Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Dự án Chăn nuôi bò khép kín bán chăn thả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.35 KB, 7 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DỰ ÁN VAY VỐN QUỸ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Tên dự án: Chăn nuôi bò khép kín bán chăn thả
Họ và tên chủ dự án: NGUYỄN DUY PHƯƠNG
Địa chỉ liên hệ: Thôn Dương Trung, Xã Trà Dương, Huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam
Điện thoại: 01642072442
Địa điểm thực hiện dự án: Thôn Dương Trung, Xã Trà Dương, Huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam
Số lao động tham gia dự án tại địa phương: 05 người, trong đó: 02 nam, 03
nữ
I.

Thực trạng sản xuất đời sống tại địa phương
1. Đặc điểm tình hình sản xuất nông lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản tại địa
phương:
* Về sản xuất nông nghiệp:
Xã Trà Dương, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đa số sống bằng
nghề nông nghiệp, diện tích đất sản xuất cây lúa nước rất hạn chế, còn phụ
thuộc vào thiên nhiên, khâu nước tưới chưa chủ động được do đó năng xuất còn
thấp, chính vì vậy lương thực vẫn còn thiếu ăn trong những tháng giáp hạt
* Về lâm nghiệp:
Đất trồng cây lâm nghiệp ở Trà Dương còn nhiều, nhưng do chu kỳ sản
xuất cây lâm nghiệp dài ngày, nguồn vốn đầu tư còn thiếu hụt, vì vậy nhân dân
địa phương chưa phát huy được thế mạnh khai thác tìm năng đất đai sẳn có để
phát huy kinh tế vườn, kinh tế tran trại.
* Về thủy sản:
Diện tích nuôi trồng thủy sản chỉ là các ao, hồ có diện tích nhỏ để nuôi cá
nhằm mục đích cải thiện bửa ăn hằng ngày.
2. Thực trạng kinh tế, đời sống của người dân địa phương:



-1-


Đời sống kinh tế của người dân địa phương còn gặp nhiều khó khăn, cơ
sở hạ tầng còn thấp kém, nguồn vốn đầu tư cho sản xuất còn hạn chế, sản phẩm
làm ra còn ở dạng nhỏ lẻ, chưa tập trung trở thành vùng nguyên liệu, do đó
thường bị tư thương ép giá, mức thu nhập bình quân của người dân ở địa
phương còn thấp, số hộ nghèo tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao.
3. Thực trạng sản xuất đời sống của hộ gia đình:
a. Diện tích đất sản xuất của hộ gia đình là:
+ Tổng diện tích đất: 59400 m2, trong đó:
- Diện tích đất ở nông thôn: 9280 m2
- Diện tích lúa rẩy: 0 m2
- Diện tích trồng cây lâu năm: 50000 m2
- Diện tích vườn tạp: 0 m2
- Diện tích ao cá: 120 m2
- Diện tích đất lâm nghiệp: 0 m2
b. Tình hình thu nhập kinh tế ở hộ gia đình:
* Hộ gia đình tôi có khoản thu nhập trong năm là:
- Thu nhập bình quân trong năm gồm: Trồng trọt, chăn nuôi và các khoản
khác là: 70.000.000 đồng
- Trừ chi phí còn để đầu tư phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại là
30.000.000 đ
Hiện tại hộ gia đình còn rất nhiều khó khăn, thiếu vốn sản xuất.
4. Hiện trạng, vị trí, khu đất phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại gia
đình tôi như sau:
Đây là diện tích đất không có trang chấp đã được UBND xã Trà Dương
xác nhận, UBND huyện Bắc Trà My cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tổng diện tích đất để phát triển kinh tế trang trại là: 9280 m2

+ Các loại cây trồng có trên diện tích hộ đang sản xuất:
-Trước đây đất này chủ yếu để trồng sắn, bắp, lúa nước. Nhiều năm, thấy
trồng không có năng xuất và hiệu quả còn thấp nên tôi chuyển san trồng cỏ voi,
cỏ nước để chăn nuôi bò.
+ Điều kiện giao thông:
Về giao thông trên đất để phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại của
gia đình tôi tương đối thuận lợi để vận chuyển các sản phẩm đi tiêu thụ.
-2-


+ Điều kiện kỉ thuật trồng và chăm sóc:
Hộ gia đình có nhân lực để trồng và chăm sóc, các quy trình trồng, chăm sóc
chăn nuôi, gia đình nắm bắt tương đối kỷ để vận dụng
+ Tiêu thụ sản phẩm:
Các sản phẩm nông lâm nghiệp hiện nay đã được nhà nước khuyến khích và
hỗ trợ đầu tư, bởi vậy sản phẩm sản xuất ra tiêu thu được. Sản phẩm làm ra với
lượng lớn thì có thương lái đến tận nhà để mua. Hiện tại, trong xã đang phát triển
mô hình nông thôn mới, khuyến khích nhân dân nuôi bò vỗ béo, bò sinh sản nên
việc thu mua con giống phân phát còn hạn chế và thiếu thốn về giống bò lai.
5. Các tồn tại của hộ gia đình:
Hiện tại hộ gia đình đủ nhân lực để sản xuất nhỏ, nhưng để mở rộng sản xuất
với quy mô tạo ra sản phẩm thì thiếu vốn nghiêm trọng. Khi đó, cần phải có vốn để
thuê mướn nhân công, cần phải vay vốn ở các tổ chức tín dụng, sự hỗ trợ vốn của
nhà nước và các tổ chức khác mới đủ vốn đầu tư.
Qua nghiên cứu sách vở, quy trình kỉ thuật, học hỏi cán bộ phòng nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Hiện nay gia đình có đủ điều kiện để chăn nuôi và
trồng trột, nhưng về lâu dài vẫn còn thiếu nhiều kiến thức, thiếu các thông tin, bởi
vậy rất mong muốn được tham dự các lớp tập huấn về trồng trột và chăn nuôi để
học tập.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện nay chưa ổn định, nên sản phẩm bán ra

vẫn còn bị ép giá.
II.
Phương hướng chung phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại tại
địa phương.
1. Phương hướng chung phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại
Người dân địa phương rất mong muốn để phát triển kinh tế vườn, kinh tế
trang trại, trong đó có vườn đồi, vườn nhà, vườn rừng, vườn rau dinh dưỡng phát
triển theo mô hình khép kín VAC và sản xuất trang trại với quy mô lớn để tạo ra
một khối lượng hàng hóa nhiều để tiêu thụ, chi phí đầu tư thấp, lợi nhuận cao, từng
bước xóa đói giảm nghèo và tiến tới làm giàu trên đất của chính mình. Bởi vậy
trong trào lưu đó hộ gia đình tôi phấn khởi để xây dựng và phát triển KTV, KTTT.
+ Về quy hoạch đất để phát triển KTV, KTTT:
UBND huyện Bắc Trà My đã quy hoạch các diện tích đất để đưa vào phát
triển KTV, KTTT trên địa bàn. Đất đai của gia đình khi đi khảo sát để cấp giấy
chứng nhận có cán bộ thôn, cán bộ điaj chính xã, cán bộ địa chính huyện Bắc Trà
My nên không có tranh chấp xảy ra, nếu có tranh chấp các hộ gia đình tự giải quyết
ổn thỏa.
-3-


+ Các điều kiện tự nhiên để phát triển KTV, KTTT.
-Khí hậu:
Huyện Bắc Trà My nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, do đó có các loài
cây nhiệt đới tròng ở Trà My đều có thể sinh trưởng tốt. Các loại cây như: quế,
cam, chuối, tiêu, gió tạo trầm, cỏ voi,… đều sinh trưởng thuận lợi, trong chăn nuôi
các con vật như: trâu, bò, heo, dê, gia cầm nói chung đều sinh trưởng phát triển tốt.
-Đất đai:
Đất để phát triển kinh tế vườn có độ dốc 10-15o, đất này phù hợp để trồng
các loại cây như: keo, quế, sắn, chuối, tất cả các loại cỏ.
Từ những điều kiện thuận lợi trên, gia đình tôi đã chọn mô hình chăn nuôi bò

khép kín bán chăn thả.
2. Số vốn xin vay từ quỹ quốc gia về việc làm:
Tổng số vốn xin vay: 250.000.000đ (hai trăm năm mươi triệu đồng)
Thời hạn xin vay: 36 tháng
III.

Tổ chức thực hiện:

1. Phương hướng, kế hoạch phát triển KTV, KTTT của hộ như sau:
* Loại cây trồng: trồng cỏ voi, cỏ nước với diện tích đất là: 9000 m2
* Con vật nuôi: nuôi mới 10 bò nái + 01 bò đực giống
2. Dự tính kinh phí đầu tư thực hiện:
a. Trồng cỏ chăn nuôi bò:
Chi phí trồng cỏ cho 9000 m2 là:

29.140.000đ

+ Làm đất:

6.000.000đ

+ Trồng cỏ bón phân: 90 công
1 công = 140.000đ x 90 công = 12.600.000đ
+ Tiền phân bón:

5.700.000đ

+ Làm cỏ dại cho cỏ trồng: 36 công
36 công x 140.000đ =


5.040.000đ

* Tổng chi phí dự trù cho trồng cỏ: 29.140.000đ
b. Chăn nuôi bò:
Bằng nguồn vốn vay ngân hàng: gia đình mua bò về chăn nuôi trên 5 ha đất
trồng keo sẳn đã được 02 năm. Cộng với 9000 m2 cỏ để nuôi bò.
-4-


Nuôi 10 con bò nái sinh sản + 01 bò đực giống lai.
Hiện nay chúng ta đang áp dụng phối tinh nhân tạo để tạo ra bê lai, trường
hợp có những con không thụ tinh nhân tạo được và khi trong đàn có 01 co đực thì
sẽ kích thích đàn bò cái mau chóng động được và mang bầu sớm hơn. Không mất
nhiều thời gian lo về tinh nhân tạo.
Do đó phải có được bò đực lai khoản 60-70% máu ngoại làm giống.
Tháng 08/2015 tu sửa lại chuồng trại kiên cố, trồng thêm cỏ, mua bò về nuôi.
* Chi phí cho 03 năm đầu:
Mua 10 (con bò cái lai)x20.000.000đ= 200.000.000đ
Mua 01 (đực giống lai)x 30.000.000đ= 30.000.000đ
Tu sửa chuồng trại :

5.000.000đ

Thuốc thú y :

5.000.000đ

Chi phí chăm coi :

10.000.000đ


Tổng cộng :

250.000.000đ

Chi phí lãi vay ngân hàng :
250.000.000đ x 0,65 x 36 tháng = 58.500.000đ (tiền lãi trong 3 năm)
* Phần thu :
-10 con bò cái chỉ tính xác suất 09 con đẻ, 01 con trừ rủi ro.
+ Tháng 8/2016 có 09 con
+ Tháng 8/2017 có 09 con
+ Tháng 8/2018 có 09 con
Vậy mỗi năm ta có 09 con bò con, mỗi con bán giống được là : trung bình
mỗi con 14.000.000đ x 09 con =126.000.000đ
Ba năm là : 378.000.000đ (chưa tính bò mẹ)
* Phần lợi nhuận :
Phần thu :
378.000.000đ – phần chi phí trồng cỏ 29.140.000đ – 58.500.000đ (tiền lãi)
-250.000.000đ (tiền gốc vay) = 40.360.000đ
Phần lợi nhuận là :
40.360.000đ + 11 con bò giống vẫn tiếp tục sinh sản với giá ban đầu đã mua
là 230.000.000đ = 270.360.000đ.

-5-


Vậy trung bình mỗi năm bình quân thu lợi : 90.120.000đ cộng với 5 ha keo
trồng trước 02 năm đã đến kỳ khai thác là : 01 ha =70.000.000đ x 05 ha =
350.000.000đ
Trên đây với mô hình chăn nuôi bò khép kín bán chăn thả, sau ba năm đã có

lợi nhuận cao. Những năm còn lại chỉ việc duy trì đàn bò để thu lợi.
* Tổng thu lợi trong một chu kỳ :

IV.

-Thu lợi từ trồng keo:

350.000.000đ

- Thu lợi từ nuôi bò:

270.360.000đ

Tổng thu :

620.360.000đ

Tổng vốn đầu tư, vốn tự có, vốn cần vay :
* Tổng vốn đầu tư :

V.

+ Chăm sóc 05 ha keo =

50.000.000đ

+ Trồng cỏ 9000 m2 =

29.140.000đ


+ Nuôi bò 11 con =

230.000.000đ

+ Tu sửa chuồng trại :

5.000.000đ

+ Thuốc thú y :

5.000.000đ

+ Chăm coi :

10.000.000đ

* Vốn tự có :

80.000.000đ

* Vốn cần vay :

250.000.000đ

Giải quyết việc làm cho người lao động :

Dự án nếu được tổ chức thực hiện sẽ giải quyết được việc làm cho 05 lao
động nhàn rỗi trong gia đình và địa phương, tạo thu nhập ổn định cho người lao
động.
VI.


Kiến nghị với các cơ quan nhà nước :

- Đề nghị nhà nước cần có chính sách trợ giá và bao tiêu sản phẩm lâu dài
cho người dân.
- Đề nghị các cơ quan nhà nước hỗ trợ phần lãi suất khi vay ngân hàng.
- Đề nghị ngành thú y quan tâm chữa trị bệnh nhiệt tình cho các hộ chăn
nuôi gia súc, gia cầm.
-6-


* Lời cam kết chủ dự án :
Hộ gia đình xin cam đoan làm đúng theo dự án đã đưa ra, thực hiện đúng
theo quy trình kỹ thuật trong sản xuất và chăn nuôi, trả đúng hạn số tiền được vay
cả gốc và lãi, thu hút được 05 lao động tham gia, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối
với Nhà nước theo quy định. Nếu chúng tôi làm sai thì chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước pháp luật.
Kính đề nghị Ban thường vụ tỉnh Đoàn Quảng Nam, Ban thường vụ huyện
Đoàn Bắc Trà My, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bắc Trà My, UBND huyện
Bắc Trà My, UBND xã Trà Dương, các ngành chức năm xem xét tạo điều kiện cho
vay, để dự án gia đình tôi có điều kiện sớm đầu tư triển khai thực hiện các nội dung
hạn mục của dự án.
Trà Dương, ngày ..... tháng ..... năm 2015
Xác nhận của UBND xã Trà Dương

Người lập và chủ trì thực hiện
(ký ghi rõ họ tên)

T/M Ban thường vụ xã


T/M Ban thường vụ huyện

Đoàn xã Trà Dương

Đoàn huyện Bắc Trà My

-7-



×