Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan trắc chất lượng không khí làng nghề phục vụ công tác giám sát và quản lý chất lượng môi trường không khí thành phố Hà Nội, giai đoạn 2010 2030 (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 119 trang )

I HỌ QU
TR ỜN

GI H N I



O

Ọ T

N

N

L T Ị TÚ O N

N

N ỨU XÁ LẬP M N L Ớ
ỂM QU N TRẮ
ẤT L ỢN
ƠN
Í LÀN N
Ề P Ụ VỤ ÔN

ÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ
ẤT L ỢN MÔ TR ỜN
ÔN
Í T ÀN P Ố À NỘ ,
O N 2010 - 2030



LUẬN V N T

S

Nội - 2012

1

O




MỤ LỤ
MỞ ẦU ........................................................................................................... 1
hương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................... 2
1.1. Hệ thống quan trắc khơng khí đô thị tại một số nước đang phát triển trong
khu vực và trên thế giới..................................................................................... 2
1.1.1. Hệ thống quan trắc khơng khí tại một số đơ thị lớn ở Châu Á ............... 2
1.1.2. Hệ thống quan trắc khơng khí ở London, Anh ....................................... 4
1.2. Hiện trạng mạng lưới quan trắc quốc gia và thành phố Hà Nội ................ 5
1.2.1. Hiện trạng mạng lưới điểm quan trắc chất lượng khơng khí quốc gia ... 6
1.2.2. Hệ thống quan trắc chất lượng khơng khí nền và nền vùng quốc gia..... 8
1.2.3. Hệ thống quan trắc chất lượng khơng khí ở TP. Hồ Chí Minh............. 12
1.2.4. Hệ thống quan trắc CLKK ở TP Hà Nội ............................................... 13
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030........... 17
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên .............................................................................. 17
1.3.2. Khái quát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố

Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 .......................................... 19
hương 2: ối tượng và phương pháp nghiên cứu ........................................ 23
2.1. ối tượng và mục tiêu nghiên cứu ........................................................... 23
2.1.1. ối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………..29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 29
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát đo đạc tại hiện trường ......................... 29
2.2.3. Phương pháp mơ hình hóa tốn học...................................................... 29
2


2.2.4. Phương pháp chỉ số chất lượng môi trường .......................................... 29
2.2.5. Ứng dụng cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên ........................................... 30
2.2.6. Ứng dụng kĩ thuật (công nghệ) tin học môi trường và GIS .................. 30
2.2.7. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 30
2.3. Phương pháp luận của việc thiết lập mạng lưới điểm quan trắc tối ưu trên
địa bàn TP Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030 ............................... 30
2.3.1. ơ sở khoa học ...................................................................................... 30
2.3.2. Tính tốn vị trí tối ưu của mạng lưới điểm quan trắc ........................... 33
2.3.3. Một số phương pháp đánh giá chất lượng môi trường tổng hợp đối với
khơng khí. ........................................................................................................ 36
hương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................... 44
3.1. ánh giá chất lượng mơi trường khơng khí làng nghề Hà Nội theo
phương pháp chỉ tiêu riêng lẻ .......................................................................... 44
3.2. ánh giá chất lượng mơi trường khơng khí làng nghề Hà Nội theo
phương pháp chỉ tiêu tổng hợp........................................................................ 47
3.3. Xây dựng mạng lưới điểm quan trắc định kỳ làng nghề Hà Nội tối ưu .. 53
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
KIẾN NGHỊ...…………………………………………………………...…. 64

T I LIỆU TH M KHẢO…………………………… …………………….65
PHỤ LỤ

3


MỞ ĐẦU

Ơ nhiễm khơng khí ngày càng được xem là một yếu tố quan trọng có tác
động trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, các nghiên cứu về môi trường và sức khỏe
được thực hiện ở một số nước tiên tiến đã chỉ ra rằng, nguy cơ bệnh tim mạch ở
người dân thành thị sống trong bầu khơng khí bị ô nhiễm có chiều hướng gia tăng.
Dù chỉ tiếp xúc ngắn hạn với khơng khí bị ơ nhiễm cũng có thể xảy ra biến cố xấu
đối với hệ tim mạch như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và suy tim. Tổ chức Y tế
thế giới WHO ước tính rằng ô nhiễm không khí là nguyên nhân của ba trường hợp
tử vong sớm hàng năm trên toàn thế giới.

ác tác nhân gây ơ nhiễm như các chất

khí NO2, O3, SO2, bụi kích thước nhỏ và nhiều dung mơi hữu cơ dễ bay hơi khác có
trong khơng khí là các thành phần độc hại đối với sức khỏe con người.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng khơng khí với sức khỏe của
người dân nên công tác quan trắc ô nhiễm khơng khí đã được các nước chú trọng.
Số liệu quan trắc chất lượng khơng khí là số liệu điều tra cơ bản để hỗ trợ cho hoạch
định chính sách quản lý chất lượng khơng khí. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, với
sự mở rộng và phát triển nhanh chóng của Hà Nội hiện tại, sự gia tăng về số lượng
của các làng nghề trên địa bàn TP Hà Nội làm cho Hà Nội đang phải đối mặt với
tình trạng ơ nhiễm khơng khí nghiêm trọng. Bởi vậy xây dựng hệ thống mạng lưới
quan trắc chất lượng không khí cho TP Hà Nội là vấn đề cấp thiết. Bên cạnh đó hệ
thống mạng lưới điểm quan trắc cũ của Hà Nội cịn nhiều bất cập, khơng đáp ứng

được q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của thủ đơ Hà Nội mới.
hính vì vậy đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan
trắc chất lượng khơng khí làng nghề phục vụ cơng tác giám sát và quản lý chất
lượng mơi trường khơng khí thành phố Hà Nội, giai đoạn 2010 - 2030” nhằm đáp
ứng mục tiêu có hệ thống điểm quan trắc khơng khí tối ưu đối với làng nghề cho TP
Hà Nội.

4


hương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. ệ thống quan trắc khơng khí đơ thị tại một số nước đang phát triển trong
khu vực v trên thế giới
1.1.1. Hệ thống quan trắc khơng khí tại một số đơ thị lớn ở Châu Á
hâu Á là khu vực có nhiều thành phố siêu lớn với dân số lên tới hàng chục
triệu người sinh sống có mật độ rất cao. Bởi vậy, quan trắc ơ nhiễm khơng khí ở các
thành phố thuộc các nước hâu Á đã và đang được quan tâm. Tuy nhiên, do đặc thù
kinh tế, xã hội nên cơng tác quan trắc chất lượng khơng khí được thực hiện cũng
khác nhau, có đơ thị cơng tác quan trắc chất lượng khơng khí được thực hiện hồn
tồn tự động, có đơ thị thì phối hợp giữa trạm quan trắc tự động cố định và điểm
quan trắc cố định thực hiện quan trắc định kỳ và có đơ thị thì quan trắc hồn tồn
thủ cơng theo chế độ định kỳ ở một hệ thống điểm cố định. Hiện trạng hệ thống
quan trắc chất lượng mơi trường khơng khí ở một số đơ thị hâu Á được trình bày ở
bảng 1.1.
Bảng 1.1: Hiện trạng hệ thống quan trắc CLMT khơng khí ở một số đô thị Châu Á
Tên thành
phố

Loại trạm kiểm sốt
PP.Thủ

cơng

Tự

Tên thành
phố

động,

liên tục

Bangkok

21

Kulkata

Beijing

24

Malina

Busan

14

Mumbai

Colombo


1

Dehli

11

Jakata

1

Kathmadu

6

PP. thủ

Tự động,

cơng

liên tục

12

5
5

22


Osaka
1

Shanghai

Phaka
Hongkong

Loại trạm kiểm sốt

14
23

21

Singapore

17

14

Taipei

8

5

Tokyo

82


Seoul

27

(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu về quản lý chất lượng khơng khí đơ thị tại các
thành phố chính và thành phố siêu lớn của Châu Á)

5


ác thông số được lựa chọn quan trắc tự động hoặc phân tích của mỗi nước
cũng khác nhau tùy theo đặc thù của mỗi đô thị.

ác thông số được lựa chọn để

phân tích có thể bao gồm: O, NOx, SO2, O3, THC, non- H4, bụi TSP, PM10 và
PM2,5. ông tác quan trắc chất lượng mơi trường khơng khí được tiến hành ở khu
vực nội thành đơng đúc, nơi có mật độ hoạt động giao thông cao và khu vực dân cư
chịu ảnh hưởng của các hoạt động công nghiệp.
1.1.1.1. Hệ thống quan trắc khơng khí ở TP Osaka, Nhật Bản
Osaka là một thành phố của Nhật Bản có diện tích 220km2, đất đai được sử
dụng cho các mục đích thương mại, du lịch, công nghiệp và khu vực dân cư. Tổng
quan về hiện trạng sử dụng đất của Osaka cho thấy đây là một thành phố có sự đan
xen giữa các khu công nghiệp, khu thương mại và khu dân cư. Việc quan trắc chất
lượng khơng khí được thực hiện bởi hai loại hình trạm: Trạm quan trắc ơ nhiễm
khơng khí cơ bản và Trạm quan trắc ơ nhiễm khơng khí giao thơng.
Ngay từ những năm 1965, chính quyền thành phố đã xây dựng kế hoạch tổng
thể về quan trắc chất lượng khơng khí và cũng từ năm 1965 bắt đầu lập trạm quan
trắc khơng khí liên tục. Năm 1968, chính quyền Osaka đã xác định cấu trúc cơ bản

của hệ thống quan trắc hiện tại cùng với việc thành lập Trung tâm Kiểm sốt ơ
nhiễm thành phố Osaka và tại trung tâm này các kết quả quan trắc tức thời từ các
trạm tự động được hiển thị nhờ kỹ thuật vô tuyến. ăn cứ vào hiện trạng sử dụng
đất và phân bố của các khu dân cư, một mạng lưới gồm 12 trạm quan trắc tự động
được thiết lập để quan trắc chất lượng khơng khí. ác thơng số SO2, NO, NO2,
SPM, O3, THC, non- H4 và một số thơng số khí tượng như: hướng gió, tốc độ gió,
nhiệt độ, độ ẩm và bức xạ mặt trời được quan trắc. Bên cạnh trạm quan trắc chất
lượng khơng khí cố định, những đợt quan trắc chuyên đề (thường chọn đối với các
vấn đề nóng) cũng được triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác
quản lý môi trường khơng khí. Thơng số quan trắc, phương thức quan trắc cũng tùy
theo tình hình thực tế mà điều chỉnh cho phù hợp.
Osaka là TP có hệ thống đường giao thông dày đặc với 11.592 con đường
bao gồm đường cao tốc và đường giao thông thông thường với tổng chiều dài
khoảng 38.240 km. Trong số đó có 13 đường cao tốc cấp quốc gia, 28 đường cấp
TP và 11.551 đường nội đô Osaka. Theo đánh giá tổng số km mà các xe di chuyển
mỗi ngày khoảng 20.000.000 km trên tất cả các tuyến đường ở TP Osaka. ể đánh

6


giá ảnh hưởng của quá trình thải từ các động cơ đốt trong do đốt nhiên liệu hóa
thạch, một hệ thống bao gồm 11 trạm giám sát môi trường liên tục được lắp đặt dọc
các tuyến đường cao tốc để quan trắc ơ nhiễm khơng khí tại các tuyến đường cao tốc
thuộc TP Osaka. Thơng thường, trạm kiểm sốt ơ nhiễm do giao thông được đặt ở
ranh giới giữa đường giao thông và khu dân cư. Việc lấy mẫu được thực hiện ở cao
độ 3 m tính từ mặt đất. ác thơng số đo đạc và phân tích bao gồm NO2, NO, SPM,
CO, SO2, THC và non-CH4. ông tác quan trắc LKK cũng được thực hiện đồng
thời với quan trắc lưu lượng phương tiện giao thông để giúp định lượng phát thải.
1.1.1.2. Hệ thống quan trắc khơng khí ở Bangkok, Thái Lan
Bangkok là thủ đơ của Thái Lan, nơi có mật độ giao thông cao và công

nghiệp rất phát triển. Bangkok cũng thường xuyên bị ùn tắc giao thông, cũng phải
đối mặt với vấn đề ơ nhiễm khơng khí do khí thải từ các phương tiện giao thơng và
hoạt động kinh tế. ể theo dõi diễn biến LKK chính quyền TP Bangkok đã cho
triển khai một hệ thống quan trắc ô nhiễm không khí và được thực hiện bằng hai
loại hình trạm:
- Trạm quan trắc ơ nhiễm cơ bản trong TP.
- Trạm quan trắc ô nhiễm giao thông.
ác thông số được lựa chọn quan trắc và phân tích bao gồm: Bụi tổng,
PM10, CO, O3, NO2, SO2, Pb.
Phân bố loại hình trạm quan trắc ở TP Bangkok được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân bố loại hình trạm quan trắc ở TP Bangkok
Số trạm quan trắc
Số trạm quan trắc ô
TT
Thông số
L
cơ bản
nhiễm giao thông
1

TSP

10

7

2

PM10


5

7

3

CO

10

7

4

O3

8

3

5

NO2

10

3

6


SO2

10

3

7

Pb

10

3

7


1.1.2. Hệ thống quan trắc khơng khí ở London, Anh
Quan trắc

LKK ở thủ đô London nước

nh bao gồm các loại hình quan

trắc khác nhau, đó là:
- Hệ thống quan trắc của TP London.
- Hệ thống trạm quan trắc thuộc lưới trạm Quốc gia.
- Hệ thống trạm quan trắc chuyên dụng.
Quan trắc ơ nhiễm khơng khí tại London được thực hiện trong một mạng
lưới gồm hàng trăm trạm (điểm) cố định và được phân chia thành các loại trạm

giám sát như sau:
- Trạm quan trắc ơ nhiễm khơng khí trung tâm TP.
- Trạm quan trắc ô nhiễm giao thông.
- Trạm quan trắc ô nhiễm K N.
- Trạm quan trắc ô nhiễm khơng khí khu vực ven đơ.

Tuy nhiên, thơng số đo và phân tích được lựa chọn ở mỗi loại trạm cũng
khác nhau. Thông số quan trắc được lựa chọn cho mỗi loại hình trạm là tồn bộ
hoặc một số trong các thông số sau: O, NO x, SO2, O3, PM10, PM2.5, VOCs
(Benzen, Tuluence, TH ). ông tác quan trắc được kết hợp giữa quan trắc tự
động và phương pháp thủ cơng truyền thống (lấy mẫu và phân tích trong PTN).
Dưới đây là sơ đồ khối về tổ chức hệ thống trạm quan trắc tự động LKK ở
London. Nhờ kết nối hệ thống trạm quan trắc qua internet mà ở bất cứ nơi nào các
nhà quản lý và người dân đều có thể truy cập trực tuyến và biết được hiện trạng
LKK của TP.

8


1.2.

iện trạng mạng lưới quan trắc quốc gia v th nh phố

Nội

1.2.1. Hiện trạng mạng lưới điểm quan trắc chất lượng khơng khí quốc gia
Thủ tướng

hính phủ nước


ộng hịa Xã hội

hủ nghĩa Việt Nam đã có

quyết định số 16/2007/Q -TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 về việc phê duyệt "Quy
hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và mơi trường quốc gia đến năm
2020" trong đó có quy hoạch mạng lưới quan trắc tự động LKK toàn quốc [13].
Theo quy hoạch có 10 trạm quan trắc LKK tự động sẽ được đầu tư xây dựng ở Hà
Nội và kế hoạch đầu tư như sau:
- Số trạm hiện có (tính đến 01/2007): 5 trạm;
- Giai đoạn 2007 - 2010: ầu tư và lắp đặt mới 3 trạm;
- Giai đoạn 2016 - 2020: ầu tư tiếp 2 trạm.
Tuy nhiên, do được đầu tư ở những giai đoạn khác nhau nên mỗi trạm quan
trắc tự động có cấu hình lựa chọn khác nhau (các thơng số đo và phân tích khác
nhau) và hiện do những cơ quan khác nhau đảm nhiệm khâu vận hành. Một số
thông số LKK thông dụng được triển khai bao gồm: O, SO2, NOx, TSP. Một vài
trạm có phân tích TH , PM10 và một vài thơng số khí tượng như: nhiệt độ khơng
khí, gió (hướng và tốc độ)…. hi tiết về các trạm hiện quan trắc LKK ở Hà Nội
được trình bày ở bảng 1.3 [4].
Bảng 1.3. Hiện trạng các trạm quan trắc CLKK tự động cố định ở Hà Nội
TT

Loại hình quan
Thời
trắc v Nh sản
gian Vị trí
xuất
bắt đầu

1


Trạm quan trắc tự
động - Thermo
1999Environmental
2000
Instruments, USA

2

Trạm quan trắc tự
động - Advanced
Pollution
Instruments, USA

ơ quan
đầu tư

Thông số

ơ quan
vận h nh

SO2, NO, NO2, NOx,
55
O3, O, Gió (hướng
Bộ
Giải TN&MT và tốc độ), Nhiệt độ CEETIA
KK, ộ ẩm, BP, Bức
Phóng
xạ, Mưa


SO2, NOx, NO, NO2,
285 Lạc
CO, O3, Bụi, Gió
Long
Bộ
2001 Quân
(hướng và tốc độ),
TN&MT
Nhiệt độ KK, ộ ẩm,
BP, Bức xạ

9

CTET


TT

Loại hình quan
Thời
trắc v Nh sản
gian Vị trí
xuất
bắt đầu

ơ quan
đầu tư

Thơng số


ơ quan
vận h nh

Gió (hướng và tốc
Trạm quan trắc tự
334
độ), Nhiệt độ KK, ộ
1999Bộ
3 động-Environmental
Nguyễn
ẩm, BP, Bức xạ, Áp CENMA
2000
TN&MT
SA, France
Trãi
suất, SO2, NO, NOx,
NO2, CO, O3, Bụi
Trạm quan trắc tự
4 động-Environmental 2002
SA, France

Gió (hướng và tốc
Phạm
độ), Nhiệt độ KK, ộ
Bộ
Văn
ẩm, Bức xạ, Áp suất, CENMA
TN&MT
ồng

SO2, NO, NOx, NO2,
CO, O3, bụi

Gió (hướng và tốc
độ), Nhiệt độ KK, ộ
62
Trạm quan trắc tự
ẩm, BP, Bức xạ, Áp Trung tâm
Nguyễn
Bộ
5 động - KIMOTO, 09/2002
suất, SO2, NO, NOx, ML KTTV
Chí TN&MT
Japan
NO2, CO, O3, TSP, & MT
Thanh
PM10, CH4, NMHC,
NH3, OB , UV, Mưa

6

Trạm quan trắc môi
trường KK tự động

SO2, NO, NOx, NO2,
TV-MTCO, O3, TSP, PM10,
Hà Nội
CH4, NMHC, NH3, Trung tâm
Bộ
219 TN&MT OB , UV Gió (hướng ML KTTV

và tốc độ), Nhiệt độ & MT
Hồng
KK, ộ ẩm, BP, Bức

xạ, Áp suất

Gió, nhiệt độ khơng Trung
Trạm quan trắc mơi
556
khí, độ ẩm, bức xạ, tâm Quan
2009Bộ
7 trường KK tự độngNguyễn
áp suất, SO 2 , NO x , trắc Môi
2010
TN&MT
HORIBA-Japan
Văn ừ
CO, O 3 , PM 10 , P 2.5 , trường,
P1
TCMT

10


Hình 1.1. Bản đồ phân bố các trạm quan trắc CLKK tự động cố định ở Hà Nội

1.2.2. Hệ thống quan trắc chất lượng khơng khí nền và nền vùng quốc gia
Mạng lưới quan trắc chất lượng khơng khí nền, nền vùng Quốc gia, trạm sinh
thái do Trung tâm Mạng lưới Khí tượng Thủy văn và Mơi trường/Trung tâm khí
tượng thủy văn Quốc gia (Bộ TN&MT) xây dựng, lắp đặt và vận hành. ác trạm

quan trắc được kết nối với trung tâm quản lý, điều hành tại Trung tâm Mạng lưới
Khí tượng và Mơi trường đặt tại 62 Nguyễn hí Thanh, Hà Nội (Khí tượng Láng,
ống a, Hà Nội). hi tiết về vị trí đặt trạm thể hiện ở bảng 1.4 [4].

11


Bảng 1.4. Hệ thống quan trắc CLKK nền và nền vùng quốc gia
TT
Vị trí đặt trạm
1 Trạm khí tượng Sơn La - Phường Tô Hiệu, TP Sơn La, tỉnh Sơn La.
2 Trạm khí tượng Vinh - 144 Lê Hồng Phong, TP Vinh, tỉnh Nghệ An.
3
4
5

Trạm khí tượng à Nẵng - 666 Trưng Nữ Vương, phường Hòa Thuận, TP
à Nẵng.
Trạm quan trắc LKK - Nhà Bè - TP Hồ hí Minh.
Trạm quan trắc LKK - ần Thơ - TP ần Thơ.

6

Trạm khí tượng Phủ Liễn - Phường Trần Thành Ngọ, quận Kiến
Hải Phịng.

7

Trạm quan trắc mơi trường khơng khí Hà Nội - Phường Láng Thượng,
quận ống a, TP Hà Nội.


8
9
10

n, TP

Trạm khí tượng mơi trường nền vùng úc Phương – Xã úc Phương,
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Trạm quan trắc mơi trường khơng khí tự động Pleiku - 33 ường Trường
hinh, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Trạm Thủy văn Môi trường Hà Nội - 219 đường Hồng Hà, quận Hoàn
Kiếm, TP Hà Nội.
hi tiết về các thông số đo và quan trắc tại các trạm trình bày trong bảng 1.5

và bảng 1.6.
Bảng 1.5. Các thơng số phân tích CLKK
Tên trạm

SO2

NO NO2 NH3

CO

O3 NMHC CH4 TSP

PM10

1.Sơn La


x

x

x

x

x

2. Phủ Liễn

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

3. úc Phương

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

4. Láng

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

5. TV-MT-Hà Nội

x

x

x

x

x

x


x

x

x(PM2.5)

6. Vinh

x

x

x

x

x

7. à Nẵng

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

8. Pleiku

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

9. ần Thơ

x

x

x

x

x

10. Nhà Bè

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

Ghi chú: NMHC - Các hydrocacbon khác metan (non-methane hydrocarbon)
12


Bảng 1.6. Các thơng số khí tượng

Tên trạm

OBC

ướng
gió

Tốc
độ
gió

Nhiệt
độ


ẩm


Bức
xạ
mặt
trời

Bức
xạ tử
ngoại

Áp
suất
khí
quyển

Lượng
mưa

1.Sơn La

x

x

x

x

x

x


x

x

x

2. Phủ Liễn

x

x

x

x

x

x

x

x

x

3. úc Phương

x


x

x

x

x

x

x

x

x

4. Láng

x

x

x

x

x

x


x

x

x

5. TV-MT-HN

x

x

x

x

x

x

x

x

x

6. Vinh

x


x

x

x

x

x

x

x

x

7. à Nẵng

x

x

x

x

x

x


x

x

x

8. Pleiku

x

x

x

x

x

x

x

x

x

9. ần Thơ

x


x

x

x

x

x

x

x

x

10. Nhà Bè

x

x

x

x

x

x


x

x

x

OBC: Hệ thống đo lường quang học và nhiệt độ các bon đen

13


Phân bố của các trạm quan trắc LKK ngành KTTV được thể hiện trong hình 1.2.

Hình 1.2. Bản đồ phân bố của các trạm quan trắc CLKK ngành KTTV

14


1.2.3. Hệ thống quan trắc chất lượng khơng khí ở TP. Hồ Chí Minh
Quan trắc LKK ở TP Hồ hí Minh được thực hiện ở dạng bán tự động và
dạng tự động liên tục.
1) Trạm (điểm) quan trắc bán tự động
- Năm 1993: 3 trạm (Vòng xoay Hàng Xanh; Ngã tư
iện Biên Phủ; Vòng Xoay).
- Năm 1995: thêm 3 trạm (Vịng xoay

inh Tiên Hồng &

n Sương, Ngã 6 Gị Vấp, Ngã tư


Nguyễn Văn Linh - Huỳnh Tấn Phát).
- 02/2008: thêm 2 trạm (K N Tân Bình và K N Tân Sơn Hịa);
- Thơng số đo và quan trắc: NO2, CO, Pb, TSP và độ ồn;
- Tần suất: 10 ngày/tháng (7h30 – 8h30; 10h – 11h; 15 – 16h);
- Từ 01/2005:

o thêm VO s (Benzen, Toluen và Xylen);

- Tần suất: 4 lần/tháng (1 lần/tuần);
2) Trạm quan trắc tự động liên tục
ược sự tài trợ của UNDP & D NID , một hệ thống trạm quan trắc LKK
đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành trong giai đoạn 2000 - 2002. hi tiết
về tiến trình đầu tư như trình bày dưới đây:
- Tháng 06/2000: đầu tư 4 trạm, trong đó: 2 trạm QT LKK xung quanh
(Tân Sơn Hịa và Quận Thủ ức) và 2 trạm QT LKK ven đường (Sở KH& N;
Trường THPT Hồng Bàng).
- Tháng 11/2002: Lắp thêm 5 trạm trong đó 3 trạm QT LKK xung quanh
(UBND Quận 2, V. phần mềm Quang Trung; Thảo ầm Viên) và 2 trạm QT
LKK ven đường (Bệnh viện Thống nhất; Phịng GD Bình hánh).
- Thơng số đo: SO2, NOx, CO, O3, PM10.
- Tần suất: Liên tục trong ngày.
- Toàn bộ các trạm được kết nối về trung tâm điều hành tại hi ục BVMT
TP Hồ hí Minh.

15


Sơ đồ về hệ thống trạm quan trắc LKK tự động ở TP Hồ hí Minh thể hiện
trong hình 1.3.


Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống trạm quan trắc CLKK tự động ở TP Hồ Chí Minh
1.2.4. Hệ thống quan trắc CLKK ở TP Hà Nội
Từ những năm 90 của thế kỷ 20, công tác nghiên cứu xây dựng phương pháp
luận về quan trắc mơi trường (đất, nước và khơng khí) đã được chú ý ở những cấp
độ khác nhau. Năm 1995, trong khn khổ chương trình bảo vệ mơi trường (Mã số
KT-02), đề tài KT-02-02 “Nghiên cứu kiến nghị mạng lưới trạm monitoring mơi
trường quốc gia, xây dựng quy trình hoạt động và trang thiết bị cho trạm” do TS.
ỗ Hồi Dương thuộc Viện Khí tượng Thủy văn (nay đổi tên là Viện Khí tượng
Thủy văn và Mơi trường) chủ trì. ề tài cũng đã kiến nghị quy trình quan trắc mơi
trường khơng khí cho các loại trạm khác nhau (trạm nền và trạm nhiễm bẩn). ác
thông số đề nghị quan trắc bao gồm:
+ ác trạm nền:
- ác yếu tố khí hậu: Nhiệt độ khơng khí, độ ẩm, áp suất khí quyển, gió
(hướng và tốc độ);
- ác chất hạt: Bụi lơ lửng và bụi lắng hóa học;
- Nước mưa và pH nước mưa;
- Các thông số LKK: O, SO2, NH3, NOx, O3 tổng số;
16


- ộ đục sol khí;
+ ác trạm nhiễm bẩn
-

ác yếu tố khí hậu: Nhiệt độ khơng khí, độ ẩm, áp suất khí quyển, gió

(hướng và tốc độ);
- ác chất hạt: Bụi lắng, bụi lơ lửng (TSP), PM10. Phân tích thành phần hóa
học bụi lắng (NO3-, SO42- và Pb, As, Cd, Ca, Ba, Cr, Cu, Zn);

- ác thông số LKK: O, SO2, NOx, O3 tổng số;
- Nước mưa: pH nước mưa và thành phần hóa học nước mưa;
- ộ đục sol khí;
Năm 1996, N S. Nguyễn Hồng Khánh dưới sự hướng dẫn của GS.TSKH.
Phạm Ngọc ăng đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ với đế tài "Nghiên cứu thiết
lập hệ thống monitoring mơi trường khơng khí Hà Nội dựa trên cơ sở hiện trạng và
dự báo môi trường đến 2010". Luận án đã trình bày chi tiết cơ sở khoa học và các
nguyên tắc chung ứng dụng trong thiết lập hệ thống monitoring chất lượng mơi
trường khơng khí Hà Nội. Báo cáo cũng đề xuất một mạng lưới monitoring mơi
trường khơng khí cho Hà Nội đến năm 2010 bao gồm các loại trạm quan trắc cố
định tự động liên tục, điểm quan trắc cố định quan trắc theo chế độ định kỳ phù hợp
với quy mô không gian của Hà Nội khi đó (980 km2) và kiến nghị thơng số quan
trắc tương ứng cho mỗi loại hình trạm (điểm) quan trắc.
Bên cạnh đó, cịn nhiều đề tài nghiên cứu đánh giá hiện trạng LKK TP Hà
Nội do các Viện nghiên cứu, các Trung tâm nghiên cứu khác nhau thực hiện, trong
đó có liên quan tới mạng lưới điểm quan trắc khơng khí. Năm 2001, đề tài “Nghiên
cứu hiệu chỉnh và tham số hóa mơ hình dự báo sự lan truyền chất ơ nhiễm mơi
trường khơng khí trên cơ sở số liệu của các trạm quan trắc và phân tích chất lượng
khơng khí cố định tự động tại Hà Nội”, mã số 01 -09-03 do GS.TS Phạm Ngọc Hồ
chủ trì.
ề tài nghiên cứu cấp TP Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Thị Phương Thảo (2001)
đề xuất chế tạo thiết bị lấy mẫu quan trắc LKK bằng phương pháp thụ động. ây
là thiết bị gọn nhẹ, ít tốn kém kinh phí, nhưng lại đạt độ chính xác cao.
Nghiên cứu của GS.TSKH Phạm Ngọc ăng về việc đánh giá hiện trạng và
xây dựng bản đồ phân vùng LKK TP Hà Nội (2005) cũng đã đề xuất hệ thống
quan trắc LKK cho TP Hà Nội. Năm 2006, với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới

17



cho dự án "Phát triển và giao thông đô thị Hà Nội". Mục tiêu của nhiệm vụ là tăng
cường chương trình quan trắc LKK ở TP Hà Nội nhằm đáp ứng hoạt động quản lý
LKK ở thủ đô. ác nội dung được thực hiện bao gồm việc rà soát hiện trạng quan
trắc LKK ở Hà Nội và đề xuất một số nội dung liên quan tới quan trắc LKK (đề
xuất loại hình trạm quan trắc và thơng số quan trắc tương ứng; giới thiệu một số
phương pháp đo và phân tích). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên cũng chỉ thực hiện
quy mơ diện tích Hà Nội cũ (980 km2) và kết quả của đề án cũng chỉ dừng lại ở kiến
nghị mà chưa được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chính thức.
Trong năm 2007 - 2009, chương trình khơng khí sạch Việt Nam - Thụy Sĩ do
Thụy Sĩ tài trợ có nội dung “Xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu quan trắc LKK”,
phần mềm này do Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Mơ hình hóa Mơi trường
( EMM) đảm nhận, dưới sự chủ trì của GS.TS Phạm Ngọc Hồ. Một khóa học đào
tạo ngắn hạn về kiểm kê phát thải khơng khí và sử dụng phần mềm cho cán bộ
Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài nguyên Môi trường ( ENM ) và cán bộ ục
Môi trường (do cán bộ của Trung tâm EMM và chuyên gia ục Bảo vệ Môi
trường Mỹ thực hiện) trong thời gian 2 tuần. Phần mềm quản lý dữ liệu đã được bàn
giao cho Trung tâm ENM
lý số liệu quan trắc.

của Sở Tài nguyên Môi trường Hà Nội, làm cơ sở xử

Sau đó, tổ chức JI
triển khai nghiên cứu đánh giá mức độ ơ nhiễm khơng
khí do các hợp chất VO s ở khu vực có mật độ phương tiện cơ giới cao và một hệ
thống điểm cũng được thiết lập để triển khai lấy mẫu phân tích định kỳ. Tuy nhiên,
đây là nhiệm vụ nằm trong khuôn khổ một chương trình nghiên cứu nên các điểm
quan trắc xác định cũng chỉ phù hợp cho mục đích của nhiệm vụ đặt ra mà thơi.
Ngồi ra, ở Hà Nội, bên cạnh các trạm quan trắc LKK tự động cố định cịn
có các trạm tự động di động do các trung tâm, các trường đại học quản lý, phục vụ
quan trắc LKK tại một số điểm trên địa bàn Hà Nội theo ề tài/Dự án riêng, như

trạm quan trắc tự động di động do Trung tâm Môi trường ô thị và Khu công
nghiệp ( EETI ) quản lý từ 2002 đến nay (năm 2011 đã bàn giao cho Tổng cục
Môi trường); Trạm quan trắc LKK tự động di động do Trung tâm EMM quản lý
(từ 2009); Trạm quan trắc tự động di động do Trung tâm Môi trường, ại học Kiến
trúc Hà Nội quản lý từ 2006.

18


- Đối với điểm quan trắc định kỳ:

ông tác quan trắc

LKK cũng đã được

thực hiện ở một hệ thống mạng lưới điểm cố định (quan trắc định kỳ bằng thiết bị
thơng dụng và thụ động) phân bố trên tồn TP và do Trung tâm Quan trắc và Phân
tích tài nguyên môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội thực hiện từ năm
2006 đến nay. ác đối tượng đang được quan trắc đó là: khu dân cư, cụm cơng
nghiệp, làng nghề, khu cơng nghiệp, các ống khói, khu đơ thị, giao thơng, quan trắc
bụi. Ví dụ, năm 2009, Trung tâm Quan trắc và phân tích tài ngun mơi trường Hà
Nội đã thực hiện quan trắc LKK ở Hà Nội như sau:
Bảng 1.7. Thông tin quan trắc năm 2009 của trung tâm Quan trắc và Phân tích
TN&MT [12]
T
T

ối tượng
quan trắc


Số lượng

Số điểm
quan trắc

Tần suất

Thông số

1

Khu dân cư

25
phường/xã

5 điểm/xã,
phường

2 lần/năm

CO, SO2, NO2, bụi

2

ụm công nghiệp

16

4 điểm/cụm


2 lần/năm

CO, SO2, NO2, bụi...

2 lần/năm CO, SO2, NO2, bụi, l

3

Làng nghề

15

2 điểm/làng

4

Bụi

250

1 điểm/vị trí 6 lần/năm

Bụi tổng số

54

1-3/nhà máy 2 lần/năm

CO, SO2, NOx, C6H6

và TSP

5

ng khói

6

Khu cơng nghiệp

19

7
điểm/K N

2 lần/năm

CO, SO2, NO2, bụi…

7

Khu đơ thị

23

8 điểm/ khu

2 lần/năm

CO, SO2, NO2, bụi


8

Giao thơng

57

1 điểm/ vị
trí

2 lần/năm

CO, SO2, NOx, C6H6
và PM10

ánh giá chung:
Theo dòng lịch sử, nhất là từ khi có Luật Bảo vệ mơi trường đầu tiên (năm
1995), sửa đổi bổ sung năm 2005, do hính phủ ban hành, cơng tác quan trắc
LMT nói chung và LMT khơng khí nói riêng ở Hà Nội đã khơng ngừng được cải
thiện và phát triển. Nhà nước đã và đang đầu tư kinh phí lớn cho việc mua sắm thiết
bị tự động và thiết bị thông dụng, thụ động. Tuy nhiên, việc quản lý và vận hành các
thiết bị còn nhiều bất cập. Hệ thống các trạm định kỳ (quan trắc theo thiết bị thông
dụng và thụ động) do ENM quản lý chưa được hợp lý, quan trắc quá nhiều điểm,
nhưng tần suất quan trắc tại mỗi điểm chỉ có 1 mẫu, khơng đảm bảo cho việc tính
19


tốn trung bình về mặt thống kê. ụ thể hệ thống quan trắc định kỳ cho làng nghề
còn tồn tại những hạn chế:
- Số lượng vị trí tiến hành quan trắc thường niên cho từng đối tượng hoạt

động quá lớn, khơng thể hiện tính tối ưu (tính đại diện) cần phải quan trắc. Ví dụ:
theo sự phát triển của làng nghề khi bắt đầu hoạt động cho thấy năm 2007 quan trắc
08 làng nghề với tổng số điểm quan trắc là 16 điểm/đợt; Năm 2008 quan trắc 08
làng nghề với tổng số điểm quan trắc là 16 điểm/đợt; Năm 2009 tiến hành quan trắc
tại 15 làng nghề với tổng số điểm quan trắc là 30 điểm/đợt; Năm 2010 tiến hành
quan trắc tại 43 làng nghề với tổng số điểm quan trắc là 86 điểm/đợt. Như vậy khi
số làng nghề trong tương lai tăng lên thì số điểm quan trắc sẽ rất lớn.
- Một số vị trí đặt điểm quan trắc làng nghề ở hiện trường (loại hình tác
động) lại đặt trùng với vị trí của loại hình bị tác động (khu đô thị và dân cư).
- Tần suất quan trắc và các thông số quan trắc không tuân thủ các quy định
hiện hành. ụ thể chỉ quan trắc 2 lần/năm, 1 lần chỉ quan trắc 1 mẫu. Trong khi đó,
theo quyết định số 16/2007/Q -TTg và thông tư 28/2011/TT-BTNMT quy định
quy trình kỹ thuật quan trắc mơi trường khơng khí xung quanh và tiếng ồn thì tần
suất quan trắc là 6 lần/năm.
- Số liệu quan trắc thu được rất lớn, nhưng tần suất quan trắc và số mẫu cho
1 lần quan trắc (1 mẫu) khơng đảm bảo tính đại diện đặc trưng cho từng đối tượng
hoạt động và xử lý đồng nhất chuỗi số liệu để có dữ liệu chuẩn, phục vụ cho công
tác đánh giá LKK trên địa bàn TP Hà Nội.
hính vì vậy, việc tiến hành quy hoạch lại hệ thống mạng lưới điểm quan
trắc định kỳ đối với làng nghề cho TP Hà Nội mới có ý nghĩa khoa học và tính thực
tiễn cao.
1.3.

hái quát điều kiện tự nhiên v quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội của Th nh phố

Nội đến năm 2020 v tầm nhìn đến năm 2030

1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên

1.3.1.1. Vị trí địa lý
Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp với 8 tỉnh:
Thái Ngun ở phía Bắc; Bắc Giang - phía ơng Bắc; Bắc Ninh, Hưng Yên - phía

20


ơng; Hà Nam ở phía Nam, Hịa Bình - Tây Nam, Phú Thọ - phía Tây; Vĩnh Phúc phía Tây Bắc.
Trải qua các thời kì biến đổi của lịch sử và 4 lần điều chỉnh địa giới kể từ
năm 1961, năm 2008 Hà Nội có diện tích 3.348,5 km2; dân số là 6,45 triệu người,
mật độ trung bình là 1.926 người/km2, Hà Nội được tổ chức thành 29 quận, huyện
với 577 phường, xã và thị trấn (tính đến 31/12/2008).

Hình 1.4. Bản đồ hành chính Hà Nội
1.3.1.2. Địa hình, khí hậu
TP Hà Nội có địa hình đa dạng, bao gồm vùng núi cao, vùng đồi thấp và
vùng đồng bằng thấp trũng.
ịa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích của thành phố, bao gồm khu
vực phía ơng của tỉnh Hà Tây cũ, hầu hết diện tích của Hà Nội cũ (trừ khu vực
vùng núi Sóc Sơn) và huyện Mê Linh. ịa hình này chia thành hai dạng: vùng cao
độ từ 10 đến 30 m ở khu vực Ba Vì với độ dốc < 10% là vùng đất xây dựng rất tốt
và vùng đồng bằng thấp trũng - có địa hình tương đối bằng phẳng, song lại có khu
vực quá trũng như khu vực Mỹ ức (trong đê hữu ngạn sông áy), khu vực Ứng
21


Hồ - Thường Tín (trong đê tả ngạn sơng

áy), Thanh Trì, Phú Xun, có chỗ cao


độ nền thấp nhất chỉ đạt 1,7 m.
TP Hà Nội nằm trong vùng khí hậu

ồng bằng Bắc Bộ mang đặc thù của

miền khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đơng lạnh, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
Riêng vùng núi Ba Vì: Khí hậu có sự khác biệt, ngoài sự chênh lệch nâng
cao của nền nhiệt độ vùng từ Bắc xuống Nam, từ ông sang Tây, ở Ba Vì cịn có sự
chênh lệch rõ nét về độ cao địa hình.
1.3.2. Khái quát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
1.3.2.1. Dân số
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của TP Hà Nội có xu hướng tăng lên từ 11,69‰
năm 2000 lên 11,75‰ năm 2005 và đạt 12,46‰ năm 2008 và khoảng 12,67‰ năm
2009.
Tốc độ đơ thị hóa đạt khá cao trong giai đoạn 2001 - 2005 là 5,6%/năm và
giảm xuống còn 2,96%/năm giai đoạn 2006 - 2009, đưa tỷ lệ đơ thị hóa của thành
phố từ 33,2% năm 2000 lên 39,6% năm 2005 và đạt 40,8% năm 2009 [5].
1.3.2.2. Hoạt động sản xuất công nghiệp
Trong thời gian vừa qua, tốc độ tăng trưởng công nghiệp trên địa bàn thành
phố ở mức khá cao, bình quân 14,1%/năm giai đoạn 2001 - 2005 và 12,1%/năm giai
đoạn 2006 - 2010. Ngành công nghiệp chế biến và cơng nghiệp khu vực ngồi Nhà
nước có tốc độ tăng cao nhất.
ác sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
ác sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn TP bao gồm: bia, các sản
phẩm dệt - may, hóa chất (phân bón, xà phịng,...), vật liệu xây dựng, sản phẩm cơ
khí, điện, điện tử (ơ tơ, xe máy, xe đạp, động cơ, máy công cụ, ti vi,...).
Xuất phát từ việc xác định chức năng của TP Hà Nội: TP Hà Nội là trung
tâm chính trị, hành chính của quốc gia, sau đó mới đến chức năng Hà Nội là trung
tâm kinh tế của vùng và cả nước; dự báo tác động của các yếu tố đến phát triển kinh

tế - xã hội TP đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; trên cơ sở luận chứng các

22


phương án tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thủ đơ đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, các mục tiêu chủ yếu của Thủ đô Hà Nội như sau:
+ Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2011 - 2015 là 10%/năm, đạt
9% trong thời kỳ 2016 - 2020 và khoảng 8% thời kỳ 2021 - 2030.
-

ến năm 2015, GDP bình quân đầu người của Hà Nội khoảng 3.300 USD;

đến năm 2020 đạt 5.300, năm 2030 đạt 11.000 USD (tính theo giá thực tế).
-

huyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng Dịch vụ - Công

nghiệp - Nông nghiệp; dịch vụ chất lượng cao và trình độ cao đóng vai trị trọng yếu
trong cơ cấu kinh tế Thủ đơ.
- ến năm 2015, trong cơ cấu GDP: tỷ trọng dịch vụ đạt 53,9%, công nghiệp
- xây dựng 41,9% và nông nghiệp là 4,2%. ến năm 2020, khu vực dịch vụ chiếm
54,6%, công nghiệp - xây dựng 42,4% và nông nghiệp 3%.
- Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu trên địa bàn bình quân là 10-12%/năm thời kỳ
2011-2015 và 14-15% thời kỳ 2016-2020 [5].
+ Về xã hội:
- Quy mô dân số Hà Nội đến năm 2015 đạt 7,2 - 7,4 triệu người, năm 2020
khoảng 7,9 - 8,0 triệu người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 60% vào năm 2015 và trên 75% vào

năm 2020.
- Phát triển giáo dục và đào tạo của Thủ đô trở thành trung tâm đào tạo chất
lượng cao của cả nước và có tầm cỡ khu vực. ến năm 2020 có trên 60% số trường
học đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, giàu bản sắc dân tộc, người Hà Nội thanh
lịch, văn minh. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể.
- Phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, tăng
tuổi thọ cho nhân dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân
còn dưới 11% vào năm 2015, dưới 9% vào năm 2020.
- Về cơ bản xóa hết hộ nghèo tuyệt đối, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
- Tỷ lệ đơ thị hố của Hà Nội năm 2015 khoảng 46 - 47%, năm 2020 đạt 54 - 55%.

23


+ Về kết cấu hạ tầng v bảo vệ môi trường:
- Xây dựng thủ đô Hà Nội xanh, sạch, đẹp, văn minh. Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng đô thị được cải tạo và xây dựng đồng bộ, hiện đại, cơ bản đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, phấn đấu đến năm 2015
đưa vào vận hành ít nhất 2 tuyến đường sắt đơ thị; đến năm 2020 vận tải hành khách
công cộng đáp ứng 35 - 45% nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Hiện đại hố hạ tầng thơng tin và truyền thơng. Mật độ thuê bao Internet
đạt 30 - 32% vào năm 2015 và 38 - 40% vào năm 2020.
- Phát triển hệ thống cấp nước, đảm bảo cơ bản tất cả các hộ gia đình được
cấp nước hợp vệ sinh.
- ải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước, từng bước giải quyết tình trạng
ngập úng, đến năm 2020 trên 80% nước thải sinh hoạt được xử lý.
- Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản thu gom và xử lý toàn bộ rác thải khu vực

nội thành và 85 - 90% rác thải ở ngoại thành.
- Nâng diện tích nhà ở khu vực đô thị lên 23 - 24 m2/người vào năm 2015 và
25 - 26 m2/người năm 2020.
- Phát triển mạng lưới vườn hoa, cây xanh, công viên, phấn đấu nâng diện tích
đất cây xanh đạt 7 - 8 m2/người vào năm 2015 và 10 - 12 m2/người vào năm 2020.
+ Kết hợp phát triển kinh tế với xây dựng quốc phịng vững mạnh, bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:
- Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội trong
mọi tình huống. Tạo bước chuyển biến mới rõ rệt về trật tự, an tồn xã hội, nếp
sống đơ thị, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Xây dựng Hà
Nội trở thành khu vực phòng thủ vững chắc.
- Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với quốc phòng trong việc xây dựng và
thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các dự án phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
phát triển đô thị, cơng nghiệp gắn với phịng thủ dân sự, xây dựng lực lượng và thế
trận quốc phòng, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thời bình, vừa đáp
ứng với các tình huống thời chiến có thể xảy ra.

24


ịnh hướng chung của ngành công nghiệp:
- Phát triển công nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đơ theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, hướng vào những ngành có lợi thế so sánh;
phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và
vùng Thủ đô.
- Tập trung phát triển nhanh hơn một số ngành, sản phẩm cơng nghiệp có
tính chất dẫn đường như: công nghệ thông tin (cả phần mềm và phần cứng), công
nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khn mẫu; các ngành và sản phẩm địi hỏi
cơng nghệ cao: cơng nghiệp điện tử, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế, cơng nghiệp
dược, hố mỹ phẩm...

- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các ngành, doanh nghiệp công nghiệp
trên địa bàn, giữa công nghiệp Trung ương và công nghiệp địa phương và với các
địa phương khác để sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao chất
lượng, khả năng cạnh tranh của công nghiệp Thủ đơ. Hình thành sự phân cơng sản
xuất, tham gia chế tạo trong từng công đoạn sản phẩm.
- Khuyến khích phát triển cơng nghiệp phụ trợ cho các ngành cơng nghiệp
chủ lực như cơ khí, điện tử...; phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
bằng nguồn vốn tư nhân, tạo ra một mạng lưới các vệ tinh sản xuất và xuất khẩu cho
các công ty lớn.
- ến năm 2030, công nghiệp Hà Nội đa số là các doanh nghiệp khoa học
công nghệ, các trung tâm nghiên cứu, thiết kế chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới và
văn phịng của các tổng cơng ty, tập đồn sản xuất lớn. Ngành công nghiệp tập
trung chủ yếu vào các lĩnh vực chế biến sâu với công nghệ và thiết bị hiện đại. ác
sản phẩm của cơng nghiệp Hà Nội có chất lượng và giá trị cao, mang tính khu vực
và quốc tế; có khả năng cạnh tranh và đáp ứng được mọi tiêu chuẩn tiên tiến của các
nước phát triển. Ngành điện tử, cơng nghệ thơng tin và cơ khí chế tạo, cơ điện tử là
các ngành công nghiệp chủ lực, chi phối. ác ngành cơng nghiệp khác, tuy có vị trí
thấp nhưng với những sản phẩm độc đáo, đặc trưng của Hà Nội phát triển gắn liền
với khoa học cơng nghệ tiên tiến và bản sắc văn hố Hà Nội.

25


×