Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

ĐỀ THI và đáp án THIMINH họa+ THI THỬ tốt NGHIỆP THPT môn NGỮ văn 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.95 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC GIANG

(Đề thi có 02 trang)

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Ngày thi: 09/4/2016
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể phát đề

Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời những câu hỏi từ 1 đến 4:
Rễ sâu ai biết là hoa
Xoắn đau núm ruột làm ra nụ cười.
Im trong lòng đất rối bời
Chắt chiu từng giọt, từng lời lặng im.
Uống từng giọt nước đời quên
Ăn từng thớ đá dựng nên sắc hồng
Nở rồi, trông dễ như không
Một vùng sáng đọng, một vùng hương bay.
Tụ, tan màu sắc một ngày
Mặt trời hôm, mặt trời mai ngoảnh cười
Bắt đầu từ rễ em ơi!
(Chế Lan Viên, Rễ … hoa)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0.25 điểm).
Câu 2. Để tạo nên hoa, hình tượng rễ trong bài thơ đã phải trải qua những gì? (0.5 điểm).
Câu 3. Qua sự nhọc nhằn của rễ, bài thơ gợi nhớ tình cảm đạo lí gì? (0.25 điểm)
Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về lời khuyên nhủ “Bắt đầu từ rễ em ơi!”? (Trả lời bằng
một đoạn văn từ 5 – 10 câu) (0.5 điểm).
Đọc đoạn trích sau và trả lời những câu hỏi từ 5 đến 8:
Trong xã hội ta, từ ngàn năm nay, tồn tại một tình trạng nước đôi dang dở. Chữ


Hán vẫn là công cụ giao tiếp giữa nhà nước và người dân (. .. ) Còn chữ Nôm chỉ để ghi
cái đời sống tình cảm hàng ngày, hoặc kêu than, hoặc đùa bỡn… Nó khó học do đó
không phổ biến. Tình trạng chữ viết Việt Nam như trên níu kéo văn hóa đọc với hai
nghĩa:
Thứ nhất, ở dạng trực tiếp, nó làm cho sách khó viết, viết xong khó xuất bản, xuất
bản xong khó đến với người đọc;
Thứ hai, ở dạng gián tiếp, nó ảnh hưởng tới tư duy con người. Với một thứ chữ
thuận tiện, người ta có thể ghi chép, hoàn thiện dần những suy nghĩ của mình và giao lưu
với nhau làm cho tri thức ngày càng phong phú. Ngược lại, như ở ta, do thiếu phương
tiện (chữ và sách) hợp lý để ghi lại những vận động trong đầu óc, sự suy nghĩ của người
ta dễ dừng lại ở tình trạng manh mún rời rạc. Gần đây nhiều người đã công nhận là dân
ta làm việc gì thường theo lối chụp giật, mà thiếu thói quen nghiên cứu sự vật; sự nghĩ
ngợi hay chắp vá nửa vời, đầu óc người ta không chăm chú theo đuổi cái gì tới cùng (…)
Tất cả những bệnh trạng đó trong tư duy bắt nguồn một phần từ một văn hóa đọc lom
đom, một đời sống tinh thần thiếu sách. Đến lượt mình, kiểu tư duy này lại quay trở lại,
cản trở người Việt đọc sách.
….
Ca dao tục ngữ truyện cười ở ta thường có thái độ chế giễu với người đọc sách.
Dưới những con mắt thế tục, việc đọc sách có vẻ như là một cái gì vô bổ của loại người
Trang 1/2


“dài lưng tốn vải ăn no lại nằm” (…). Cố nhiên trong thực tế, lại có một tình trạng tế nhị
khác, là các làng xã thường đánh giá nhau bằng số lượng kẻ cắm đầu vào sách. Có gì
mâu thuẫn ở đây chăng? Không. Học trò xưa ham học để có ngày lều chõng đi thi và trở
thành quan chức (từ đây khái quát lên, người ta vẫn tự hào người Việt ham học). Nhưng
không thể bảo họ, - đám người “nghiền” sách cốt đi thi kia - là những người đọc sách
với đúng nghĩa của nó. Người học để đi thi tự giới hạn trong kiến thức của người chấm
cho họ đỗ. Ngược lại đặc trưng chủ yếu của người đọc sách là một tư duy độc lập và một
khao khát bất tận với sự hiểu biết. Loại sau ở xã hội ta quá hiếm, lại còm cõi ít ỏi và

chưa thành một lớp người ổn định. Giải thích sao về hiện tượng này? Suy cho cùng ở xã
hội nghèo, mọi việc vẫn do miếng cơm manh áo quyết định. Khi có thể dùng sách để lập
thân thì người ta đọc sách. Khi có nhiều con đường khác lập thân mà ít tốn sức lực hơn –
kể cả lối giả vờ đọc sách, gian lận thi cử - thì người ta bỏ sách khá dễ dàng. Và đó chính
là tình trạng của xã hội hôm nay.
(Vương Trí Nhàn, Vì sao người Việt không mê đọc sách?, chungta.com)
Câu 5. Đoạn trích trên bàn về vấn đề gì? (0.25 điểm).
Câu 6. Tình trạng “nước đôi” của chữ viết nước ta thời trung đại dẫn đến những hệ quả
nào? (0.5 điểm).
Câu 7. Theo tác giả, đặc trưng chủ yếu của người đọc sách là gì? Thực trạng của lớp
người này trong xã hội ta ra sao? (0.5 điểm).
Câu 8. Theo anh/chị, làm thế nào để việc đọc sách trở thành một thói quen phổ biến?
(trình bày bằng một đoạn văn khoảng 5 – 10 câu) (0.25 điểm).
Phần II. Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1 (3.0 điểm)
Lấy bờ vai và đôi chân làm hình ảnh biểu tượng, anh/chị hãy viết một bài luận với
nhan đề:
BỜ VAI VÀ ĐÔI CHÂN
Câu 2 (4.0 điểm)
Cho đoạn trích sau:
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Xuân Quỳnh, Sóng, SGK Ngữ văn, Tập 1, NXBGD 2009)
Cảm nhận của anh/chị về những dự cảm và khát vọng tình yêu trong đoạn thơ trên.

-------------------------- Hết -----------------------Họ và tên thí sinh:.............................................................SBD...................……………...
Giám thị 1 (họ tên, chữ ký):……………………………………………………………….
Giám thị 2 (họ tên, chữ ký):………………………………………………………………
Trang 2/2


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC GIANG

HDC THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Ngày thi: 09/4/2016
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)

Phần Câu
Nội dung
I
Đọc hiểu
1 Thể thơ lục bát
2 Để làm ra hoa, rễ đã phải: xoắn đau núm ruột, chắt chiu
từng giọt, uống từng giọt nước đời quên, ăn từng thớ đá.
3 Bài thơ gợi nhớ tình cảm đạo lí “uống nước nhớ nguồn”.
(Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác như: ơn
nghĩa, biết ơn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây,…).
4 Bày tỏ được suy nghĩ; diễn đạt rõ ràng, thuyết phục về ý
nghĩa lời khuyên trong câu cuối bài thơ.
5 Đoạn trích bàn về văn hóa đọc (Thí sinh có thể diễn đạt
cách khác như: việc đọc sách, tình trạng không ham đọc
sách của người Việt,…)
6 Tình trạng nước đôi của chữ viết đã níu kéo văn hóa đọc,

cản trở người Việt đọc sách.
7 - “Đặc trưng chủ yếu của người đọc sách là một tư duy độc
lập và một khao khát bất tận với sự hiểu biết”.
- Lớp người này ở ta “quá hiếm, lại còm cõi ít ỏi và chưa
thành một lớp người ổn định”.
8 Viết được đoạn văn về giải pháp biến việc đọc sách thành
thói quen phổ biến.
II
Làm văn
1 Viết bài luận với nhan đề BỜ VAI VÀ ĐÔI CHÂN
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề,
Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định được vấn đề nghị luận
(Thí sinh có thể lựa chọn bất cứ vấn đề nghị luận nào trên
cơ sở liên tưởng và phát triển ý từ hai hình ảnh biểu tượng
bờ vai và đôi chân).
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
- Giải thích khái niệm “bờ vai”, “đôi chân” và liên tưởng
tới vấn đề nghị luận.

Điểm
3.0
0.25
0.5
0.25

0.5
0.25


0.5
0.25
0.25
0.25

3.0
0.25

0.25

0.5
1


2

- Bàn luận:
+ Biểu hiện, vai trò, ý nghĩa của vấn đề nghị luận trong
cuộc sống (bàn luận, mở rộng vấn đề, lật lại vấn đề để nhìn
vấn đề từ nhiều góc độ).
+ Rút ra bài học trong nhận thức và hành động.
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, diễn đạt
sáng tạo, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả,
dùng từ, đặt câu,...
Dự cảm và khát vọng của nhân vật trữ tình trong hai
khổ cuối bài thơ Sóng
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề,
Kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Những dự cảm và khát vọng trong tình yêu của nhân vật trữ
tình.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Những dự cảm về sự mong manh trong tình yêu (cuộc đời
tuy dài nhưng “năm tháng vẫn đi qua”, “biển kia dẫu rộng”
nhưng vẫn không giữ nổi mây).
- Những khát vọng được hóa thân để được bất tử, vĩnh hằng
với tình yêu.
- Sự bộc lộ những dự cảm và khát vọng thể hiện một tình
yêu vừa sâu lắng vừa nồng nhiệt; mang nét đặc trưng tình
cảm, tâm lí người phụ nữ khi yêu.
- Nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích.
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp
với đặc trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bằng ngôn ngữ
của mình.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả,
dùng từ, đặt câu,...
Tổng điểm
---------------------------------- Hết ------------------------------

1.0

0.5
0.25
0.25
4.0
0.25


0.25

0.25
1.0

1.0
0.5

0.25
0.25

0.25
10.0

2


ĐỀ ÔN LUYỆN THI THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2015 – 2016

Môn: Ngữ văn
(Thời gian làm bài: 180 phút)
I. Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:
Phía Đông Nam thành phố, bên kia nhánh sông cùng Vân Dương, là một vùng
đất bằng trầm mình trong những khu vườn tre trúc xanh biếc, tên là Vĩ Dạ. Vĩ Dạ là một
khu ngoại ô của những vị hưu quan, những người làm vườn và những văn nghệ sỹ, được
xem như cái nôi của tư tưởng Lão Trang phóng dật của thành phố Huế
Tuy gọi là một kinh kỳ thơ mộng, nhưng trung tâm Huế thực sự là đất của Triều
Đình vua Nguyễn, của những giòng giõi danh gia thế phiệt nối đời làm quan, tư tưởng

chính thống của Huế là tư tưởng Nho giáo. Phía tây nam Huế là tư tưởng Thiền với
những ngôi chùa cổ chiếm lĩnh những đỉnh núi cao. Bốn vùng ngoại ô Huế bao gồm
vùng Gia Hội, dành cho thương nhân; khu Kim Long có các phủ đệ của những vị ngoại
thích; khu Nguyệt Biều dành cho vườn nhà của những vị đường quan. Vậy chỉ còn Vĩ Dạ
là nơi các văn nhân của mọi thời, những người theo tư tưởng tự do thích ở. Vĩ Dạ là
vùng đất bên bờ phía đông sông Hương, là nơi người ta lập vườn theo phong cách dân
giã trồng hoa cúc, thường mang lên trung tâm Huế bán để ướp trà, để chơi tết. Nói tóm
lại đó là loài hoa có dính líu ít nhiều đến lối sống Lão Trang. Dọc bờ sông, lau lách mọc
um tùm, thấp thoáng những mái lầu nhỏ người ta dùng để ngồi uống rượu và xướng họa
thơ văn, với những dòng chữ ngòng ngoèo trên vách kiểu chữ Phạn, do loài ốc khi bò để
lại sau mỗi cơn lụt, như trong thơ của Tuy Lý Vương đã từng nói về vùng đất ở của
mình. Vĩ Dạ phát xuất từ chữ "Vi Dã", mà Ưng Bình Thúc Giạ quen gọi là Nội Lách.
Người bình dân lập vườn theo phong cách dân gian, những hưu quan chán cảnh cân
đai, những nghệ sỹ thích đời sống phóng khoáng đều tìm về Vĩ Dạ tụ tập thành một khối
cư dân thích tự do mang màu sắc cá nhân. Không nghi ngờ gì nữa chính nơi đây mà
người ta có thể tìm thấy chút hương vị tiêu dao của kinh thành Huế từ gốc cỏ bay lên,
trong những khu vườn xanh biếc. Vĩ Dạ tồn tại ngàn năm như một nhà ẩn dật giữa chốn
kinh kỳ thời nào cũng đầy những phường danh lợi. Và như một buồng phổi hít thở đầy
không khí tự do của một cơ thể có phần ưa những cách sống thảnh thơi, thú nhàn du
trồng hoa, câu cá...
(Trích Miền cỏ thơm, Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Câu 1. Đoạn trích nhắc đến những địa danh nào của Huế? Trong số đó, địa danh nào
được lặp lại nhiều nhất? (0.25 điểm)
Câu 2. Theo tác giả, Vĩ Dạ có nét riêng nào so với những khu vực khác ở Huế? (0.5
điểm)
Câu 3. Vĩ Dạ là nơi chung sống của những lớp người nào? Họ trở thành một khối cư dân
như thế nào? (0.5 điểm)
Câu 4. Từ nội dung đoạn trích trên, anh / chị hãy viết một đoạn văn thể hiện suy nghĩ về
tình yêu của tác giả dành cho Huế. (0.25 điểm)



Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 8:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
(Trích Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử)
Câu 5. Đoạn thơ viết về cảnh vật ở đâu? (0.25 điểm)
Câu 6. Câu thơ đầu mang hình thức là lời của ai hỏi “anh”? người hỏi muốn “anh” về
thôn Vĩ để nhìn ngắm những gì? (0.5 điểm)
Câu 7. Tìm và phân tích tác dụng của điệp từ trong câu thứ hai của đoạn thơ. (0.5 điểm)
Câu 8. Viết một đoạn văn chia sẻ cảm nhận về thiên nhiên Vĩ Dạ qua câu văn “Phía
Đông Nam thành phố (...) là một vùng đất bằng trầm mình trong những khu vườn tre
trúc xanh biếc, tên là Vĩ Dạ” của Hoàng Phủ Ngọc Tường và câu thơ “Vườn ai mướt
quá xanh như như ngọc”của Hàn Mặc Tử. (0.25 điểm)
II. Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1 (3.0 điểm)
Theo bạn, trí tưởng tượng có cần thiết cho cuộc sống?
Câu 2 (4.0 điểm)
Cho hai đoạn thơ:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa,
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.
(Tây tiến, Quang Dũng)
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn.
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
(Việt Bắc, Tố Hữu)
Viết bài văn thể hiện cảm nhận về hai đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét ngắn gọn
về nét đặc sắc trong cảm hứng và bút pháp của mỗi tác giả.
------------------- Hết -------------------


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC GIANG

ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐỀ THI THỬ
KỲ THI THPT QUỐC GIA
Môn: Ngữ văn
(Hướng dẫn chấm gồm: 05 trang)

Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm)
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Điểm 0.25: Trả lời đúng như trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2
1. Những việc làm từ thiện, nhân đạo của người Việt ở Nepal:
- Quyên góp tiền giúp nạn nhân động đất người Nepal từ thành phố về quê.
- Nấu cơm; đem đồ ăn, nước uống góp phần cứu trợ cho bốn bệnh viện ở
Kathmandu.
2. Câu chủ đề: Truyền thống “lá lành đùm lá rách” của người Việt Nam được
phát huy tích cực ở Nepal sau trận động đất ngày 25-4-2015.

- Điểm 0.5: Trả lời theo đúng cách trên hoặc diễn đạt khác nhưng vẫn phải đúng
ý, chép đúng câu chủ đề.
- Điểm 0.25: Chỉ trả lời được một trong hai yêu cầu của câu hỏi; chép được câu
chủ đề nhưng trả lời ý thứ nhất còn chưa rõ ràng.
- Điểm 0: Không trả lời hoặc trả lời không đúng các yêu cầu nêu trên.
Câu 3. Việc đem đồ ăn, nước uống đến bốn bệnh viện ở Kathmandu được gọi là “sứ
mệnh nhỏ” nhưng với tấm lòng lớn vì: Đó là việc làm nhân đạo, cứu giúp người trong
hoạn nạn; Thể hiện tình cảm quốc tế cao cả.
- Điểm 0.5: Trả lời theo đúng yêu cầu trên hoặc thí sinh có thể diễn đạt khác
nhưng vẫn phải đảm bảo đúng nội dung trên.
- Điểm 0.25: Trả lời được một nửa yêu cầu trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 4. Viết đúng thể thức của đoạn văn. Các câu trong đoạn tập trung vào chủ đề ý
nghĩa của tinh thần “lá lành đùm lá rách” đối với xã hội ngày nay.
- Điểm 0.25: Đáp ứng được yêu cầu trên, đoạn văn không quá dài.
- Điểm 0: Các câu trong đoạn không liên kết theo chủ đề đã cho hoặc viết lan
man, quá dài,…
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm / biểu cảm
- Điểm 0.25: Trả lời đúng theo một trong hai cách trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 6
1. Ba truyện cổ tích được gợi nhớ trong khổ (1): Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây
khế.
2. Những sự kiện lịch sử được gợi nhớ: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng; Khởi nghĩa Bà
Triệu; Khởi nghĩa Lam Sơn; Hội nghị Diên Hồng.
- Điểm 0.5: Trả lời được đầy đủ hai ý trên.
- Điểm 0.25: Trả lời được một trong hai ý trên hoặc cả hai ý đều có phần trả lời
đúng nhưng chưa đủ.
1



- Điểm 0: Không trả lời hoặc trả lời sai hoàn toàn.
Câu 7. Chỉ ra được hai biện pháp nghệ thuật (điệp ngữ, liệt kê,…) và nêu được tác dụng
của chúng.
- Điểm 0.5: Đáp ứng được yêu cầu trên, diễn đạt rõ ý.
- Điểm 0.25 gồm các trường hợp sau:
+ Chỉ ra được biện pháp nghệ thuật nhưng không nêu được tác dụng hoặc nêu
chung chung, không rõ ý
+ Chỉ ra nhưng không nêu được tác dụng của hai biện pháp nghệ thuật.
+ Chỉ ra và nêu được tác dụng của một biện pháp nghệ thuật.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 8. Tình cảm của tác giả với những di sản tinh thần của dân tộc: yêu mến, trân trọng,
thể hiện qua cách khẳng định bằng điệp ngữ “quê hương tôi”, qua giọng điệu say sưa, tự
hào.
- Điểm 0.25: Trả lời đúng, đủ yêu cầu trên, có thể diễn đạt bằng cách khác nhưng
lập luận hợp lí, thuyết phục.
- Điểm 0:
+ Trả lời chung chung, không rõ ý
+ Nêu được tình cảm của tác giả nhưng không có nhận xét.
+ Không trả lời hoặc trả lời nhưng suy diễn, hiểu sai ý thơ.
II. Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1 (3.0 điểm)
* Yêu cầu chung
- Biết kết hợp kiến thức và kĩ năng tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.
- Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; diễn đạt sáng rõ, có cảm xúc; không mắc các
lỗi chính tả, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận (0.5 điểm)
- Điểm 0.5: Đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Phần Mở bài biết cách khái quát thành vấn đề nghị luận từ hai sự kiện nêu trong

đề bài.
+ Phần Thân bài được tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ và cùng làm
sáng tỏ vấn đề.
+ Phần Kết bài khái quát được vấn đề đã bàn luận.
- Điểm 0.25: Đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài nhưng các phần chưa thể hiện được
những yêu cầu nêu trên; Thân bài không chia ý thành các đoạn văn tương ứng.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc kết bài; Thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài
viết chỉ có hình thức một đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0.5 điểm)
- Điểm 0.5: Xác định được vấn đề cần nghị luận: văn hóa ứng xử và quan điểm,
thái độ của bản thân về vấn đề này hoặc (do là đề mở nên) có thể xác định một
vấn đề nghị luận khác nhưng vấn đề ấy phải được gợi lên từ sự so sánh văn
hóa ứng xử trước hai sự kiên nêu trong đề bài.
- Điểm 0.25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
2


- Điểm 0: Xác định sai vấn đề nghị luận hoặc trình bày một vấn đề không liên
quan gì đến hai đoạn văn trong đề bài.
c. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển
khai luận điểm; biết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng; dẫn chứng có thể lấy từ thực tiễn
đời sống xã hội hoặc trong văn học (1.0 điểm).
- Điểm 1.0: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Từ so sánh giữa cách ứng xử của người Nhật với “thảm họa kép” và cách ứng
xử của nhiều người Việt Nam với sự kiện Công viên nước Hồ Tây mở cửa miễn phí, có
thể (nhưng không phải là cách duy nhất) khái quát thành vấn đề: văn hóa ứng xử trong
xã hội ngày nay.
+ Giải thích khái niệm văn hóa ứng xử để thấy được: văn hóa ứng xử là những
quy tắc mà con người ứng xử với mình, với người khác, với xã hội phù hợp với những

chuẩn mực đạo đức, pháp luật, thuần phong mĩ tục; văn hóa ứng xử có vai trò vô cùng
quan trọng để tạo nên vẻ đẹp, cốt cách của con người cũng như góp phần duy trì nét đẹp,
sự ổn định xã hội.
+ Phân tích thực trạng của văn hóa ứng xử trong xã hội ngày nay: nêu được mặt
tích cực và hạn chế; lí giải nguyên nhân vì sao có những hạn chế ấy; chỉ ra tác hại, hậu
quả của những hạn chế ấy (Ưu tiên những bài viết biết liên hệ với sự kiện “thảm họa
kép” ở Nhật Bản để từ đó khơi dậy lòng tự trọng dân tộc).
+ Đề xuất những giải pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế nhằm góp
phần xây dựng xã hội văn minh (Có thể liên hệ với sự kiện “thảm họa kép” ở Nhật để đề
xuất việc không ngại tiếp thu những gì tốt đẹp từ bên ngoài nhằm làm giàu cho văn hóa
ứng xử của ta).
- Điểm 0.75: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu trên nhưng một trong các luận
điểm còn chưa đầy đủ hoặc giữa các luận điểm còn thiếu tính liên kết.
- Điểm 0.5: Đáp ứng từ 1/2 đến 2/3 các yêu cầu nêu trên.
- Điểm 0.25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu nêu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được yêu cầu nào nêu ở trên.
* Lưu ý: nếu thí sinh rút ra vấn đề nghị luận khác với Hướng dẫn chấm thì giám khảo
cần căn cứ vào sự chặt chẽ, nhất quán, mối liên hệ giữa bài viết với hai sự kiện trong đề
bài và tính thuyết phục của bài viết để chấm điểm một cách linh hoạt (nhằm định hướng
tốt cho thí sinh chuẩn bị thi THPT quốc gia).
d. Sáng tạo (0.5 điểm)
- Điểm 0.5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo, giàu cá tính; thể hiện được sự phân
tích sắc sảo, thấu đáo những biểu hiện và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về
văn hóa ứng xử trong xã hội hiện nay; thể hiện quan điểm, thái độ riêng nhưng
không mâu thuẫn với những chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0.25: Có một số điểm diễn đạt độc đáo, thể hiện được suy nghĩ riêng
nhưng không mâu thuẫn với những chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, văn phong thiếu cá tính, thiếu quan
điểm và suy nghĩ riêng hoặc quan điểm trái với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0.5 điểm)

- Điểm 0.5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
3


- Điểm 0.25: Mắc không quá 5 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc từ quá 5 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2 (4.0 điểm)
* Yêu cầu chung
- Biết kết hợp kiến thức và kĩ năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
- Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, thể hiện được năng lực
cảm thụ văn học; không mắc các lỗi chính tả, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận (0.5 điểm)
- Điểm 0.5: Trình bày đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Phần Mở bài dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề.
+ Phần Thân bài được tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ và cùng làm
sáng tỏ vấn đề.
+ Phần Kết bài khái quát được vấn đề đã bàn luận.
- Điểm 0.25: Trình bầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài nhưng các phần chưa thể
hiện đầy đủ yêu cầu nêu trên; phần Thân bài không chia các ý thành các đoạn văn
tương ứng.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc kết bài; Thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài
viết chỉ có một đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0.5 điểm)
- Điểm 0.5: Xác định được vấn đề cần nghị luận: trọng tâm là những biểu hiện của
tình mẫu tử cao đẹp trong hai đoạn văn.
- Điểm 0.25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề nghị luận.
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để

triển khai luận điểm; biết kết hợp hài hòa giữa kiến thức lí luận và năng lực cảm thụ văn
học (2.0 điểm).
- Điểm 2.0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu ngắn gọn về hai tác giả và hai tác phẩm.
+ Đoạn văn trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân: kể về những phản ứng tâm lí
của bà cụ Tứ khi Tràng giới thiệu người vợ nhặt. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều
cách khác nhau nhưng cần làm nổi bật được sự đan xen cùng lúc nhiều cung bậc tâm
trạng, có nỗi xúc động, buồn tủi, lo lắng, vui mừng; thái độ “mừng lòng” chấp nhận cô
con dâu và trên hết là tình thương, lòng bao dung của người mẹ nghèo.
+ Đoạn văn trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu: kể
về phản ứng của người đàn bà hàng chài khi thằng Phác – con trai chị xuất hiện và xung
đột với cha. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung làm
nổi bật sự khác biệt trong thái độ của người đàn bà vừa trước đó trơ lì với những trận đòn
của chồng bỗng trở nên yếu đuối thảm hại khi con trai chị ta xuất hiện; lí giải vì sao chị
ta trở nên yếu đuối như vậy và điều đó có ý nghĩa như thế nào với việc thể hiện tình cảm
của người mẹ dành cho con.
+ Điểm tương đồng giữa hai đoạn văn: cùng thể hiện tâm tư, tình cảm thương con
vô bờ của người mẹ nghèo khó, cơ cực; khái quát được cảnh ngộ của người phụ nữ; cùng
4


chứa đựng những chi tiết có vai trò như “điểm sáng thẩm mĩ”, thể hiện rõ cá tính, tâm lí
nhân vật cũng như tài năng của tác giả, giá trị nhân đạo của tác phẩm.
+ Nét khác biệt giữa hai đoạn văn:
++ Nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt buồn tủi, lo âu nhưng không tỏ
ra yếu đuối trước con cái như người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền
ngoài xa.
++ Đoạn văn trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa mang giọng điệu trần thuật
lạnh lùng còn đoạn văn trong Vợ nhặt lại chứa chan chứa tình yêu thương, nỗi xúc động,
người kể chuyện hòa vào nỗi niềm của nhân vật.

++ Lí giải sự khác biệt: do hoàn cảnh sống, tính cách khác nhau của hai nhân vật;
phong cách riêng của mỗi tác giả; hoàn cảnh sáng tác hai tác phẩm khác nhau;...
- Điểm 1.5 – 1.75: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên song một trong các luận
điểm chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1.0 – 1.25: Đáp ứng được 1/2 - 2/3 các yêu cầu nêu trên.
- Điểm 0.5 – 0.75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu nêu trên.
- Điểm 0.25: Đáp ứng được một trong các yêu cầu nêu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được yêu cầu nào nêu trên.
d. Sáng tạo (0.5 điểm)
- Điểm 0.5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được sự kết hợp giữa kiến
thức lí luận và cảm thụ văn học; thể hiện quan điểm, thái độ riêng về hai đoạn
trích nhưng không suy diễn vô căn cứ và không mâu thuẫn với những chuẩn mực
đạo đức, pháp luật.
- Điểm 0.25: Có một số điểm diễn đạt độc đáo nhưng nội dung bài viết dừng ở
việc tái hiện kiến thức đã được học chứ không phải suy nghĩ, cảm nhận riêng về
hai đoạn trích.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, văn phong thiếu cá tính, thiếu quan
điểm và suy nghĩ riêng hoặc quan điểm trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0.5 điểm)
- Điểm 0.5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0.25: Mắc không quá 5 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

----------------------------------------------- Hết ----------------------------------------------

5


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BĂC GIANG


Câu
I

Câu
II

ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
ĐỀ THI THỬ– KÌ THI THPT QUỐC GIA 2015
MÔN: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài: 180 phút
(HDC gồm có 03 trang)

1. Trình bày giai đoạn phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản sau
Chiến tranh thế giới thứ hai. Nhân tố nào dẫn đến sự phát triển “thần kì”
đó?
- Sau khi nền kinh tế phục hồi và đạt mức trước chiến tranh, từ năm 1952 đến
năm 1960, Nhật Bản có bước phát triển nhanh. Từ năm 1960 đến năm 1973,
kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”:
+ Tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960–1969 là
10,8%). Từ năm 1970–1973, tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt bình quân 7,8%,
cao hơn các nước phát triển khác.
+ Năm 1968, Nhật Bản đã vượt qua Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức,
vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mỹ). Từ đầu những năm 70
trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất
của thế giới (cùng với Mỹ và Tây Âu).
* Nhân tố...
- Coi trọng yếu tố con người, người dân Nhật Bản với truyền thống văn hóa,
giáo dục, đạo đức lao động tốt, có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến
thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng,…được xem là vốn

quí nhất, là “công nghệ cao nhất”, là nhân tố quyết định hàng đầu.
- Nhà nước lãnh đạo, quản lý kinh tế có hiệu quả, có vai trò rất lớn trong việc
phát triển nền kinh tế ở tầm vĩ mô...Chi phí quốc phòng thấp...
- Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm
lực và sức cạnh tranh cao; biết áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện
đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản
phẩm.
- Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện
trợ Mỹ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950–1953), Việt Nam (1954–
1975) để làm giàu...
2. Theo anh (chị), từ sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản, Việt
Nam có thể rút ra những bài học gì trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước hiện nay?
- Nhận rõ vai trò của giáo dục và đào tạo... Cần phải đào tạo, rèn luyện những
cá nhân có ý thức kỉ luật cao, được trang bị kiến thức, cần cù, tiết kiệm, ý thức
cộng đồng,…
- Nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lí của Nhà nước và các công ty (nhạy bén
nắm bắt tình hình thế giới, thông tin và dự báo,…); tích cực áp dụng những
thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất,…; tận dụng tốt các các cơ hội từ
bên ngoài,...
Nêu hoàn cảnh lịch sử dẫn tới Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Vì sao nói Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt

3.0

0.25

0.5

0.5


0.5

0.25

0.25

0.25

0.25

0.25

2,0


Nam?
* Nêu hoàn cảnh Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời (Đông Dương CS đảng,...) và tích
cực hoạt động, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Song tình trạng tồn
tại riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng giữa ba tổ chức đã khiến cho phong trào
cách mạng cả nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết
là phải thống nhất ý chí và hành động của các tổ chức cộng sản.
- Nguyễn Ái Quốc đã chủ động đứng ra triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam tại Cửu Long, Hương Cảng (Trung
Quốc). Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 6/1/1930.
* Vì sao nói Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam?
- Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam được đặt dưới
sự lãnh đạo duy nhất của Đảng CS Việt Nam, một đảng có đường lối cách
mạng khoa học, sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cách mạng kiên

trung nguyện suốt đời hi sinh cho lý tưởng của Đảng, vì độc lập dân tộc và tự
do cho nhân dân.
- Sự ra đời của Đảng đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng
và đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Từ đây cách mạng Việt Nam tiến trên một con đường mới, con đường đấu
tranh giành độc lập dân tộc và hướng tới chủ nghĩa xã hội.

Câu
III

0.5

0.25

0.25

0.25

- Đảng CS Việt Nam ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng
thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Phong trào công nhân Việt Nam từ đây
hoàn toàn trở thành một phong trào tự giác.

0.25

- Sự lãnh đạo của Đảng làm cho cách mạng Việt Nam thật sự sự trở thành một
bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Từ đây nhân dân Việt Nam tham
gia vào sự nghiệp cách mạng thế giới một cách có tổ chức.

0.25


- Đảng ra đời là sự chuẩn bị đầu tiên có ý nghĩa quyết định cho những bước
phát triển tiếp theo của lịch sử dân tộc Việt Nam. Đó là nhân tố hàng đầu đảm
bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

0.25

Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thực hiện chủ trương,
sách lược như thế nào đối với Pháp trong thời gian từ ngày 6/3/1946 đến
trước ngày 19/12/1946? Việc thực hiện chủ trương, sách lược đó đã để lại
bài học kinh nghiệm gì trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện
nay.

3,0

a. Chủ trương, sách lược đối với Pháp từ 6/3/1946 đến trước 19/12/1946:
- Khái quát tình hình nước ta từ 2/9/1945 đến trước 6/3/1946...

0.25

- Chủ trương, sách lược của Đảng và Chính phủ từ 6/3 đến trước 19/12/1946:
+ Thực dân Pháp và chính phủ Trung Hoa dân quốc kí Hiệp ước Hoa- Pháp
(28/2/1946). Hiệp ước đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con
đường: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp… hoặc hòa hoãn, nhân

0,25


nhượng…
+ Để tránh cùng một lúc đối phó với nhiều kẻ thù và có thêm thời gian hoà
hoãn, chuẩn bị lực lượng, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đã

chọn giải pháp “hòa để tiến”.

0.5

+ Chiều 6/3/1946, tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ VN
Dân chủ Cộng hòa kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ. (HS
khái quát ngắn gọn nội dung Hiệp định).

0.5

+ Trước những âm mưu, hành động của Pháp sau Hiệp định Sơ bộ...ngày
14/9/1946, Hồ Chí Minh đã kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước,
nhân nhượng cho Pháp thêm một số quyền lợi về kinh tế- văn hóa ở Việt
Nam
+ Việc kí Hiệp định, Tạm ước là chủ trương, sách lược đúng đắn, kịp thời của
Đảng ta: đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc và bọn tay sai ra khỏi
nước ta...; ta có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền, chuẩn bị lực
lượng mọi mặt cho kháng chiến lâu dài…
2. Việc thực hiện chủ trương, sách lược đó đã để lại những bài học kinh
nghiệm trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay:
- VN đẩy mạnh quá trình xây dựng đất nước, tăng cường tiềm lực quốc
phòng; luôn kiên trì đấu tranh bảo vệ Tổ quốc bằng phương pháp ngoại giao
hòa bình, cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo trong ứng xử…
(HS có thể vận dụng theo ý hiểu của mình nhưng phải lập luận chặt chẽ,
thuyết phục, diễn đạt mạch lạc)
Câu So sánh chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 với chiến thắng “Điện Biên
IV
Phủ trên không” năm 1972.
* Giống nhau
- Cả hai đều là những trận đánh lớn nhất mà cả Pháp và Mĩ đều hi vọng sẽ

đánh bại ta để kết thúc các cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp, Mĩ.
- Cả hai đều là những thắng lợi to lớn nhất của ta, là những đòn quyết định
buộc Pháp và Mĩ phải ký hiệp định chấm dứt chiến tranh.
* Khác nhau
- Trận Điện Biên Phủ năm 1954 diễn ra ở Điện Biên Phủ (Lai Châu), ta chủ
động mở chiến dịch tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ của Pháp. Còn
trận “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972 diễn ra trên bầu trời miền Bắc, là
trận đánh ta đánh trả cuộc tập kích chiến lược đường không bằng B52 của Mĩ.
- Chiến thắng ĐIện Biên Phủ năm 1954 là thắng lợi có tính quyết định trên
mặt trận quân sự của ta, buộc Pháp kí Hiệp định Giơ-ne-vơ. Còn trận “Điện
Biên Phủ trên không ” năm 1972 là thắng lợi quân sự quyết định của nhân dân
ta buộc Mĩ phải tuyên bố ngứng ném bom phá hoại miền Bắc và kí Hiệp định
Pari rút quân về nước.
Tổng điểm
-HẾTLưu ý:
Thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng vẫn đảm bảo về mặt nội dung, lập
luận…thì vẫn cho điểm tối đa.

0.25

0.5

0.75

2.0

0.5
0.5

0.5


0.5

10,0




SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

CÂU
Câu 1.
(2,0đ)

Câu 2.
(3,0đ)

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2012
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN - GD THPT
(Đáp án gồm 03 trang)

ĐÁP ÁN
I. Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm )
Giá trị lịch sử và giá trị nghệ thuật của bản Tuyên ngôn
Độc lập
( Hồ Chí Minh).
- Giá trị lịch sử:
+ Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố

trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập
của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền
độc lập, tự do ấy.
+Tuyên ngôn Độc lập kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng
dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do của dân tộc
Việt Nam.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực:
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu
sức thuyết phục.
+ Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm, giọng văn linh hoạt.
Trình bày suy nghĩ về lời dạy của Bác Hồ kính yêu :
“Nước ta còn nghèo. Muốn sung sướng thì phải tự lực cánh
sinh cần cù lao động”
a-Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn
đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả , dùng từ, ngữ pháp.
b.-Yêu cầu về kiến thức.
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng luận điểm
phải rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí; cần làm rõ được các ý
chính sau:
-Nêu được vấn đề cần nghị luận.
- Bàn luận :
+ Việc đánh giá hoàn cảnh đất nước “Nước ta còn nghèo” của
Bác là phù hợp với thực tế cách mạng Việt Nam. Một nước
nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp, khoa học kĩ thuật chậm
phát triển. Sau chiến tranh, hậu quả còn nặng nề.
+ Không ai có thể làm cho mình trở nên giàu có, phải tự mình
xây dựng, không thể trông chờ ỷ lại vào bất cứ ngoại viện
nào.

+ Không tự lực cánh sinh thì dễ bị phụ thuộc vào kinh tế, dẫn
tới bị phụ thuộc vào chính trị.

ĐIỂM

0,5

0,5

0,5
0,5

0,5
0,5

0,25
0,25
0,5


CÂU

ĐÁP ÁN
ĐIỂM
+ Đã tự lực cánh sinh thì phải cần cù lao động, tạo ra nhiều
của cải vật chất cho xã hội, từ đó ứng dụng kĩ thuật mới.
- Mở rộng:
+ Tự lực cánh sinh nhưng không loại trừ hợp tác quốc tế, cần
0,25
phải mở rộng quan hệ quốc tế để phát triển nền công nghiệp

hiện đại, khoa học, kĩ thuật tiên tiến.
+ Cần cù lao động kết hợp với tiết kiệm và sáng tạo học tập,
0,25
ứng dụng khoa học kĩ thuật để tạo năng suất chất lượng và
hiệu quả.
- Bài học nhận thức và hành động: Tuổi trẻ cần xác định được
0,5
dù trong hoàn cảnh khó khăn vẫn vượt lên, cần cù học tập.
Nêu cao tinh thần học tập để xây dựng đất nước, học tập để
tiếp thu cái tiến bộ, biết vận dụng sáng tạo kiến thức, khoa
học kĩ thuật vào hoàn cảnh đất nước mình.
II. Phần riêng –Phần tự chọn (5,0 điểm)
Câu 3.a
Theo chương trình Chuẩn:
(5,0đ) Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng
xà nu của Nguyễn Trung Thành.
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn
xuôi; biết cách phân tích một hình tượng nhân vật. Kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Trung Thành và
truyện ngắn Rừng xà nu (chủ yếu phần trích trong Ngữ văn 12,
Tập hai), thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần
làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận
0,5
- Tnú là người gan góc, dũng cảm mưu trí.
0,5

- Tnú là người có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với
0,5
cách mạng.
- Tnú có một trái tim yêu thương và sôi sục căm thù giặc: sống
1,0
rất nghĩa tình và luôn mang trong tim ba mối thù: thù của bản
thân, thù của gia đình và thù của buôn làng.
- Cuộc đời bi tráng và con đường đi đến với cách mạng của
1,0
Tnú điển hình cho con đường đến với cách mạng của người
dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí của thời đại:
phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách
mạng; đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng.
- Nghệ thuật: Nhân vật Tnú là kiểu nhân vật sử thi , nhân vật
1,0


CÂU

ĐÁP ÁN
ĐIỂM
này có đời tư nhưng không được quan sát từ cái nhìn đời tư mà
tác giả xuất phát từ vấn đề cộng đồng để phản ánh đời tư của
Tnú. Diễn biến tâm lí, ngôn ngữ hành động nhân vật mang đậm
màu sắc Tây Nguyên.
- Đánh giá chung về nhân vật.
0,5

Câu 3.b
Theo chương trình Nâng cao

(5,0)
Phân tích đoạn thơ trong bài Đất Nước (trích trường ca
Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm.
a-Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Kết cấu
chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.
b-Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và
bài thơ Đất Nước, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách,
nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
0,5
- Cảm nhận mới mẻ về Đất Nước: Đất Nước gần gũi, thân thiết
1,0
ngay trong mỗi con người chúng ta, “trong anh và em”, Đất
Nước như được hóa thân trong mỗi con người.
- Đất Nước là sự kết tinh của tình đoàn kết và thương yêu. Đất
0,5
Nước là sự thống nhất hài hòa giữa tình yêu đôi lứa với tình
yêu Tổ quốc, cá nhân với cộng đồng.
- Niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của Đất Nước.
0,5
- Trách nhiệm đối với công cuộc gìn giữ bồi đắp cho Đất Nước
1,0
bền vững muôn đời. Đó cũng chính là bức thông điệp gửi đến
thế hệ sau.
- Nghệ thuật: Giọng thơ tâm tình tha thiết, dịu ngọt, chất chính
1,0
luận hài hòa với chất trữ tình. Sử dụng các tính từ đi kèm với

kiểu câu cấu tạo theo hai cặp đối xứng về ngôn từ. Hình ảnh
đẹp, sáng tạo.
- Đánh giá chung về đoạn thơ.
0,5
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và
kiến thức.
Điểm toàn bài làm tròn đến 0,5 điểm


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI MINH HỌA-KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút.

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
… (1) Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng là một cuộc du lịch, du
lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong
không gian lẫn thời gian. Những sự hiểu biết của loài người là một thế giới mênh mông. Kể làm
sao hết được những vật hữu hình và vô hình mà ta sẽ thấy trong cuộc du lịch bằng sách vở ?
(2) Ta cũng được tự do, muốn đi đâu thì đi, ngừng đâu thì ngừng. Bạn thích cái xã hội ở
thời Đường bên Trung Quốc thì đã có những thi nhân đại tài tả viên “Dạ minh châu” của Đường
Minh Hoàng, khúc “Nghê thường vũ y” của Dương Quý Phi cho bạn biết. Tôi thích nghiên cứu
đời con kiến, con sâu – mỗi vật là cả một thế giới huyền bí đấy, bạn ạ - thì đã có J.H.Pha-brow và
hàng chục nhà sinh vật học khác sẵn sàng kể chuyện cho tôi nghe một cách hóm hỉnh hoặc thi vị.
(3) Đương học về kinh tế, thấy chán những con số ư? Thì ta bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba
Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai. Hoặc không muốn học nữa thì
ta gấp sách lại, chẳng ai ngăn cản ta cả.”
(Trích Tự học - một nhu cầu thời đại - Nguyễn Hiến Lê,

NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2003)
Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng khi “thấy chán những con số” thì “bỏ nó đi mà
coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai”? (0,5 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của mình. Trả lời
trong khoảng 5-7 dòng. (0,25 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
... Bao giờ cho tới mùa thu
trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
bao giờ cho tới tháng năm
mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao

Ngân hà chảy ngược lên cao
quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm
bờ ao đom đóm chập chờn
trong leo lẻo những vui buồn xa xôi

1


Mẹ ru cái lẽ ở đời
sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn
bà ru mẹ mẹ ru con
liệu mai sau các con còn nhớ chăng
(Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa - Theo Thơ Nguyễn Duy,
NXB Hội nhà văn, 2010)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm)
Câu 6. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ trên.
(0,5 điểm)

Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 8. Anh/chị hãy nhận xét quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Mẹ ru cái lẽ ở đời
– sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,25 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Không có công việc nào là nhỏ nhoi hay thấp kém, mà chỉ có người không tìm thấy ý nghĩa
trong công việc của mình mà thôi.
(Nhiều tác giả, Hạt giống tâm hồn, Tập 1, NXB Tổng hợp TP HCM, 2013)
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ sau:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
----- Hết -----

2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI MINH HỌA-KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015

Môn: Ngữ văn

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy.
- Điểm 0,5: Ghi lại đúng câu văn trên
- Điểm 0: Ghi câu khác hoặc không trả lời
Câu 2. Thao tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ lập luận so sánh/ so sánh.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong các cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3. Tác giả cho rằng khi“thấy chán những con số” thì “bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc
Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai”, bởi vì “coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn
hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai” sẽ giúp ta thư giãn đầu óc, tâm hồn cởi mở,
phóng khoáng hơn, làm cho đời sống đỡ nhàm chán, trở nên thú vị hơn.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại
quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo hướng trên
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu 02 tác dụng của việc tự học nhưng không phải là quan điểm riêng của bản thân mà
nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho;
+ Nêu 02 tác dụng của việc tự học nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/biểu cảm.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 6. Hai biện pháp tu từ: lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ bao giờ cho tới…), nhân hóa (trong câu

trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm).
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ theo cách trên
- Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 biện pháp tu từ theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện hồi tưởng của tác giả về thời ấu thơ bên
mẹ với những náo nức, khát khao và niềm vui bé nhỏ, giản dị; đồng thời, cho thấy công lao của
mẹ, ý nghĩa lời ru của mẹ và nhắn nhủ thế hệ sau phải ghi nhớ công lao ấy.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ 2 ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
- Điểm 0,25: Trả lời được 1 trong 2 ý trên; trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
3


- Điểm 0: Trả lời không hợp lí hoặc không có câu trả lời.
Câu 8. Nêu quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Lời ru của mẹ chứa đựng những
điều hay lẽ phải, những kinh nghiệm, bài học về cách ứng xử, cách sống đẹp ở đời; sữa mẹ nuôi
dưỡng thể xác, lời ru của mẹ nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta. Đó là ơn nghĩa, là tình cảm, là công
lao to lớn của mẹ.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả (đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp…).
Câu trả lời phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu đầy đủ quan niệm của tác giả và nhận xét theo hướng trên; hoặc nêu chưa đầy
đủ quan niệm của tác giả theo hướng trên nhưng nhận xét có sức thuyết phục.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Chỉ nêu được quan niệm của tác giả nhưng không nhận xét hoặc ngược lại;
+ Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có sức
thuyết phục;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý;
+ Không có câu trả lời.
II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo
lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo
đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp
lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau
cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm đối với công việc
của bản thân và những người xung quanh.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận
điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và
đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến để thấy được: trong cuộc sống không có công việc nào là nhỏ nhoi hay
thấp kém để chúng ta coi thường hoặc từ bỏ; công việc nào cũng có ý nghĩa và giá trị đối với một
cá nhân hoặc cộng đồng khi nó phù hợp với sở thích, năng lực của cá nhân hay cộng đồng đó; vấn
4


đề là ở chỗ chúng ta có nhận ra được ý nghĩa trong công việc mà mình đã, đang và sẽ làm để làm
tốt và thành công trong công việc đó hay không.

+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng việc
bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý kiến. Lập luận
phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề lựa chọn
việc làm và thái độ/quan điểm/cách đánh giá công việc…
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích,
chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các
yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc
quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo
lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ
văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt
hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với

nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm
xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ trích từ bài “Tây
Tiến” - Quang Dũng và “Việt Bắc” - Tố Hữu.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
5


c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận
điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng
(2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ:
++ Đoạn thơ trong bài “Tây Tiến”:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được khung
cảnh thiên nhiên sông nước miền Tây thơ mộng, huyền ảo qua khung cảnh chiều sương hư ảo
(chiều sương, hồn lau, bến bờ, hoa đong đưa, ... ); con người miền Tây khỏe khoắn mà duyên
dáng (dáng người trên độc mộc, trôi dòng nước lũ hoa đong đưa… ); ngòi bút tài hoa của Quang
Dũng tả ít gợi nhiều, khắc họa được thần thái của cảnh vật và con người miền Tây.
++ Đoạn thơ trong bài “Việt Bắc”:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được khung
cảnh thiên nhiên Việt Bắc quen thuộc, bình dị, gần gũi mà thơ mộng, trữ tình (trăng lên đầu núi,
nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương...); cuộc sống và con người Việt Bắc gian khổ mà

thủy chung, son sắt (nhớ gì như nhớ người yêu, sớm khuya bếp lửa người thương đi về, ...); mượn
lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết đối với Việt Bắc, qua đó, dựng lên hình
ảnh Việt Bắc trong kháng chiến anh hùng, tình nghĩa, thủy chung.
+ Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ để thấy được vẻ đẹp riêng của mỗi
đoạn: Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được:
++ Sự tương đồng:
Hai đoạn thơ tiêu biểu cho thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp, thể hiện vẻ đẹp của
thiên nhiên và con người Việt Bắc, Tây Bắc và tình cảm gắn bó của tác giả đối với con người và
miền đất xa xôi của Tổ quốc.
++ Sự khác biệt:
+++ Thiên nhiên miền Tây trong thơ Quang Dũng hoang vu nhưng đậm màu sắc lãng
mạn, hư ảo; con người miền Tây hiện lên trong vẻ đẹp khỏe khoắn mà duyên dáng; thể thơ thất
ngôn mang âm hưởng vừa cổ điển vừa hiện đại.
+++ Thiên nhiên Việt Bắc trong thơ Tố Hữu gần gũi, quen thuộc mà trữ tình; con người Việt
Bắc hiện lên trong tình nghĩa cách mạng thủy chung; thể thơ lục bát mang âm hưởng ca dao dân ca.
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân
tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các
yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm
và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
6



×