Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý tạm nhập tái xuất tại khu kinh tế cửa khẩu hoành mô đồng văn, huyện bình liêu, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG ANH DƯƠNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TẠM NHẬP TÁI XUẤT TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU HOÀNH MÔ ĐỒNG VĂN, HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG ANH DƯƠNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TẠM NHẬP TÁI XUẤT TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU HOÀNH MÔ ĐỒNG VĂN, HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Hoàng Anh Dương


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Quang Dũng, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Khu kinh tế cửa khẩu Hoành
Mô-Đồng Văn, các cơ quan, ban ngành huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề
tài luận văn thạc sĩ.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Hoàng Anh Dương


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ........................................... x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................................ 3
5. Kết cấu Luận văn ........................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TẠM NHẬP
- TÁI XUẤT ...................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tạm nhập - tái xuất tại Việt Nam ......................... 5

1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tạm nhập - tái xuất ................. 5
1.1.2. Khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) ............................... 8
1.1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động tạm nhập - tái xuất ....................... 9
1.1.4. Nô ̣i dung của quản lý nhà nước về hoa ̣t đô ̣ng ta ̣m nhâ ̣p - tái xuấ t 13
1.1.5. Các hoa ̣t đô ̣ng nhằ m tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động ta ̣m
nhâ ̣p tái xuấ t ............................................................................................ 16
1.1.6. Các yế u tố ảnh hưởng tới công tác quản lý hoa ̣t đô ̣ng ta ̣m nhâ ̣p - tái
xuấ t .......................................................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tạm nhập-tái xuất tại Khu Kinh tế cửa
khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh .................. 26

1.2.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý tạm nhập-tái xuất một số
KKTCK ................................................................................................... 26
1.2.2. Bài học về công tác quản lý tạm nhập-tái xuất tại Khu Kinh tế cửa

khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ......... 32


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 34

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin .............................. 35
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 38
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠM
NHẬP - TÁI XUẤT TẠI CỬA KHẨU HOÀ NH MÔ - ĐỒNG VĂN,
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈ NH QUẢNG NINH .............................................. 40
3.1. Khái quát về khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô-Đồng Văn........................ 40

3.1.1. Điều kiện về tự nhiên-kinh tế-xã hội ............................................ 40
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Khu Kinh tế cửa khẩu Hoành
Mô - Đồng Văn ....................................................................................... 46
3.1.3. Chức năng của Khu Kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn .... 47
3.1.4. Tình hình cơ sở vật chất và hoạt động tại Khu Kinh tế cửa khẩu
Hoành Mô - Đồng Văn ............................................................................ 48
3.1.5. Tổ chức bộ máy của chi cục Hải quan cửa khẩu Hoành Mô - Đồng
Văn, huyê ̣n Bình Liêu tại KKTCK ......................................................... 50
3.2. Thực trạng doanh nghiệp tham gia hoạt động tạm nhập - tái xuất tại Khu
KTCK Hoành Mô - Đồng Văn ......................................................................... 56
3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tạm nhập - tái xuất tại Khu Kinh tế
cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn ..................................................................... 57

3.3.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tạm nhập - tái xuất tại cửa

khẩu Hoành Mô-Đồng Văn ..................................................................... 57
3.3.2. Các hoạt động tại chi cục Hải quan nhằm tăng cường công tác quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tạm nhập-tái xuất tại KKTCK Hoành
Mô-Đồng Văn ......................................................................................... 68
3.4. Các yế u tố ảnh hưởng tới công tác quản lý hoa ̣t đô ̣ng ta ̣m nhâ ̣p - tái xuấ t ta ̣i
Khu Kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn ................................................ 83

3.4.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu ................................... 83


v
3.4.2. Quy định, chủ trương của nhà nước, sở ban ngành tỉnh Quảng
Ninh ......................................................................................................... 85
3.4.3. Trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, kho tàng tại khu KTCK .................. 86
3.4.4. Trình độ quản lý của cán bộ .......................................................... 88
3.4.5. Tổ chức bộ máy ............................................................................. 91
3.4.6. Công tác kiểm tra, giám sát ........................................................... 91
3.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tạm nhập - tái xuất tại Khu
Kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn ........................................................ 92

3.5.1. Những mặt đạt được ...................................................................... 92
3.5.2. Những mặt hạn chế ....................................................................... 94
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 95
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠM
NHẬP, TÁI XUẤT TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU HOÀNH MÔ ĐỒNG VĂN, HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH ...................... 97
4.1. Phương hướng, mục tiêu công tác quản lý hoạt động tạm nhập - tái xuất tại
Khu KTCK Hoành Mô-Đồng Văn đến năm 2020 ........................................... 97

4.1.1. Phương hướng ............................................................................... 97
4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 98

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý tạm nhập - tái xuất tại Khu Kinh tế cửa khẩu
Hoành Mô - Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ........................... 98

4.2.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hàng TN-TX ................. 98
4.2.2. Hoàn thiện các quy định quản lý hoạt động TN-TX................... 100
4.2.3. Đầu tư xây dựng hạ tầng tại khu KTCK ..................................... 101
4.2.4. Nâng cao năng lực của CBCC tại chi cục ................................... 102
4.2.5. Tăng cường công tác tổ chức giám sát của Chi cục Hải quan .... 104
4.3. Kiến nghị ................................................................................................. 105

4.3.1. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ................................................ 105
4.3.2. Đối với Cục Hải quan Quảng Ninh ............................................. 105
4.3.3. Đối với Chi cục Hải quan Hoành Mô-Đồng Văn ....................... 106
KẾT LUẬN ................................................................................................... 108


vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 110
PHẦN PHỤ LỤC.......................................................................................... 112


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCT

:

Bộ công thương


BTM

:

Bộ thương mại

CBCC

:

Cán bộ công chức

CHXHCN

:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CT

:

Chỉ thị

DN

:

Doanh nghiệp


GTGT

:

Giá trị gia tăng

HQ

:

Hải quan

KD

:

Kinh doanh

KKTCK

:

Khu kinh tế cửa khẩu

KNQ

:

Kho ngoại quan


NĐ-CP

:

Nghị định-Chính phủ

NK

:

Nhập khẩu



:

Quyết định

TCCB

:

Tổ chức cán bộ

TCHQ

:

Tổng cục Hải quan


TNTX

:

Tạm nhập tái xuất

TT-BTC

:

Thông tư-Bộ tài chính

TTg

:

Thủ tướng

TTHC

:

Thủ tục hành chính

TTHQ

:

Thủ tục hải quan


UBND

:

Ủy ban nhân dân

VCTPHH

:

Vận chuyển trái phép hàng hóa

VN

:

Việt Nam

XNK

:

Xuất nhập khẩu


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chung về Khu KTCK Hoành Mô - Đồng
Văn ........................................................................................ 41
Bảng 3.2: Phân bổ các loại đất của Khu kinh tế ..................................... 43

Bảng 3.3: Số lượng DN hoạt động trong lĩnh vực tạm nhập tái xuất ..... 56
Bảng 3.4: Kết quả phân luồng tờ khai tại Khu KTCK Hoành Mô - Đồng
Văn từ năm 2013-2015 ......................................................... 61
Bảng 3.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu theo loại hình từ năm 2013-2015 65
Bảng 3.6: Số liệu nhận bàn giao chuyển cửa khẩu từ chi cục khác chuyển
đến giám sát thực xuất từ năm 2013-2015............................ 66
Bảng 3.7: Phương tiện và hành khách xuất nhập cảnh từ năm 20132015....................................................................................... 67
Bảng 3.8: Số vụ vi phạm trong quá trình giám sát hàng hóa TN-TX từ năm
2013-2015 ............................................................................. 73
Bảng 3.9: Số lượng các cuộc thanh tra kiểm tra TN-TX tại khu KTCK
Hoành Mô - Đồng Văn từ năm 2013 - 2015 ......................... 74
Bảng 3.10: Các hình thức xử phạt doanh nghiệp vi phạm TN-TX tại khu
KTCK Hoành Mô-Đồng Văn từ năm 2013-2015 ................. 75
Bảng 3.11: Kết quả công tác thu thuế tại Khu KTCK Hoành Mô-Đồng
Văn từ năm 2013-2015 ......................................................... 78
Bảng 3.12: Đóng góp của khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô-Đồng Văn vào
ngân sách huyện Bình Liêu từ năm 2013-2015 .................... 80
Bảng 3.13: Số thu hồi thuế hàng tạm nhập-tái xuất tại khu KTCK Hoành
Mô-Đồng Văn từ năm 2013-2015 ........................................ 80
Bảng 3.14: Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu Hoành Mô-Đồng Văn ............................ 89


ix
Bảng 3.15: Số cán bộ vi phạm trong công việc tại Chi cục qua các năm
2013-2015 ............................................................................. 90


x
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Vị trí địa lý của Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng
Văn .......................................................................................... 40
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Chi cục Hải quan Hoành MôĐồng Văn ........................................................................ 52
Hình 3.2: Quy trình cơ bản thủ tục hải quan hàng hóa TN-TX .............. 58
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu sử dụng đất của Khu Kinh tế cửa khẩu Hoành MôĐồng Văn ................................................................................ 43
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dân tộc của Khu KTCK Hoành Mô - Đồng Văn ... 45
Biểu đồ 3.3: Số vụ vi phạm trong quá trình giám sát hàng hóa TN-TX từ
năm 2013-2015 ....................................................................... 74
Biểu đồ 3.4: Các hình thức xử phạt doanh nghiệp vi phạm TN-TX tại
khu KTCK Hoành Mô-Đồng Văn từ năm 2013-2015 ............ 76
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu kinh tế huyện Bình Liêu năm 2015 ........................ 84


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ mở cửa, hội nhập với thị trường khu vực
và thế giới, trong đó thị trường Trung Quốc với những đặc thù riêng về sự hấp
dẫn ngày càng được coi là thị trường quan trọng, có tác động mạnh mẽ đến thị
trường Việt Nam, vì vậy giao lưu buôn bán hàng hóa qua khu vực biên giới
Trung Quốc trở thành vấn đề nóng bỏng, luôn thu hút sự quan tâm không chỉ
của các nhà quản lý mà cả các nhà kinh doanh nhằm phát triển hoạt động thương
mại.
Từ khi được thành lập đến nay, Khu Kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng
Văn từng bước được xây dựng và phát triển, có những đóng góp lớn đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bình Liêu và thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, ngoài những thành tựu đạt được,
Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn vẫn còn có nhiều hạn chế cần
khắc phục. Đó là việc tổ chức quản lý nhà nước đối với hoạt động tạm nhập tái xuất vẫn còn nhiều yếu kém nên hiệu quả của hoạt động tạm nhập - tái xuất
còn thấp: có quá nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh theo phương thức

này, trong đó không ít doanh nghiệp không đủ năng lực chuyên môn về mặt
hàng, thị trường, tài chính,cơ sở vật chất, vv… dẫn đến hiện tượng tranh mua,
tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh cả tại thị trường nhập khẩu lẫn xuất
khẩu, hàng hóa tạm nhập tái xuất còn kê khai gian lận, nguồn gốc không rõ
ràng, thất thu thuế diễn ra khá thương xuyên, công tác giám sát hàng hóa tạm
nhập tái xuất còn khó khăn so lực lượng tại Chi cục hải quan Hoành Mô-Đồng
Văn còn mỏng; năng lực kiểm soát hàng hóa TN-TX còn gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, hành vi buôn lậu, gian lận thương mại khác là hàng tạm
nhập, sau khi tái xuất lại thẩm lậu trở lại trong nước, chủ yếu qua đường bộ các
nước chung biên giới. Các lô hàng này (trong đó có nhiều mặt hàng không
khuyến khích tiêu dùng như rượu, bia, thuốc lá) sau khi tái xuất được chia nhỏ,


2
xé lẻ thẩm lậu trở lại trong nước qua đường mòn, hai bên cánh gà cửa khẩu biên
giới, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, đánh giá, phân luồng hàng hóa TNTX đối với Chi cục hải quan Hoành Mô-Đồng Văn và ảnh hưởng đến thất thu
ngân sách tại Khu kinh tế cửa khẩu này. Chính điều đó tác giả đã chọn đề
tài:"Giải pháp tăng cường quản lý tạm nhập - tái xuất tại Khu Kinh tế cửa
khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh" làm luâ ̣n
văn tha ̣c si ̃ quản lý kinh tế, đề tài có ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý tạm nhập-tái xuất tại Khu Kinh
tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, từ đó nhằm đề ra các giải pháp tăng cường
quản lý tạm nhập - tái xuất tại Khu Kinh tế cửa khẩu Hoành Mô-Đồng Văn,
góp phầ n tăng nguồn thu cho tỉnh Quảng Ninh trong thời gian từ nay tới năm
2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tạm nhậptái xuất;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tạm nhập- tái xuất tại Khu Kinh

tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
hoạt động tạm nhập-tái xuất tại Khu Kinh tế cửa khẩu Hoành Mô-Đồng Văn,
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động tạm nhập - tái xuất tại Khu Kinh tế cửa khẩu
Hoành Mô - Đồng Văn, tỉnh Quảng Ninh
3.2. Phạm vi nghiên cứu


3
- Về không gian: Đề tài được thực hiê ̣n tại Khu Kinh tế cửa khẩu Hoành
Mô - Đồng Văn, Huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu trong thời gian 3 năm
từ 2013-2015 của chi cục Hải quan Hoành Mô-Đồng Văn, các giải pháp đưa ra
đến năm 2020.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấ n đề liên quan tới công tác quản
lý các hoạt động tạm nhập-tái xuất và các giải pháp tăng cường hoạt động quản
lý tạm nhập - tái xuất tại Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, Huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh thông qua Chi cục Hải quan Hoành Mô-Đồng Văn.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý tạm nhập - tái xuất tại Khu
Kinh tế cửa khẩu Hoành Mô-Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh” là một đề tài còn mới, chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh vực tạm nhậptái xuất tại địa bàn.
Với đề tài này, tác giả đã phân tích những thực trạng công tác quản lý
hoạt động tạm nhập-tái xuất tại khu Kinh tế cửa khẩu Hoành Mô-Đồng Văn
trong giai đoạn 2013-2015. Các kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn
chế của công tác quản lý tạm nhập-tái xuất tại Khu kinh tế cửa khẩu Hoành
Mô-Đồng Văn về các hoạt động công tác quản lý tạm nhập tái xuất; các hoạt

động mà chi cục hải quan Hoành Mô-Đồng Văn đã thực hiện nhằm tăng cường
quản lý như thu thuế, giám sát hàng hóa, thủ tục hành chính hải quan,…Đồng
thời, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
hoạt động tạm nhập - tái xuất tại Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài được dùng làm tài liệu nghiên cứu định
hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, vùng, quốc gia; áp dụng trong
công tác quản lý tạm nhập-tái xuất trên địa bàn và các tỉnh có khu kinh tế cửa
khẩu. Đề tài nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách
Nhà nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của huyện Bình Liêu, tỉnh


4
Quảng Ninh.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương1:Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tạm nhập - tái xuất;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực tra ̣ng công tác quản lý ta ̣m nhâ ̣p-tái xuấ t ta ̣i khu Khu
kinh tế cửa khẩu Hoành Mô-Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh;
Chương 4:Giải pháp tăng cường quản lý tạm nhập-tái xuất tại Khu kinh
tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ TẠM NHẬP - TÁI XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tạm nhập - tái xuất tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tạm nhập - tái xuất
1.1.1.1. Khái niệm

Tạm nhập tái xuất được quy định trong quy chế này là việc thương nhân
Việt Nam mua hàng của một nước để bán cho một nước khác, có làm thủ tục
nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam [Bộ thương mại, 1998].
Ngoài ra, theo Nghị định 12/2006/NĐ- CP, hàng TN-TX phải làm thủ
tục hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam và chịu sự giám sát của hải quan cho
tới khi thực xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.Thông thường ở VN là tạm
nhập tái xuất (TNTX), hàng hóa làm thủ tục theo loại hình tạm nhập cảnh tạm
thời vào một nước. Sau đó, doanh nghiệp đã làm thủ tục tạm nhập sẽ tiến hành
làm thủ tục tái xuất tại hải quan cửa khẩu, để tái xuất hàng đi 1 nước thứ ba nào
đó, trong suốt quá trình từ khi nhập vào đến khi tái xuất hết sang nước thứ ba
phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan.
Tóm lại, “Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra
nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó
vào Việt Nam”.[Luật Hải quan, 2001]
1.1.1.2. Vai trò
Tạm nhập-tái xuất là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là
phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng tạm nhập - tái xuất để tăng thu ngoại tệ,
nâng cao kinh tế tạo điều kiện cho phát triển cơ sở hạ tầng, góp phần hiện đại
hoá đất nước. Cụ thể:


6
Thứ nhất, TNTX góp phần thúc đẩy các ngành dịch vụ liên quan. Tận
dụng vị trí địa lý,phát huy năng lực nghiệp vụ chuyên môn, quan hệ bạn hàng
ngoài nước,nhanh nhạy về thông tin kinh tế, thị trường, giá cả... các thương
nhân tạm nhập khẩu từ thị trường ngoài nước này những mặt hàng trong nước
không có hoặc chưa cần để tái xuất khẩu sang thị trường ngoài nước khác có

nhu cầu, hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá, sau khi tính đủ chi phí.Ngoài hiệu
quả kinh tế doanh nghiệp thu được, hoạt động TNTX góp phần thúc đẩy phát
triển nhiều dịch vụ trong nước liên quan như hậu cần, kho bãi, cảng, vận tải
đường bộ, đường thủy, hàng không, bốc xếp, bảo hiểm... thu được phí và tạo
thêm việc làm. Mấy năm qua, phương thức kinh doanh TNTX tăngtrưởng tốt,
giá trị kim ngạch hằng năm đạt hàng chục tỷ USD. Mặt hàng TNTX rất phong
phú như xăng, dầu, các loại nguyên vật liệu, khoáng sản, phân bón, thực phẩm,
nông sản, rượu bia, thuốc lá... Tỷ trọng các mặt hàng thay đổi từng năm theo
tín hiệu thị trường.
Thứ hai, TNTX góp phần hạn chế nạn buôn lậu và vi phạm thương mại,
trốn thuế. Thực tế hoạt động TNTX thời gian qua bộc lộ nhiều bất cập và đang
được cơ quan quản lý nhà nước từng bước chấn chỉnh. Đó là có quá nhiều DN
tham gia KD theo phương thức này, trong đó không ít DN không đủ năng lực
chuyên môn về mặt hàng, thị trường, tài chính, cơ sở vật chất, v.v dẫn đến hiện
tượng tranh mua, tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh cả tại thị trường NK
và thị trường XK, tạo điều kiện cho thương nhân nước ngoài ép giá và TNTX
nhiều mặt hàng tiềm ẩn nguy cơ làm ô nhiễm môi trường trong nước. Hành vi
gian lận thương mại trong KD TNTX, như có tạm nhập nhưng không tái xuất
diễn ra không phải ít, như vụ bắt giữ hàng xăng dầu tạm nhập được bán sang
mạn tàu tại vùng biển miền trung mới đây. Các cơ quan chức năng, nhất là lực
lượng hải quan cần thường xuyên siết chặt quy trình công tác, giám sát lượng
hàng tạm nhập, luồng tuyến hàng đi nhằm bảo đảm hàng thực xuất đúng khối
lượng, chủng loại.


7
Một hành vi buôn lậu, gian lận thương mại khác là hàng tạm nhập, sau
khi tái xuất lại thẩm lậu trở lại trong nước, chủ yếu qua đường bộ các nước
chung biên giới. Theo quy định, địa điểm và cửa khẩu tái xuất là các cửa khẩu
quốc tế, cửa khẩu chính và các cửa khẩu, điểm thông quan trong khu kinh tế

cửa khẩu. Các lô hàng này (trong đó có nhiều mặt hàng không khuyến khích
tiêu dùng như rượu, bia, thuốc lá) sau khi tái xuất được chia nhỏ, xé lẻ thẩm lậu
trở lại trong nước qua đường mòn, lối mở, hai bên cánh gà cửa khẩu biên giới,
lợi dụng chính sách của Nhà nước ta tạo thuận lợi cho việc qua lại, trao đổi
hàng hóa của cư dân biên giới. Để từng bước hạn chế, đẩy lùi tình trạng tiêu
cực này, vai trò của lực lượng biên phòng, công an, quản lý thị trường hết sức
quan trọng.
Thứ ba, góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh. Phát huy mặt
tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, lành mạnh hóa nhằm phát triển bền vững loại
hình kinh doanh TNTX là công việc thường xuyên của các cơ quan quản lý nhà
nước, nhằm tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch. [Luật thương
mại, 2006]
1.1.1.3. Các hình thức tạm nhập tái xuất
* Tạm nhập tái xuất theo hình thức kinh doanh
+ Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Trừ trường hợp hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm
nhập, tái xuất, chuyển khẩu và danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm
nhập, tái xuất, chuyển khẩu quy định tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông
tư 05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công thương quy định về hoạt
động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hoá và hàng hoá
kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện quy định tại Phụ lục III, IV, V ban
hành kèm theo Thông tư 05/2014/TT-BCT, doanh nghiệp Việt Nam thành lập
theo quy định pháp luật (sau đây gọi là doanh nghiệp) được quyền kinh doanh
tạm nhập, tái xuất không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh và


8
không cần giấy phép của Bộ Công thương.[Thông tư 05/2014/TT-BCT ngày
27/01/2014 của Bộ Công thương]
Kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất

khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo giấy phép thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp kinh
doanh phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất của Bộ Công Thương theo quy định
của pháp luật
+ Thời hạn lưu hành hàng hóa trong lãnh thổ Việt Nam
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2006/NĐ-CP thì hàng
hóa tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá một trăm hai mươi
ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo
dài thời hạn thương nhân có văn bản gửi Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi làm
thủ tục đề nghị gia hạn; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá ba mươi ngày và
không quá hai lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất.
* Xuất hàng hoá theo hợp đồng thuê, mượn hoặc để tái chế, bảo hành
Hàng hoá là đối tượng tạm nhập tái xuất theo hợp đồng thuê, mượn hoặc
để tái chế, bảo hành không thể là hàng hoá thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Thời hạn tạm nhập tái xuất được thực hiện theo thoả thuận của thương
nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài và phải đăng kí với Bộ Công
thương. [Luật thương mại, 2006]
1.1.2. Khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK)
Khái niệm khu KTCK được hình thành trên cơ sở hàng loạt các khái
niệm có liên quan. Trước hết là khái niệm: "Giao lưu kinh tế qua biên giới".
Theo nghĩa hẹp, khái niệm này bao gồm “các hoạt động trao đổi thương
mại, trao đổi hàng hóa giữa các cư dân, các doanh nghiệp nhỏ đóng tại địa
bàn biên giới xác định, thường là những nơi có các cửa khẩu biên giới”.
Trên thực tế, những hình thức này có thể được thực hiện ở các dạng chợ biên


9
giới, thậm chí ở các đường mòn biên giới với một khối lượng hàng hóa và
giá trị theo quy định của Nhà nước hoặc chính quyền địa phương. Với nhiều

mức độ khác nhau, giao lưu kinh tế biên giới theo nghĩa hẹp là hình thức
diễn ra phổ biến ở tất cả các quốc gia có đường biên giới chung trong điều
kiện hòa bình.
Tuy nhiên, có một điều dễ thấy là quy mô, mức độ hoạt động kinh tế thương mại diễn ra khác nhau giữa các vùng, miền, khu vực biên giới cả nước
vì nó phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khác nhau: trình độ phát triển kinh tế;
điều kiện tự nhiên; vị trí địa lý; chính sách biên mậu; các tiềm năng, thế mạnh
tại chỗ; sự ổn định về an ninh chính trị... Vì vậy, xuất hiện một nội dung rộng
hơn, bao quát hơn trước tức giao lưu kinh tế qua biên giới là tất cả các hoạt
động kinh tế - thương mại, đầu tư khoa học và công nghệ qua các cửa khẩu biên
giới, giữa các quốc gia có đường biên giới chung. Nội dung của giao lưu kinh
tế qua biên giới theo nghĩa rộng không chỉ đơn thuần là buôn bán, trao đổi hàng
hóa thông thường, mà còn bao hàm cả các hoạt động về hợp tác khoa học - công
nghệ, đầu tư lẫn nhau, hoạt động XNK, liên doanh phát triển kết cấu hạ tầng,
du lịch qua biên giới... Chúng ta thấy rõ rằng, giao lưu kinh tế qua biên giới
được phát triển từ hình thức trao đổi hàng hóa đơn giản trở thành các hoạt động
sản xuất kinh doanh đa dạng. Kinh nghiệm của các nước Trung Quốc, Thái Lan
cho thấy, đây chính là một hướng phát triển quan trọng để thành lập các khu
mậu dịch tự do biên giới, khu hợp tác kinh tế tiểu vùng, khu KTCK.
Vậy Khu kinh tế cửa khẩu là một không gian kinh tế xác định gắn với
cửa khẩu, có dân cư hoặc không có dân cư sinh sống và được thực hiện những
cơ chế, chính sách phát triển riêng phù hợp với đặc điểm ở đó nhằm đưa lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập.[Phạm Văn Linh, 2001]
1.1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động tạm nhập - tái xuất
1.1.3.1. Khái niệm


10
Quản lý nhà nước đối với hoạt động tạm nhập - tái xuất là quản lý nhà
nước về kinh tế đối ngoại, nó là sự quản lý các hoạt động kinh doanh buôn bán

trên phạm vi quốc tế.
Quản lý hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát của cán bộ hải quan trong quá trình hoạt động
tạm nhập tái xuất hàng hóa của các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan
trong một thời hạn có quy định.[Phạm Văn Linh, 2001]
1.1.3.2. Sự cần thiết của tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động tạm nhập
- tái xuất
Quản lý nhà nước đối với hoạt động tạm nhập - tái xuất là một bộ phận
của quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại, nó là sự quản lý các hoạt động kinh
doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.
Quản lý nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý hoạt động tạm nhập
- tái xuất nói riêng là một yêu cầu có tính khách quan.Hoạt động tạm nhập - tái
xuất có những tác động tích cực đố i với kinh tế - xã hô ̣i tuy nhiên bên ca ̣nh đó
có những tác động không tố t gây ảnh hưởng đế n nề n kinh tế . Vâ ̣y sự cầ n thiế t
của tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động TN-TX là rất cần
thiết.[PGS.TS Đỗ Đức Bình, TS. Nguyễn Thường Lạng, 2004]
1.1.3.3. Công cụ quản lý nhà nước đố i với hoạt động hoạt động TN-TX
* Quản lý nhà nước bằng công cụ thuế quan
Thứ nhất, thuế là nguồn thu của ngân sách nhà nước. Xuất phát từ đặc
điểm của nền kinh tế thị trường là nhà nước không tham gia trực tiếp vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh (đó là chức năng của doanh nghiệp) song Nhà
nước vẫn có chức năng quản lý vĩ mô toàn bộ nền kinh tế, là người duy nhất đảm
bảo giữ vững mọi mặt cân đối của nền kinh tế, đưa nền kinh tế phát triển toàn
diện, vững chắc. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đóng góp cho
Nhà nước để đảm bảo cho sự vận hành của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến
địa phương. Các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ đóng góp cho Nhà nước


11
được nhiều, cân đối được các khoản chi của ngân sách. Một đất nước mạnh cũng

là do có hệ thống các doanh nghiệp mạnh, làm ăn có hiệu quả.
Thực chất, thuế là sự phân phối lại thu nhập của các doanh nghiệp nhằm
phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thuế còn thể hiện mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và doanh nghiệp, giữa yêu cầu phát triển kinh
tế cả đất nước với sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nước với tư cách là người quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân có quyền
điều chỉnh thu nhập của doanh nghiệp thông qua công cụ thuế nhằm phục vụ
cho mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội ở từng thời kỳ. Thuế tuy là một công cụ
cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhằm đảm bảo
cân đối thu chi và các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, song cũng không
được lạm dụng công cụ này một cách quá mức mà phải luôn đảm bảo hài hòa
lợi ích của các doanh nghiệp. Nếu mức thuế đặt quá cao thì vô hình chung đã
bóp chết sản xuất kinh doanh. Nếu vì một lý do nào đó cần phải đánh thuế cao
đối với một loại hàng hóa hay hoạt động kinh doanh nào đó thì ngay lập tức khi
đạt được mục tiêu quản lý phải giảm mức thuế xuống, nếu không sẽ gây hại
cho doanh nghiệp và cho toàn bộ nền kinh tế.
Thứ hai, thuế là một công cụ tài chính quan trọng trong việc thực hiện
các mục tiêu kinh tế, xã hội và các nhiệm vụ chính trị của Nhà nước trong từng
thời kỳ.Tác dụng này của thuế được thể hiện qua mức thuế suất được điều chỉnh
qua các thời kỳ đối với từng ngành hàng, từng lĩnh vực và từng loại thuế khác
nhau. Nhà nước sử dụng thuế như một đòn bẩy kinh tế quan trọng để khuyến
khích hay hạn chế việc sản xuất, lưu thông một loại sản phẩm nào đó. Đặc biệt,
trong lĩnh vực TN-TX, thuế có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc công
tác XNK; kích thích và bảo hộ sản xuất trong nước, kích thích hoặc hạn chế
xuất, nhập khẩu đối với từng loại hàng…
Thứ ba, thuế là công cụ điều tiết sản xuất kinh doanh nói chung. Trong
hoạt động TN-TX, thuế không những động chạm đến lợi ích quốc gia, doanh


12

nghiệp và dân cư trong nước mà còn động đến quyền lợi của các bạn hàng nước
ngoài.Vì vậy, mọi biểu thuế, thuế suất định ra đều có tác dụng kích thích hay
hạn chế sản xuất, lưu thông các loại hàng hóa đó.
* Quản lý nhà nước bằng thủ tục hải quan
Bản thân hoạt động ngoại thương đã thể hiện sự liên quan đến đường
biên giới giữa các quốc gia. Để bảo đảm sự lãnh đạo và quản lý chặt chẽ các
hoạt động ngoại thương, trong đó có hoạt động TN-TX, Hải quan là bộ máy
hành chính kinh tế của Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh doanh TN-TX.
Cơ quan Hải quan là công cụ quản lý hành chính hữu hiệu của Nhà nước, là nơi
thực thi pháp luật và các quy định của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
TN-TX.Nếu không có bộ máy hải quan mà chỉ có các công cụ kinh tế, luật
pháp… thì không thể quản lý được các hoạt động xuất, nhập khẩu. Công tác
hải quan luôn luôn là một nội dung quan trọng trong bất kỳ một cơ cấu kinh tế
nào.
Kể từ khi đất nước thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa, tham gia vào
các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực, việc cải tiến thủ tục hải quan luôn được
Chính phủ coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hơn nữa cho hoạt động thương mại và đầu tư. Có thể nói cho đến nay,
với sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, sự cố gắng của các cán bộ nhân viên
hải quan, Tổng cục hải quan đã thực hiện được những bước đi quan trọng theo
hướng đưa thủ tục hải quan ngày càng đơn giản hơn, thuận tiện hơn cho cộng
đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đặc biệt hơn nữa là những cải tiến này
đã đưa hoạt động hải quan tại Việt Nam ngày càng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc
tế cũng như khu vực, tạo điều kiện cho đất nước phát triển, tận dụng được các
ưu thế cạnh tranh, khai thác được những yếu tố thuận lợi trong quá trình hội
nhập kinh tế.
* Quản lý nhà nước bằng giấy phép TN-TX


13

Giấy phép là một công cụ quản lý TN-TX của Nhà nước khá phổ biến ở
nước ta trước đây, các doanh nghiệp, tư thương khi tham gia hoạt động TN-TX
hàng hóa trước hết phải được cấp giấy phép do Bộ Công thương cấp. Bên cạnh
đó, trường hợp tạm nhập nhiều lần thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập lần đầu thực hiện việc cấp Phiếu theo dõi trừ lùi theo hướng dẫn của Tổng
cục Hải quan. Các doanh nghiệp, tư thương thuộc mọi thành phần kinh tế được
được thành lập theo luật pháp của Việt Nam nộp giấy chứng nhận mã số kinh
doanh tạm nhập tái xuất do Bộ Công Thương cấp đối với hàng hoá phải có giấy
phép tạm nhập tái xuất. [PGS.TS Đỗ Đức Bình, TS. Nguyễn Thường Lạng,
2004]
1.1.4. Nội dung của quản lý nhà nước về hoa ̣t động ta ̣m nhập - tái xuấ t
1.1.4.1. Thủ tục tạm nhập tái xuất hàng hóa
* Hồ sơ hải quan tạm nhập:
Khi làm thủ tục hải quan tạm nhập, ngoài những chứng từ như đối với
hàng nhập khẩu thương mại, thương nhân thực hiện:
- Đăng ký cửa khẩu tái xuất hàng hoá trên ô “ghi chép khác” của tờ khai
hải quan mẫu HQ/2012-NK ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC
ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu
tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu
ban hành kèm Thông tư số 196/2012/TT-BTC hoặc chỉ tiêu thông tin số 1.68 Phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 22/2014/TT-BTC;
- Hợp đồng xuất khẩu: Nộp 01 bản chụp có ký tên, đóng dấu xác nhận
của người khai hải quan;
Khi làm thủ tục tạm nhập, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu hợp
đồng xuất khẩu với bộ hồ sơ tạm nhập, ghi rõ số tờ khai tạm nhập, ký tên, đóng
dấu công chức trên hợp đồng xuất khẩu và trả cho người khai hải quan để làm
thủ tục tái xuất.


×