Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Đề cương thực tập GPB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.67 KB, 9 trang )

Thùc tËp gi¶i phÉu bÖnh (THI)
• Tiêu bản đã có đề tên mô
• 24 tiêu bản chia làm các mô :

 Dạ dày : (3 tiêu bản)
1. Viêm dạ dày mạn tính
- Số lượng tuyến và khe tuyến niêm mạc có thể giảm nh hoặc ít  khoảng mô đệm
giữa các tuyến rộng hoặc hẹp
- Tăng sinh TB cổ tuyến  khe tuyến khúc khuỷu
- Hiện tượng dị sản ruột của BM tuyến và khe tuyến (TB hình chén hoặc hình đài
chế nhầy giống ở đại tràng)
- Mô đệm nh TB lympho – tương bào/ mô bào xâm nhập lan toả hoặc tập trung
thành đám nhỏ hoặc nang giống nang BH
2. K biểu mô tuyến dạ dày
- Mô ung thư :
+ Gợi lại cấu trúc tuyến, kích thước ko đều nhau, lòng tuyến rộng hẹpkhác nhau,
thành tuyến nơi mỏng nơi dày (tăng sinh TB)
+ Mô K xâm lấn phá huỷ lớp cơ, có thể tới thanh mạc [niêm mạc (biểu mô – mô
đệm - cơ niêm)  hạ niêm mạc  cơ  thanh mạc)]
+ Các TB viêm xâm nhập mô đệm mô ung thư chủ yếu là : Lympho
- TB ung thư điển hình : hình trụ hoặc vuông, kích thước to nhỏ ko đều, nhân lớn,
kiềm tính, chất nhiễm sắc thô, phân tán, tỷ lệ nhân/ bào tương tăng… có nhân
quái, nhân chia bất thường
- Niêm mạc ngoài vùng ung thư:
+ Tuyến tương đối đều về kích thước
+ Có thể gặp dị sản ruột
+ Mô đệm có xâm nhập viêm mạn tính
3. K biểu mô dạ dày chế nhày tế bào nhẫn :
- Mô ung thư :
+ gồm các TB nhầy tập trung thành đám hoặc phần tán , ko tạo hình tuyến



+ Các TB u xâm nhập phá huỷ cơ dạ dày
- TB u :
+ Hình ảnh TB nhẫn
+ Chế nhầy ngoại bào : chất nhầy tràn ra ngoài mô đệm tạo bể chất nhầy, TB U
như bơi trong bể chất nhầy

 Gan : (2 tiêu bản)
1. Ung thư BM TB gan
- Mô ung thư : gợi lại hình ảnh bè gan
+ có cấu trúc dạng bè nhưng ko đều, có những bè rất dày gồm nhiều hàng TB, sự
sắp xếp các bè ko theo hướng đồng tâm
+ Giữa các bè cũng có mao mạch nhưng rộng hẹp ko đều (những khoảng sáng
vốn là mao mạch nan hoa, vẫn có những TB Kupffer)
+ Trong mô có sự xâm nhập TB viêm và thoái hoá hoại tử TB u
- TB ung thư :
+ gợi lại hình dáng TB gan
+ sắp xếp lộn xộn, to nhỏ ko đều, bào tương kiềm tính, nhân lớn, kích thước ko
đều, hạt nhân nổi rõ, thường có nhân chia ko điển hình và nhân quái
+ có thể thấy thoái hoá hốc ở bào tương và nhân TB u
- Mô gan lành :
+ tiếp giáp với mô u là mô liên kết xơ hoặc mô gan bị chèn ép thoái hoá
+ xâm nhập viêm chủ yếu là TB lympho
2. Ung thư BM đường mật trong gan
- Mô ung thư : gợi hình ảnh ống mật
+ cấu trúc hình ống hoặc hình nhủ gợi hình ảnh ống mật : ống to nhỏ ko đều hoặc
biến dạng méo mó, thành mỏng dày ko đều (quá sản TB)
+ Hình ảnh nhú thò vào lòng nang (cấu trúc của nhú : có trục liên kết xơ mạch)
+ Mô ung thư xâm lấn phá hủy nhu mô gan lành (tạo hình ảnh chân rết xâm lấn
vào nhu mô)

- TB ung thư :


+ có đặc điểm của TB ung thư
+ Phần lớn TB u còn giữ dc đặc tính chế tiết nhầy  có thể thấy chất nhầy ở
trong các ống hoặc ở phần đỉnh của TB
- Mô đệm ung thư : mô liên kết tương đối phong phú, có sự xâm nhập các TB viêm
(chủ yếu BC đơn nhân)

 Tuyến nước bọt: (2 tiêu bản)
1. Viêm tuyến nước bọt mạn tính
- Viêm : các TB viêm phần lớn là lympho, ít đại thực bào, tương bào… thâm nhập
phân tán cả ở vách gian tiểu thuỳ
- Xơ hoá làm vách gian tiểu thuỳ dày lên, tăng sinh TB xơ  chít hẹp lòng tuyến,
giảm chế tiết
- Có thể có dị sản vảy ở 1 số ống gian tiểu thuỳ
- Tìm huyết quản tân tạo
2. U đa hình tuyến nước bọt (lành tính)
- Ko có cấu trúc của tuyến nước bọt điển hình
- Gồm 2 thành phần hầu như đan xen với nhau
+ Thành phần biểu mô (màu đậm hơn) : TB biểu mô sắp xếp theo cấu trúc bè hơn
là cấu trúc ống
+ Thành phần mô liên kết (màu nhạt hơn) : gồm cấu trúc dạng nhày, dạng niêm
sụn với hình ảnh dạng lỗ khuyết hoặc ko và các TB hình thoi

 Ruột thừa : 1 tiêu bản
1. Viêm ruột thừa cấp :
- Biểu mô phủ bị hoại tử, đứt thành từng đoạn, long ra, rơi vào lòng ruột thừa lần
vỡi BC đa nhân, tơ huyết
- Có thể thấy hoại tử các tuyến

- Các nang lympho mất cấu trúc nang hoặc ko rõ hình nang
- Lớp hạ niêm mạc sung huyết, phù và xâm nhập TB viêm (chủ yếu là BC đa nhân
trung tính)
- Có khi viêm lan tới lớp thanh mạc

 Đại tràng : 1 tiêu bản


1. Ung thư biểu mô tuyến đại tràng
- Mật độ tuyến dày, kích thước to nhỏ ko đều, ranh giới giữa các tuyến ko còn (có
dạng back-to-back : dựa lưng vào nhau)
- Tb ung thư : giảm chế tiết, có đặc điểm của TB ung thư điển hình
- Đặc điểm xâm nhập : các TB ung thư phá vỡ lớp cơ niêm chui xuống lớp hạ niêm
mạc
- Các TB tuyến có hiện tượng loạn sản

 Da : 2 tiêu bản
1. U nhú (lành tính)
- Trật tự sắp xếp của biểu mô ko thay đổi, TB u vẫn giữ dc tính chất bt (nhân tròn
nằm giữa bào tương, đều nhau), lớp TB đáy và màng đáy chưa bị phá vỡ  tính
chất lành tính
- U : các lớp TB quá sản mạnh (lớp sừng, lớp đáy, lớp hạt), nhưng quá sản mạnh
nhất là lớp TB gai – lớp sợi(quá sản TB vảy)
- Hình thảnh nhú có trục liên kết xơ mạch (huyết quản  xơ  TB dáy xung
quanh)
2. Ung thư BM TB vảy
- Tb sắp xếp với nhau thành đám, mái ngói
- TB u có đặc điểm của TB u
- Bào tương có sự sừng hoá  cầu sừng (cuộn xoáy tròn) (hình thành cầu sừng thể
hiện độ ác tính)

- Mô đệm có thể xơ hoá, xâm nhập nh lympho bào, Tb viêm đơn nhân, BC đa nhân
 dọn hoại tử u
- K BM TB vảy
+ Biệt hoá cao : có cầu sừng
+ Biệt hoá thấp : tiến triển chậm
+ Không biệt hoá : tiến triển nhanh
+ biệt hoá trung bình
 Khi thi phải nói : K BM vảy biệt hoá cao có cầu sừng


 Cổ Tử cung : ( 2 tiêu bản)
1.

Polyb cổ tử cung
- Tổn thương giả u (ko phải u), thường gặp ở BM tuyến, hình thái giống u sinh ra

- Hiện tượng nang hoá các tuyến : do chất nhày ko đổ ra bề mặt
- Hiện tượng xâm nhập viêm : có thể có (lympho bào, tương bà, BC đa nhân, Đại
thực bào)
- Hiện tượng quá sản : TB trụ  tạo nhú nhô vào lòng tuyến
- Có thể có hìnhthái tân sản, loạn sản  khả năng ung thư hoá
- Có thể có dị sản vày (biến đổi TB tuyến  TB vảy ở lớp BM)

2. Ung thư cổ tử cung (Ung thư BM vảy cổ tử cung)
- Mô ung thư gồm các TB gợi lại hình ảnh TB vảy của BM lát tầng các TB vảy xếp
thành mái ngói, ko hình thành cầu sừng tuy nhiên trên 1 sốtiêu bản vẫn thấy), có
tính chất sừng hoá
- Đặc điểm của TB u điển hình
- Mô đệm giàu tế bào xơ tế bào viêm và lympho bào BC đa nhân, tương bào.


 Tuyến vú : 1 tiêu bản
1.

U xơ tuyến vú
- Có sự quá sản cả mô xơ và mô tuyến
- Hình ảnh chủ yếu là mô đệm nh nguyên bào sợi và mô bào rất giống mô đệm
trong tiểu thuỳ, bao bọc các tuyến
- 2 hinh thái thường cùng tồn tại trong 1 u:
+ U xơ tuyến quanh ống : có các nang tuyến nguyên vẹn hình trònhay bầu dục
được phủ bởi một hay nh hàng tế bào
+ U xơ tuyến nội ống : Mô đệm liên kết phát triển mạnh chèn ép tuyến  lòng
tuyến xẹp đi hoặc thành các khe ko đều, giống các đường rạch (tuyến chia nhánh
hình cành cây)

 Tuyến giáp: 1 tiêu bản
1. Bướu giáp keo


- Tuyến giáp bt : Nag TG kích thước đều nhau, giữa các ang TG có TB dự trữ
- Bướu giáp keo :
+ Nang giãn rộng, kích thước to nhỏ ko đều
+Trong lòng nang đầy chất keo đặc
+ Số lượng lỗ hút giảm ( nếu nang tuyến bị khuyết 1 ít  keo bị co lại trong quá
trình làm tiêu bản mà ko phải lỗ hút)
+ TB vách nang lành tính nhưng từ hình trụ/ vuông mà thành dẹt
(nếu trên tiêu bản có chảy máu thì là do chọc hút/cắt tuyến giáp, ko phải do bệnh
lý)

 Hạch Bạch huyết: 4 tiêu bản
1. Viêm lao

- Nhiều nag lao tròn hoặc bầu dục, ko có kích thước nhất định
- Cấu trúc nang lao:
+ Chất hoại tử bã đậu trung tâm : 1 dạng của hoại tử đông, thuần nhất hoặc dạng
hạt nhỏ, ưa toan, có thể lẫn mảnh vụn TB
+TB khổng hồ Langhans có kích thước lớn ở rìa chất hoại tử bã đậu, nh nhân xếp
theo hình móng ngựa hay vành khăn, bào tương màu hồng khá thuần nhất (ưa
toan)
+ TB bán liên sắp xếp lộn xộn thành hình giậu hướng tâm, bào tương ko có ranh
giới rõ rệt, nhân hình thoi hoặc 2 đầu nhân phình to ở giữa thắt hẹp
+ TB lympho nằm xen kẽ với TB bán liên thành 1 vành đai quay lấy năng lao
+ Nang lao có thể xơ hoá thường bắt đầu từ vùng ngoịa vi, những TB sợi non
cùng các sợi sinh keo thay thế các TB bán liên
2. Bệnh Hodgkin thể hỗn hợp tế bào
- Cấu trúc bình thường của hạch Lympho bị xoá hoàn toàn do sự xâm nhập của
các TB ung thư và các thành phần ko ung thư tạo hỗn hợp TB
- 2 loại TB ung thư
+ TB Reed – Sternberg : kích thước lớn
Bào tương rộng, thuần nhất, ưa toan nhẹ


Nhân lớn, kích thước thay đổi, thường có khe rãnh chia
nhân thành nhiều múi, màng nhân dày, hạt nhân rất to ưa toan, nằm giữa nhân,
tách biệt với chất nhiễm sắc taọ nên quầng sáng quanh hạt nhân
 TB R-S hai nhân (hai múi nhân) đối xứng nhau tạo hình ảnh “nhân soi gương”
/ “mắt cú”
+ TB Hodgkin : những TB lớn, 1 nhân nhưng ko có múi, màng nhân dày, hạt
nhân to, ưa toan, bào tương khá rộng
- Có sự xâm nhập đa dạng của các TB phản ứng viêm (mô bào, tương bào, BC ưa
toan, lympho)
3. U lympho ác tính lan toả hỗn hợp TB lớn và nhỏ (U lympho ác tính ko Hodgkin)

- Mất cấu trúc nang lympho bình thường, các TB y xâm nhập lan toả đồng nhất
trong toàn bộ hạch và xâm lấn ra vỏ hạch
- Gồm 2 loại TB :
+ TB lớn và TB nhỏ : nhân khía
+ TB lớn chiếm ưu thế .
+ mô lympho bt được thay thế bằng TB u
4. Ung thư biểu mô di căn hạch
- TB ung thư xâm nhập và phát triển trong các xoang dưới vỏ của hạch
- Ko còn TB mô hạch mà bị thay thế bằng các đám TB có dạng cấu trúc biểu mô có
đặc điểm của TB u điểnhình
- Hạch có TB BM dạng tuyến xâm nhập  di căn (bình thường ko bao h có cấu
trúc tuyến trong hạch) ( K BM tuyến di căn hạch)

 Tuyến tiền liệt : 1 tiêu bản
1. Quá sản lành tính tuyến tiền liệt :
- Quá sản : mô liên kết (xơ), tuyến và cơ biểu mô (quanh tuyến)
- Số lượng tuyến tăng, tuyến to ra, tăng sinh TB trụ nhưngvẫn giữ được cấu trúc
mô và TB bt
- Hiện tượng lắng đọng Calci trong các túi tuyến
- Ht xâm nhập TB viêm 1 nhân

 Phế quản : 1 tiêu bản


1. Ung thư biểu mô tuyến PQ
- Các phế nang bị thay thế bằng các mô ung thư
- Các TB ung thư có các đặc điểm điền hình, ngoài ra cực ngọn có chế tiết (chứa ko
bào to nhỏ)
- Chất đệm u ít phát triển, xâm nhập ít TB viêm
- Phân loại dựa vào cơ bản u :

+ Típ chùm nang : cấu trúc dạng tuyến của TB Ung thư chiếm ưu thế
+ Típ nhú : TB K hình trụ cao, hống cọc, chốt, phát triểm từ trên vách xơ có trc
thành những nhú có trục liên kết, thường ko chế tiết, chiếm ưu thế trong mô ung
thư
+ Tip tiểu phế quản – phế nang : TB u hình trụ phát triển trên vách nang có sẵn :
thường chế nhầy, tính chất ác tính ko đậm nét
+ Tip đặc, chế nhầy : ko thấy hình chùm nang, ống hoặc nhú của TB u, mà chứa
các không bào chất nhầy trong bào tương làm chúng căng to, sáng

 Mô hạt (viêm mạn) : 1 tiêu bản (ghi là mô da hoặc mô dạ dày/ mô vòm
họng hoặc 1 cái mô nào khác)
1. Mô hạt
- Có các huyết quản tân tạo: hình tròn nếu ở sát bề mặt/ hình thoi nếu ở đáy mô hạt,
thành mỏng chỉ gồm 1 lớp TB nội mô phồng to dựa trên màng đáy,lồi vào trong
lòng vi mạch
- Các lọai TB :
+ Lympho bào
+ Tương bào
+ Đại thực bào
+Bạch cầu đa nhân
+ TB sợi
- Phía nông nh TB, trong sâu xuất hiện nh sợi liên kết
- Huyết quản sung huyết phù nề

 Mô mềm : 1 tiêu bản : Sạn urat trong Goutte (có thể được ghi là mô sụn)


- Các sạn urat được hình thành do sự lắng đọng tinh thể urat thành những đám lớn,
được vây quanh bởi một phản ứng viêm (đại thực bào, lympho bào, các TB khổng
lồ dị vật)


Nguyên bào nuôi: Chửa trứng lành tính
- Trục liên kết sưng phù, thoái hoá nước rất nặng
- Các TB đệm liên kết thưa thớt, long rau giãn rộng thành những nang chứa đầy
dịch phù, trong như nước
- Ko tìm thấy huyết quản trong trục liên kết này
- Trên 1 lông rau có thể thấy vùng quá sản đơn bào nuôi thành nh lớp nhưng ko có
tính chất bất thường TB (hình khối, nhân nhỏ đều) xen với vùng thoái triển đơn
bào nuôi (nhân dẹt giống nhân TB nội mô)
- Đám TB rụng : Tb lớn, bào tương sáng, hơi đa diện, nhân nằm ở giữa
(Nguyên bào nuôi gồm: đơn bào nuôi đứng sát trục liên kết, TB trung gian – ko
thấy trên KHV QH và hợp bào nuôi đứng ngoài)
Do nguyên bào nuôi chui vào trục liên kết nên gọi là chửa trứng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×