Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thiet ke mach dong ho bam giay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.63 KB, 41 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
—KHOA ĐIỆN—

BÀI TẬP LỚN
VI MẠCH TƯƠNG TỰ & VI
MẠCH SỐ
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ MẠCH ĐỒNG HỒ BẤM GIÂY
Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Văn Vinh

Nhóm thực hiện đề tài

: Nhóm 5

Lớp

: Điện 4 – K9

Hà Nội - 2016


THIẾT KẾ MẠCH ĐỒNG HỒ BẤM GIÂY
- Giáo Viên Bộ Môn:
Thầy: Nguyễn Văn Vinh – Bộ môn Vi Mạch Tương Tự Và Vi Mạch Số Khoa Điện
- Nhóm 5: Lớp Điện 4 – K9
 Nguyễn Thị Tuyết

 Hoàng Văn Tuấn


 Hoàng Thị Thu

 Lê Văn Tường

 Hoàng Thị Nhung

 Nguyễn Công Hiệu

 Nguyễn Thị Ngà

 Vũ Đức Công

Nhận Xét Của Giáo Viên Bộ Môn
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................



LỜI NÓI ĐẦU
  
Ngày

nay ngành kỹ thuật điện tử có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
của con người. Các hệ thống điện tử ngày nay rất đa dạng và đang thay thế các
công việc hàng ngày của con người từ những công việc đơn giản đến phức tạp
như điều khiển khiển tín hiệu đèn giao thông, đo tốc độ động cơ hay các đồng
hồ số. Các hệ thống này có thể thiết kế theo hệ thống tương tự hoặc hệ thống số.
Tuy nhiên trong các hệ thống điện tử thông minh hiện nay người ta thường sử
dụng hệ thống số hơn là các hệ thống tương tự bởi một số các ưu điểm vượt trội
mà hệ thống mang lại đó là: độ tin cậy cao, giá thành thấp, dễ dàng thiết kế, lắp
đặt và vận hành …
Như ta đã biết trong cuộc sống chúng ta rất hay sử dụng chiếc đồng hồ bấm
giây . Ví dụ như trong các cuộc thi để đánh giá chính xác thành thích của một
Vận động viên mà có liên quan đến thời gian thì người ta thường hay dung
chiếc đồng hồ bấm giây để ghi thành tích của vận động viên
Sau một thời gian học tập lý thuyết, thực hành và tìm hiểu các tài liệu về
môn VI MẠCH TƯƠNG TỰ VÀ VI MẠCH SỐ, với sự giảng dạy nhiệt tình
của các thầy, các cô, cùng với sự dẫn dắt nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
thầy Nguyễn Văn Vinh, đề tài em bốc thăm là: “THIẾT KẾT MẠCH ĐỒNG
HỒ BẤM GIÂY DÙNG IC SỐ”.
Đồ án môn “VI MẠCH TƯƠNG TỰ và VI MẠCH SỐ” này gồm 4
chương:
CHƯƠNG I: Các cơ sở lý thuyết liên quan. Giới thiệu về tổng hợp về mạch
tổ hợp, mạch dãy và mạch dao động.
CHƯƠNG II : Thiết kế mạch đồng hồ bấm giây và chức năng, nguyên lý
hoạt động của từng khối.
CHƯƠNG III: Xây dựng chương trình mô phỏng trên phần mềm Proteus
8.4

CHƯƠNG IV: Tổng kết.
Trong quá trình làm đề tài này, em đã cố gắng tìm hiểu và trình bày rõ
ràng, chính xác. Tuy nhiên, do kiến thức và trình độ năng lực còn hạn hẹp nên
việc thực hiện đề tài này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được
sự thông cảm và góp ý của thầy giáo để đồ án này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Mục Lục

CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ MẠCH TỔ HỢP, MẠCH DÃY VÀ
MẠCH DAO ĐỘNG
……………………………………………………………………………………
• Bài 1: Tổng hợp mạch logic tổ hợp.
…………………………………………………
1.1Khái quát.
………………………………………………………………………………..
1.2Các phương pháp tối thiểu hóa hàm logic …..
……………………………………………
1.3Tổng hợp hàm logic ràng buộc
…………………………………………………………. .
1.4Bộ mã hóa và giải mã
…………………………………………………………………….
1.5Tìm hiểu IC giải mã 74LS47
……………………………………………………………..
• Bài 2: Các mạch dãy cơ bản
…………………………………………………………
2.1 Thanh ghi và thanh ghi dịch .

……………………………………………………………
2.2 Bộ đếm .
………………………………………………………………………………….
2.3 Tìm hiểu IC đếm 74LS90 .
……………………………………………………………….
• Bài 3: Mạch dao động ……………..
………………………………………………….
3.1Các vấn đề chung .
……………………………………………………………………….
3.2Điều kiện tạo dao động
…………………………………………………………………...
3.3Mạch tạo xung dùng IC 555
……………………………………………………………..
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MẠCH ĐỒNG HỒ SỐ..
………………………………………....
Page 4


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

 PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
…………………………………………..
Gồm 6 khối:
 KHỐI 1: KHỐI TẠO DAO ĐỘNG
………………………………………….
 KHỐI 2: KHỐI ĐẾM
XUNG…………………………………………………
 KHỐI 3: KHỐI GIẢI
MÃ…………………………………………………….
 KHỐI 4: KHỐI HIỂN THỊ

…………………………………………………..
 KHỐI 5: KHỐI ĐIỀU CHỈNH
………………………………………………
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG
……………………………...
Mạch mô phỏng toàn mạch:
CHƯƠNG IV: TỔNG KẾT
…………………………………………………………………..

CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ MẠCH TỔ HỢP, MẠCH DÃY VÀ
MẠCH DAO ĐỘNG.
• Bài 1: Tổng hợp mạch logic tổ hợp
Page 5


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

1.1Khái quát
Mạch logic tổ hợp là mạch logic, ở đó giá trị logic của các tín hiệu ra
không phụ thuộc vào trạng thái cũ của mạch, mà hoàn toàn xác định bởi
giá trị logic của các cửa vào của mạch ở thời điểm đó.
Khi tổng hợp mạch logic tổ hợp ta cần tuân thủ các bước dưới đây:
- Lập bảng chức năng logic của mạch, đó là bảng chân lí hay bảng
trạng thái, là bảng giá trị các biến ra tương ứng với từng tổ hợp của
các biến vào.
- Từ bảng trạng thái xác định biểu thức hàm logic hoặc bảng các nô.
- Tiến hành tối thiểu hóa hàm logic và đưa về dạng thuận lợi để khai
triển hàm thông qua các mạch logic cơ bản.
1.2 Các phương pháp tối thiểu hóa hàm logic
Có nhiều phương pháp để tối thiểu hóa hàm logic. Ở đây giới thiệu 2

phương pháp.
Tối thiểu hóa hàm logic bằng cách sử dụng các định luật cơ bản của đại
số logic.
Tối thiểu hóa hàm logic bằng biểu đồ các nô
Tối thiểu hóa hàm logic bằng biểu đồ các nô còn được gọi là phương pháp
dùng hình vẽ. Phương pháp gồm những bước sau:
Bước 1 : Mô tả hàm logic, nghĩa là, đưa hàm logic cần tối thiểu hóa về
dạng chuẩn tắc tổng đầy đủ (dạng tổng các tích, dạng OR-AND ) ở dạng bản
chân lí của hàm số. Mỗi tích trong đó gồm đầy đủ các biến là nguyên biến, nếu
biến có giá trị 1, hoặc phủ định của biến, nếu có giá trị không nhưng không quá
một lần.
Bước 2 : Lập bảng các nô cho hàm logic cần tối thiểu hóa theo bản chân lí
đã lập. Số ô của bảng bằng số tích có thể (2n ô) của hàm logic. Mỗi tích trong
mỗi ô (theo hàng, cột) cạnh nhau chỉ có một biến thay đổi giá trị. Các ô tạo
thành hàng và cột: đầu mỗi hàng, cột ghi tổ hợp các biến tương ứng. Các hàng,
cột kề nhau hoặc đối xứng nhau chỉ khác nhau 1 biến. Trong mỗi ô ghi giá trị
của hàm số tương ứng với tích các biến (là 0 hoặc 1). Có thể ghi bổ sung cả thứ
tự của ô theo số hệ đếm thập phân.

Page 6


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Bước 3: Lập các nhóm ô độc lập, ta chỉ quan tâm đến các ô mà hàm số có
giá trị 1. Nhóm các ô có 1 thành nhóm gồm các ô có 1 kề nhau kể cả các ô ở
biên miền, số ô trong 1 nhóm là 1, 2,4,8…ô (là hàm mũ 2n), sao cho 2 ô liền kề
chỉ có 1 biến thay đổi giá trị. Trong đó, một ô có thể tham gia vào một vài
nhóm khác nhau. Các nhóm độc lập phải khác nhau ít nhất 1 ô. Các nhóm được
lập phải phủ hết các ô có giá trị 1 của bảng.

Bước 4: Viết biểu thức hàm logic đã tối thiều hóa ở dạng tổng các tích.
Tương ứng với mỗi nhóm thành lập một tích các biến sau khi đã loại các biến
thay đổi giá trị ở các ô trong nhóm. Viết biểu thức hàm logic đã tối thiểu hóa:
đó là tổng các tích đã xác đinh, chỉ sử dụng các tích của một số nhóm sao cho
các ô của chúng phủ hết các ô có 1 của bảng.
1.3 Tổng hợp hàm logic ràng buộc
Khái niệm về hàm logic ràng buộc
Hàm số n biến có 2n tổ hợp biến, tương ứng với mỗi tổ hợp biến đó hàm số
có giá trị 1 hoặc 0. Nhưng cũng có những trường hợp, với một số tổ hợp biến số
hàm số của các biến đó không xác định được giá trị theo một điều kiện nào đó.
Phần tử ràng buộc hay số hạng ràng buộc là tổ hợp biến tương ứng với
trường hợp hàm số không xác định, số hạng ràng buộc luôn bằng 0.
Điều kiện ràng buộc là biểu thức logic tạo bởi tổng bào các phần tử ràng
buộc, vậy điều kiện ràng buộc cũng luôn bằng 0.
Hàm logic ràng buộc là hàm số logic xác định với điều kiện ràng buộc
Để mô tả hàm logic ràng buộc cũng thường sử dụng bảng chân lí, bằng
biểu thức logic hoặc dung bảng các nô.
Trong bảng chân lí của giá trị của hàm số tương ứng với số hạng ràng buộc
được đánh dấu “x”. Ví dụ, bảng chân lí của hàm logic ràng buộc 3 biến ở dạng
tổng các tích như bảng 1.3. Hàm số có các phần tử ràng buộc là tổ hợp các biến
thứ 4,5,6 có các tích tương ứng là C.B. A , C.B. A , C.B. A .
Khi biểu diễn hàm logic ràng buộc bằng biểu thức thì khi viết biểu thức
logic của hàm số cần viết kèm theo điều kiện ràng buộc.

Page 7


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Ví dụ hàm ràng buộc dạng chuẩn tắc đầy đủ như ở bảng 1.3 cùng với điều

kiện ràng buộc là: Z(C,B,A) = CBA với C.B. A + C.B. A +C.B. A = 0
Hay viết gọn là Z(C,B,A)=∑(7) với N=4,5,6

Bảng 1.3: Bảng chân lí của hàm logic ràng buộc 3 biến ở dạng tổng các tích.
Hoặc viết ở dạng chuẩn tắc đầy đủ của hàm Z có bảng chân lí trên bảng 1.3
là:
Z (C , B, A) = (C + B + A)(C + B + A )(C + B + A)(C + B + A)

Với (C + B + A)(C + B + A)(C + B + A) =0
Hay viết gọn là

Z(C,B,A)=∏(0,1,2,3) với N=4,5,6.

Khi dùng bảng các nô để mô tả hàm logic ràng buộc ta cũng sử dụng dấu “x”
tại các ô ứng với tổ hợp biến là số hạng ràng buộc. Ví dụ hàm số mô tả trên
bảng chân lí ở bảng 1.3 có bản các nô như hình:

Hình1.3 Bảng Các nô của hàm logic ràng buộc 3 biến
Tối thiểu hóa hàm logic ràng buộc
Cũng có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để tối thiểu hóa hàm
logic ràng buộc. Trong mục này chỉ giới thiệu 2 phương pháp tối thiểu hóa
bằng công thức và dùng bảng Các nô.
Page 8


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Phương pháp tối thiểu hóa bằng công thức, ngoài việc sử dụng các quan
hệ logic đã biết, ta còn dựa vào một vẫn để là, điều kiện ràng buộc luôn luôn
bằng 0, nên có thể sử dụng nó để them vào biểu thức mô tả hàm số trong dạng

OR-AND, hoặc loại nó khỏi biểu thức mô tả hàm số, thì bản thân hàm số logic
ràng buộc tương ứng không thay đổi. Trên cơ sở đó rồi sử dụng các công thức
và định lí của đại số để tối thiểu hóa hàm logic ràng buộc.
Trong phương pháp tối thiều hóa hàm logic ràng buộc bằng bảng Các nô
Trong phương pháp tối thiều hóa hàm logic ràng buộc bằng bảng Các nô ta bắt
đầu từ việc mô tả được hàm logic ràng buộc bằng bảng các nô. Ta có thể sử
dụng cả các ô có dấu “x” (tương ứng với các tổ hợp là phần tử ràng buộc) cùng
với các ô ở đó hàm logic ràng buộc có giá trị 1 hoặc 0 để lập các nhóm để tối
thiểu hóa.
1.4 Bộ mã hóa và giải mã
Bộ mã hóa nhị-thập phân (Bộ mã hóa BCD)
Bộ mã hóa nhị-thập phân là mạch điện có nhiệm vụ chuyển 10 chữ só hệ
thập phân thành mã hệ nhị phân. Dạng mã này còn được gọi là bã BCD (Binary
Code Decimal).
Vậy, mạch điện của bộ mã hóa có 10 đầu vào tương ứng với 10 chữ số cần
mã hóa. Ta kí hiệu thứ tự là y0 ,y1 ,y2 ,y3 ,y4 ,y5 ,y6 ,y7 ,y8 ,y9. Ta có số kí tự cần
mã hóa là N=10. Số bit của mã nhị phân là n, sao cho 2n>N. Cụ thể n = 4, khi
đó ta có số trạng thái 24=16>N=10, trong khi ta chỉ cần mã hóa 10 số, vậy còn
dư 6 tổ hợp. Ứng với mỗi tổ hợp biến ra chỉ có một biến vào có giá trị logic 1
(là chữ số cần mã hóa trong thời điểm đó). Các bit của mã nhị phân kí hiệu là
A,B,C,D (D có trọng số cao nhất) , ta có thể chin 10 trong 16 trạng thái đó. Ví
dụ theo bảng chân lí cho bộ mã hóa như bảng 1.4. Trọng số các bit D,C,B,A
giảm dần tương ứng là 8,4,2,1. Bởi vậy mã nhị-thập phân còn gọi là mã 8421.

Page 9


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Bảng 1.4 Bảng chân lí bộ mã hóa BCD theo 8421

Biểu thức logic cho các biến ra ứng với ía trị biến vào có logic và dùng
cổng NAND:
D = y8 +y9 = y8 y9
C = y4 + y5 + y6 + y7 = y4 y5 y6 y7
B = y2 + y3 + y6 + y7 = y2 y3 y6 y7

A = y1 + y3 + y5 + y7 + y9 = y1 y3 y5 y7 y9

Sơ đồ logic bộ mã hóa nhị-thập phân theo mã 8421 như trên hình vẽ. Trên
sơ đồ không thấy có biến vào y0, mà cần hiểu mặc định. Khi đó có
DCBA=0000, thì cửa vào có y0 =1 và đó chính là mã nhị phân số 0 của hệ thập
phân.
Bộ giải mã nhị-thập phân (bộ giải mã BCD)
Bộ giải mã BCD có 4 cửa vào là 4 bit nhị phân, kí hiệu chúng theo trọng
số giảm dần là DCBA. Có các cửa ra là 10 số hệ thập phân (số 0 đến 9), kí hiệu
chúng là y0 ,y1 ,y2 ,y3 ,y4 ,y5 ,y6 ,y7 ,y8 ,y9. Ứng với mỗi tổ hợp biến vào chỉ có
một biến ra xuất hiện. Quy định mức thấp (mức 0) là mức tích cực của biến ra.

Page 10


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Bảng 1.5 Bảng chân lí bộ giải mã BCD theo mã 8421.

Để tối thiểu hóa biểu thức các biến ra ta xây dựng biểu đồ các nô cho phủ
định các biến này từ y0 đến y9. Dùng bảng đã lập để tối thiểu hóa và với các lập
nhóm như vậy, ta được biểu thức tối thiểu của các biến ra bộ giải mã BCD với,
y9 = D. A , y8 = D. A , y7 = C.B. A , y6 = C.B. A , y5 = C.B. A , y4 = C.B. A ,


y3 = C .B. A , y2 = C .B. A , y1 =D.C .B. A , y0 = D.C .B. A . Rồi lấy phủ
định 1 lần nữa , được các biến ra của bộ giải mã BCD là y9 = D. A , y8 = D. A ,
y7 = C.B. A , y6 = C.B. A , y5 = C.B . A , y4 = C .B. A , y3 = C .B. A , y2 = C .B. A

, y1 = D.C .B. A , y0 = D.C .B. A
Sơ đồ logic của bộ giải mã bằng các mạch logic NAND cơ bản như trên
hình vẽ. Từ nguyên lí phân tích trên người ta đã chế tạo được các vi mạch giải
mã BCD loại có mật độ tích tụ trung bình (MSI).

Page 11


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Hình 1.5 Sơ đồ nguyên lý bộ giải mã BCD
1.5 Tìm hiểu về IC giải mã 7 đoạn 74LS47
1.5.1 Sơ đồ chân và chức năng các chân
Khảo sát 74LS47
Với mạch giải mã ở trên ta có thể dùng 74LS47. Đây là IC giải mã đồng
thời thúc trực tiếp led 7 đoạn loại Anode chung luôn vì nó có các ngõ ra cực thu
để hở và khả năng nhận dòng đủ lớn. Sơ đồ chân của IC như sau:

Hình 2.1.15 Kí hiệu khối và chân ra 74LS47
Đây là IC giải mã từ BCD sang mã LED 7 vạch với 4 chân đầu vào và 7
chân đầu ra với chức năng của từng chân như sau:
+ Chân 1, 2, 6, 7: Chân dữ liệu BCD vào dữ liệu này được lấy từ IC đếm.
+ Chân 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15: Các chân ra tác động mức thấp (0) và được nối
với LED 7.
+ Chân 8: Chân nối GND.
+ Chân 16: Chân nối Vcc = 5V.

Page 12


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

+ Chân 4: chân này không cần biết theo datasheet thì cho nó lên Vcc
+ Chân 5: Ngõ vào xoá dợn sóng RBI được để không hay nối lên cao khi không
được dùng để xoá số 0 (số 0 ở trước số có nghĩa hay số 0 thừa bên trái dấu
chấm thập phân).
+Chân 3: chân này cũng có thể cho nó lên Vcc.

Hình 2.1.16 Cấu trúc bên trong của 74LS47 và dạng số hiển thị
1.5.2 Nguyên lý hoạt động
Hoạt động của IC được tóm tắt theo bảng dưới đây

Page 13


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Nhận thấy các ngõ ra mạch giải mã tác động ở mức thấp (0) thì led tương
ứng sáng
• Ngoài 10 số từ 0 đến 9 được giải mã, mạch cũng còn giải mã được 6
trạng thái khác, ở đây không dùng đến (ghi chú 2)
• Để hoạt động giải mã xảy ra bình thường thì chân LT và BI/RBO phải ở
mức cao
• Muốn thử đèn led để các led đều sáng hết thì kéo chân LT xuống thấp
(ghi chú 5)
• Muốn xoá các số (tắt hết led) thì kéo chân BI xuống thấp (ghi chú 3)
Khi cần giải mã nhiều led 7 đoạn ta cũng có thể ghép nhiều tầng IC, muốn

xoá số 0 vô nghĩa ở trước thì nối chân RBI của tầng đầu xuống thấp, khi này
chân ra RBO cũng xuống thấp và được nối tới tầng sau nếu muốn xoá tiếp số 0
vô nghĩa của tầng đó (ghi chú 4). Riêng tầng cuối cũng thì RBI để trống hay để
mức cao để vẫn hiển thị số 0 cuối cùng
Ví dụ: Hãy xem một ứng dụng của mạch giải mã led 7 đoạn :





Hình 2.1.14 Ứng dụng mạch giải mã 74LS47
Mạch dao động tạo ra xung kích cho mạch đếm, ta có thể điều chỉnh chu
kì xung để mạch đếm nhanh hay chậm
Mạch đếm tạo ra mã số đếm BCD một cách tự động đưa tới mạch giải
mã có thể là cho đếm lên hay đếm xuống

Page 14


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Mạch giải mã sẽ giải mã BCD sang led 7 đoạn để hiển thị số đếm thập
phân
Bây giờ ta có thể thay mạch dao động bằng 1 bộ cảm biến chẳng hạn dùng
bộ thu phát led đặt ở cửa vào nếu mỗi lần có 1 người vào thì bộ cảm biến sẽ tạo
1 xung kích kích cho mạch đếm. Lưu ý rằng IC 7490 là IC đếm chia 10 không
đồng bộ mà ta sẽ học ở chương sau
Như vậy với ứng dụng này ta đã có hệ thống đếm số người vào cổng cũng
có thể đếm sản phẩm qua băng truyền,… tất nhiên chỉ hạn chế ở số người vào
nhiều nhất là 9.

Khi này hình trên được trình bày ở dạng mạch cụ thể như sau:


Hình 2.1.17 Minh hoạ ứng dụng 74LS47 trong mạch hiển thị led 7 đoạn
Ta cũng có thể dùng nhiều IC giải mã thúc 74LS47 để giải mã thúc nhiều
led 7 đoạn.Về cấu trúc logic và các thông số của IC, có thể xem thêm trong
phần datasheet.
• Bài 2: Các mạch dãy cơ bản
Mạch dãy là mạch logic có các phần tử nhớ được tạo bởi các mạch lật và
các mạch logic cơ bản và các biến ra của mạch không chỉ phụ thuộc vào tổ hợp
biến vào, mà còn phụ thuộc cả vào trạng thái hiện tại của mạch.
2.1 Thanh ghi và thanh ghi dịch
Ở phần trước ta đã được biết đến các loại FF. Chúng đều có thể lưu trữ
(nhớ 1 bit) và chỉ khi có xung đồng bộ thì bit đó mới truyền tới ngõ ra (đảo hay
không đảo). Bây giờ nếu ta mắc nhiều FF nối tiếp lại với nhau thì sẽ nhớ được
nhiều bit. Các ngõ ra sẽ phần hoạt động theo xung nhịp ck. Có thể lấy ngõ ra ở
từng tầng FF (gọi là các ngõ ra song song) hay ở tầng cuối (ngõ ra nối tiếp).
Như vậy mạch có thể ghi lại dữ liệu (nhớ) và dịch chuyển nó (truyền) nên mạch
được gọi là ghi dịch. Ghi dịch cũng có rất nhiều ứng dụng đặc biệt trong máy
tính, như chính cái tên của nó: lưu trữ dữ liệu và dịch chuyển dữ liệu chỉ là ứng
dụng nổi bật nhất
Page 15


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

2.1.1 Cấu tạo
Ghi dịch có thể được xây dựng từ các FF khác nhau và cách mắc cũng khác
nhau nhưng thường dùng FF D, chúng được tích hợp sẵn trong 1 IC gồm nhiều
FF (tạo nên ghi dịch n bit). Hãy xem cấu tạo của 1 ghi dịch cơ bản 4 bit dùng

FF D

Hình 2.1 Ghi dịch 4 bit cơ bản
Thanh ghi, trước hết được xoá (áp xung CLEAR) để đặt các ngõ ra về 0.
Dữ liệu cần dịch chuyển được đưa vào ngõ D của tầng FF đầu tiên (FF0). Ở
mỗi xung kích lên của đồng hồ ck, sẽ có 1 bit được dịch chuyển từ trái sang
phải, nối tiếp từ tầng này qua tầng khác và đưa ra ở ngõ Q của tầng sau cùng
(FF3). Giả sử dữ liệu đưa vào là 1001, sau 4 xung ck thì ta lấy ra bit LSB, sau 7
xung ck ta lấy ra bit MSB.
2.1.2 Hoạt động
Nếu tiếp tục có xung ck và không đưa thêm dữ liệu vào thì ngõ ra chỉ còn
là 0 (các FF đã reset: đặt lại về 0 hết. Do đó ta phải “hứng” hay ghim dữ liệu
lại. Một cách làm là sử dụng 2 cổng AND, 1 cổng OR và 1 cổng NOT như hình
dưới đây.

Hình 2.2 Cho phép chốt dữ liệu trước khi dịch ra ngoài
Dữ liệu được đưa vào thanh ghi khi đường điều khiển R/W control ở mức
cao (Write). Dữ liệu chỉ được đưa ra ngoài khi đường điều khiển ở mức thấp
(Read).
Page 16


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

2.1.3 Phân loại
Có nhiều cách chia loại thanh ghi dịch (SR).
- Theo số tầng FF (số bit): SR có cấu tạo bởi bao nhiêu FF mắc nối tiếp thì
có bấy nhiêu bit (ra song song). Ta có SR 4 bit, 5 bit, 8 bit, 16 bit …
Có thể có SR nhiều bit hơn bằng cách mắc nhiều SR với nhau hay dùng công
nghệ CMOS (các máy tính sử dụng SR nhiều bit)

- Theo cách ghi dịch có
SISO vào nối tiếp ra nối tiếp
SIPO vào nối tiếp ra song song
PISO vào song song ra nối tiếp
PIPO vào song song ra song song
- Theo chiều dịch có SR trái, phải, hay cả 2 chiều
- Theo mạch ra có loại thường và 3 trạng thái
2.1.4 Ứng dụng
Thanh ghi dịch đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc lưu trữ, tính toán
số học và logic. Chẳng hạn trong các bộ vi xử lí, máy tính đều có cấu tạo các
thanh ghi dịch; trong vi điều khiển (8051) cũng có các ghi dịch làm nhiều chức
năng hay như trong nhân chia, ALU đã xét ở chương 2 ghi dịch cũng đã được
đề cập đến. Ở đây không đi vào chi tiết mà chỉ nói khái quát ngắn gọn về ứng
dụng của chúng.
- Lưu trữ và dịch chuyển dữ liệu
- Tạo kí tự hay tạo dạng song điều khiển
- Chuyển đổi dữ liệu nối tiếp sang song song và ngược lại
- Bus truyền dữ liệu
2.2 Bộ đếm
Bộ đếm là thiết bị đếm được số xung đến cửa vào, đầu ra của bộ đếm là số
lượng xung đếm được. Bộ đếm rất đa dạng. Bộ đếm có thể phân loại theo cách
thức hoạt động làm bộ đếm đồng bộ và bộ đếm không đồng bộ (bộ đếm dị bộ)
hoặc phân loại theo hệ số đếm của nó làm bộ đếm nhị phân, bộ đếm thập phân
và bộ đếm N phân.
2.2.1 Đếm lên chia 16
Nối dây như thế nào ...?

Page 17



Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Hình 2.3 Mạch đếm lên đồng bộ mod 16
Bảng trạng thái và dạng sóng đếm lên của mạch đếm đồng bộ hoàn toàn
giống như ở mạch đếm không đồng bộ do đó ta sẽ dựa vào chúng để xác định
xem mạch hoạt động như thế nào.
Cũng cần lưu ý là ở đây ta xây dựng mạch đếm lên mod 16 với 4 FF JK có
xung Ck tác động cạnh xuống. Ta cũng có thể làm mạch tương tư, với xung ck
tác động cạnh lên hay sử dụng FF T thay cho FF JK.

Hình 2.4
Để mạch đếm đúng, ở mỗi xung kích ck tác động cạnh xuống, chỉ có FF
nào dự kiến sẽ lật trạng thái mới phải để T = 1(J, K được nối chung với nhau và
được coi như là ngõ chung T). Nhìn vào bảng trạng thái hoạt động của bộ đếm
lên ta sẽ thấy được cần phải kết nối như thế nào
- Ngõ ra Q0 sẽ thay đổi trạng thái theo cạnh xuống của xung kích ck do đó ngõ
T0 được để trống (mức cao).
- Ngõ ra Q1 đổi trạng thái khi có xung kích xuống Q0 do đó Q0 được đưa thẳng
vào ngõ T1
- Ngõ ra Q2 đổi trạng thái khi đếm đến số 4, 8, 12, 0, lúc này thì Q0 và Q1 đều
xuống thấp; vậy ngõ vào T2 sẽ là And của hai ngõ vào này
- Ngõ ra Q3 đảo trạng thái khi số đếm là 8 và 0 khi này Q0, Q1, Q2 đều tác
dụng cạnh xuống, vậy ngõ vào T3 sẽ là And của 2 ngõ vào này
Vậy mỗi FF đều phải có đầu vào T được nối sao cho chúng ở mức cao chỉ khi
nào đầu ra của các FF trước nó ở mức cao.
T0 = 1
Page 18


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây


T1 = Q0
T2 = Q1.Q2
T3 = Q0.Q1.Q2
và từ đây mạch được kết nối với hai cổng And được thêm vào

Hình 2.5 Mạch đếm lên đồng bộ mod 16

2.2.2 Đếm đồng bộ lên xuống
Ở hình 2.5 ở trên là mạch đếm đồng bộ lên, ta có thể xây dựng mạch đếm
đồng bộ xuống giống như cách đã làm với mạch đếm không đồng bộ tức là
dùng các đầu ra đảo của FF để điều khiển các đầu vào T của tầng kế tiếp. Như
vậy với mạch đếm xuống mod 16 thì đầu ra Q sẽ được nối tới T1, T2, T3 và bộ
đếm sẽ đếm xuống từ 15, 14, 13,… rồi về 0 để reset trở lại 15.
Bây giờ thêm 1 ngõ điều khiển chế độ đếm giống như bên mạch đếm lên
xuống không đồng bộ ta đã có mạch đếm lên xuống đồng bộ. K = 1(up) đếm
lên, K = 0(down) đếm xuống. Mạch được xây dựng như hình sau (lưu ý xung
ck tác động cạnh lên)

Hình2.6 Mạch đếm đồng bộ lên hay xuống
Page 19


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

2.2.3 Đếm đồng bộ không theo hệ nhị phân
Để thiết kế mạch đếm mod m bất kì từ mạch đếm mod 2n (m <= 2n) ta có
thể dùng ngõ clear để xoá mạch khi đếm đến số m, cách khác là nhìn vào giản
đồ xung để thử nghiệm việc nối các đầu vào J, K. Ở đây ta sẽ xét đến mạch đếm
mod 10 hay dùng

Ngoài xung ck được đưa vào tất cả 4 tầng FF thì cần phải giải quyết các
ngõ J, K
Để ý là khi mạch đếm đến số 10 thì Q0 = 0 và Q2 = 0 không đổi trạng thái khi
reset về 0 nên FF 0 và FF 2 được kích bình thường như đã nói.
Còn với FF 1, Q1 đổi trạng thái khi Q0 ở cao đồng thời Q1 phải được giữ
luôn mức thấp ở số đếm thứ 10, khi này có thể tận dụng đang ở cao cho tới khi
reset, vậy J1 = K1 = Q0.
Sau cùng với FF 3 Q3 sẽ được reset về 0 khi cả 3 Q0Q1Q2 đều về 0. Vậy J3 =
K3 = Q0Q1Q2
Kiểm tra lại thấy rằng mạch đúng là hoạt động đếm chia 10. Bạn có thể
xem phần thiết kế mạch đếm đồng bộ ở sau để hiểu rõ cách nối mạch, còn đây
là cấu trúc mạch mô tả:

Hình 2.7 Mạch đếm mod 10 đồng bộ
2.2.4 Đếm đặt trước số đếm
Nhiều bộ đếm song song ở dạng IC tích hợp được thiết kế để có khả năng
nạp trước số cần đếm thay vì 0 như ta thường thấy. Số đặt trước là bất kì trong
những số có thể ra của mạch và mạch có thể đếm lên hay đếm xuống 1 cách
đồng bộ hay không đồng bộ từ số này. Việc này giống như là nạp song song ở
ghi dịch vậy, bằng cách tận dụng ngõ Cl và Pr (ngõ không đồng bộ độc lập với
ck). Cấu trúc mạch với 3 tầng FF được minh hoạ như hình và hoạt động nạp
được thực hiện như sau:

Page 20


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Hình 2.8 Mạch đếm đặt trước 3 bit
Giả sử mạch đang đếm hay dừng ở 1 số đếm nào đó

Đưa sẵn số đếm có trạng thái cần nạp vào ngõ A B C
Đặt một xung mức thấp vào đầu LD (parallel load), xung này sẽ cho phép
trạng thái logic ABC qua cổng Nand để đưa vào 3 tầng FF qua 3 ngõ Pr hay Cl
(tuỳ thuộc bit mức thấp hay cao). Kết quả là Q0 = A, Q1 = B, Q2 = C
Khi LD lên cao trở lại, lúc này nếu có xung nhịp Ck thì mạch sẽ tiếp tục
đếm từ số vừa nạp (trước đó ck và các ngõ T không có tác dụng).
2.2.5 Một số IC đếm đồng bộ
Nhóm 74LS160/161/162/163
Nhóm 74190, 74191
Nhóm 74LS192, LS193
Nhóm 74HC/HCT4518 và 74HC/HCT4520
2.3 Tìm hiểu IC 74LS90
Trong các mạch ứng dụng, ứng dụng đếm chiếm một phần tương đối lớn.
IC 74LS90 là IC đếm thường được dùng trong các mạch số ứng dụng đếm 10
như mạch đếm xung, mạch đếm sự kiện, mạch game đoán số… và trong các
mạch chia tần.
2.3.1 Sơ đồ nguyên lý và chức năng các chân

Page 21


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây
CP0/1 (Clock A/B) Ngõ vào xung Clock
R0(1), R0(2) Xóa- tích cực mức Logic 1
R9(1), R9(2) Đặt trạng thai 1001- tích cực mức
Logic 1
NC Không sử dụng
Vcc Nguồn
GND Nối mass
QA Ngõ ra mạch đếm 2

QB, QC, QD Ngõ ra mạch đếm 5

Hình 2.9 Sơ đồ chân của IC 74LS90

Hình 2.10 Sơ đồ cổng của IC 74LS90
2.3.2 Đặc điểm
IC 74LS90 là bộ đếm thập phân gồm 2 bộ đếm: 1 bộ đếm 2(bộ đếm A) và
1 bộ đếm 5 (3 bộ đếm B, C, D). QA, QB, QC, QD là các đầu ra.
- Vi mạch gồm 14 chân với các chức năng ở trên.
- Bốn chân thiết lập: R0(1), R0(2), R9(1), R9(2) làm việc như sau:
+ Khi R0(1) = R0(2) =’1’ thì bộ đếm xóa về mức 0 và các đầu ra ở mức thấp.
Vì vậy 2 chân này dùng để reset bộ đếm về giá trị ban đầu.

Page 22


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

+ Khi R9(1) = R9(2)= ‘1’ thì bộ đếm sẽ được thiết lập ở trạng thái ‘1001’, 2
đầu này phải có 1 đầu ở mức thấp và 2 đầu R0(1) và R0(2) không cùng ở mức
cao thì bộ đếm mới hoạt động đếm.
- Khi nối QA vào CP1(Clock B) và đưa tín hiệu vào CP0(Clock A) thì ta có bộ
đếm 10.
- Các ngõ vào ra của bộ đếm thay đổi khi có một sườn âm của xung tín hiệu
đưa vào chân đếm của bộ đếm hay bộ đếm này chỉ đếm các sườn âm của xung
tín hiệu.
2.3.3 Nguyên lý hoạt động
Dùng IC 7490 có thể thực hiện một trong hai cách mắc:
- Mạch đếm 2x5: Nối QA vào ngõ vào B, xung đếm(Ck) vào ngõ A.
- Mạch đếm 5x2: Nối QD và ngõ vào A, xung đếm (Ck) vào ngõ vào B.

Hai cách mắc cho kết quả số đếm khác nhau nhưng cùng một chu kì đếm 10.
Tần số tín hiệu ở ngõ ra sau cùng bằng 1/10 tần số xung Ck (nhưng dạng tín
hiệu ra khác nhau).

Hình 2.11 Bảng trạng thái của mạch đếm 2x5 và 5x2

Page 23


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

Dạng sóng ở các ngã ra của hai mạch cùng đếm 10 nhưng hai kiểu đếm
khác nhau:

Hình 2.12
- Kiểu đếm 2x5 cho tín hiệu ra ở QD không đối xứng.
- Kiểu đếm 5x2 cho tín hiệu ra ở QA đối xứng.
Trong cấu tạo của IC 7490, ta thấy có thêm các ngõ vào Reset 0 và Reset
9.
Bảng giá trị của IC 7490 theo các ngõ vào Reset được nêu trên

Hình 2.13 Bảng trạng thái hoạt động của vi mạch.

Page 24


Đề tài: thiết kế đồng hồ bấm giây

• BÀI 3: MẠCH DAO ĐỘNG
3.1 Các vấn đề chung

Mạch dao động là mạch điện tử tạo ra tín hiệu biến đổi theo chu kì. Dựa
vào dạng tín hiệu do mạch dao động tạo ra, người ta chia mạch dao động ra
làm, mạch dao động hình sin (dao động điều hòa) và mạch dao động tạo xung.
Mạch dao động tạo được tín hiệu có tần số từ và Hz đến hàng nghìn MHz
Các mạch tạo dao động sử dụng các phần tử tích cực là, tranzito (loại
lưỡng cực hoặc FET), điốt tuy-nen, mạch tích hợp KĐTT hoặc các mạch tích
hợp với chức năng khác.
Các tham số cơ bản của mạch tạo dao động gồm: tần số tín hiệu ra, biên độ
tín hiệu ra, độ ổn định của tần số tín hiệu ra, công suất ra và hiệu suất của mạch.
Ta thường gặp các nguyên tác tạo dao động như: tạo dao động bằng hồi
tiếp dương và tạo dao động bằng phương pháp tổng hợp mạch.
3.2 Điều kiện dao động
Ta xét sơ đồ khối mạch dao động mô tả như hình sau. Trong đó, ta kí hiệu
và gọi:

– Tín hiệu vào dạng phức,

– Tín hiệu ra dạng phức và

– Tín

hiệu phản hồi dạng phức.

Hình 3.1 Mô tả cách xác định điều kiện dao động.
Khối 1 – Khối khuếch đại có hàm truyền đạt dạng phức:

Với K là mô đun hàm truyền đạt khối khuếch đại và

là góc pha đầu hàm


truyền đạt khối khuếch đại. Khối 2 – Khối hồi tiếp đại có hàm truyền đạt dạng
phức:

Page 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×