Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp hoàn thiện đảm bảo tiền vay tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Oai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.32 KB, 53 trang )

Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế trường Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp,
những người đã hết lòng dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại
trường. Đặc biệt, em cũng xin chân thành cảm ớnự giúp đỡ nhiệt tình và quy
báu của Thầy Nguyễn Mạnh Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo
cho em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận này.
Bản thân em cũng muốn nghiên cứu sâu hơn đề tài này nhưng do thời
gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên tiểu luận này không thể tránh khỏi
thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp của các thầy cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Nhanh

SV: Lê Thị Nhanh

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

Mục lục

SV: Lê Thị Nhanh


Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

BẢNG KÊ NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

NHCV

Ngân hàng cho vay

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

SX

Sản xuất

HĐTD

Hội đồng tín dụng

SV: Lê Thị Nhanh

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Lê Thị Nhanh

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, Ngân hàng
muốn tồn tại và phát triển phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Vì
vậy an toàn trong hoạt động tín dụng là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu không chỉ ở nước ta mà ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Hoạt động cho
vay của Ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó vấn đề bảo đảm tiền vay luôn
được các Ngân hàng quan tâm trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
Trong thời gian qua nhiều Nghị định, Thông tư được ban hành, hướng dẫn
việc bảo đảm tiền vay, giúp phần hạn chế rủi ro trong cho vay. Tuy nhiên, nợ xấu
vẫn còn tiềm ẩn do nhiều nguyên nhân, nhiều món vay khó được hoàn trả, rủi ro
cao, khả năng thu hồi các khoản nợ gặp khó khăn, qua đó thấy rằng hoạt động tín
dụng và việc đảm bảo khả năng thu hồi nợ đang là vấn đề bức xúc nhất hiện nay của
NHTM.
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh NHN 0&PTNT huyện Thanh Oai, nhận
thức được tầm quan trọng cũng như những vướng mắc trong việc bảo đảm tiền vay
cho nên em chọn đề tài “ Giải pháp hoàn thiện đảm bảo tiền vay tại chi nhánh
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Oai”
Bài báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận liên quan đến đảm bảo tiền vay
Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay có đảm bảo tại NHNo&PTNT
huyện Thanh Oai.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoạt thiện hoạt động đảm bảo tiền vay tại
NHNo&PTNT huyện Thanh Oai.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những
sai sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú, anh
chị phòng tín dụng để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Hùng, các cô chú, anh chị ở chi
nhánh NHN0&PTNT huyện Thanh Oai đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.


SV: Lê Thị Nhanh

5

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐẢM BẢO
TIỀN VAY
1.1 Hoạt động đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và nguyên tắc đảm bảo tiền vay
1.1.1.1.

Khái niệm về đảm bảo tiền vay

“ Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho
khách hàng vay”. Từ đó có thể khái niệm về cho vay có đảm bảo là việc khách hàng
có tài sản đảm bảo hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay,hệ thống Ngân
hàng thương mại đã và đang từng bước lớn mạnh không ngừng cả về chất và lượng,
đồng thời xuất hiện nhiều hoạt động đa dạng và phong phú hơn, tạo nên một thị
trường tín dụng sôi động và náo nhiệt. Tuy nhiên, sự phát triển nàycũng đồng nghĩa
với việc tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trong quá trình cung ứng sản phẩm
cũng như thu hút nguồn vốn. Điều này yêu cầu các ngân hàng phải nhanh chóng

hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của mình để đáp ứng được những đòi
hỏi ngày càng cao của khách hàng. Nhưng môi trường cạnh tranh càng lớn cũng sẽ
tiềm ẩn khả năng rủi ro cao, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại. Nhiều quan điểm cho rằng,rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể
tránh khỏi, là khách quan có thể đề phòng chứ không thể loại trừ,nhưng lại có ảnh
hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Hoạt động tín dụng
như chúng ta đã biết là việc tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả gốc và lãi. Theo đó, nếu như nguyên tắc hoàn trả bị vi phạm thì rủi ro tín
dụng xảy ra. Đó chính là tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả được
hoặc lãi, hoặc gốc hoặc cả lãi và gốc một cách đầy đủ, đúng hạn. Chín vì vậy, quan
hệ tín dụng thường được thể hiện trong các hợp đồng tín dụng nhằm đưa ra các điều
khoản thi hành, các cam kết thực hiện một cách tự nguyện bình đẳng giữa người
SV: Lê Thị Nhanh

6

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

cho vay và người đi vay. Hợp đồng tín dụng này chính là cơ sở pháp lý để thực hiện
các nghĩa vụ của hai bên khi tham ra hoạt động tín dụng.
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trườnglà hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế- xã hội đều
nhanh chóng tác động tới hoạt động Ngân hàng có thể gây ra những hậu quả không
lường. Do vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro

tiềm ẩn,nó có thể ra bất cứ lúc nào với bất cứ hoạt động nào, đặc biệt là hoạt động
tín dụng.Rủi ro trong hoạt động tín dụng biểu hiện là cho vay mà khách hàng không
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.Vốn cho vay bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi. Do đó
để giảm bớt rủi ro tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh đòi
hỏi cán bộ công nhân viên Ngân hàng phải thực hiên tốt đảm bảo tiền vay.
1.1.1.2 Mục đích và nguyên tắc của đảm bảo tiền vay
* Bảo đảm tiền vay nhằm mục đích:
- Nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay
- Phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không thực hiện
được hoặc xảy ra các rủi ro không lương trước được.
- Quản lý và phòng ngừa gian lận trong nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng
* Bảo đảm tiền vay phải dựa trên nguyên tắc sau đây:
- Ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có hoặc không có bảo
đảm bằng tài sản theo quyết định của Chính phủ và phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Trường hợp cho vay tín chấp theo sự chỉ định của chính phủ thì các
tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản vay này có thể dễ dàng thu hồi nợ
-Tài sản đem ra đảm bảo tiền vay phải xác định được quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hợp pháp, được pháp luật cho phép giao dịch, chuyển nhượng,
không có tranh chấp trong thời hạn ký kết hợp đồng và có tính thị trường để ngân
hàng có thể dễ dàng thu hồi nợ khi buộc phải xử lý.
- Khách hàng vay xét duyệt cho vay không có TSĐB, nếu trong quá trình sử
dụng vốn vay, bị phát hiện vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng
có quyền chuyển sang áp dụng cho vay TSĐB hoặc thu hồi nợ trước hạn.

SV: Lê Thị Nhanh

7

Lớp: CĐTN17A_XD



Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

- Ngân hàng có quyền sử lý tài sản theo quy định của Chính phủ và luật pháp
để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ
trả nợ. Nếu giá trị TSĐB được xử lý vẫn chưa đủ để trả nợ thì khách hàng và bên
bảo lãnh vẫn tiếp tục trả nợ như đã cam kết.
1.1.2 Điều kiện với tài sản đảm bảo
Tài sản dùng để đảm bảo tiền vay phải đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:
* Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh

Để chứng minh được điều kiện này, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
phải xuất trình Giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý sử dụng tài sản.
Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của
pháp luật về đất đai. Đối với tài sản mà Nhà nước giao ch doanh nghiệp Nhà
nước quản lý, sử dụng, doanh nghiệp phải chứng minh được quyền cầm cố,
thế chấp hoặc bảo lãnh tài sản đó.
* Thuộc loại tài sản được phép giao dịch:
Tài sản được phép giao dịch được hiểu là các loại tài sản mà pháp luật
cho phép hoặc không cấm mua, bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng,
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.
*

Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm:

Để thỏa mãn điều kiện này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay, bên bảo
lãnh cam kết bằng văn bản về việc tài sản không có tranh chấp về quyền sở

hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý tài sản đó và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về cam kết của mình.
* Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định hoặc ngân hàng cho vay
yêu cầu :
- Đối với các tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì ngân
hàng cho vay (NHCV) yêu cầu khách hàng vay, bên bảo lãnh xuất trình Hợp
đồng mua bảo hiểm trong thời hạn bảo đảm tiền vay với số tiền bảo hiểm tối
SV: Lê Thị Nhanh

8

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

thiểu bằng mức dư nợ cho vay, trừ những tài sản là sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu của các tổ chức tín dụng và Kho bạc nhà nước phát hành, số
dư tài khoản tiền gửi, vàng, ngoại tệ bằng tiền mặt, kim khí quý, đá quý,
quyền sử dụng đất.
Trường hợp khoản vay có thời hạn dài, khách hàng vay và bên bảo lãnh
có thể xuất trình Hợp đồng mua bảo hiểm có thời hạn ngắn hơn song phải có
cam kết bằng văn bản về việc tiếp tục mua bảo hiểm trong thời gian tiếp theo
cho đến khi thời hạn đảm bảo.
Nhằm đảm bảo khả năng thu nợ an toàn, ngân hàng cho vay nên thỏa
thuận với khách hàng vay, bên bảo lãnh về việc chuyển tên người hưởng
trong Hợp đồng bảo hiểm là NHCV trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Trường
hợp không thỏa thuận được điều này, ngân hàng cho vay buộc khách hàng

phải cam kết bằng văn bản về việc chuyển toàn bộ số tiền đền bù Hợp đồng
bảo hiểm để thanh toán nợ gốc, nợ lãi và các chi phí khác tại NHCV.
1.2 Các hình thức đảm bảo tiền vay
Thông thường có hai hình thức bảo đảm tiền vay chủ yếu là các ngân hàng áp
dụng đối với khách hàng vay là bảo đảm đối vơi vật và bảo đảm đối với nhân hay
còn gọi là bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm bằng tín chấp. Tuỳ từng khách hàng mà
ngân hàng có thể lựa chọn cho vay theo hình thức nào cho phù hợp, để vừa giữ
được khách hàng vừa đảm bảo được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng là an toàn
và sinh lợi.
1.2.1 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
a. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố

Cầm cố tài sản để vay vốn Ngân hàng là việc bên đi vay giao nộp là
động sản hoặc các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của mình cho
ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm nợ gốc , lãi
và tiền phạt) trong đó bên đi vay gọi là bên cầm cố và bên cho vay gọi là bên
nhận cầm cố.
SV: Lê Thị Nhanh

9

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

Tài sản dùng để cầm cố là những tài sản tách biệt trong quá trình sản xuất kinh
doanh có nghĩa là việc ngân hàng nắm giữ tài sản đó không ảnh hưởng đến quá

trình hoạt động của bên nhận tài trợ, là những động sản mà ngân hàng có thể kiểm
soát và bảo quản tương đối chắc chắn như: Chứng khoán, hợp đồng, sổ tiết kiệm,
ngoại tệ mạnh, kim loại quý…Không phải tài sản nào cũng có thể cầm cố cho ngân
hàng để vay vốn, để có thể vay vốn ngân hàng thì các TSĐB phải thỏa mãn các điều
kiện như tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của bên đi vay, tài sản có tính thanh
khoản và có giá trị thị trường. Ngân hàng chỉ nhận những tài sản gọn nhẹ, dễ quản
lý, không chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, với hàng hóa ngân hàng thường
chấp nhận các loại ít tác động của môi trường trong thời gian cầm cố. Ngân hàng
yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc nắm giữ TSĐB là không an toàn cho ngân hàng
thường là các loại tài sản dễ bán, dễ chuyển nhượng.
Như vậy, việc bảo đảm bằng tài sản giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro mất
hoàn toàn vốn, đồng thời đem lại cho ngân hàng quyền ưu tiên khi phát mại tài sản
so với các chủ nợ khác của khách hàng nếu khách hàng vay không có khả năng trả
được các khoản nợ đã vay. Tuy nhiên , không phải bất kì tài sản nào cũng có thể
dùng làm bảo đảm tiền vay. Tài sản dùng làm đảm bảo tiền vay phải đáp ưng đủ 4
điều kiện sau:
* Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh: Để chứng minh được quyền này , khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh phải
xuất trình giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý sử dụng tài sản.
* Thuộc loại tài sản được phép giao dịch: Là các tài sản mà pháp luật không
cấm mua, bán , tặng, cho, chuyển đôi, chuyển nhượng,cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và
các giao dịch khác.
* Không có tranh chấp tại thời điểm kí hợp đồng bảo đảm: Phải có cam kết
bằng văn bản về việc tài sản không co tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng, quản lý tài sản đó và phải chiu trách nhiệm về cam kết của mình.
* Phải mua bảo hiểm nế pháp luật quy định.

Theo thông tư 07/2003 TT-NHNN danh mục các tài sản cầm cố gồm:
SV: Lê Thị Nhanh


10

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

+

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật

liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác.
+ Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín
cung ứng dịch vụ thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
+ Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết
kiệm, thương phiếu, các giấy tờ khách trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ
phiếu của các tín dụng phát hành, khách hàng vay không được cầm cố tại
chính tổ chức tín dụng đó.
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền khác phát sinh từ
hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
+ Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo pháp luật quy định.
+ Tàu biển theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam, Tàu bay theo
quy định của Luật hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được
cầm cố.
+ Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời

điểm ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như
hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm
cố có quyền nhận.
+

Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng như thuộc tài sản
cầm cố, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật theo quy định, trường hợp tài
sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố.
b. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp:
Thế chấp tài sản là hình thức theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy

SV: Lê Thị Nhanh

11

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ
trong thời gian cam kết để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm nợ gốc, l ãi và
tiền phạt) đối với bên cho vay. Như vậy bên thế chấp chỉ giao giấy tờ sở hữu sang
cho ngân hàng nắm giữ chứ không giao tài sản như cầm cố.
Ngân hàng không thể cầm cố nếu như tài sản của khách hàng vẫn tham gia vào
quá trình sản xuất như: máy móc, thiết bị, nhà đất đang trong quá trình sử dụng,

hàng hóa đang trong quá trình luân chuyển do các tài sản này cồng kềnh, dễ phân
tán, việc bán, chuyển nhượng khó khăn. Do vậy bảo đảm bằng thế chấp rất phổ
biến. Tài sản thế chấp phải đạt được các điều kiện như đối với tài sản cầm cố đó là
tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay vốn, có thể chuyển nhượng theo quy
định của pháp luật, phải dễ tiêu thụ khi cần xử lý.
Bảo đảm bằng thế chấp cho phép người nhận tài trợ sử dụng TSĐB phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, đó cũng là một thuận lợi song cũng là một rủi ro cho
ngân hàng vì trong quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa do khả năng
kiểm soát TSĐB của ngân hàng bị hạn chế khách hàng có thể lợi dụng phân tán,
làm giảm giá trị tài sản gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải
xem xét kỹ vật thế chấp, cần có các nhà chuyên môn đủ để có khả năng đánh giá
bảo đảm và có những thỏa thuận hợp lý về nội quy sử đụng đảm bảo, quyền giám
sát đảm bảo của ngân hàng, phát mại bảo đảm khi khách hàng vi phạm hợp đồng tài
trợ với bên đi vay…để bảo đảm chất lượng bảo đảm tiền vay đối với tài sản thế
chấp.

Các loại tài sản dùng để thế chấp theo thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày
15/05/2003 NHNN bao gồm:
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đát, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế
chấp theo nghị định 79/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, được
Nhà nước giao hoặc do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp được thế chấp giá
SV: Lê Thị Nhanh

12

Lớp: CĐTN17A_XD



Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất để
vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức kinh tế được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất khi có một
trong các điều kiện sau:
Đất do Nhà nước giao có thu tiền
Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp.
Đất do nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê
hoặc cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại phải trả
thêm 1 năm. Riêng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất trong thời hạn thuê
đất, thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất 05 năm. Thời hạn cho vay phải phù hợp
với thời hạn thuê còn lại.
- Trong trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối, hoặc được nhà nươc cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì
chỉ được tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó.
- Tàu biển theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam, tàu bay theo
quy định của luật hàng không dân dụng trong trường hợp được thế chấp.
- Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời
điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp
như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các
bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của Pháp luật.
Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài
sản thế chấp, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định; trường

hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm thì khoản cũng
thuộc tài sản thế chấp.
SV: Lê Thị Nhanh

13

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

c. Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba ( bảo lãnh)
Bên thứ ba được gọi là bên bảo lãnh dùng tài sản của mình cam kết với ngân
hàng cho vay được gọi là bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay
cho bên đi vay được gọi là bên nhận bảo lãnh, khi bên đi vay không trả được nợ
theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng tín dụng. Bên thứ ba gọi là bên bảo lãnh và chỉ
được phép bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của chính mình hoặc bằng giá trị
quyền sử dụng đất, đối với doanh nghiệp Nhà nước thì tài sản thuộc quyền quản lý,
sử dụng của doanh nghiệp đó.
Ngân hàng và bên bảo lãnh sẽ thỏa thuận theo hình thức thế chấp hay cầm cố
để bảo đảm tiền vay. Theo phương thức này khi khách hàng vay vốn không trả được
nợ (gốc, lãi và chi phí khác nếu có) khi đến hạn thanh toán thì bên thứ ba sẽ đứng ra
thanh toán thay. Trong trường hợp nếu bên thứ ba từ chối không thực hiện cam kết
như trong hợp đồng bảo đảm thì ngân hàng được phép bán tài sản của bên thứ ba để
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật, bên bảo lãnh có quyền được nhận lại giấy
tờ, tài sản đã đem thế chấp hay cầm cố khi hợp đồng bảo lãnh chấm dứt, có quyền
yêu cầu bên được bảo lãnh trả khoản nợ mà mình đã trả nợ thay.
Bảo lãnh tài sản của bên thứ ba được thực hiện dưới hình thức thế chấp hay

cầm cố nên ngân hàng áp dụng mức cho vay như trong trường hợp bảo đảm tiền vay
bằng cầm cố hay thế chấp tài sản của chính khách hàng vay. Khi cho vay theo hình
thức này ngân hàng gặp nhiều rủi ro, vì vậy ngân hàng phải tiến hành thẩm định
một cách chặt chẽ về bên thứ ba, xem xét kỹ khả năng tài chính, tình trạng tài sản và
uy tín của bên bảo lãnh. Mỗi lần bảo lãnh phải phát hành thư bảo lãnh của mình.

Đối với các tài sản của bên thứ ba thì phải có đủ các điều kiện bảo đảm
tiền vay, còn bên thứ ba thì phải đủ các điều kiện:
- Đối với pháp nhân, cá nhân Việt Nam: Bên bảo lãnh phải có năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Đối với bên bảo lãnh là pháp nhân, cá nhân nước ngoài: Có năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà bên bảo lãnh là pháp nhân nước ngoài có quốc tịch hoặc cá nhân nước
SV: Lê Thị Nhanh

14

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

ngoài là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy
định hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết
hoặc tham gia quy định; trong trường hợp pháp nhân, cá nhân nước ngoài xác
lập, thực hiện việc bảo lãnh tại Việt Nam thì phải có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của Pháp luật Việt Nam.

d. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
- Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng. Trong đó
tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được
tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng. Thực chất đây
cũng là hình thức bảo đảm bằng cầm cố hay thế chấp tài sản, nhưng tài sản bảo đảm
trong trường hợp này được hình thành sau khi khoản vay đã được chấp nhận, khi
thực hiện hợp đồng đảm bảo thì tài sản bảo đảm chưa được hình thành. Do đó, để
áp dụng hình thức cho vay này thì khách hàng vay và cả tài sản hình thành từ vốn
vay phải đáp ứng một số điều kiện như:
* Đối với khách hàng vay vốn: Khách hàng phải có khả năng tài chính và có
nguồn thu hợp pháp để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, có dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án, phương án phục vụ
đời sống khả thi phù hợp vớ quy định của pháp luật. Đồng thời khách hàng phải có
mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng
các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba phù hợp với
các quy định của TCTD.
* Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính
khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng.
Khách hàng vay cam kết với ngân hàng về việc sẽ dùng chính tài sản hình
thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó, khách hàng có thể cầm cố hay thế chấp tài sản hình thành từ
SV: Lê Thị Nhanh

15

Lớp: CĐTN17A_XD



Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

vốn vay đó. Hình thức này mang lại nhiều rủi ro hơn các hình thức bảo đảm khác vì
tài sản dùng làm bảo đảm chưa có khi ký hợp đồng bảo đảm, được hình thành trong
quá trình sử dụng vốn vay.
Ngân hàng có quyền lựa chọn cho khách hàng vay theo hình thức này,nếu xét
thấy khách hàng có đầy đủ các yêu cầu trên, đồng thời cũng phải là những khách
hàng có uy tín trong các lần vay trước vì mức độ rủi ro trong hình thức cho vay này
cao hơn cầm cố hoặc thế chấp bằng tài sảncủa khách hang vay.

Do đó, khi cho vay khách hàng phải đáp ứng các điều kiện:
- Có khả năng tài chính và nguồn thu nhập hợp pháp để thực hiện nghĩa
vụ trả nợ .
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư và giá trị tài sản bảo đảm
tiền vay bằng biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
ba đáp ứng được 1 trong 3 trường hợp sau đây:
+ Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
+ Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, đời sống cộng với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng
các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3 tối thiểu
bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
+ Có giá trị tài sản đảm bảo tiền vay bằng một hoặc nhiều biện pháp cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba tối thiểu bằng 15% tổng
mức vốn đầu tư.

Tài sản đem ra bảo đảm tiền vay phải thỏa mãn điều kiện:
+ Tài sản là bất động sản gắn liền với đất thì khách hàng vay phải có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của khu đất mà trên đó tài sản sẽ được
SV: Lê Thị Nhanh

16

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

hình thành và phải hoàn toàn thành các thủ tục về xây dựng theo quy định của
pháp luật.
+ Tài sản là vật tư hàng hóa thì ngoài các điều kiện trên, phía ngân hàng
phải đảm bảo khả năng quản lý, giám sát TSĐB.
+ Tài sản mà có quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng phải cam
kết bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn.
1.2.2 Cho vay bằng tín nhiệm ( tín chấp)
a. Bảo đảm bằng uy tín, tín nhiệm của khách hàng
Đơn vị trực tiếp cho vay chủ động lựa chọn khách hàng đủ điều kiện để áp
dụng cho vay theo hình thức này nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Điều kiện đối với khách hàng vay không có tài sản bảo đảm:
- Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn ( tại thời
điểm ký kết hợp đồng tín dụng không có nợ gốc quá hạn hoặc chậm trả lãi vốn vay
đối với NHTM và các TCTD khác.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu

quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Cam kết thực hiện bảo đảm bằng tài sản hoặc trả nợ trước hạn theo yêu cầu
của ngân hàng nếu sử dụng vốn vay không đúng thỏa thuận trong HĐTD.
- Riêng đối với doanh nghiệp, để được vay theo phương thức này, ngoài điều
kiện trên còn phải là khách hàng tín nhiệm ( theo tiêu chí tại hệ thống tính điểm và
xếp hạng tín dụng) và kết quả sản xuất kinh doanh phải có lãi trong 2 năm liền kề
với thời điểm xem xét cho vay.
- Trường hợp khách hàng đủ điều kiện để vay không có TSĐB, ngân hàng và
khách hàng vẫn có thể thỏa thuận về việc bên thứ ba có uy tín và năng lực tài chính
cam kết trả nợ thay bằng văn bản nếu khách hàng vay không trả được nợ.
b. Bảo đảm thông qua sự chỉ định của Chính Phủ:
Ngân hàng áp dụng cho vay không có tài sản bảo đảm trong trường hợp Chính
SV: Lê Thị Nhanh

17

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

phủ, Thủ tướng Chính phủ có quy định về cho vay không có tài sản đảm bảo đối với
khách hàng vay và nhu cầu vay vốn cụ thể.
Các nhu cầu vốn vay này thường để thực hiện các dự án đầu tư thuộc các
chương trình kinh tế đặc biệt, trọng điểm của Nhà nước. Khách hàng được vay vốn
phải thuộc diện hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hay Thủ tướng Chính phủ.

Trách nhiệm của khách hang vay:
-Thực hiện đúng cam kết trong hoạt động tín dụng và các quy định khi sử
dụng vốn vay.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất trong việc sử dụng vốn
vay xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan do mình gây ra.
c. Bảo đảm bằng bảo trợ của tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội:
Tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo trợ cho
các cá nhân và hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nhỏ tại tổ chức tín dụng để
sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
Các tổ chức chính trị-xã hội được phép thực hiện bảo đảm bằng tín chấp: Hội
nông dân VN, Hội liên hiệp phụ nữ VN, Tổng liên đoàn lao động VN, Đoàn thanh
niên cộng sản HCM, Hội cựu chiến binh VN, Mặt trận tổ quốc VN.
Nghĩa vụ của bên được vay:
-sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, đồng thời thực hiện trả nợ đầy
đủ và đúng hạn cho TCTD
-Tạo điều kiện thuận lợi cho TCTD và các đoàn thể chính trị- xã hội kiểm tra
sử dụng vốn vay.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đảm bảo tiền vay
1.3.1 Về phía khách hàng:
Khách hàng là một nhân tố chủ quan quan trọng đối với đảm bảo tiền vay.
Nếu như khi nhận được vốn vay mà khách hàng biết sử dụng đồng vốn đúng mục
đích, có năng lực quản lý giỏi, khả năng kinh doanh tốt…sẽ mang lại lợi nhuận cao
thì dễ dàng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn làm tăng hiệu quả chất
lượng khi cho vay.

SV: Lê Thị Nhanh

18

Lớp: CĐTN17A_XD



Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

Nhưng nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích như vốn ngắn hạn dùng
đầu tư tài sản cố định thì khó thu hồi vốn kịp thời để hoàn trả nợ đúng hạn, hay khả
năng tài chính của doanh nghiệp không ổn định, khả năng sản xuất kinh doanh kém,
làm ăn thua lỗ, làm cho chất lượng bảo đảm tiền vay không hiệu quả gây ra khó
khăn và rủi ro cho ngân hàng.
1.3.2. Về phía ngân hàng:
Ngân hàng chính là người trực tiếp ra quyết định cho vay và sử dụng hình thức
thức bảo đảm tiền vay đối với mỗi khách hàng, do đó bản than ngân hàng sẽ là yếu
tố đầu tiên ảnh hưởng lớn đến hiệu quả bảo đảm tiền vay. Trong đó bao gồm rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng như:
Chất lượng nhân sự của ngân hàng.
Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng là điều đầu tiên phải nhắc đến khi phân
tích yếu tố ảnh hưởng đến công tác đảm bảo tiền vay về phía ngân hàng. Mọi quy
trình của công tác này, để từ khi tiếp hận hồ sơ vay vốn…cho đến khi xử lý TSĐB
đều thuộc các nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người thẩm định
đánh giá khách hàng và cũng là người đề xuất các biện pháp bảo đảm tiền vay có
thể áp dụng với khách hàng khi đã điều tra, thẩm định về khách hàng. Nếu như trình
độ của cán bộ thẩm định là kém rất có thể đưa ra những quyết định sai lầm khi cho
vay nên việc không đạt được hiệu quả sẽ là rõ rang. Đội ngũ cán bộ tín dụng có
trình độ chuyên môn, am hiểu về pháp luật, có kiến thức và kinh nghiệm sẽ có khả
năng phân tích khách hàng cũng như môi trường hoạt động của khách hàng có tốt
hay không, khả năng trả nợ của khách hàng là có thực hay không,…giúp cho quá
trình ra quyết định là chính xác. Đặc biệt trong công tác bảo đảm tiền vay thì trình
độ các cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn. Bởi vì viêc đánh giá chính xác giá trị

tài sản bảo đảm, việc xác định tài sản là có tực hay không, khách hàng có gian lận
trong tài sản bảo đảm hay không,…là rất khó khăn, hay như việc cho vay cho vay
dựa trên uy tín của khách hàng cũng vậy, đều đồi hỏi cán bộ phải có kinh nghiệm và
kiến thức mới có thể xác định được chính xác vấn đề.

SV: Lê Thị Nhanh

19

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

Ngoài ra một cán bộ giỏi cũng cần phải là một cán bộ có đạo đức nghề nghiệp.
Bởi vì tất cả mọi việc, đúng sai là do con người quyết định, nếu như không có đạo
đức nghề nghiệp rất dễ dẫn đến việc quyết định sai trái hoàn toàn với những gì đã
điều tra. Đặc biệt là trong hoạt động ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp rất dễ dẫn đến
việc ra quyết định sai trái hoàn toàn với những gì đã điều tra. Đặc biệt là trong hoạt
động ngân hàng , đạo đức nghề nghiệp là rất cần thiết vì đối tưọng kinh doanh của
ngân hàng chính là tiền, rất dễ làm người ta nảy sinh các động cơ xấu. Họ có thể
móc nối với khách hàng đẻ lừa đảo rút tiền của ngân hàng. Nếu cán bộ cố tình đánh
giá sai giá sai giá trị tài bảo đảm sẽ dẫn đến việc đưa ra mức vay cao hơn giá trị thật
có, và nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc xử lý tài sản bảo đảm sau này khi nghĩa vụ
trả nợ không được thưc hiện. Do đó,cán bộ ngân hàng đặc biệt là các cán bộ tín
dụng, thẩm định, những người trực tiếp ra quyết định vay cần phải có tố chất đạo
đức nghiệp để có thể đưa ra được những quyết định mang lại hiệu quả kinh tế đối
với ngân hàng.

b.Công tác thẩm định tài sản, hệ thống cung cấp thông tin tín dụng ngân hàng
về khách hàng, bên bảo lãnh và tài sản bảo đảm.
Để đạt được hiệu quả trong công tác bảo đảm tiền vay, ngân hàng cũng cần
phải có một quá trình thẩm đinh tín dụng nói chung và thẩm định tài sản bảo đảm
nói riêng phù hợp và khoa học. Qúa trình thẩm định là rất quan trọng, nó giúp ngân
hàng thấy được điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng,những mối quan hệ, khả năng
tiềm ẩn lợi nhuận của khách hàng từ đó giúp ngân hàng có quyết định đầu tư vào
khách hàng hay không. Khi quyết định cho vay, ngân hàng cũng dựa vào những
thông tin đã thẩm định mà sử dụng hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản hay
không. Đối với những khoản vay có yêu cầu tài sản bảo đảm thì quy định thẩm định
tài sản cũng đòi ngân hàng phải rất cẩn thận, có những đánh giá đúng mức về giá trị
thị trường của tài sản bảo đảm. Tất cả những yêu cầu này chỉ nhằm mục đích cuối
cùng là có hiệu quả trong công tác bảo đảm tiền vay của ngân hàng, do đó đ òi hỏi
phải cận thận,khách quan và chính xác.
Tuy nhiên, đẻ có được những quyết định đúng đắn và đạt hiệu quả có phần
đóng góp không nhỏ của quá trình thu thập thông tin khách hàng. Nếu như thông tin

SV: Lê Thị Nhanh

20

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

về khách hàng được thu thập là chính xác, việc ra quyêt định cho vay sẽ có độ an
toàn cao hơn. Do đó, việc xây dụng một hệ thống thu thập và xử lý thông tin khách

hàng là cần thiết đối với ngân hàng. Đặc biệt là trong trường hợp cho vay không có
tài sản bảo đảm, những thông tin về bản than khách hàng , hay bên bảo lãnh sẽ giúp
ngân hàng tránh được rủi ro khi đưa ra quyết định cho vay. Trong trường hợp cho
vay có bảo đảm bằng tài sản thì việc thu thập thông tin vè tài sản bảo đảm cũng rất
quan trọng. Có rất nhiều loại tài sản có thể dùng để đảm bảo cho khoản vay của
doanh nghiệp, cá nhân hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, đòi hỏi sự hiểu biết của
cán bộ thẩm định phải khá rộng rãi. Tuy nhiên không phải cán bộ thẩm định nào
cũng am hiểu về tất cả các lĩnh vực kinh doanh mà chỉ tập trung vào một số hoạt
động chính, chủ yếu. Do đó, việc thu thập thông tin về tài sản có thể gặp khó khăn,
ngân hàng sẽ không có thông tin chính xác về tài sản bảo đảm, giá trị thị trường của
tài sản để đưa ra mức vay cho phù hợp. Chính vì vậy khi thẩm định tài sản thuộc
lĩnh vực chuyên môn nào thì ngân hàng nên thuê những chuyên gia thích hợp để có
thể đánh giá được giá trị đích thực của tài sản bảo đảm nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất có thể.
c. Chiến lược, mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau, ngân hàng thường đặt ra các mục tiêu, chiến
lược cụ thể. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc ngân hàng ra quyết định cho vay với
đối tượng nào nhiều hơn, hay ưa thích sử dụng biện pháp bảo đảm tiền vay nào hơn
trong thời kỳ đó. Nếu ngân hàng muốn mở rộng tín dụng, nâng cao cạnh tranh và tiếp
cận với những khách hàng mục tiêu mới thì ngân hàng sẽ đưa ra những chính sách tín
dụng thông thoáng hơn, sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay linh hoạt phù hợp
với điều kiện và hoàn cảnh của khách hàng vay mà vẫn đảm bảo an toàn. Trong
trường hợp này thì nâng cao hiệu quả bảo đảm tiền vay là rấ quan trọng vì có thể do
muốn mở rộng tín dụng mà ngân hàng sẽ phải bỏ qua một số quy tắc nào đó trong
cho vay. Bảo đảm tín dụng có hiêu quả sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro hơn.
1.3.3 Về phía kinh tế, chính trị - xã hội, pháp lý:
Mỗi quốc gia đều có các văn bản pháp luật do Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước và các bộ nghành có liên quan đề xuất nhằm hỗ trợ cho các NHTM trong việc

SV: Lê Thị Nhanh


21

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

thực hiện công tác đảm bảo tiền vay. Hệ thống các văn bản pháp luật về đảm bảo
tiền vay có sự thống nhất, hoàn thiện và chặt chẽ sẽ là hành lang pháp lý giúp các
NHTM thực hiện các vấn đề an toàn trong hoạt động cho vay.
Chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước là
nhân tố định hướng, quyết định mục tiêu kinh doanh của các ngân hàng và khách
hàng. Các chính sách này thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với từng
thời kỳ, tác động liên tục tới người vay lẫn người cho vay.
1.3.4 Các nhân tố khác.
Môi trường pháp lý
Hoạt động bảo đảm tiền vay chịu ảnh rất nhiều bởi môi trường pháp lý. Các
đường lối, chủ trương, chính sách phát triển trong mỗi thời kỳ của Đảng và nhà
nước sẽ ảnh hưởng đến sử dụng biệm pháp bảo đảm nào, các loại tài sản có khả
năng dùng làm tài sản bảo đảm, cũng như cơ chế xử lý những tài sản bảo đảm bảo
đó, nếu như hệ thống pháp luật về bảo đảm tiền vay càng hoàn thiện, chặt chẽ sẽ tạo
ra hành lang bảo đảm an toàn cho các quyết định của ngân hàng hơn, tránh việc lợi
dụng các kẽ hở pháp luật của khách hàng để lừa đảo ngân hàng. Đồng thời, các quy
định rõ rang về mức cho vay đối với các loại tài sản, danh mục tài sản dùng để đảm
bảo, hay các quy tắc cần thiết khi thực hiện hợp đồng bảo đảm tiền vay sẽ giúp ngân
hàng rõ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay, giảm bớt thời gian thẩm định
hay xác định laọi tài sản dùng để đảm bảo.

Mức độ an toàn của tài sản bảo đảm.
Trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản thì tài sản có mức độ an
toàn cao hơn sẽ được ngân hàng ưa chuộng hơn vì độ rủi ro sẽ thấp nên hiệu quả
của bảo đảm tiền vay sẽ cao. Những tài sản có thị trường tiêu thụ rộng rãi, dễ dàng
xác định quyền sở hữu,…sẽ là những tài sản có độ an toàn cao, những tài sản này sẽ
dễ bán với chi phí thấp, do đó ngân hàng có thể thu hồi vốn nhanh và dễ dàng hơn.
Ngoài ra còn có rất nhiều các nhân tố khác có ảnh hưởng đến hiệu quả bảo
đảm tiền vay mà không thể nhận biết được rõ rang. Do đó, tuỳ vào từng trường hợp
cụ thể mà ngân hàng cần xác định những nhóm nhân tố ảnh hưởng để từ đó có thể
đưa ra được quyết định hợp lý nhất.

SV: Lê Thị Nhanh

22

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHNo & PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN THANH OAI
2.1 Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Oai
2.1.1 Quá trình hình thành NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Oai
2.1.1.1 Quá trình hình thành
Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước của Đảng ta trong giai đoạn
mới, ngày 26/03/1988 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số

53/HĐBT về việc thành lập ngân hàng chuyên doanh Nông nghiệp Việt Nam.
Năm 1988 Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ra quyết định số
192/DNNN chính thức thành lập chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Oai thuộc chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây.
NHNo&PTNT Thanh Oai nằm ven cạnh đường quốc lộ 21B trụ sở chính đóng
trên địa bàn Thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai và các chi nhánh cấp 3, phòng
Giao dịch trực thuộc cũng nằm dọc theo tuyến đường này
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức

Ban giám đốc gồm 03 đồng chí:
+ Giám đốc chỉ đạo chung.
+ 01 Phó giám đốc phụ trách Tín dụng và 2 NHC3.
+ 01 Phó giám đốc phụ trách Kế toán - Ngân quĩ, phòng Tổ chức - Hành
chính và 01 phòng Giao dịch.
Về nhân sự tính đến 31/12/2010 chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Oai có
53 CBCNV trong đó: trình độ Đại học: 28 CB chiếm 52,8% tổng số CBCNV;
trung cấp và sơ cấp: 25 CB chiếm 47,2% tổng số CBCNV.
- Giám Đốc: Là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, về kế hoạch công tác chung, chiến lược kinh doanh,
công tác tổ chức, kiểm tra kiểm toán nội bộ đồng thời là người chịu trách
SV: Lê Thị Nhanh

23

Lớp: CĐTN17A_XD


Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng


nhiệm và đưa ra những quyết định chủ yếu trong kinh doanh và chỉ đạo các
phòng ban.
- Phó Giám Đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc, được phân công phụ
trách theo từng mảng công việc khác nhau tùy theo năng lực và kinh nghiệm
của họ.
- 5 Phòng ban: Mỗi phòng ban được xác định nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể
đồng thời có trách nhiệm phối kết hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt
nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh.
2.1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
2.1.2.1 . Kết quả thu chi tài chính
Bảng 1.1: Kết quả thu chi tài chính
( Đv: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
1. Tổng thu
2. Tổng chi
3. Lợi nhuận

Năm

Năm

Năm 2009 so với Năm 2010 so với

2008
2009
2010
2008
2009

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
%
Số tiền
%
65.075 41.421 83.672 23.654 +36
4.225
+50,45
53.371 52.916 62.961 455
- 0.8
10.045 +16
11.704 -11.495 20.711 -23.199 -198,2 32.206 +155,5
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010)

Qua số liệu ở bảng 1.1 về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Thanh Oai ta thấy năm 2008 và năm 2010 lợi nhuận dương, năm
2009 lợi nhuận âm. Năm 2008 lợi nhuận đạt 11.704 triệu đồng, năm 2010 lợi nhuận
đạt 20.711 triệu đồng nhưng năm 2009 lợi nhuận lại là -11.495 triệu đồng. Năm
2009 là năm khó khăn chung của nền kinh tế, lạm phát cao, cùng với biện pháp thắt
chặt kinh tế, các ngân hàng bị khống chế giới hạn chi cho nền kinh tế mà ngược lại
còn tăng thu hút tiền từ lưu thông về. Cụ thể, thu nhập năm 2009 so với năm 2008
tăng 23.654 triệu đồng, tương ứng là 36% , nhưng tổng chi lại giảm 455 triệu đồng
tương ứng -0,8%. Nhưng năm 2010 so với năm 2009 tăng lên rõ rệt, tổng thu tăng
4.225 triệu đồng đạt 50,45%, tổng chi tăng 10.045 triệu đồng tương ứng 16%,
chênh lệch thu chi là 32.206 triệu đồng. Qua đó, cho thấy năm 2010 nền kinh tế
SV: Lê Thị Nhanh

24

Lớp: CĐTN17A_XD



Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp

Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng

đang phục hồi trở lại và với những chính sách, chiến lược nhạy bén, phù hợp với
thời kỳ kinh tế của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Oai cùng với đội ngũ cán
bộ năng động, sáng tạo và đầy nhiệt huyết đã góp phần mang lại lợi nhuận đáng kể
cho chi nhánh.
2.1.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng
Bảng 1.2: Bảng kết quả huy động và sử dụng vốn
(Đv: Triệu đồng)

1.Tổng nguồn vốn huy

Năm 2008
Số tiền
%
359.173 100

Năm 2009
Số tiền
%
412.629 100

Năm 2010
Số tiền
%
589.610 100


động
- Ngắn hạn
- Trung-dài hạn
2. Tổng dư nợ
- Ngắn hạn
- Trung-dài hạn

122.417
236.756
340.676
283.487
55.188

51.235
361.394
405.540
337.397
68.143

74.126
515.484
468.321
388.763
79.588

Chỉ tiêu

34
66
100

83,2
16,8

12,4
87,6
100
83
17

12,6
87,4
100
83
17

( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010)
Đối với NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thanh Oai, công tác huy động vốn
luôn được đặc biệt coi trọng. Do nắm bắt được nhu cầu vốn tín dụng và tiến độ giải
ngân các dự án nên đã chủ động đề ra các giải pháp huy động vốn cung ứng kịp thời.
Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động là 412.629 triệu đồng so với năm 2008
là 359.173 triệu đồng tăng 53.456 triệu đồng tương ứng 13%, năm 2010 là 589.610
triệu đồng tăng 176.910 triệu đồng tương ứng 30%. Tùy theo chiến lược kinh doanh
của từng thời kỳ mà lượng tiền huy động lại biến động khác nhau. Trong đó, nguồn
vốn huy động ngắn hạn năm 2008 là 122.471 triệu đồng, năm 2009 là 51.235 triệu
đồng giảm 71.182 triệu đồng so với năm 2008, năm 2010 nguồn vốn huy động là
74.126 triệu đồng tăng 22.891 triệu so với năm 2009. Nhưng nguồn vốn trung- dài
hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 124.638 triệu đồng. năm 2010 so với năm 2009
tăng 154.090 triệu đồng.
Về tiền gửi dân cư, chi nhánh luôn chủ động tích cực mở rộng mạng lưới, tổ
chức công tác huy động vốn trong các tầng lớp dân cư. Chi nhánh đã tổ chức nhiều

SV: Lê Thị Nhanh

25

Lớp: CĐTN17A_XD


×