 trang )

I Đặt vấn đề
Việc quản lý tốt dữ liệu riêng cũng như dữ liệu khách hàng, đối tác của một công ty, doanh
nghiệp hay của một tổ chức hoặc cá nhân nào đó luôn là một trong những bài toán được ưu tiên
hàng đầu và ngày càng đưa ra những yêu cầu khó khăn hơn. Các nguồn dữ liệu đó phải được quản
lý một cách cẩn thận để tránh mất mát, ban đầu các doanh nghiệp phải đầu tư và tính toán rất
nhiều loại chi phí như chi phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi phí cho quản trị viên, chi phí
bảo trì, sửa chữa,… Ngoài ra họ cần phải tính toán khả năng mở rộng, nâng cấp thiết bị; phải kiểm
soát việc bảo mật dữ liệu cũng như tính sẵn dùng của dữ liệu.
Từ thực trạng trên chúng ta thấy được việc quản lý dữ liệu theo cách truyền thống sẽ rất
tốn kém và chi phối việc kinh doanh của một doanh nghiệp vì ngoài việc tập trung kinh doanh, họ
còn phải quan tâm đến việc quản lý nguồn dữ liệu đó. Vậy nếu có một nơi thật sự đáng tin cậy
giúp các doanh nghiệp quản lý tốt nguồn dữ liệu trên thì các doanh nghiệp này sẽ không còn quan
tâm đến cơ sở hạ tầng, công nghệ mà chỉ tập trung chính vào công việc kinh doanh thì sẽ mang lại
cho họ hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao hơn. Thuật ngữ “Cloud computing” ra đời bắt nguồn
từ một trong những hoàn cảnh như vậy.
Ngoài ra chúng ta hãy thử tưởng tượng rằng mọi thứ chẳng hạn như dữ liệu, phần mềm,
tính toán…Tất cả sẽ được đưa lên trên mạng Internet. Chúng ta sẽ không còn trông thấy các máy
PC, máy chủ của riêng các doanh nghiệp để lưu trữ dữ liệu, phần mềm mà chỉ còn một số các
“máy chủ ảo” tập trung ở trên mạng. Các “máy chủ ảo” này sẽ cung cấp các dịch vụ giúp cho
doanh nghiệp có thể quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, họ sẽ chỉ trả chi phí cho lượng sử dụng dịch vụ
của họ, mà không cần phải đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng cũng như quan tâm nhiều đến công
nghệ. Xu hướng này sẽ giúp nhiều cho các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ mà không có cơ sở
hạ tầng mạng, máy chủ để lưu trữ, quản lý dữ liệu tốt. Thuật ngữ “Cloud computing” cũng bắt
nguồn từ đó.
Vậy “Cloud computing” là gì? Nó có thể giải quyết bài toán trên như thế nào và có những
ưu nhược điểm gì? Các mô hình nổi bậc nào của “Cloud computing” đã được đưa vào thực tế?
Nào hãy cùng đi qua những phần sau để cùng hiểu rõ về những vấn đề này.
II Điện toán đám mây
II.1 Khái niệm.



Điện toán đám mây (thuật ngữ tiếng Anh: Cloud Computing, hay còn biết đến với tên
gọi “Điện toán máy chủ ảo”) là mô hình điện toán sử dụng các công nghệ tiên tiến nhất về
phần mềm, phần cứng máy tính, được phát triển trên hạ tầng mạng máy tính và Internet, để
tạo ra một “đám mây” cung cấp từ cơ sở hạ tầng, nơi lưu trữ dữ liệu cho đến các dịch vụ sẵn
sàng nhanh chóng cho mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dùng đầu cuối theo yêu
cầu.

Thuật ngữ “đám mây” ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet (dựa vào cách được
bố trí của nó trong sỏ đồ mạng máy tính) và như một liên tưởng về độ phức tạp của các cơ
sở hạn tầng chứa nó. Ở mô hình điện toán này, mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông
tin đều được cung cấp dưới dạng các “dịch vụ”, cho phép người sử dụng truy cập các dịch
vụ công nghệ từ một nhà cung cấp nào đó “trong đám mây” mà không cần phải có các kiến
thức. kinh nghiêm về công nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng
phục vụ công nghệ đó.
Điện toán đám mây thường bị nhầm lẫn với điện toán lưới (grid computing) (một loại
hình điện toán phân tán được tạo bởi các mạng máy tính nhỏ hoặc các cặp máy tính, hoạt


động phối hợp với nhau để thực hiện các chức năng rất lớn), điện toán theo nhu cầu (utility
computing) (khối những tài nguyên máy tính như các bộ xử lý và bộ nhớ, trong vai trò một
dịch vụ trắc lượng tương tự với các công trình hạ tầng kỹ thuật truyền thống) và điện toán tự
trị (autonomic computing) (các hệ thống máy tính có khả năng tự quản lý).
Trên thực tế, việc triển khai các cơ sở hạ tầng cho điện toán đám mây dực trên các
đặc điểm của điện toán lưới, điện toán theo nhu cầu và điện toán tự trị. Điện toán đám mây
có thể xem như là giai đoạn tự nhiên tiếp theo từ mô hình điện toán lưới.
II.2 Các đặc điểm của điện toán đám mây.
Điện toán đám mây có những đặc điểm chính sau đây:


Tránh tốn chi phí cho khách hàng: Điện toán đám mây có thể làm giảm cả chi phí

vốn (CapEx) lẫn chi phí vận hành (OpEx) vì các tài nguyên chỉ được mua khi cần và

chỉ phải trả tiền khi sử dụng.
− Độc lập thiết bị và vị trí: Cho phép khách hàng truy cập vào hệ thống từ bất kỳ nơi
nào hoặc bằng bất kỳ thiết bị gì.
− Nhiều người sử dụng: Giúp chia sẻ tài nguyên và giá thành, cho phép tập trung hóa
cơ sở hạ tầng, tận dụng hiệu quả các hệ thống.
− Cung cấp sẵn các tài nguyên cơ sở hạ tầng công nghệ một cách nhanh chóng và ít tốn
kém.
− Phân phối theo nhu cầu sử dụng.
− Quản lý được hiệu suất.
− Độ tin cậy được cải thiện thông qua việc sử dụng các site có nhiều dư thừa, làm cho
nó thích hợp cho tính liên tục trong kinh doanh và khôi phục thất bại.
− Khả năng mở rộng.
− Cải thiện tài nguyên.
− Khả năng duy trì.
II.3 Ưu và nhược điểm của mô hình “Điện toán đám mây”.
II.3.1 Ưu điểm
Những ưu điểm và thế mạnh dưới đây đã góp phần giúp cho “điện toán đám mây” trở
thành mô hình điện toán được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.


Tốc độ xử lý nhanh, cung cấp cho người dùng những dịch vụ nhanh chóng và giá rẻ
dựa trên nên tảng cơ sở hạ tầng tập trung (đám mây).




Chi phí đầu tư ban đầu vệ cơ sở hạ tầng, máy móc và nguồn nhân lực của người sử


dụng điện toán đám mây được giảm đến mức thấp nhất.
− Không còn phụ thuộc vào thiết bị và vị trí địa lý, cho phép người dùng truy cập và sử
dụng hệ thống thông qua trình duyệt web ở bất cứ nơi đâu và trên nhiều thiết bị nào
mà họ sử dụng chẳng hạn là PC, điện thoại di động,…
− Chia sẻ tài nguyên và chi phí trên một địa bàn rộng lớn, mang lại các lợi ích cho
người dùng như:
• Tập trung cơ sở hạ tầng tại một vị trí giúp cho người dùng không tốn nhiều giá
thành đầu tư về trang thiết bị.
• Công suất xử lý nhanh hơn do tài nguyên được tập trung. Ngoài ra, người
dùng không cần phải đầu tư về nguồn nhân lực quản lý hệ thống.
• Khả năng khai thác và hiệu suất được cải thiện hơn 10-20% so với hệ thống
máy tính cá nhân thông thường.
− Với độ tin cậy cao, không chỉ giành cho người dùng phổ thông, điện toán đám mây
phù hợp với các yêu cầu cao và liên tục của các công ty kinh doanh và các nghiên
cứu khoa học. Tuy nhiên, một vài dịch vụ lớn của điện toán đám mây đôi khi rơi vào
trạng thái quá tải, khiến hoạt động bị ngưng trệ. Khi rơi vào trạng thái này, người
dùng không có khả năng để xử lý các sự cố mà phải nhờ vào các chuyên gia từ đám
mây tiến hành xử lý.
− Khả năng mở rộng được, giúp cải thiện chất lượng các dịch vụ được cung cấp trên


“đám mây”.
Khả năng bảo mật được cải thiện do sự tập trung về dữ liệu từ nhiều nguồn khác
nhau sẽ giúp các chuyên gia bảo mật tăng cường khả năng bảo vệ dữ liệu của người

dùng, cũng như giảm thiểu rủi ro bị ăn cắp toàn bộ dữ liệu.
− Các ứng dụng của điện toán đám mây dễ dàng sửa chữu hơn bởi lẽ chúng không
được cài đặt cố định trên một máy tính nào đó. Chúng cũng dễ dàng hỗ trợ và cải
thiện về tính năng.
− Tài nguyên sử dụng của điện toán đám mây luôn được quản lý và thống kê tên từng

khách hàng và ứng dụng, theo từng ngày, từng tuần, từng tháng. Điều này đảm bảo
cho việc định lượng giá cả mỗi dịch vụ do điện toán đám mây cung cấp để người
dùng có thể lựa chọn phù hợp.
II.3.2 Nhược điểm


Tuy nhiên thì mô hình điện toán đám mây cũng còn mắc phải một số nhược điểm sau:


Tính riêng tư
Các thông tin người dùng và dữ liệu được chứa trên điện toán đám mây không
đảm bảo được riêng tư và các thông tin có thể bị sử dụng vì một mục đích khác.



Tính sẵn dùng
Liệu các dịch vụ đám mây có bị treo bất ngờ, khiến cho người dùng không thể
truy cập các dịch vụ và dữ liệu của mình trong những khoảng thời gian nào đó khiến
ảnh hưởng đến công việc?



Mất dữ liệu
Một vài dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến trên đám mây bất ngờ ngưng hoạt động
hoặc không tiếp tục cung cấp dịch vụ, khiến cho người dùng phải sao lưu dữ liệu của
họ từ đám mây về máy tính cá nhân. Điều này sẽ mất nhiều thời gian thậm chí một
vài trường hợp vì một lý do nào đó dữ liệu người dùng bị mất và không thể phục hồi
được.

Dữ liệu chứa trên “ đám mây” sẽ phải giao phó toàn bộ “số phận” cho “đám mây”.



Tính di động của dữ liệu và quyền sở hữu
Một câu hỏi đặt ra, liệu người dùng có thể chia sẻ dữ liệu từ dịch vụ đám mây này
sang dịch vụ đám mây khác hay không? Hoặc trong trường hợp không muốn tiếp tục
sử dụng dịch vụ cung cấp từ đám mây, liệu người dùng có thể sao lưu toàn bộ dữ liệu
của mình từ đám mây? Và làm cách nào để người dùng có thể chắc chắn rằng các


dịch vụ đám mây sẽ không hủy toàn bộ dữ liệu của họ trong trường hợp dịch vụ
ngưng hoạt động.


Khả năng bảo mật
Vấn đề tập trung dữ liệu trên các “đám mây” là cách thức hiệu quả để tăng cường
bảo mật nhưng mặt khác cũng lại chính là mối lo của người sử dụng dịch vụ của điện
toán đám mây. Bởi lẽ một khi các đám mây bị tấn công hoặc đột nhập, toàn bộ dữ
liệu sẽ bị chiếm dụng. Tuy nhiên, đây không thực sự là vấn đề của riêng “điện toán
đám mây” bởi vì tấn công đánh cắp dữ liệu là vấn đề gặp phải trên bất kỳ môi trường
nào, ngay cả trên các máy tính cá nhân.

II.4 Sự cần thiết của điện toán đám mây.
Điện toán đám mây có khả năng sẽ mở ra những giá trị vĩ đại cho các nguồn lực ngoài
(Outsourcing) của ngành công nghệ thông tin và làm thay đổi bộ mặt của ngành dịch vụ
công nghệ thông tin truyền thống.

Dưới đây là những gì ngành công nghiệp Outsourcing đang phản ứng tương tác với sự
phát triển của điện toán đám mây.
Các hợp đồng dịch vụ Outsourcing truyền thống luôn mang những nội dung khá rõ
ràng với các máy chủ, các trung tâm dữ liệu, mạng lưới, các chỉ tiêu kỹ thuật, hiệu suất



công việc và dòng mã sản phẩm. Sự xuất hiện của điện toán đám mây lại đang làm một cơ
sở cần thiết cho những viễn cảnh công nghệ dành cho doanh nghiệp.
Nhờ các dịch vụ đám mây điện toán, nhiều đơn vị CNTT sẵn lòng đi trước một bước
trong việc tạo ra các tùy biến. Chúng giúp các hang CNTT dần loại bỏ được những chi phí
vốn khá tốn kếm tũ cơ sở hạ tầng đến các phần mềm tiếp cận khách hàng và những vấn đề
trung gian khác. Và hệ quả là điện toán đám mây đang làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của
các ngành CNTT truyền thống.
Susan Tan, giám đốc dịch vụ CNTT và nghiệ cứu nguồn lực Gartner cho rằng: “Điện
toán đám mây là bước chuyển cơ bản của các công ty trong việc chi tiền và tiếp cận các
dịch vụ CNTT”. Trên thực tế, Gartner dự đoán cho đến năm 2012, 20% công việc kinh
doanh sẽ là ảo và không có bất kỳ tài sản CNTT nào. Đây sẽ là người thay đổi cuộc chơi
dành cho các nhà sản xuất dịch vụ Outsourcing, từ các nhà cung cấp và tư vấn dịch vụ
“onshore” đến dịch vụ thuê ngoài, các nhà tích hợp hệ thống đến các nhà sản xuất mới
riêng biệt, nhằm làm cho cuộc chơi tốt hơn hoặc xấu đi.

Phil Fersht, sáng lập viên của công ty tư vấn dịch vụ thuê ngoài Horses for Sources cho
rằng: “Nếu điện toán đám mây chỉ là một ngành khai thác cơ sở hạ tầng đắt đỏ, rắc rối và


không thân thiện với môi trường trong đó, Amazon và các công ty khác phân phối các năng
lượng điện toán, thì điện toán đám mây dơn giản chỉ là ngành cung cấp các lợi ích về cơ
sở hạ tầng. Tuy nhiên, nếu để các dữ liệu và trình ứng dụng được lưu trữ bên ngoài đám
mây, người sử dụng liệu có cần phải tự mình quản lý chúng nữa không? Người sử dụng có
thật sự cần phải đạt được các lợi ích cạnh tranh đi cùng với việc thực hiện các hợp đồng
bảo hiểm? Hay đã đến lúc tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ có chức năng quản lý ứng
dụng cơ sở hạ tầng có liên quan và thực hiện các giao dịch chưa?”

Fersht gọi các dịch vụ đám mây là nền tảng cho các giải pháp nguồn dành cho doanh

nghiệp thế hệ kế tiếp. Ông tin rằng các dịch vụ đám mây sẽ làm cho quá trình phân phối
truyên thống của các dịch vụ CNTT hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí hơn. “Chúng cũng
giúp tạo ra một cơ cấu phân phối cho các dịch vụ gia công thực sự. Thế hệ dịch vụ thuê
ngoài mới này có khả năng mở ra những giá trị to lớn cho khách hàng.”
III Các mô hình nổi bật của điện toán đám mây.
Điện toán đám mây là một cách nói ẩn dụ hơn là một công nghệ, nhưng sự ví von đó ngày càng
khó hiểu cho những ai không phải là chuyên gia. Nhiều biến thể của mây đã xuất hiện càng khiến
người ta thêm bối rối. Tìm hiểu 4 mô hình điện toán đám mây nổi bậc sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn
về xu hướng điện toán mới mẻ này.
III.1 Đám mây riêng.


Được xem như là hình thức phổ biến nhất của điện toán đám mây, nó thuận tiện cho các nhà
cung cấp máy chủ ảo (chẳng hạn như VMware). Các đám mây riêng cho phép một công ty phủ các
lớp ảo hóa và phần mềm quản lý lên cơ sở hạ tầng hiện có để liên kết các máy chủ, lưu trữ, kết nối
mạng, dữ liệu và các ứng dụng. Mục tiêu: Sau khi chúng được kết nối với nhau và ảo hóa, CNTT
có thể chuyển đổi lưu trữ, tính toán… một cách vô hình từ nơi này đến nơi khác để cung cấp cho
các bộ phận nguồi dùng cuối một nguồn tài nguyên mà họ cần bất cứ lúc nào, tất cả thật quá thuận
tiện.

Hình 1. Đám mây riêng
Theo WMware, một đám mây riêng cũng cần phải đạt mức độ tự động hóa quả lý cao và cung
cấp khả năng thanh toán cho các bộ phận kinh doanh. Các đám mây riêng làm việc quản lý thông
tin và công nghệ dễ trở nên dễ dàng hơn, nhưng sẽ gây xáo động cho hầu hết các tổ chức CNTT đã
được xây dựng qua nhiều thập kỉ, Wolf - nhà phân tích của Burton Group thuộc tập đoàn Gartner
nói: “Nếu mọi thứ đều được ảo hóa, mọi thứ đều được bố trí theo từng chỗ, thì công việc của bạn
không thể được xác định theo nơi bạn ngồi”.
III.2 Đám mây công cộng cho thuê.
Đám mây công cộng được định nghĩa như sau:
- Cơ sở hạ tầng được lưu tại nhà cung cấp dịch vụ đó và có sự chia sẽ cơ sở hạ tầng này giữa

-

các tổ chức với nhau.
Người dùng không nhìn thấy được vị trí đặt máy chủ trong cơ sở hạ tầng điện toán đám

-

mây
Người dung sẽ chi trả tiền cho các nhà cung cấp khi họ thuê đám mây.


Hình 2 Đám mây công cộng
Các nhà cung cấp dịch vụ đám mây công cộng có thể nói tới là: Amazon, Winsdow Azure,
Google Apps…
Trên đám mây công cộng bất kỳ dịch vụ CNTT nào cũng được duy trì bởi một nhà cung cấp
dịch vụ bên ngoài và được người dùng truy cập thông qua Internet – giúp giảm chi phí, tăng hiệu
quả CNTT nhưng lại gặp vấn đề về mất an ninh, thiếu tin cậy, lộn xộn và nguy cơ bị đánh cắp
thông tin cũng không nhỏ. Trong một cuộc khảo sát gần đây của Portio Research thì 68% số người
được hỏi tỏ ra lo ngại về an ninh từ các dự án mây; 58% nói rằng hiệu suất cũng là một nhược
điểm. Do đó các nhà cung cấp dịch vụ đám mây công cộng cần phải tạo độ tin cậy thật sự cao đối
với người dung, nếu họ muốn duy trì và phát triển loại hình này.
III.3 Đám mây lai hay modun hóa.
Theo IBM, các đám mây lai là một sự kết hợp của đám mây công cộng và riêng tư khi sử dụng
các dịch vụ có trong cả hai vùng công cộng và riêng tư. Các trách nhiệm quản lý được phân chia
giữa các nhà cung cấp dịch vụ đám mây công cộng và chính doanh nghiệp. Khi sử dụng một đám
mây lai, các tổ chức có thể xác định các mục tiêu và các yêu cầu của các dịch vụ được tạo ra và có
được chúng dựa vào sự lựa chọn thích hợp nhất.


Hình 3. Đám mây lai

Một đám mây lai là sự kết hợp ít nhất một đám mây riêng với ít nhất một cơ sở hạ tầng dựa
trên đám mây công cộng, tạo ra một môi trường cho phép sự truy cập trong suốt của người dùng
vào đám mây lai và có khả năng mở rộng động để quản lý nhu cầu hay thay đổi. Thực tế kinh
doanh, kinh tế và công nghệ hiện nay đã làm cho mô hình đám mây lai trở thành cơ cấu lựa chọn.
Mô hình đám mây lai cho phép một doanh nghiệp thiết lập cơ cấu tốt nhất cho mô hình kinh doanh
của mình. Nó tăng cường kiểm soát các ứng dụng nội bộ mà doanh nghiệp cảm thấy ở bên trong
tường lửa của mình trong khi vẫn cung cấp phương tiện để sử dụng điện toán đám mây khi nó phù
hợp với các nhu cầu của doanh nghiệp đó.
Tương lai gần của CNTT là mô hình đám mây lai, Wolf nói. Điện toán đám mây lai có thể bao
gồm một hỗn hợp các đám mây nội bộ, các dịch vụ đám mây bên ngoài và những lựa chọn SaaS
(Software as a Service – Phần mềm là một dịch vụ) truyền thống. Việc lai ghép các mảnh nên tính
đến từng doanh nghiệp cụ thể và tùy theo từng tổ chức CNTT cung cấp dịch vụ, ông nói.
Các đám mây lai hầu hết thường được sử dụng làm:
-

Một đối tác, nơi các ứng dụng lưu trú trong đám mây và các ứng dụng quan trọng vẫn còn

-

trên trang web.
Một nơi thí nghiệm, nơi đám mây được sử dụng với vùng làm việc tạm thời.
Khả năng bổ sung hay khả năng bùng nổ, nơi đám mây được sử dụng cho các đột biến bất
ngờ.
III.4 Saas truyền thống.


Hãng nghiên cứu toàn cầu IDC định nghĩa: “Saas là phần mềm hoạt động trên Web, được quản
lý bởi nhà cung cung cấp và cho phép người sử dụng truy cập từ xa”
Saas là một mô hình kinh doanh phần mềm mới ra đời. Saas là viết tắt của từ Software As A
Service. Đây là một xu hướng mới sẽ phát tiển mạnh trong tương lai. Nguyên tắc chủ yếu của Saas

là sử dụng phầm mềm mà không cần cài đặt. Theo mô hình truyền thống khi 1 một doanh nghiệp
muốn trải khai 1 phần mềm để sử dụng cho doanh nghiệp của mình thì phải trải qua rất nhiều giai
đoạn và chi phí triển khai rất cao.

Hình 4 SaaS - phần mềm là một dịch vụ
Thông thường một phần mềm được viết ,phát triển và cung cấp như một sản phẩm hoàn chỉnh.
Tuy nhiên Internet đã tạo ra một xu hướng mới: cung cấp phần mềm qua mạng. Quan niệm này
tương đối đơn giản: “Đừng mua phần mềm, hay thuê và sử dụng khi bạn cần”. Điều này cũng
tương tự như việc thuê nhà hay ô tô trong thời gian ngắn, phục vụ mục đích nhất thời còn hơn là bỏ
tiền ra mua cả sản phẩm. Để sử dụng được phần mềm, thay vì phải bỏ tiền ra để xây dựng một
phần mềm trọn gói như trước đây người dùng chỉ cần đăng kí với nhà cung cấp để thuê phần mềm
sử dụng. Tùy theo nhu cầu của mỗi công ty khác nhau mà chi phí cũng khác nhau nhưng thông
thường chi phí đó nhỏ hơn rất nhiều so với với chi phí xây dựng một phần mềm trọn gói.
Thuận lợi:
- Giúp doanh nghiệp giảm chi phí khi triển khai phần mềm cho doanh nghiệp mình. Đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ


-

Doanh nghiệp không cần phải quan tâm đến những rắc rối phát sinh trong quá trình duy trì

hệ thống như bảo mật, máy chủ ,..
- Giúp doanh nghiệp giảm thời gian tiếp cận với ứng dụng.
Khó khăn:
- Phụ thuộc quá nhiều vào đường truyền Internet.
- Không an toàn: máy chủ bị hack, sự cố, …
- Tốc độ còn chậm
IV Hoạt động của điện toán đám mây.
Để hiểu cách thức hoạt động của “đám mây”, tưởng tượng rằng “đám mây” bao gồm

2 lớp: Lớp Back-end và lớp Front-end.

Hạ tầng thiết bị được chứa ở lớp Back-End, và giao diện người dùng của các ứng dụng
được chứa tại lớp Front-End
Lớp Front-end là lớp người dùng, cho phép người dùng sử dụng và thực hiện thông
qua giao diện người dùng. Khi người dùng truy cập các dịch vụ trực tuyến, họ sẽ phải sử
dụng thông qua giao diện từ lớp Front-end, và các phần mềm sẽ được chạy trên lớp Backend nằm ở “đám mây”. Lớp Back-end bao gồm các cấu trức phần cứng và phần mềm để
cung cấp giao diện cho lớp Front-end và được người dùng tác động thông qua giao diện đó.


Bởi vì các máy tính trên “đám mây” được thiết lập để hoạt động cùng nhau, do vậy các ứng
dụng có thể sử dụng toàn bộ sức mạnh của các máy tính để có thể đạt được hiệu suất cao
nhất. Điện toán đám mây cũng đám ứng đầy đủ tính linh hoạt cho người dùng. Tuy thuộc
vào nhu cầu, người dùng có thể tăng thêm tài nguyên mà các đám mây cần sử dụng để đáp
ứng, mà không cần phải nâng cấp thêm tài nguyên phần cứng như sử dụng máy tính cá
nhân. Ngoài ra, với điện toán đám mây, vấn đề hạn chế của hệ điều hành khi sử dụng các
ứng dụng không còn bị ràng buộc, như cách sử dụng máy tính thông thường.
IV.1 Kiến trúc của điện toán đám mây.
Chúng ta biết rằng điện toán đám mây là một tổ hợp tính toán dựa trên các thiết bị
hạ tầng phần cứng trong một đám mây của nhà cung cấp dịch vụ. Hạ tầng phần cứng
bao gồm các sản phẩm máy chủ chứa dữ liệu nhỏ được nối kết lại với nhau như một hệ
thống phục vụ cho việc lưu trữ và xử lý dữ liệu và các ứng dụng tính toán trên các tài
nguyên khác. Điện toán đám mây gọi một ứng dụng chạy trên máy chủ ảo như là nó
đang chạy tại chỗ trên hạ tầng phần cứng phân tán trong đám mây. Những máy chủ ảo
được tạo ra theo những cách mà ở đó những thỏa thuận dịch vụ (SLA) khác nhau và
sự tin cậy được đảm bảo. Có thể có nhiều thực thể khác nhau của cùng một máy chủ ảo
truy cập vào những phần sẵn sàng của cơ sở hạ tầng phần cứng. Điều này đảm bảo
rằng có nhiều bản sao của các ứng dụng, để xảy ra lỗi chúng sẵn sàng khắc phục. Máy
chủ ảo phân tán quá trình xử lý vào cơ sở hạ tầng phần cứng và sau khi quá trình tính
toán hoàn thành chúng sẽ trả về kết quả. Quá trình này cẩn có phần mềm hoặc hệ điều

hành xử lý công việc quản lý hệ thống phân tán, giống như kỹ thuật tính toán lưới, giúp
quản lý các yêu cầu khác nhau đến máy chủ ảo. Cơ chế này sẽ đảm bảo việc tạo ra
nhiều bản sao và cả việc bảo vệ sự thống nhất dữ liệu được lưu trên cơ sở hạ tầng.
Đồng thời hệ điều hành đó cũng có thể tự điều chỉnh như là khi gặp quá tải các tiến
trình, phân chia xử lý để hoàn thành đáp ứng các yêu cầu. Hệ thống quản lý công việc
như vậy được che dấu với người dùng. Sự độc lập với người dùng thể hiện ở chỗ nó xử
lý và trả về kết quả đạt được, chứ không cần phải quan trọng nó ở đâu và nó thực hiện
điều đó bằng cách nào. Người dùng trả tiền trên lưu lượng sử dụng hệ thống, như đã
nói dịch vụ được tính bằng chu kỳ của CPU hoặc byte. Thực tế số tiền mà khách hàng


phải trả thường được tính dựa vào dung lượng CPU trên một giờ hoặc số Gb dữ liệu si
chuyển trên một giờ.
IV.2 Kiến trúc của máy chủ.
Điện toán đám mây được tạo thành bằng cách sử dụng tài nguyên vật lý lớn từ
nhiều máy chủ trong đám mây của nhà cung cấp dịch vụ. Đây là một ứng dụng của
nguyên tắc kết hợp vào trong bài toán cần một hệ thống tính toán lớn mà thiết bị hoặc
cơ sở vật chất không cho phép nên chúng ta cần phải ghép những thiết bị, những hệ
thống nhỏ lại với nhau để trở thành một hệ thống lớn đáp ứng những nhu cầu lớn hơn
cho người sử dụng trong những hệ thống yêu cầu tính toán và lưu trữ lớn. Như đã nói
bên trên, dịch vụ và ứng dụng của điện toán đám mây dựa trên máy chủ ảo được thiết
kế từ tài nguyên góp lại này. Có hai ứng dụng (hoặc hệ điều hành) sẽ giúp quản lý các
thể hiện trên máy trong đám mây, cũng như quản lý tất cả các tài nguyên của các thể
hiện máy chủ ảo. Đây là một ứng dụng nguyên lý tách khỏi vào trong hệ thống điện
toán đám mây nhằm tách biệt phần cứng phức tạp của hệ thống vói giao diện bên
ngoài. Nhằm tạo ra một giao diện người dùng đơn giản, dễ sử dụng hơn so với phần
cứng phức tạp bên dưới và cũng là để tách biệt giao diện người dùng với hệ thống phần
cứng, khi đó người dùng chỉ cần quan tâm đến những ứng dụng mà học cần chứ không
cần quan tâm đến phần cứng bên dưới được thực hiện như thế nào. Ứng dụng thứ nhất
là Xen hypervisor phần cứng bên dưới được thực hiện như thế nào. Ứng dụng thứ nhất

là Xen hypervisor cung cấp các lớp trừu tượng giữa phần cứng và hệ điều hành ảo, nhờ
vậy sự phân tán của các tài nguyên và tiến trình được quản lý giống như là đang thực
hiện trên một máy. Ứng dụng thứ hai cũng được sử dụng rộng rãi

là hệ

thống quản lý máy chủ ảo Enomalism, nó được sử dụng để quản lý

hạ

tầng phần cứng nền tảng.

Khi Xen sử dụng cho các lớp ảo của các cơ sở hạ tầng máy chủ,

một

lớp phần mềm là Xen hypervisor đã được cài đặt giữa máy chủ và

hệ

điều hành. Nó cung cấp một lớp trừu tượng cho phép mỗi server

vật


lý có thể được chạy như là một hoặc nhiều máy chủ ảo tách riêng hệ điều hành và các
ứng dụng của nó khỏi lớp phần cứng vật lý bên dưới. Xen hypervisor là một công nghệ
mã nguồn mở, được cộng tác phát triển bởi Xen và các kỹ sư của hơn 20 công ty nổi
tiếng về trung tâm dữ liệu có tính chất đổi mới bao gồm : AMD, Cisco, Dell, HP, IBM,
Intel, Mellanox, Network Appliance, Novell, Red Hat, SGI, Sun, Unisys, Veritas,

Voltaire, and Citrix. Xen được đăng ký bởi GNU General Public License (GPL2) và
được sử dụng không được thay đổi về mã nguồn và định dạng đối tượng. Xen
Hypervisor cũng đặc biệt ngắn - ít hơn 50.000 dòng mã. Vì vậy chi phí dịch mã code
rất thấp và hiệu suất gần giống như trên máy nguyên thủy. Xen tái sử dụng các trình
điều khiển thiết bị hiện có (đối với cả hai loại là mở và đóng mã nguồn) từ Linux, làm
cho thiết bị quản lý dễ dàng. Hơn nữa Xen rất mạnh mẽ để điều khiển lỗi và bảo vệ cả
người dùng và hypervisor khỏi các vấn đề với các lỗi từ các driver độc hạ
Hệ thống quản lý máy chủ ảo Enomalism là một nền tảng hạ tầng cơ sở máy chủ ảo
hoàn chỉnh. Enomalism quản lý ảnh hưởng giữa các tài nguyên trong hệ thống.
Enomalism có thể sử dụng để dẫn các luồng tính toán vào đám mây giống như là luồng
từ khách hàng được đi vào thực hiện tính toán trên một máy chủ từ xa. Nó mang tất cả
những tính năng như: triển khai kế hoạch tính toán, cân bằng tải, tránh xung đột tài
nguyên… Enomalism cũng là một ứng dụng mã nguồn mở, nó có một giao diện người
dùng dựa trên nền web rất đơn giản và dễ sử dụng. Nó có kiến trúc từng phần dễ dàng
cho phép tạo và thêm vào hệ thống các bổ sung và các tiện ích cần thiết cho việc sử
dụng. Nó hỗ triển khai tổ chức phân tán và tạo các ứng dụng dựa trên tổng quang
chung. Nó hỗ trợ quản lý các trường ảo khác nhau gồm KVM/Qemu, Amazon EC2 and
Xen, OpenVZ, Linux Containers, VirtualBox. Nó có chế độ phân quyền người dùng và
đặt quyền truy cập.
IV.3 Map reduce.
Map Reduce là một mô hình lập trình, được Google phát triển vào năm 2003, để hỗ
trợ cho quá trình tính toán song song trên số lượng tập các dữ liệu cực lớn (vài tỷ byte)
lưu trữ ở các cụm máy tính thành phần trong đám mây điện toán. Trong mô hình này,
người dùng định nghĩa một hàm map để tính toán một cặp khóa/giá trị đầu vào và tạo


nên một tập các cặp khóa/giá trị tạm thời, sau đó hàm reduce sẽ gom nhóm tất cả
những giá trị tạm thời nào có chung khóa lại với nhau cho ra kết quả mong muốn.
Chương trình được viết theo kiểu chức năng này được song song hóa một cách tự
động và được thực thi trên một cụm lớn các “máy tính hàng hóa” (các máy tính thành

phần cấu tạo nên đám mây điện toán). Hệ thống khi chạy sẽ quan tâm chi tiết phân
vùng của dữ liệu đầu vào, lập lịch quá trình thực thi chương trình thông qua một tập
các máy tính thành phần, xử lý lỗi và quản lý các kết nối nội giữa các máy tính thành
phần. Điều này cho phép các lập trình viên ngay cả chưa có bất kỳ kinh nghiệm nào
trong các hệ thống song song và phân tán đều có thể dễ dàng tối ưu hóa các tài nguyên
của một hệ thống phân tán lớn
Trong vòng vài năm trước đây, các kỹ sư của Google phải khởi tạo hàng trăm các
quá trình tính toán dành cho các mục đích đặc biệt trên số lượng lớn các dữ liệu thô
như các dữ liệu móc nối, nhật ký các trang web yêu cầu…Các quá trình tính toán này
dùng cho nhiều mục đích khác nhau như tóm tắt số lượng các trang đã được móc nối
bởi từng host, tính tần số truy xuất của 1 trang web, tìm ra tập các câu truy vấn được
dùng nhiều nhất trong ngày…Hầu hết các tính toán này đều không phức tạp,nhưng dữ
liệu đầu vào thường rất lớn và quá trình tính toán cần phải được phân tán cho hàng
trăm ngàn máy nhằm có thể thực thi trong khoảng thời gian cho phép. Các vấn đề về
việc song song hóa tính toán,phân tán dữ liệu và quản lý lỗi đã làm cho các quá trình
tính toán vốn đơn giản này trở nên vô cùng phức tạp.
Để giải quyết vấn đề, các kỹ sư của Google đã thiết kế một mô hình trừu tượng cho
phép chúng ta diễn tả quá trình tính toán này một cách đơn giản như vốn dĩ của nó,
đồng thời che dấu đi các chi tiết phức tạp trong việc song song hóa, chấp nhận lỗi, cân
bằng nạp, phân tán dữ liệu trong một thư viện riêng. Sự trừu tượng hóa này được lấy ý
tưởng từ 2 thành phần cơ bản là map và reduce trong Lisp và nhiều loại ngôn ngữ lập
trình hàm khác. Chúng ta có thể nhận thấy rằng trong hầu hết các quá trình tính toán
của chúng ta đều bao gồm một thao tác map, ánh xạ các đầu vào với các giá trị của
“bản ghi” để thực hiện việc tính toán các giá trị đó thành 1 tập các cặp khóa/giá trị tạm
thời, sau đó ta lại tạo thêm một thao tác reduce, thu gọn các giá trị mà có cùng key lại


với nhau và cho ra kết quả.Việc sử dụng mô hình hàm chức năng map và reduce cho
phép chúng ta có thể thực thi song song các tính toán lớn dễ dàng và có thể sử dụng
quá trình thực thi lại như một cơ chế chấp nhận lỗi.

Các thế mạnh chính của phương pháp này là cung cấp cho chúng ta một giao diện đơn giản
và mạnh mẽ, cho phép song song hóa và phân tán dữ liệu trong các phép toán lớn một cách tự
động, giúp cho ta thu được hiệu năng cao nhất trong số lượng lớn các cụm máy tính thành phần của
đám mây điện toán.
IV.4 Hadoop.
Hadoop – công nghệ khai thác mỏ vàng trên Internet
(JICT) - Mong muốn của các doanh nghiệp là tận dụng
lượng dữ liệu khổng lồ để đưa ra quyết định kinh doanh,
Hadoop giúp các công ty xử lý khối lượng cỡ terabyte và thậm chí là petabytes dữ liệu
phức tạp tương đối hiệu quả với chi phí thấp hơn.
Các doanh nghiệp đang nỗ lực tìm kiếm thông tin quý giá từ khối lượng lớn dữ liệu
phi cấu trúc được tạo ra bởi các web log, công cụ clickstream, các sản phẩm truyền
thông xã hội. Chính yếu tố đó dẫn làm tăng sự quan tâm đến công nghệ mã nguồn mở
Hadoop.
Hadoop, một dự án phần mềm quản lý dữ liệu Apache với nhân trong khung phần
mềm MapReduce của Google, được thiết kế để hỗ trợ các ứng dụng sử dụng được số
lượng lớn dữ liệu cấu trúc và phi cấu trúc.
Không giống như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu truyền thống, Hadoop được thiết kế
để làm việc với nhiều loại dữ liệu và dữ liệu nguồn. Công nghệ HDFS của Hadoop cho
phép khối lượng lớn công việc được chia thành các khối dữ liệu nhỏ hơn được nhân
rộng và phân phối trên các phần cứng của một cluster để xử lý nhanh hơn. Công nghệ
này đã được sử dụng rộng rãi bởi một số trang web lớn nhất thế giới, chẳng hạn như
Facebook, eBay, Amazon, Baidu, và Yahoo. Các nhà quan sát nhấn mạnh rằng Yahoo
là một trong những nhà đóng góp lớn nhất đối với Hadoop.
Công nghệ Hadoop ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong các ngân hàng, công
ty quảng cáo, các viện nghiên cứu, các công ty dược phẩm và các công ty CNTT khác.


"Với Hadoop bạn có thể chỉ cần một và hai người là có thể xử lý cùng một khối
lượng dữ liệu mà một số công ty lớn nhất thế giới đang xử lý.”

Cấu trúc tập tin của Hadoop cho phép các công ty về cơ bản nắm bắt và củng cố tốt
bất kỳ loại tập tin dữ liệu có cấu trúc và phức tạp nào, chẳng hạn như các nhật ký trên
trang web, siêu dữ liệu, tập tin âm thanh và video, dịch vụ e-mail phi cấu trúc, dữ liệu
dòng Twitter và dịch vụ truyền thông xã hội.
Do đó, công nghệ này là lý tưởng cho các công ty muốn phân tích khối lượng lớn
dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc.
Hadoop được sử dụng nhiều hơn cho các ứng dụng kinh doanh thông minh thời
gian thực.
IV.5 So Sánh Sự Khác Nhau Giữa Grids và Clouds

Sức mạnh tính toán

Sự khác nhau của Grid và Cloud
Grid computing
Tính toán mạnh hơn,

Cloud computing
Sử dụng khả năng tính

Grid Computing sử dụng

toán trong nội bộ của

khả năng tính toán của

Cloud.

internet
Lưu trữ nhiều hơn Cloud


Khả năng lưu trữ ít hơn

Computing, dùng các

Grid Computing, dùng

giao thức để tìm kiếm

các data center trong

các tài nguyên thích hợp

việc lưu trữ

Tốc độ truyền dữ liệu (trao đổi các resource

trên mạng để lưu trữ.
Tốc độ chậm hơn Cloud

Nhanh hơn Grid

trong lúc thực thi)

Computing, tốc độ của

Computing, việc trao

đưởng truyền sử dụng

đổi resource thường


đường truyền internet,

thực hiện bằng đường

tốc độ thường là mega

truyền nội bộ, được

byte.

xây dựng để kết nối

Lưu trữ

giữa các data center.
Tốc độ có thể lên đến


Khả năng mở rộng

Có khả năng mở rộng.

hàng giga byte.
Có khả năng mở rộng,

Việc mở rộng được thực

co lại dễ dàng và nhanh


hiện trên đường truyền

(theo nhu cầu sử dụng).

internet (khi có như cầu

Ví dụ: nếu trong một

sử dụng thêm resource

thời điểm đang có 10

thì hệ thống sẽ tìm trên

máy nhưng muốn có 20

mạng xem hiện có

máy thì Cloud

resource nào đáp ứng

Computing có thể cung

nhu cầu của mình phù

cấp, hoặc muốn giảm

hợp không).


xuống chỉ sử dụng còn
5 máy; Cloud hổ trợ
cho việc này nhanh

Phạm vi

Chủ yếu hướng tới khoa

chóng.
Chủ yếu hướng tới

học.

thương mại, quan tâm
đến việc phục vụ nhu
cầu của khách hàng
thông qua việc cung
cấp các dịch vụ theo
nhu cầu của khách

Resource

Việc sử dụng resource

hàng.
Cung cấp resource theo

thông qua việc tìm kiếm

dạng unified resource,


các resource trên

người dùng được phép

internet, người dùng

cấu hình resource theo

không thể cấu hình tài

nhu cầu của người sử

nguyên theo ý muốn của

dụng.

người dùng.


V Tương lai của điện toán đám mây.
1.

Dự đoán sự phát triển của Điện toán đám mây trong 2013
Gartner, một tập đoàn tư vấn và nghiên cứu công nghệ thông tin đã dự đoán ngay từ tháng 12

năm 2011 rằng điện toán đám mây sẽ trở nên phổ biến vào năm 2012.
Những công ty như Box, Dropbox hay Workday đã cải tạo không gian dịch vụ phần mềm, và
hàng loạt người sử dụng và khách hàng đã tìm đến họ trong năm 2012. Những nhà anh hùng của
điện toán đám mây này đã mang những dịch vụ tuyệt vời của họ đến những vùng đất mới, nơi mà

điện toán đám mây chưa hề tồn tại trước đây.
Khách hàng đã khiến điện toán đám mây trở nên phổ biến và hiện thực hơn bao giờ hết trong
năm 2012. Vấn đề đặt ra là năm 2013 sẽ như thế nào? Liệu năm 2013 này có phải là sẽ là một năm
đầy hứa hẹn cho điện toán đám mây? Sẽ là thành công hay thất bại? Thật sự rất khó để dự đoán
được thay đổi trong bối cảnh phức tạp của nền kinh tế và sự thay đổi cũng như phát triển không
ngừng của công nghệ. Tuy nhiên, một vài dự đoán dưới đây có thể sẽ giúp ích cho chúng ta có cái
nhìn tổng quan hơn về xu hướng phát triển của điện toán đám mây trong năm 2013 này.
1.1

Điện toán đám mây sẽ phát triển nhanh như vũ bão.
Trong thời gian tới, chúng ta sẽ thấy dung lượng của các dịch vụ đám mây sẽ tăng gấp đôi, đặt

ra những thử thách mới về quản lý, an ninh thông tin và quản trị trong môi trường dữ liệu lớn.
1.2

Sự thăng hoa của điện toán đám mây mã nguồn mở.
Các khách hàng sẽ có ít dự án về điện toán đám mây hơn các nhà cung cấp đã kì vọng nhưng

dự đoán năm 2013 sẽ có nhiều dự án hơn so với năm 2012. Điện toán đám mây sẽ trở nên thông
dụng hơn trong ngành IT, khi ngày càng nhiều các công ty xây dựng các ứng dụng dựa trên điện
toán đám mây. Các mô hình điện toán đám mây mã nguồn mở đã hỗ trợ rất nhiều cho các dự án
liên quan đến điện toán đám mây. Với việc gia nhập thị trường dễ dàng hơn và cộng đồng người sử
dụng đông đảo hơn, điện toán đám mây mã nguồn mở đang trở thành công cụ đẩy nhanh tiến độ
của các dự án đám mây và tiếp tục dẫn đầu phong trào áp dụng điện toán đám mây.
1.3

Những “ông lớn” tiếp tục khẳng định vị trí của mình.
Google, Microsoft, VMware và Oracle tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trong ngành này. Các

nhà cung cấp này cũng sẽ tiếp tục tăng cường dung lượng trên đám mây của mình bằng cách mua



lại các công ty khác, có thể kể đến VMware mua lại Nicira để mở rộng trung tâm dữ liệu ảo hoá
của họ.
Sự khác biệt của các nhà cung cấp điện toán đám mây.

1.4

Cũng trong năm 2013, chúng ta sẽ thấy có điểm khác biệt rõ ràng giữa các bên tham gia vào
cuộc chơi điện toán đám mây mã nguồn mở, như OpenStack, CloudStack và Eucalyptus. Ngành
này hiện tại xem những nhà cung cấp nàylà một nhóm, nhưng bản thân mỗi nhà cung cấp đều có
khách hàng riêng của họ. Vì thế, khi ngày càng nhiều người tiêu dùng sử dụng các dịch vụ điện
toán đám mây mã nguồn mở và các công nghệ cao cấp, sự khác biệt giữa các nhà cung cấp này sẽ
trở nên rõ ràng hơn.

Tóm lại: Trong năm 2013 sẽ có một số dự đoán không trở thành sự thật và năm 2014 sẽ lại có
những dự đoán mới và thú vị hơn. Tuy nhiên, dự đoán cũng sẽ chỉ là dự đoán, đặc biệt là trong
ngành công nghệ thông tin đầy biến động hiện nay.

2.

Điện toán đám mây và tương lai xa hơn nữa.
Điện toán đám mây không còn là một người xa lạ trong không gian mạng bởi nó đã thực sự đã

trở thành một xu hướng nổi bật trong ngành công nghiệp internet những năm qua. Trong năm tới,
điện toán đám mây đã hoàn toàn sẵn sàng cho khối lượng công việc của các doanh nghiệp và công
ty lớn sẽ hoàn toàn “lên mây”. Đó chỉ là hai trong số những dự đoán được đưa ra dành cho năm
2013.
2.1


Không còn vội vã lên mây.
Trong 5 năm qua, điện toán đám mây đã được “thổi” như một thứ công nghệ thay đổi cách

chúng ta nhận thức và sử dụng tài nguyên số. Các nhà cung cấp luôn luôn xác nhận rằng lên mây
là giải pháp cho bất cứ một doanh nghiệp nào với đủ chủng loại kinh doanh khác nhau. Vào năm
tới, các nhà hoạch định chính sách sẽ có những suy nghĩ tự chủ thông minh hơn về việc triển khai
kế hoạch của doanh nghiệp liên quan đến những đám mây. Ý nghĩ về việc “tất cả mọi thứ sẽ lên
mây” sẽ không còn có thể khuyến khích các giám đốc CNTT mù quáng khởi động dự án mà không
cần lập kế hoạch trước. Bằng cách xem xét sự khác biệt tinh tế giữa các mô hình, kiến trúc, cân


nhắc hạ tầng mạng, băng thông, định hướng dịch vụ bạn sẽ chọn lựa được một đám mây phù hợp
và hiệu quả hoặc đơn giản là đợi thêm một khoảng thời gian nữa.
2.2

Sự tăng trưởng của đám mây lai.
Trước tình hình có rất nhiều doanh nghiệp không thể làm việc mà thiếu một đám mây riêng

nhưng vẫn muốn tận dụng lợi thế của đám mây công cộng thì đám mây lai là con đường họ sẽ đi.
Ý tưởng đằng sau hướng đi này là các nguồn tài nguyên sẵn có cho người dùng như thể họ đang
truy cập vào một đám mây công cộng trong khi vẫn giữ cho quá trình quản lý tập trung trong tầm
tay của bộ phận CNTT. Tất nhiên con đường này sẽ có nhiều khó khăn do sự phức tạp của việc kết
hợp hai cấu trúc nhưng điều đó không thể ngăn cản doanh nghiệp đi tìm thứ thỏa mãn nhu cầu của
họ. Sẽ không hợp lý lắm khi để doanh nghiệp phải hỗ trợ các dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp khác
nhau. Do đó việc cung cấp cả đám mây riêng và công cộng từ cùng một người sẽ nhận được sự
hoan nghênh nhiệt tình của các doanh nghiệp.
Trong mùa hè, HP đã công bố HP Converged Cloud (điện toán đám mây hội tụ) nhằm cung
cấp cho doanh nghiệp một nền tảng mở nhằm triển khai hoạt động trên cả môi trường đám mây
riêng, công cộng và thuê ngoài. Theo IDC trong một báo cáo hồi tháng 8 năm nay cho biết thị
trường phần mềm quản lý hệ thống điện toán đám mây đã tăng trưởng ấn tượng với tổng giá trị

khoảng 754 triệu USD trong năm 2011, tăng 84,4% so với năm 2010. Điều này cho thấy, nhà cung
cấp dịch vụ điện toán đám mây nào có thể tích hợp các giải pháp quản lý chặt chẽ sẽ có lợi thế to
lớn với những người khác. Sử dụng đám mây lai cũng đồng nghĩa với việc các nhà cung cấp sẽ đẩy
mạnh bổ sung các tùy chọn bảo mật nâng cao, đặc biệt áp dụng cho việc truy cập thông qua thiết bị
di động.
2.3

Nền kinh tế đám mây bùng nổ
Đây là một nền kinh tế tập trung vào các hoạt động và lợi ích tài chính của điện toán đám mây

với thành phần tham gia mở rộng. Bắt đầu sẽ là sự bổ sung vào mối liên kết độc quyền là nhà cung
cấp dịch vụ - người dùng với các tổ chức môi giới, công ty bảo hiểm. Khi điện toán đám mây ngày
càng phổ biến và trở thành nhu cầu thiết yếu, nó kéo theo những cơ hội kinh doanh đầy hứa hẹn
cho nhiều người. Theo IDC dự đoán vào năm 2015, cứ 6 USD cho gói phần mềm và 5 USD cho
ứng dụng sẽ có 1 USD được chi tiêu thông qua mô hình SaaS (Software as a Service). Khi doanh


nghiệp bỏ nhiều tiền hơn cho các đám mây, họ mong muốn và đòi hỏi một quy trình tích hợp, kiếm
tra an ninh, kiểm toán hiệu suất tạo sự liên kết cho một chiến lược tổng thể trên nhiều mặt. Để làm
được những điều này, tốt hơn là nên có một tổ chức trung gian, những người tổng hợp các ứng
dụng, cung cấp một cổng thông tin để ai cũng có thể mua, truy cập và kiểm soát việc sử dụng cũng
như thương lượng mức giá tốt nhất - tất cả tại cùng một nơi.
Các giải pháp quản lý cũng là một vấn đề lớn, mà cụ thể chính là những giải pháp được thiết
kế để quản lý số tiền bạn đang chi tiêu cho việc chạy các ứng dụng dựa trên điện toán đám mây.
Chúng không thể giúp bạn vận hành các ứng dụng nhưng có thể theo dõi số tiền bạn bỏ ra, xác
định nhu cầu sử dụng và đưa ra các khuyến cáo về việc triển khai mà có thể tiết kiệm tiền cho bạn.
2.4

Nhiều doanh nhiệp nhỏ sẽ lên mây.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tận dụng hiệu quả chi phí và sự thích nghi nhanh chóng mà


dịch vụ điện toán đám mây mang lại. Kể từ khi những nền tảng điện toán đám mây đang ngày càng
cải thiện hiệu quả sử dụng dữ liệu, các doanh nghệp vừa và nhỏ sẽ xem xét việc chuyển đổi việc
lưu trữ dữ liệu lên mây thay cho hệ thống máy chủ truyền thống. Để làm được điều đó, các nhà
cung cấp dịch vụ cần giải quyết được các vấn đề như: xóa bỏ rào cản ngôn ngữ, đơn giản hóa cách
tiếp cận và thỏa mãn được thói quen, văn hóa của doanh nghiệp.
Theo khảo sát gần đây của Symantec, một công ty phần mềm hàng đầu thế giới, hiện có
khoảng 46% doanh nghiệp và tổ chức Việt Nam đang triển khai ứng dụng công nghệ điện toán
đám mây và các dự án ảo hóa khác. Nếu việc này được thực hiện, ngoài việc giảm chi phí nó sẽ có
ý nghĩa trong việc giảm thiểu năng lượng tiêu thụ. Theo tính toán của Google, khoảng 65% - 85%
chi phí hoạt động sẽ được cắt giảm nếu doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển sang sử dụng các đám
mây – một con số đáng kể khi mà phong trào bảo vệ môi trường đang rất được quan tâm.
2.5

Sử dụng đám mây cho sao lưu và khôi phục.
Đóng vai trò là một công cụ chiến lược trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, những

đám mây mở rộng tầm ảnh hưởng của mình với nhiêm vụ sao lưu và khôi phục. Một số giải pháp
được đưa ra như V-Backup của VDC hay Exa Backup. Dựa trên những mô hình giá cả được cung
cấp, các nhà hoạch định chính sách có thể bỏ tiền cho mô hình lưu trữ lâu dài và trả tiền cho các
lần máy chủ đám mây được sử dụng hoặc trả tiền định kỳ hàng tháng; sao lưu tại một hoặc nhiều


nơi để phục vụ cho trao đổi nóng giữa hai hệ thống. Dù thực hiện thế nào thì mục đích cao nhất
vẫn là giữ cho các thông tin và ứng dụng quan trọng được bảo vệ tối đa trong trường hợp khẩn cấp.
Những dấu hiệu rõ ràng nhất mà bạn có thể thấy là sự tranh cãi: về thẩm quyền và tính hợp
pháp của dữ liệu được lưu trữ trên các đám mây trong và ngoài nước. Đừng hy vọng những chính
sách của chính phủ hay lời hứa hẹn của các nhà cung cấp dịch vụ có thể giảm thiểu điều này. Thay
vào đó, nếu bạn đã nhận thức rõ được những vấn đề liên quan đến nơi cư trú của dữ liệu thì các
công tác bổ sung như mã hóa định dạng sẽ rất cần thiết.

Điện toán đám mây sẽ tiến xa hơn nữa trong năm 2013 và sau đó, đặc biệt là khi cuộc
khủng hoảng kinh tế vẫn chưa có dấu hiệu suy giảm. Nếu các doanh nghiệp muốn duy trì khả năng
cạnh tranh, tăng hiệu quả và giảm chi phí, đám mây có thể là câu trả lời. Tuy nhiên doanh nghiệp
cần phải vượt qua định kiến, thói quen hay những lời tiếp thị để nắm rõ bản chất của việc “lên
mây”, từ đó đưa ra quyết định vào đúng thời điểm.
VI Điện toán đám mây của Microsoft.


Điện toán đám mây: Xu hướng chuyển đổi chính của Microsoft

Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ công nghệ lớn, Microsoft đang tạo ra
những chuyên biến mạnh mẽ và có tính đột phá, cung cấp những sản phẩm đa dạng và đáp
ứng tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường. Điện toán đám mây chính là đáp án tốt nhất nhằm
giải quyết bài toán cạnh tranh, tăng cường sức mạnh của Micrisoft đáp ứng hơn nữa nhu
cầu người dùng.


×