Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

diễn đàn hợp tác châu á thái bình dương apec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.03 KB, 17 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
====== ======

TIỂU LUẬN KINH TẾ QUỐC TẾ
“DIỄN ĐÀN HỢP TÁC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG APEC”
GIẢNG VIÊN BỘ MÔN: Phan Thị Thanh Huyền
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
1.

Nguyễn Việt Anh - QHPT5

2.

Chu Quỳnh Mai - KHPT5A

3.

Mai Thị Thanh Loan - KHPT5B

4.

Trương Phú Quý - QTDN5

5.

Đinh Thị Xuân - QHPT5


Hà Nội, tháng 11 năm 2016
MỤC LỤC


Tên mục
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
PHẦN NỘI DUNG
1
I.
Khái quát chung về APEC
3
1.2 Lịch sử hình thành
3
1.3 Khái quát chung về APEC
3
1.4 Quy chế thành viên
4
1.5 Mục tiêu hoạt động
5
1.6 Quy tắc hoạt động
6
1.7 Cơ dấu tổ chức
7
II.
Ảnh hưởng của APEC tới nền kinh tế thế giới
8
II.1. Tác động tích cực
8
II.2. Khó khăn và thách thức
9
III. Ảnh hưởng của APEC tới nền kinh tế Việt Nam
10

III.1. Tác động đến nền kinh tế Việt Nam
10
III.1.1. Sự tiếp cận thị trường
10
III.1.2. Nguồn vốn đầu tư
10
III.1.3. Dịch vụ
11
III.2. Thuận lợi
11
III.3. Khó khăn và thách thức
11
IV. Định hướng và giải pháp phát triển của Việt Nam
11
IV.1. Về kinh tế- chính trị
12
IV.2. Nguồn nhân lực
12
IV.3. Chính sách- công cụ
12
IV.4. Xuất nhập khẩu
13
PHẦN KẾT LUẬN
15
NGUỒN THAM KHẢO

16


3

PHẦN MỞ ĐẦU
Liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế là 1 trong những đặc điểm quan
trọng của nền kinh tế thế giới trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa.
Qúa trình liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển
cùng với sự phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa
nền kinh tế của các quốc gia. Hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế rộng hơn so
với quá trình liên kết. Hội nhập có thể thông qua việc mở rộng các hoạt động
thương mại, đầu tư quốc tế và phát triển các dịch vụ quốc tế hoặc hội nhập
cũng có thể thực hiện thông qua việc tham gia các liên kết kinh tế và tổ chức
quốc tế.
Việt Nam 1 quốc gia đang phát triển kinh tế trong những năm gần đây
cũng có những bước chuyển mình hội nhập với xu thế của thế giới, tham gia
các tổ chức kinh tế để hội nhập, mở rộng quan hệ quốc tế với bạn bè năm
châu. Hội nhập kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách kinh tế đối ngoại
của quốc gia và chiến lược kinh doanh của các quốc gia nói chung và Việt
Nam nói riêng. Việt Nam đã liên kết kinh tế quốc tế với 1 số tổ chức quốc tế
như: ASEAN, WTO, EU, AFTA, Tiêu biểu là tổ chức APEC ( diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ). APEC khởi đầu với các sáng kiến kinh
tế theo ngành. APEC là 1 nhóm đối thoại lỏng, không có cấu trúc tổ chức và
đội ngũ nhân lực hỗ trợ. Cơ quan thường trực APEC là Ban thư ký APEC quốc
tế có trụ sở tại Singapore. Đó là bộ máy hành chính quy mô nhỏ gồm 20 nhà
ngoại giao được cử đến từ các nền kinh tế thành viên và 20 cán bộ địa phương
với ngân sách khiêm tốn.
Việt Nam cũng là thành viên chính thức của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương ( APEC ). Trong những năm qua, Việt Nam đã chủ
động, tích cực tham gia các chương trình hợp tác thương mại, đầu tư trong


4
APEC, mở rộng quan hệ với từng thành viên. Năm 2006, Việt Nam trở thành

nước chủ nhà của APEC với việc tổ chức trên trên 100 Hội nghị, hội thảo các
nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC được tổ chức vào tháng 11/2006. Chính vì thế,
nhóm đã chọn APEC để nghiên cứu về tổ chức này và mối quan hệ giữa Việt
Nam và APEC.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục,
tiểu luận của chúng tôi được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về APEC
Chương 2: Ảnh hưởng của APEC tới nền kinh tế thế giới
Chương 3: Ảnh hưởng của APEC tới nền kinh tế Việt Nam
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển của Việt Nam


5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ APEC
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ APEC:
1.1.

Lịch sử hình thành:
Diễn đàn hợp tác kinh tế APEC ra đời trong bối cảnh nền kinh tế
thế giới đang đương đầu với những thử thách lớn: chủ nghĩa toàn cầu vốn
phát triển mạnh sau thế chiến thứ hai bắt đầu gặp phải những khó khăn
với nhiều vấn đề bế tắc trong tiến trình đàm phán Hiệp Uruguay/WTO;
chủ nghĩa khu vực hình thành và phát triển mạnh; khủng hoảng kinh tế
trong những năm 1980 đặt ra những đòi hỏi có tính khách quan cần tập
hợp lực lượng của nền kinh tế ngay trong khu vực Châu Á- Thái Binh
Dương để đương đầu với cạnh tranh quốc tế gay gắt. APEC ra đời vào
tháng 11/1989 theo sáng kiến của Australia tại hội nghị Bộ trưởng Kinh
tế, Thương mại, Ngoại giao 12 nước khu vực Châu Á- TBD nhằm khắc
phục khó khăn của chủ nghiac toàn cầu đồng thời gắn kếtcác nền kinh tế

phát triển trong khu vực, đưa khu vực này thành động lực cạnh tranh

mạnh của nền kinh tế thế giới.
1.2.
Khái quát chung về APEC:
- Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (viết tắt
là APEC): là một diễn đàn kinh tế mở, nhằm xúc tiến các biện pháp kinh
tế, thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các nến kinh tế thành viên trên cơ
sở hoàn toàn tự nguyện trong khi thực sự mở cửa đối với tất cả các nước
-

và khu vực khác.
Vị trí địa lý: nằm ở khu vực châu á - Thái Bình Dương, tiếp giáp với bờ

-

biển Thái Bình Dương.
Ngày thành lập: tháng 11/1989.

- Thành viên: Hiện nay, APEC có 21 thành viên :


6
+ 12 nước sáng lập ( 11/1989): Úc, Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc, Thái
Lan,Philippines, Singapore, Brunei, Indonesia, NewZealand, Canada và
Hoa Kỳ.
+ 9 nước thành viên: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Hồng Kong, Đài
Loan, Mexico, Papua New, Guinea, Chile, Peru, Nga và Việt
Nam(11/1998).
 Chiếm khoảng: 52% diện tích lãnh thổ, với 2,7 tỷ dân chiếm 59% dân

số, 70% nguồn tài nguyên thiên nhiên trên thế giới và đóng góp
khoảng 55% GDP toàn cầu và gần 43 % thương mại thế giới.
1.3.

Quy chế thành viên:
Việc soạn thảo qui chế thành viên của APEC được giao cho các quan
chức cao cấp của APEC thực hiện và đệ trình lên Hội nghị Bộ trưởng
xem xét và Hội nghị các nhà Lãnh đạo Cấp cao APEC thông qua vào kỳ
họp hàng năm tại Van-cu-vơ, Ca-na-đa, tháng 11 năm 1997. Về cơ bản,
nước hoặc vùng lãnh thổ kinh tế, muốn trở thành thành viên APEC phải
có đủ một số điều kiện cần thiết như sau:

-

Vị trí địa lý: nằm ở khu vực châu á - Thái Bình Dương, tiếp giáp với bờ
biển Thái Bình Dương.

-

Quan hệ kinh tế: có các mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với các nền kinh tế
thành viên APEC về thương mại hàng hóa và dịch vụ, đầu tư trực tiếp
nước ngoài và sự tự do đi lại của các quan chức.

-

Tương đồng về kinh tế: chấp nhận chính sách kinh tế mở cửa theo hướng
thị trường.

-


Quan tâm và chấp thuận các mục tiêu của APEC: tỏ rõ mối quan tâm
mạnh mẽ tới các lĩnh vực hoạt động của APEC bằng cách tham gia vào
các Nhóm công tác hoặc nghiên cứu độc lập và các hoạt động khác của
APEC. Tuy nhiên, không có mối liên quan đặc biệt nào giữa việc tham


7
gia vào các Nhóm công tác của APEC và việc trở thành thành viên. Nước
muốn trở thành thành viên phải hoàn toàn chấp nhận những mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản được đề ra trong các Tuyên bố và Quyết định của
APEC, kể cả các nguyên tắc đồng thuận và tự nguyện.
1.4.

Mục tiêu hoạt động:
Mục đích chung của APEC đã được xác định ngay từ Hội nghị Bộ
trưởng APEC lần thứ nhất ở Can-bê-ra, Ôt-xtrây-lia năm 1989. Mục tiêu
tăng trưởng và phát triển kinh tế của khu vực đòi hỏi phải thúc đẩy hệ
thống thương mại đa phương mở, tập trung giải quyết những vấn đề kinh
tế nhằm tăng cường lợi ích chung thông qua việc khuyến khích các luồng
hàng hoá, dịch vụ, vốn đầu tư và chuyển giao công nghệ giữa các thành
viên.
Những yêu cầu cơ bản trên được đúc kết thành các mục tiêu cơ bản
của APEC tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ ba ở Xê-un, Hàn quốc năm
1991. Tại Hội nghị này, các Bộ trưởng đã thông qua Tuyên bố Xê-un, đặt
nền móng cho sự phát triển của APEC như một khuôn khổ hợp tác khu
vực với 4 mục tiêu là:
- Duy trì sự tăng trưởng và phát triển của khu vực vì lợi ích chung của
các dân tộc trong khu vực, và bằng cách đó đóng góp vào sự tăng trưởng
và phát triển của nền kinh tế thế giới;
- Phát huy các kết quả tích cực đối với khu vực và nền kinh tế thế giới do

sự tuỳ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng về kinh tế tạo ra, khuyến khích các
luồng hàng hoá, dịch vụ, vốn và công nghệ;
- Phát triển và tăng cường hệ thống thương mại đa phương mở vì lợi ích
của các nước châu á - Thái Bình Dương và các nền kinh tế khác;


8
- Cắt giảm những hàng rào cản trở việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ và đầu
tư giữa các thành viên phù hợp với các nguyên tắc của GATT/WTO ở
những lĩnh vực thích hợp và không làm tổn hại tới các nền kinh tế khác.
Tầm nhìn của APEC được hoạch định một cách cụ thể hơn vào
năm 1994, tại Hội nghị Cấp cao ở Bô-go, In-đô-nê-xi-a, các nhà Lãnh
đạo APEC đã tiến một bước lớn hướng tới mục tiêu dài hạn về thương
mại và đầu tư tự do và mở cửa trong khu vực châu á - Thái Bình Dương.
Tuyên bố về Quyết tâm chung của Hội nghị nhấn mạnh: "Chúng ta nhất
trí tuyên bố cam kết hoàn thành việc đạt được mục tiêu về thương mại,
đầu tư tự do và mở trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vào năm
2010 đối với các thành viên phát triển và năm 2020 đối với các thành
viên đang phát triển".
Mục tiêu Bogor là cam kết tự nguyện dựa trên sự tin cậy và cam
kết cố gắng hết mình. APEC hoạt động nhằm tạo dựng môi trường để di
chuyển hàng hoá, dịch vụ và con người giữa các nước trong khu vực một
cách an toàn và hiệu quả hơn thông qua thống nhất chính sách và hợp tác
kinh tế và kỹ thuật. Sự hợp tác này nhằm giúc người dân APEC có cơ hội
tiếp cận đào tạo và khoa học kỹ thuật để tận dụng những lợi thế của tự do
thương mại và đầu tư.
1.5. Quy tắc hoạt động:
- Cùng có lợi. Do tính đa dạng của các nền kinh tế trong APEC về chính
trị, văn hoá, kinh tế nên quá trình hợp tác phải bảo đảm được tất cả các
nền kinh tế APEC, bất kể sự chênh lệch mức độ phát triển, đều có lợi.

- Nguyên tắc đồng thuận: Tất cả các cam kết của APEC phải dựa trên
sự nhất trí của các thành viên. Đây là nguyên tắc đã được các thành viên
ASEAN áp dụng và thu được nhiều kết quả.


9
- Nguyên tắc tự nguyện. Tất cả các cam kết của các thành viên APEC
đều dựa trên cơ sở tự nguyện (Ví dụ như IAP). Cùng với nguyên tắc
đồng thuận, đây là nguyên tắc khiến cho APEC trở nên khác với
GATT/WTO. Tất cả chương trình tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại
của APEC không diễn ra trên bàn đàm phán mà do các nước tự nguyện
đưa ra.
- Phù hợp với nguyên tắc của WTO/GATT. APEC cam kết thực hiện
chế độ thương mại đa phương của WTO và không phải là một liên minh
thuế quan, một Khu vực Tự do thương mại như NAFTA, AFTA.
1.6. Cơ cấu tổ chức:
Tuy hình thức là một diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực mở, nhưng
APEC có một cơ chế tổ chức và hoạt động khá chặt chẽ. APEC có trụ sở
Ban thư ký, có Giám đốc điều hành Ban thư ký, cùng các Uỷ Ban, Tiểu
ban và các Nhóm công tác chuyên môn được thành lập trong từng lĩnh
vực hoạt động cụ thể.


10
Sơ đồ cơ cấu tổ chức APEC
II, Ảnh hưởng của Apec tới nền kinh tế Thế Giới:
2.1. Tác động tích cực:
a. Về tự do hóa thương mại và đầu tư:
- Từ năm 1989 đến năm 2013, mức thuế trung bình giảm từ 16,9% xuống còn
5,8%, thương mại giữa các thành viên tăng từ 1,7 nghìn tỷ USD lên 9,9 nghìn tỷ

USD;
- Tổng giá trị thương mại (hàng hóa và dịch vụ) tăng từ 3,1 nghìn tỷ USD năm
1989 lên đến 16,8 nghìn tỷ USD năm 2010;
- Là Diễn đàn hợp tác đa phương đầu tiên đạt thỏa thuận về Danh mục chung về
hàng hóa môi trường với 54 mặt hàng môi trường sẽ giảm thuế ở mức 5% trở
xuống vào năm 2015;
- Thúc đẩy hợp tác hướng tới hình thành khu vực thương mại tự do Châu Á Thái Bình Dương (FTAAP) và góp phần thúc đẩy hệ thống thương mại đa
phương.
b. Tạo thuận lợi cho kinh doanh:
Chi phí giao dịch thương mại trong khu vực giảm đáng kể qua 2 lần cắt
giảm 5% vào các năm 2006 và năm 2010;
c. Quan hệ kinh tế, văn hoá, chính trị với các nước thành viên được mở
rộng.
d. Di chuyển lao động giữa các nước thành viên đã trở nên dễ dàng hơn.
2.2. Khó khăn và thách thức
a. Việc thực hiện "chương trình hành động" chung của tổ chức và "chương
trình hành động" riêng lẻ của từng nước thành viên, tiến tới tự do hoá thương
mại và đầu tư trong từng nước thành viên để rồi tiến tới tự do hoá thương mại
và đầu tư trong khu vực vào năm 2020 còn gặp khó khăn và thử thách do:


11
- Tính đa dạng và phức tạp của khu vực với các nước có cơ cấu kinh tế cũng
như trình độ phát triển rất khác nhau. Vì vậy, những ưu tiên phát triển kinh tế
cũng như cách đề cập đối với các lĩnh vực hợp tác của các nước thành viên
cũng khác nhau.
- Do tính chất không bắt buộc của các cam kết nên trong quá trình thực hiện tự
do hoá thương mại và đầu tư, hợp tác kỹ thuật, sẽ nảy sinh những khó khăn và
bất đồng.
- Các yếu tố phi kinh tế như văn hoá, lịch sử, môi trường, an ninh... cũng sẽ có

những tác động nhất định đến hợp tác kinh tế giữa các nước cũng như tiến trình
tự do hoá thương mại và đầu tư ở khu vực.
Những yếu tố này có tác động qua lại với nhau và làm cho APEC tiến triển
chậm hơn so với thời gian qua.
b. Thứ hai, vào APEC không phải là chỉ có hợp tác mà còn cạnh tranh với
nhau rất quyết liệt. Trình độ phát triển khoa học công nghệ, kinh tế của một số
nước còn rất thấp, sức cạnh tranh còn rất hạn chế, nên chưa thể thích ứng ngay
với tập quán kinh doanh trong khu vực và thế giới.
c. Khả năng tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp cũng
như công nghệ của các nước đang phát triển còn yếu mặc dù đã có những chuẩn
bị từ trước.
III. Ảnh hưởng của APEC đến nền kinh tế Việt Nam.
3.1 Tác động đến nền kinh tế Việt Nam
3.1.1 Sự tiếp cận thị trường:
- Việt Nam có điều kiện tiếp cận tốt hơn với nguồn vốn, công nghệ hiện
đại và kinh nghiệm quản lý thông qua các hoạt động đầu tư, thương mại với các
thành viên APEC, trong đó có những nền kinh tế hàng đầu thế giới như Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Trung Quốc, Canada.


12
- Các hoạt động thường niên của cộng đồng doanh nghiệp APEC như Hội
nghị Thượng đỉnh các Tổng Giám đốc/ Chủ tịch công ty, Hội chợ Cơ hội Đầu
tư, Đối thoại giữa các Nguyên thủ và Hội đồng Tư vấn Kinh doanh APEC
(ABAC) đã giúp Việt Nam kết nối hiệu quả với cộng đồng doanh nghiệp trong
khu vực trên cơ sở quan hệ hợp tác cùng có lợi.
=> Cơ hội hợp tác phát triển, đẩy mạnh tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam.
3.1.2. Nguồn vốn đầu tư:
- Với Việt Nam, APEC hiện là khu vực đầu tư trực tiếp lớn nhất, với
65,6% tổng số vốn đầu tư. Trong 14 đối tác đầu tư lớn nhất (trên 1 tỉ USD) vào

Việt Nam thì đã có 10 đối tác thuộc APEC với tổng vốn 39,5 tỉ USD, chiếm
95,6% tổng số vốn đầu tư trực tiếp của APEc và chiếm 62,7% tổng số vốn đầu
tư trực tiếp của tất cả các nước vào Việt Nam.
- APEC là khu vực có lượng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn
nhất cho Việt Nam, trong đó Nhật Bản là nước có số vốn ODA lớn nhất trong
tất cả các nước và vùng lãnh thổ, và các tổ chức quốc tế tài trợ cho Việt Nam.
- Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nền kinh tế thành viên
APEC cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
Việt Nam, khoảng 60% giá trị xuất khẩu và 80% giá trị nhập khẩu. 9 nước và
vùng lãnh thổ có kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỷ USD vào Việt Nam đều là
thành viên APEC. Riêng lượng nhập khẩu từ 9 nền kinh tế này đã chiếm hơn
90% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.
3.1.3. Dịch vụ:
Trong tổng số gần 3 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm
2004 thì APEC đã có trên 2,2 triệu lượt khách, chiếm 75,7%. 10/14 nước, vùng
lãnh thổ có lượng khách du lịch tới Việt Nam đông nhất đều là thành viên
APEC như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan...


13
 APEC giúp Việt Nam phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng như du lịch,
bảo hiểm vận tải hàng không, xây dựng,... giúp tốc độ tăng trưởng được cải
thiện.
 Việt nam tham gia vào APEC mở ra cho doanh nghiệp một vận hội mới, một
mặt đòi hỏi sự chủ động trong việc tìm hiểu và khai phá các thị trường mới
đồng thời cần khéo léo tận dụng các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp trong khuôn
khổ APEC.Nếu khai thác được thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh chóng.
3.2. Thuận lợi:
- Mở thêm một diễn đàn đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ; khắc phục tình trạng bị các cường quốc lớn phân biệt đối xử, nâng

cao vị thế trên trường quốc tế.
- Nắm bắt thông tin, cập nhật chiều hướng phát triển của thế giới, để
định hướng và điều chỉnh chính sách trong nước.
- Tận dụng chương trình hợp tác kinh tế kỹ thuật, chương trình bao gồm
nhiều lĩnh vực hợp tác với trên 250 dự án đang triển khai.
- Cơ chế hợp tác trong APEC tạo tiền đề tốt chuẩn bị cho việc hội nhập
sâu hơn và rộng lớn hơn vào nền kinh tết khu vực quốc tế.
3.3 Khó khăn và thách thức:
- Khả năng hợp tác kinh tế quốc tế của Việt Nam còn hạn chế.Tính đa
dạng và phức tạp của khu vực với các nước có cơ cấu kinh tế cũng
như trình độ phát triển rất khác nhau. Vì vậy, những ưu tiên phát triển
kinh tế cũng như cách đề cập đối với các lĩnh vực hợp tác có sự khác
nhau.
- Hệ thống luật pháp còn nhiều điểm bất cập => chưa thực sự mở rộng
tối đa quan hệ đầu tư, hợp tác kinh tế kỹ thuật.
- Thiếu đội ngũ cán bộ giỏi, có chuyên môn và kinh nghiệm => khó
kiểm soát và hội nhập.
IV. Định hướng và giải pháp phát triển của Việt Nam.
1, Chính trị - Kinh tế:


14
-

Giữ vững ổn định chính trị, kiên trì đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế, tiếp tục hoàn thiện
thế chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định chính trị là điều kiện cơ bản để
ổn định các chính sách kinh tế, nhằm mục tiêu tăng cường hợp tác và hội nhập khu vực. Cùng
với đó là chính sách ngoại giao mềm dẻo, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, đa
phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ. Xoá bỏ những rào cản trong quá trình hợp tác là tạo ra
và củng cố môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, không phân biệt đối xử và có tính

khuyến khích cao đối với tất cả các chủ thể kinh tế.

4.2, Nguồn nhân lực:
- Chúng ta luôn luôn coi trọng nhân tố con người, phát huy nhân tố con
người là nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển đất nước. Hiện nay,
nhân lực có tay nghề cao là yếu tố hấp dẫn các đối tác nước ngoài, nên
phải chú trọng hơn nữa về xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực, bảo đảm cân đối giữa các trình độ trong cơ cấu đào tạo. Thông qua
các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng các trung tâm đào
tạo công nhân lành nghề bậc cao, có khả năng tiếp cận với công nghệ
hiện đại. Vận động các tổ chức quốc tế giúp vốn, kỹ thuật, chuyên gia,
giảng viên để thành lập các trung tâm nghiên cứu tại Việt Nam và cung
cấp học bổng du học nước ngoài cho sinh viên Việt Nam. Ngoài ra có
chính sách đầu tư và khuyến khích đào tạo ở những ngành mũi nhọn như
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới ... để nâng cao khả
năng thực hành trong quá trình đào tạo.
4.3, Chính sách – công cụ:
- Khuyến khích đầu tư phát triển các sản phẩm, ngành hàng đang có lợi thế
về thị trường và sức cạnh tranh. Áp dụng các biện pháp để nâng cao chất
lượng, hạ giá thành, tăng hàm lượng khoa học công nghệ. Nâng tỷ trọng
sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đã qua chế biến. Phát triển công nghiệp
và xây dựng gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi
trường. Tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn trong phát triển sản xuất nông
nghiệp, nông thôn đa dạng cơ cấu ngành và nâng cao đời sống nông dân.


15
-

Tranh thủ tối đa nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tập trung

đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội quan trọng, đẩy nhanh tốc độ giải
ngân,nâng cao hiệu quả sử dụng, kiểm soát chặt chẽ, không để thất thoát
lãng phí và có kế hoạch đảm bảo trả nợ. Xây dựng và cải tạo mạng lưới
giao thông nội đô, hệ thống cấp thoát nước và xử lý chất thải, bổ sung
đồng thời quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch và các quy chế về

-

phát triển đô thị.
Mặt khác là thông qua chiến lược năng lượng quốc gia và quy hoạch phát
triển điện năng cần có chính sách khuyến khích thu hút FDI cũng như các
nhà đầu tư trong nước vào các khu công nghiệp và khu chế xuất một cách
công khai, minh bạch. Đặc biệt, cần có các thông tin chi tiết về ngành
nghề, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp và các định hướng
khuyến khích đầu tư nhằm phát triển liên kết giữa các doanh nghiệp FDI

và các doanh nghiệp trong nước.
4.4 Xuất nhập khẩu:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên cả ba góc độ: kinh tế,
doanh nghiệp và sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Qua đó lựa chọn, thu hút
-

đối tác đầu tư và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu.
Hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp củng cố và mở rộng thị trường
xuất khẩu, ưu tiên các thị trường trọng điểm phát triển cao như Hoa Kỳ,
Nhật Bản, đồng thời tiếp tục duy trì và phát triển các thị trường truyền
thống như các nước Đông Âu, Châu Phi và các nước trong khu vực để
không phụ thuộc qúa nhiều vào một thị trường nhất định. Từ đó đưa ra
các tiêu chí để lựa chọn các nhà đầu tư sao cho có đủ năng lực, kinh
nghiệm để thực hiện theo yêu cầu của các dự án, phù hợp với điều kiện

cụ thể của đất nước.


16
PHẦN KẾT LUẬN
Diễn đàn hợp tác Châu Á Thái Bình Dương ra đời như một xu
hướng tất yếu của thời đại. Nhìn bao quá toàn bộ quá trình hình thành và
phát triển của APEC từ năm 1989 đến nay, có thể thấy tổ chức đạt được
đáng kể về quy mô, hình thức lẫn nội dung hoạt động và đang lôi cuốn sự
tham gia của các nước trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Đây là
diễn đàn năng động trong khu vực, nơi mà các nước lớn nhỏ đều có tiếng
nói nhất định và chia sẻ mục tiêu tự do hóa trong thương mại và đầu tư
cùng với nhiều chương trình hợp tác phát triển vì sự thịnh vượng của
từng nước trong khu vực và toàn khu vực. Tiến trình APEC sẽ có tác
động không nhỏ đến vị trí và vai trò của khu vực Châu Á- Thái Bình
Dương trong nền kinh tế chính trị Thế giới ở thế kỉ 21, tiếp tục hoàn thiện
và vượt qua thách thức thì chúng ta có thể vững tin vào diễn đàn APEC
trong tương lai ở một tầm cao mới. Là thành viên của diễn đàn, Việt Nam
cũng như các nước thành viên khác đã có nhiều cơ hội thuận lợi và nhất
là những bài học kinh nghiệm về hội nhập quốc tế, nhưng cũng phải đối
diện với không ít khó khăn thách thức. Do vậy, việc duy trì môi trường
hòa bình ổn định và tăng cường hợp tác cùng có lợi với các nước trong
khu vực có tầm quan trọng đặc biệt, góp phần xây dựng và bảo về Tổ
quốc, thực hiện thành công mục tiêu Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước.

NGUỒN THAM KHẢO


17

1. />2. />3. />4. />2/nr091019085619/nr091028145119/ns091029133217
5. />m/ChiTietVeToChucQuocTe?diplomacyOrgId=61
6. />7. />


×