Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Bài giảng phát triển cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.02 KB, 130 trang )

Trờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên

bài giảng

Phát triển cộng đồng

(Dùng cho sinh viên ngành Khuyến nông và Phát triển nông thôn)

Biên soạn
Th.S. Phí Thị Hồng Minh
Thái Nguyên 2005

Bài mở đầu
Quan tâm lớn hiện nay đối với công cuộc phát triển là tìm kiếm những chiến lợc
phát triển Lấy con ngời làm trung tâm. Phơng thức này nhấn mạnh sự tham gia với vai
trò ngày càng cao của ngời dân ở cơ sở vào tất cả các giai đoạn của tiến trình phát triển.
Đó là sự phát triển dựa vào sáng kiến của ngời dân và sự tự lực của họ. Những nỗ lực nh
vậy dẫn đến thay đổi phơng pháp: từ cung cấp phúc lợi xã hội cho ngời dân, coi họ nh là
những ngời hởng lợi thụ động, sang phát triển cộng đồng nhằm giúp họ nâng cao năng
1


lực để giải quyết vấn đề của họ. Phơng pháp phát triển cộng đồng lấy con ngời làm trung
tâm là tăng tính tự quyết và phát huy tiềm năng của họ. Nó dựa trên triết lý rằng: ngời
dân có thể tự định hớng và điều khiển sự phát triển của chính họ khi họ nhận thức đợc giá
trị và sức mạnh của chính mình. Sự tham gia tích cực và chủ động của cộng đồng vào
hoạt động phát triển đợc coi là phơng tiện và cũng là mục tiêu của phát triển.
Hoạt động phát triển cộng đồng mang tính chất đa dạng và liên ngành. Tuỳ thuộc
vào bối cảnh thực hiện chơng trình, các vấn đề trọng tâm của môic huyên ngành có thể đợc nhấn mạnh. Chơng trình phát triển cộng đồng có thể bắt đầu với các dự án mở rộng
sản xuất tăng thu nhập, chăm sóc sức khoẻ, cải thiện dinh dỡng, cung cấp nớc sạch, vệ
sinh môi trờng, phát triển lãnh đạo, hỗ trợ tín dụng, xoá mù chữ, phát triển cơ sở hạ


tầngTuy nhiên mục tiêu bao quát của các dự án phát triển cộng đồng là hớng đến tạo
lập chuyển biến xã hội tích cực trong cộng đồng nông thôn, làm cơ sở cho tăng trởng kinh
tế xã hội, cải thiện đời sống ng ời dân và đóng góp vào công cuộc phát triển chung của
quốc gia. ở Việt Nam, khái niệm phát triển cộng đồng đã đợc áp dụng từ lâu nhng mới đợc đa vào chơng trình giáo dục trong những năm gần đây nên cha có tính hệ thống và
định hớng rõ rệt. Tài liệu này đợc biên soạn từ những tài liệu khác nhau, đáp ứng cho
nhu cầu đào tạo chuyên ngành Khuyến nông, Phát triển nông thôn và các ngành liên
quan trong Trờng Đại học. Xin giới thiệu với bạn đọc quan tâm và mong nhận đợc ý kiến
góp ý để tài liệu đợc hoàn chỉnh hơn

Chơng 1:

Những khái niệm cơ bản về
phát triển cộng đồng

1.1. một số Khái niệm về cộng đồng:
Cộng đồng đợc khái niệm nh là một hệ thống xã hội, một nhóm ngời cùng có
những đặc điểm chung. Ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ những tài
nguyên và lợi ích chungNói một cách khác, cộng đồng là một nhóm ngời cùng sống với
nhau trong một khu vực nhất định, họ có chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại
và sử dụng các tài nguyên vốn có để đạt đợc mục đích chung.
1.1.1. Những thành tố cơ bản của cộng đồng:
2


- Con ngời: Dân c hay một nhóm ngời có mối quan hệ qua lại riêng biệt do họ có những
mối quan tâm chung nhằm đáp ứng nhu cầu chung của họ.
- Lãnh thổ: Khu vực, xét về đặc điểm tâm lý và không gian, mà con ngời sinh sống có
thể là làng, xã, huyện, tỉnh, trong một khu vực địa lý nhất định.
- Tơng tác xã hội: là mối quan hệ mà trong đó hành động của ngời này có ý nghĩa và chi
phối đến ngời khác.

- Ràng buộc chung: Con ngời có văn hoá, chuẩn mực, niềm tin, truyền thống chung
trong các hoạt động hàng ngày.
- Nhu cầu chung: Con ngời tập trung lại với nhau là do họ có cùng mối quan tâm đáp ứng
nhu cầu chung cho tất cả mọi ngời, nh là: Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, các phơng tiện
cộng cộng
1.1.2. Quá trình hình thành cộng đồng:
Quá trình hình thành cộng đồng gồm các bớc sau:
+ Quá trình tập hợp lại theo một hình thức tổ chức nào đó: Ví dụ con ngời di
chuyển đến nơi có điều kiện để làm việc và sinh sống
+ Sự tập trung hoá, quyết định bởi chức năng cơ bản của yếu tố trung tâm chung.
Ví dụ: Hoạt động sinh kế, đờng giao thông, trung tâm thơng mại, và những cái khác xung
quanh thành phố hoặc cộng đồng.
+ Chuyên môn hoá: Là phân loại sử dụng, chức năng các loại hình hoạt động ở
vùng nông thôn và thành thị.
+ Sự phân tán: Con ngời cùng với chức năng vùng đô thị di chuyển đến vùng ngoại
ô thành phố hoặc vùng dân c mới, nói một cách khác, đây là sự di chuyển ra xa trung tâm.
+ Sự phân vùng: một số dạng ngời hoặc loại hình hoạt động nào đó đợc tập trung ở
một vùng cụ thể.
1.1.3. Đặc điểm xã hội cộng đồng:
Mô tả đặc điểm xã hội Cộng đồng bao gồm các nội dung sau:
+ Cấu trúc xã hội: loại cấu trúc và vai trò có quan hệ với nhau.
+ Mục đích chung: nó rạo ra tinh thần đoàn kết trong cộng đồng.
+ Tài nguyên: Một cộng đồng không thể sống nếu không có tài nguyên
+ Thứ bậc xã hội: Không phải mọi ngời đều nh nhau trong cộng đồng; Các cộng
đồng khác nhau có những tiêu chí phân loại khác nhau.
+ Sự thởng phạt: là cần thiết để cộng đồng thực hiện tốt chức năng của nó.
+ Quyền lực/sự ảnh hởng: Bạn có thể không có quyền lực nhng bạn có một sức
mạnh (sự ảnh hởng) để kiểm soát ngời khác.
+ Lãnh thổ: nó bao gồm cả lãnh thổ về mặt không gian và lãnh thổ về mặt tâm lý.
3



1.1.4. Khái niệm về phát triển và phát triển cộng đồng
Thách thức hiện nay đối với những ngời làm công tác phát triển là tìm kiếm những
chiến lợc phát triển Lấy con ngời làm trọng tâm nhấn mạnh sự tham gia tích cực của
ngời dân. Những nỗ lực trong lĩnh vực này hầu hết dựa vào phơng pháp phát triển dựa
trên sáng kiến từ cơ sở và sự tự lực. Những nỗ lực nh thế đã dẫn tới kết quả là chuyển từ
phơng pháp hớng về cung cấp an sinh xã hội đối với ngời dân là những ngời thụ hởng
sang phơng pháp phát triển cộng đồng, nhằm giúp cộng đồng có nghĩa là họ tự giúp họ
bằng cách tham gia tích cực.
Phát triển là quá trình biến đổi về chất lợng. Về số lợng thì đó là sự tăng tởng, còn
về mặt phẩm chất thì nhất định phải có sự biến động về mặt chất lợng theo hớng tiến bộ.
Vận dụng vào phát triển xã hội thì phát triển xã hội có nghĩa là sự tăng trởng, đặc biệt là
sự tăng trởng kinh tế cùng với sự biến chất xã hội theo chiều hớng tiến bộ xã hội, nghĩa là
theo hớng đúng hơn, tốt hơn và đẹp hơn.
Phát triển là một quá trình chuyển biến xã hội mà qua đó con ngời dần dần có khả
năng kiểm soát (điều khiển) đợc điều kiện vật chất, xã hội và môi trờng quyết định đến
cuộc sống, công việc và lợi ích mà họ có đợc do sự kiểm soát đó tạo nên. Đồng thời giúp
họ có khả năng tự quyết định và tổ chức thực hiện.
Phát triển cộng đồng và tổ chức cộng đồng là một bộ môn mới hình thành, đang
trên con đờng hoàn thiện, do đó việc định nghĩa chúng là một quá trình hoàn thiện dần
dần. Nhìn chung các định nghĩa đều nhất trí trên những nội dung cơ bản sau:
Phát triển cộng đồng là một qúa trình chuyển biến xã hội trong cộng đồng mà
thông qua đó con ngời phát triển và trởng thành trong phạm vi tiền năng vốn có của họ.
Đó là những nỗ lực có kế hoạch, có tổ chức nhằm giúp cho những cá nhân có đợc những
thái độ và quan niệm phù hợp, kỹ năng tốt để họ tham gia tích cực và dân chủ vào việc đ a
ra các giải pháp cải thiện có hiệu quả các vấn đề chung theo thứ tự u tiên đợc xác định.
Các khái niệm cụ thể là:
Những tiến trình qua đó nỗ lực của ngời dân kết hợp với nỗ lực của chính quyền
để cải thiện các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của các cộng đồng và giúp các cộng

đồng này hội nhập và đồng thời góp vào sự phát triển của quốc gia Theo định nghĩa này
Phát triển cộng đồng có hai nội dung chủ yếu. Một là sự tham gia của ngời dân với sự tự
lực tối đa. Hai là hỗ trợ về kỹ thuật và các dịch vụ để khuyến khích sáng kiến, sự tơng
thân tơng trợ để nỗ lực của ngời dân có hiệu quả cao hơn.
Là một tiến trình giải quyết vấn đề của cộng đồng qua đó cộng đồng đợc tăng sức
mạnh do nâng cao kiến thức và kỹ năng phát hiện phân tích vấn đề , u tiên hoá chúng,
huy động tài nguyên để giải quyết và hành động chung. Phát triển cộng đồng không phải
4


là một cứu cánh, là một kỹ thuật. Nó tăng sức mạnh cho cộng đồng để tự quyếtt định về
sự phát triển của mình. Mục đích cuối cùng là sự tham gia chủ động của ngời dân vào
tiến trình phát triển.
Ngời ta thừa nhận rằng phơng pháp phát triển cộng đồng có khả năng giải quyết
những vấn đề, những thách thức mà những cộng đồng ở nông thôn và thành thị của các n ớc đang phát triển gặp phải. Phơng pháp này cũng giúp giải quyết những vấn đề của các
nhóm bị thiệt thòi và đang bị lãng quên ở những nớc đang phát triển. Phơng pháp phát
triển cộng đồng là phơng pháp lấy con ngời làm trung tâm và quan tâm trớc tiên đến nhân
phẩm và tiềm năng của họ. Phơng pháp này giả định rằng: để ngời dân có thể tự kiểm soát
và định hớng cho số phận của họ thì trớc hết họ phải nhận thức đợc giá trị và sức mạnh
của mình. Phơng pháp phát triển cộng đồng tạo điều kiện cho các thành viên trong cộng
đồng đợc tham gia vào mọi phơng diện liên quan tới quá trình phát triển. Tuy nhiên, kinh
nghiệm trong quá khứ ở các nớc đang phát triển cho thấy phơng pháp phát triển cộng
đồng lấy toàn bộ cộng đồng làm nhóm đối tợng đã không tác động nhiều đến những ngời
nghèo nhất trong số những ngời nghèo. Từ những nhận thức này đã dẫn tới việc hình
thành phơng pháp hớng về đối tợng, tập trung trực tiếp vào những nhóm bị thiệt thòi..
1.2. Lịch sử hình thành phát triển cộng đồng
Phơng pháp phát triển cộng đồng bắt đầu hình thành vào thập kỷ 50 ở những vùng
nông thôn còn mang tính truyền thống và gần nh tự cung tự cấp. Các đặc điểm văn hoá xã
hội của ngời dân rất đồng nhất và mối quan hệ giữa họ thật chặt chẽ và thân mật. Quyền
lợi và nhu cầu của họ cũng giống nhau, nên làng xã là đối tợng đầu tiên của phát triển

cộng đồng. Nhng với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, đơn vị làng xã không
thể sinh hoạt cô lập đợc nhất là về mặt kinh tế. Mà chúng phải hoà nhập vào tiến trình
phát triển chung. Vả lại làng xã không thể tự phát triển nếu không có một chính sách phát
triển chung.
Khi chuyển biến từ nông thôn đến thành thị thì thôn xóm có thể trở thành một khu
phố nếu đông dân c, hay một phờng hoặc một đơn vị rộng hơn. Ngoài ra với điều kiện
sống nh ngày nay những ngời có những lợi ích chung cha chắc gì đã c trú gần nhau, nhng
họ lại liên kết với nhau trên cơ sở nghề nghiệp, sở thích hoặc dới hình thức hợp tác xã hay
hiệp hội. Đây là những cộng đồng chức năng, nh các tổ chức quần chúng hoặc nhóm xã
hội có thể đợc coi là Cộng đồng.
Phát triển cộng đồng đợc dịch từ tiếng Anh Community Development xuất hiện vào
những năm 1940 tại các cựu thuộc địa đầu tiên của Anh. ở Ghana một ngời Anh tốt bụng
đã nảy ra ý kiến giúp dân c cải thiện đời sống nằng nỗ lực chung của chính quyền và ngời
dân. Một bên góp công, một bên góp của để đắp đờng, xây trờng học, trạm xáĐiều gây
5


ngạc nhiên là ngời dân nghèo đã tích cực tham gia đóng góp công sức và tiền của vào các
chơng trình, dự án có mục đích cải thiện cho chính cuộc sống của họ. Kinh nghiệm này
cũng cho thấy phát triển phải đồng bộ. Kinh tế, sức khoẻ, văn hoá phải đợc nâng lên cùng
một lúc. Nếu chỉ tiến công vào một khía cạnh thì không thể nào phá vỡ cái vòng luẩn
quẩn của nghèo đói, dốt nát, bệnh tật
Kinh nghiệm tích cực này sớm đợc lan rộng ở hầu hết các cựu thuộc điạ ở châu á
và châu Phi. Năm 1950 Liên hợp quốc công nhận khái niệm Phát triển cộng đồng và
khuyến khích các quốc gia sử dụng Phát triển cộng đồng nh một công cụ để thực hiện
các chơng trình phát triển quốc gia. Thập kỷ 60 70 đợc chọn là thập kỷ phát triển thứ
nhất với những chơng trình viện trợ qui mô lớn về kỹ thuật, phơng pháp và vốn liếng. Vào
thời điểm ấy dân c nông thôn chiếm 80- 90% các nớc cựu thuộc địa nên Phát triển cộng
đồng chủ yếu và phát triển nông thôn và các cộng đồng nông thôn (làng xã).
Năm 1970 Liên hợp quốc đánh giá thập kỷ phát triển đầu tiên của phát triển cộng

đồng. Kết quả cho thấy có một số tiến bộ rõ rệt nh sự thay đổi bộ mặt nông thôn, với hạ
tầng cơ sở, tiện nghi công cộng phục vụ ngời dân. Tuy nhiên, phong trào rầm rộ này tỏ ra
máy móc và tốn kém. Thành quả tích cực nhất là có đợc một số cơ sở vật chất nhng chúng
không đợc sử dụng tốt và không đáp ứng đợc nhu cầu thực sự của ngời dân. Phong trào
không đạt đợc kết quả mong muốn, nhất là không tạo đợc sự chuyển biến đáng kể về mặt
xã hội. Ví dụ: Nh cha có sự thay đổi về hành vi, tập quán từ ngời dân để tiếp nhận tiến
trình hiện đại hoá và phát triển của xã hội. Cha có sự công bằng xã hội vì có một số ít khá
lên, nhng ngời nghèo vẫn nghèo thậm chí nghèo hơn. Sự tham gia của ngời dân theo nghĩa
đích thực, nghĩa là vào quá trình lấy quyết định, phát huy sáng kiếncòn rất hạn chế.
1.3. Nguyên lý, mục tiêu và qui tắc hành động trong phát
triển cộng đồng
1.3.1. Các nguyên lý trong phát triển cộng đồng
Nh một đặc tính của phát triển xã hội, phát triển cộng đồng thực chất là quá trình
tăng trởng kinh tế cộng đồng cùng với tiến bộ cộng đồng theo hớng hoàn thiện các giá trị
chân, thiện, mỹ. Trên cơ sở riêng của lý thuyết phát triển cộng đồng, nguyên lý là tam vị
nhất thể. Có nghĩa là coi cộng đồng nh là một thực thể có 3 mặt nh hình bên.
Ngoài ra triết lý tham gia (participation) là một
trong những quan điểm quan trọng của phát triển
cộng đồng, đợc dịch thành 2 từ, nhìnchung là
thống nhất: một là tham dự, hai là tham gia. Cả
hai từ này đều có mức độ ngữ nghĩa có khác
nhau đôi chút. Tham dự là tham gia với mức
6


thấp, còn tham gia là mức cao. Ví dụ trong một
cuộc họp, các đại biểu là ngời tham dự, còn khi
phát biểu là ngời tham gia, tham gia phát biểu quá 3 lần là tham gia tích cực. Đây là sự
phân biệt có tính chất để chỉ ra các mức độ tham dự mà thôi, nhìn chung ở n ớc ta gọi đó
là Triết lý tham gia. Triết lý này đợc thể hiện nh sau: thừa nhận rằng để cho một cộng

đồng phát triển tốt đẹp, bền vững thì phải có sự hợp đồng tác chiến của tất cả các lực l ợng
xã hội, của các tổ chức và thiết chế xã hội, mà tạm hình dung là có 4 lực lợng chủ chốt
sau đây tham dự vào phát triển cộng đồng, đó là: Bản thân cộng đồng; Nhà nớc; Thị trờng; và các nhân tố xã hội khác.
Về quan điểm, mấy thập kỷ xây dựng và hoàn thiện lý thuyết phát triển cộng đồng
và thực hành trong đời sống, trớc hết là ở các cộng đồng nông thôn, đã định hình cho
chúng ta một số quan điểm hoạt động, đó là:
1. Phát triển cộng đồng dựa trên phơng pháp luận từ dới lên (Bottom up) xuất
phát từ nhu cầu của chính ngời dân. Muốn tự phát triển chính ngời dân phải tự ý thức
cũng nh tự tổ chức để bảo vệ quyền lợi của mình.
2. Phát triển phải đồng bộ trên mọi khía cạnh của đời sống xã hội: kinh tế, xã hội,
văn hoáphải cùng đợc nâng lên. Chỉ tiến công vào một khía cạnh thì không thể nào phá
vỡ đợc cái vòng luẩn quẩn của nghèo đói, dốt nát và bệnh tật. Nguồn lực thì có hạn nhng
tính đồng bộ của sự phát triển luôn đòi hỏi các chơng trình phải có tính tính toán các điểm
đột phá, từ đó tìm ra chìa khoá của sự phát triển. Phát triển cộng đồng chỉ có hiệu quả
kinh nằm trong một chiến lợc phát triển quốc gia đúng đắn.
3. Tham gia của quần chúng là quan điểm cơ bản của đờng lối phát triển cộng
đồng. Yếu tố tổ chức là hết sức quan trọng. Các tổ chức thuộc chính quyền địa phơng phải
đợc điểu chỉnh để thực hiện chức năng phát triển, cũng nh phải hỗ trợ để xây dựng và
củng cố các tổ chức của chính ngời dân tại cộng đồng. Sự tham gia của chính quyền phải
đợc coi nh một nhân tố bên trong, không phải là một lực lợng đứng bên ngoài hoặc bên
trên cộng đồng mà là thành phần quan trọng của cộng đồng.
4. Tạo đợc chuyển biến xã hội mới là quan trọng. Đó là sự thay đổi nhận thức, hành
vi của ngời dân nhằm mục đích phát triển; là tạo đợc chuyển biến trong cơ cấu tổ chức,
các mối tơng quan lực lợng trong chính cộng đồng đó.
5. Phát triển năng lực trên cơ sở không làm thay, làm cho ngời dân. Ngời dân
không thể hành động nếu thiếu năng lực. Họ cũng không thể hành động đơn phơng, riêng
lẻ mà phải kết hợp với các cá nhân, tổ chức cùng một chí hớng và quyền lợi để tạo thành

7



quyền lực chung. Muốn cho ngời dân tự làm thì tổ chức thông qua huấn luyện là then
chốt.
6. Các nghiên cứu làm nền tảng cho việc triển khai các dự án phải đợc đặt ngang
tầm với vị trí cần có của nó trong công tác phát triển cộng đồng. Hoạt động đánh giá
(Evaluation) là một bớc đo lờng hiệu quả xã hội của các dự án và mở ra những vấn đề mới
cho cộng đồng. Chúng tăng tính hiệu quả của các dự án.
1.3.2. Mục tiêu của phát triển cộng đồng
Trọng tâm của phát triển cộng đồng là con ngời (thành viên của cộng đồng) và phát
triển con ngời vì con ngời. Điều này có nghĩa là mục tiêu của phát triển là tăng khả năng
của con ngời để làm chủ đời sống và môi trờng của mình. Những tiến bộ về vật chất
không kèm theo sự phát triển khả năng con ngời và cải tiến định chế xã hội mà chỉ là thay
đổi tạm bợ. Tăng trởng kinh tế chỉ là một trong những khía cạnh của phát triển.
Mục tiêu bao trùm của phát triển cộng đồng là tạo ra những chuyển biến xã hội
trong cộng đồng để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, mang lại sự bền vững về môi
trờng. Phát triển cộng đồng còn góp phần mở rộng và phát triển các nhận thức và hành
động có tính chất hợp tác trong cộng đồng, phát triển năng lực tự quản cộng đồng. Mục
tiêu trên đợc thể hiện dới 4 khía cạnh sau:
1. Hớng tới cải thiện chất lợng cuộc sống của cộng đồng, với sự cân bằng về vật
chất và tinh thần, qua đó tạo những chuyển biến xã hội trong cộng đồng.
2. Tạo sự bình đẳng trong tham gia của mọi nhóm xã hội trong cộng đồng, kể cả
các nhóm thiệt thòi nhất đều có quyền nêu lên nguyện vọng của mình và đợc
tham gia vào hoạt đồng phát triển, góp phần đẩy mạnh công bằng xã hội.
3. Củng cố các thiết chế/tổ chức để tạo điều kiện thuận lợi cho chuyến biến xã hội
và tăng trởng.
4. Gia tăng và phát huy sự tham gia tích cực chủ động của ngời dân vào tiến trình
phát triển.
1.3.3. Qui tắc tiến hành hoạt động phát triển cộng đồng
1. Tin tởng vào năng lực ngời dân và cộng đồng: Phát triển cộng đồng hoàn toàn có khả
năng quản lý cuộc sống và các vấn để của mình trừ khi họ bị đè nặng bởi mối lo âu để

sống còn.
2. Đảm bảo công bằng xã hội: Công bằng phải dẫn tới sự tái phân phối tài nguyên, bao
gồm: tiền của, tiện nghi, kiến thức, quyền lực ở cấp vi mô cũng nh vĩ mô. Điều này rất
quan trọng vì không ít chơng trình phát triển đã tạo thêm khoảng cách giàu nghèo.
3. Tạo các hình thức hợp tác thuận lợi để phát huy tinh thần trách nhiệm cộng đồng.
4. Đối tợng u tiên của phát triển cộng đồng là ngời nghèo và ngời thiệt thòi.
8


5. Bắt đầu với con ngời: Không nên có thái độ Đỗ lỗi cho nạn nhân với những lập luận
nh Dân trí thấp, Ngời ít học khó tiếp thu, Ngời nghèo hay an phận.
6. Phát triển chỉ có thể Nội sinh nghĩa là xuất phát từ một ý chí và nội lực từ bên trong. Sự
hỗ trợ bên ngoài về chuyên môn và nguồn lực là rất cần thiết nhng chỉ xúc tác.
7. Mọi chơng trình hành động đều phải thông qua tiến trình do cộng đồng tự quyết.
8. Dân chủ là một nguyên tắc phải hớng tới để đảm bảo rằng lợi ích chung sẽ đợc tôn
trọng. Nhng dân chủ đòi hỏi một quá trình rèn luyện và có qui tắc.
1.4.Tiến trình chung của Phát triển cộng đồng
Phát triển cộng đồng đợc hình thành nhằm tạo ra những điều kiện cải thiện về kinh
tế và xã hội cho cộng đồng, nhấn mạnh tầm quan trọng sự tham gia của quần chúng, biết
định hớng nhu cầu, tự lực, nâng cao ý thức, phơng pháp phát triển từ cơ sở và tăng quyền
lực cho cộng đồng. Trọng tâm của phơng pháp này từ sự hội nhập và tính bền vững. Phát
triển cộng đồng đặt nền tảng trên sự giả định rằng phát triển bắt đầu ở cấp thấp nhất và
sáng kiến, tính sáng tạo và năng lực của quần chúng có thể đợc sử dụng để cải thiện
chính cuộc sống của họ thông qua những tiến trình dân chủ và những nỗ lực tự nguyện.
Nó bao hàm việc nâng cao ý thức quần chúng ở cấp thấp nhát khi họ đợc đánh thức để
nhận ra năng lực của mình. Trong hoàn cảnh lý tởng, những thành viên cộng đồng tự tổ
chức lại một cách dân chủ để:
a. Xác định nhu cầu, khó khăn, vấn đề.
b. Triển khai kế hoạch và những chiến lợc nhằm đáp ứng đợc những nhu cầu này.
c. Thực hiện những kế hoạch nh vậy với sự tham gia tối đa của cộng đồng để đạt

đợc thành quả.
Tiến trình chung của phát triển cộng đồng có thể đợc tóm tắt trong sơ đồ dới đây:

9


tiến trình chung của dự án phát triển cộng đồng

Kết quả của tiến trình phát triển cộng đồng nhằm xây dựng năng lực cộng đồng
theo các giai đoạn nh sau:
Cộng đồng thức tỉnh: Là cộng đồng hiểu rõ thực trạng, nhu cầu thiết thực và những vấn
đề của chính họ. Việc làm đầu tiên là phải giúp cộng đồng hiểu về chính mình thông qua
các cuộc trao đổi thảo luận, điều tra về các nhu cầu và những vấn đề khó khăn cũng nh
những tiềm năng và thuận lợi.

10


Cộng đồng đã gia tăng năng lực: Cộng đồng hiểu rõ và biết cách khai thác huy động
những gì mình có mà cha sử dụng (đất đai, cơ sở, nhân tài), những nguồn hỗ trợ bên ngoài
(kiến thức chuyên môn, tín dụng, đầu t, cơ quan viện trợ) Thông qua học tập, huấn
luyện cộng đồng khắc phục những hạn chế, tăng cờng kiến thức và kỹ năng để hành
động. Ngoài ra còn biết cách liên kết tổ chức lại để hành động chung có hiệu quả.
Cộng đồng tự lực: Thông qua hành động cộng đồng đã thay đổi và phát triển đó là sự tự
lực. Mục đích cuối cùng không phải là giải quyết các khó khăn, khủng hoảng trớc mắt mà
mỗi khi khó khăn nảy sinh, cộng đồng tự huy động tài nguyên bên trong và bên ngoài để
giải quyết. Mỗi lần nh vậy cộng đồng sẽ tăng trởng và tự lực hơn. Tiến trình phát triển
cộng đồng luôn tiếp diễn và tái diễn vì cuộc sống là một quá trình giải quyết vấn đề liên
tục.


1.5. Đánh giá sự phát triển của cộng đồng
Tất cả chúng ta đề đã có những ý niệm nhất định về sự Phát triển, đó là sự thay
đổi mang lại sự cải thiện tốt hơn, sự thoả mãn hơn cho nhu cầu sống của con ngời. Điều
đáng đề cập ở đây là sự tác động, ảnh hởng đến các thành viên cộng đồng không giống
nhau,mà thờng là đem đến lợi ích cho một cá nhân hay tầng lớp nhất định, đồng thời đem
đến sự thiệt hại cho các bộ phận cộng đồng khác. Phát triển phải là một quá trình mang
lại sự cải thiện cho hầu hết mọi ngời, phát triển không đơn thuần mang lại lợi ích cho một
cá nhân, hay chỉ một bộ phận nào đó.
Mục đích tối cao của phát triển là cải thiện chất lợng cuộc sống cho mọi thành viên
của cộng đồng, bởi vậy chúng ta chỉ có thể giành đợc sự phát triển đúng nghĩa của nó
theo cách nh vậy. Thế giới xung quanh ta luôn thay đổi, sự đổi mới là tiền đề cho sự phát
triển chỉ khi nào nó mang lại sự cải thiện cho toàn thể cộng đồng. Chúng ta tác động để
tạo ra sự thay đổi (đẩy mạnh sản xuất, xây dựng hạ tầng cơ sở, công trình phúc lợi, kích
thích phát triển kinh tế)nhng phải đánh giá xem những thay đổi đó có đóng góp cho sự
phát triển của cộng đồng hay không. Theo đúc kết của nhiều công trình nghiên cứu,
11


những thay đổi ở vùng nông thôn mang lại sự phát triển khi những thay đổi đó có đặc
tính nh sau:
- Mang lại cải thiện điều kiện sống cho hầu hết mọi ngời
- Số ngời bị thiệt hại ít hơn đáng kể so với số ngời đợc hởng lợi, hoặc đã hạn chế
đến mức tối thiểu số ngời bị thiệt hại.
- Phải đảm bảo thoả mãn đợc nhu cầu tối thiểu cho mọi ngời
- Phải phù hợp với nhu cầu, ý muốn đặc thù của mọi ngời trong cộng đồng.
- Kích thích và tăng đợc khả năng tự chủ của cộng đồng
- Mang lại sự cải thiện lâu dài, bền vững
- Không làm tổn hại mà không thể khắc phục đợc đối với môi trờng thiên nhiên.
Đánh giá phát triển cộng đồng thực chất là đánh giá chuyển biến xã hội trong cộng
đồng và tác động của các chuyển biến này đến năng lực giải quyết vấn đề, cải thiện đời

sống vật chất, tinh thần, bảo vệ môi trờng, cũng nh giải quyết các xung đột và đảm bảo
công bằng xã hội đem lại những thành quả trên đây. Các chuyển biến đó là:
- Chuyển biến để tổ chức cộng đồng
- Thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi, tinh thần trách nhiệm cộng đồng.
- Cải tiến về thể chế, các qui ớc, quy định trong hoạt động cộng đồng. Cải thiện
về giá trị tập tục giúp nâng cao đời sống và đảm bảo công bằng.
Phát triển cộng đồng không chỉ nói tới các cộng đồng thể. Đó chỉ là thực thể tác
động hơn là mục tiêu của phát triển cộng đồng. Tạo sự chuyển biến xã hội, trong đó tăng
cờng năng lực tổ chức, khả năng đoàn kết xã hội, hớng tới khả năng nâng cao tính cộng
đồng mới là đích cuốic cùng của phát triển cộng đồng. Do đó, khi nói đến phát triển cộng
đồng là phải nói đến cả cộng đồng tính và cộng đồng thể, nó có mối quan hệ hữu cơ,
không thể tách rời. Trong một số tài liệu viết về phát triển và tổ chức cộng đồng, khái
niệm cộng đồng đợc hiểu theo nghĩa là những cộng đồng nhỏ,ở nông thôn thì đó là những
dòng họ, gia đình, làng - xã, còn ở đô thị thì đó là nhóm thân hữu cho đến nh cấu trúc nhỏ
nh là câu lạc bộ, nhóm ngời nghèo
+ Cộng đồng tính là một thuộc tính hay một quan hệ xã hội đợc các nhà xã hội học
xác định và cụ thể hoá trong các nghiên cứu của mình.
+ Cộng đồng thể là là những nhóm ngời có phạm vi tập hợp và đặc trng nhóm rất
khác nhau. Tốt nhất là chúng ta nên chọn một khái niệm làm việc với một số đặc trng nào
đó mà ta có thể làm việc đợc.
Trong báo cáo phát triển hàng năm của Ngân hàng thế giới chúng ta thấy trong đó
có tới hơn 200 chỉ số về sự phát triển xã hội để so sánh giữa các nớc, giữa các khu vực về
sự phát triển. Trong đó nếu gom lại thị có các nhóm chỉ số cơ bản sau đây:
12


+ Nhóm chỉ số tăng trởng kinh tế, đặc biệt là chỉ số về bình quân thu nhập đầu ngời
so sánh giữa các cộng đồng và các khu vực.
+ Nhóm chỉ số phát triển xã hội, ngời ta quan tâm nhiều nhất đến chỉ số phát triển
xã hội, đặc biệt là chỉ số phát triển dịch vụ xã hội, trong đó có 2 dịch vụ cơ bản nhất là

dịch vụ giáo dục và dịch vụ y tế đợc đặc biệt quan tâm. Chỉ số phát triển con ngời hay chỉ
số phát triển nhân bản (HID Human Development Index) là chỉ số tổng hợp kinh tế
xã hội của sự phát triển, bao gồm (1) Thu nhập bình quân đầu ngời, (2) Tuổi thọ trung
bình, (3) Trình độ học vấn trung bình và một số chỉ báo khác.
Và cuối cùng là quan niệm rất hiện đại mà chúng ta vừa mới tiếp cận. Đó là những
chỉ số phát triển bền vững một quan niệm rất hiện đại. Lâu nay chúng ta mới chỉ quan
tâm đến những chỉ số phát triển kinh tế, xã hội, con ngời, văn hoánhng ít đề cập tới
quan hệ giữa con ngời và xã hội với tự nhiên trong xã hội học. Lâu nay trong giới khoa
học xã hội và nhân văn cho thấy rằng đó là vấn đề của các khoa học khác, nh ng chính xã
hội theo nghĩa rộng của nó là phải nghiên cứu quan hệ giữa con ngời và tự nhiên, giữa xã
hội và môi trờng tự nhiên. Đó là những quan niệm mở rộng, có một loạt các chỉ số có liên
quan nh chỉ số bảo vệ môi trờng, phát triển con ngời. Phát triển kinh tế xã hội mà
không bảo vệ môi trờng thì có nguy cơ sẽ dẫn tới mặt trái của nó, tức là suy thoái mà thế
giới hiện đại đã có quá nhiều bài học. Ví dụ các chỉ số dới đây:
1. Kinh tế/nguồn lực
- Sử dụng ít tài nguyên sẵn có để tăng thu nhập
- Cơ hội việc làm lớn
2. Xã hội:
- Tiếp cận với kỹ thuật và các dịch vụ xã hội nh văn hoá, y tế, cơ sở hạ tầng.
- Có chỗ ở tốt hơn với đầy đủ các phơng tiện (điện, đờng,)
- Nâng cao vị thế tổ chức
3. Văn hoá tinh thần
- Sự thống nhất cao hơn và tham gia nhiều hơn vào việc giải quyết các vấn đề cộng
đồng
- Số ngời tuân thủ pháp luật nhiều hơn
4. Chính trị
- Cuộc sống và tài sản đợc bảo đảm hơn (hoà bình, ổn định và trật tự)
- Tham gia nhiều hơn trong việc ra quyết định và hoạt động cộng đồng
- Con ngời không còn thoả mãn với điều kiện hiện tại
5. Sinh thái

- Bảo tồn và khôi phục tài nguyên thiên nhiên (lu vực, rừng)
13


- Tài nguyên nớc trên đất liền và ven biển
- Đối với nông nghiệp, phơng pháp canh tác không ảnh hởng xấu đến môi trờng
sinh thái.

Chơng 2

Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
2.1. Cộng đồng nông thôn và nhu cầu phát triển nông thôn
Cộng đồng nông thôn dới con mắt của các nhà xã hội học là một hệ thống xã hội
gắn với hình thái kinh tế nông nghiệp, đối lập với một hệ thống xã hội khác là đô thị gắn
với nền thơng nghiệp và công nghiệp. Nông thôn tồn tại và chiếm một vị trí quan trọng
trong lịch sử nhân loại nh một kiểu xã hội có những đặc thù riêng. Phân loại của Tonnies
là một cách nhìn có tính khái quát về lịch sử phát triển các cộng đồng ngời.
Bảng phân loại của P.A sorokin và C.C zimnerman
Đặc trng
Nông thôn
Đô thị
1. Nghề
Dân c chủ yếu gắng với trồng trọt, Dân c chủ yếu gắn với thơng
nghiệp
chăn nuôi, đánh bắt, nuôi trồng mại dịch vụ, quản trị, công
thuỷ sản và các nghề nông nghiệp chức, nghề tự do và các nghề phi
khác
nông nghiệp khác
14



2. Môi trờng

3. Kích cỡ
cộng đồng
4. Mật độ
dân số
5. Tính hỗn
tạp và thuần
nhất về dân
c

Môi trờng tự nhiên u trội hơn môi
trờng xã hội nhân văn. Con ngời quan hệ trực tiếp với tự nhiên.
Các cộng đồng nhỏ gồm nông trại
và xóm làng gắn với văn minh
nông nghiệp
Thấp hơn cộng đồng đô thị, hình
thành 2 khái niệm tơng phản: tính
nông thôn và mật độ dân c
Thuần nhất hơn về đặc điểm chủng
tộc và tâm lý

6. Phân tầng
xã hội

Khoảng cách khác biệt và phân
tầng xã hội ít hơn xo với đô thị

7. Hớng di

động xã hội

Những kiểu di động xã hội theo
lãnh thổ, nghề và những kiểu khác
thờng có cờng độ không lớn, thờng
là di động cá nhân từ nông thôn ra
thành thị

8. Hệ thống
tơng tác

Quan hệ xã hội thờng là các quan
hệ sơ cấp, dựa trên tình thân láng
giềng, huyết thống và ít phức tạp
hơn

Sự tách biệt với thiên nhiên lớn
hơn. Môi trờng nhân tạo lấn át
môi trờng tự nhiên
Kích cỡ cộng đồng lớn hơn
nhiều gắn vói văn minh công
nghiệp
Lớn hơn cộng đồng nông thôn.
Tính đô thị và mật độ dân c là 2
khái niệm tơng ứng nhau
Tính không đồng nhất lớn hơn
so với các cộng đồng nông
thôn. Tính không thuần nhất và
tính đô thị là hai khái niệm tơng
ứng nhau

Sự khác biệt và phân tầng xã hội
lớn hơn. Sự khác biệt và phân
tầng xã hội là những khái niệm
tơng ứng với tính đô thị.
Gia tăng mạnh hơn. Tính độ thị
và tính di động là 2 khái niệm tơng ứng nhau. Chỉ trong giai
đoạn/hoàn cảnh đặc biệt mới có
sự di động từ đô thị về nông
thôn
Quan hệ xã hội ẩn danh, đợc
tiêu chuẩn hoá và hình thức hoá

Trong tiến trình thay đổi và phát triển chung thì cộng đồng mang các đặc thù nông thôn
và cộng đồng đô thị hoá. Các đặc thù này liên quan đến việc xác định các cộng đồng nông
thôn u tiên cho các hoạt động phát triển hiện nay. Về khái niệm chung nhất, cộng đồng
nông thôn có hoạt động kinh kế chính là trực tiếp khai thác tài nguyên thiên nhiên và sống
dựa vào các nguồn tài nguyên này. Trên thế giới ngời ta dựa vào hai tiêu chí chính để phân
biệt vùng nông thôn và thành thị là mật độ dân số và phát triển hạ tầng cơ sở. Tuy nhiên
tiêu chí này rất tơng đối và thay đổi tuỳ theo từng nớc. ở Việt Nam việc phân biệt các
cộng đồng đô thị và nông thôn đợc thực hiện theo các quyết định về tổ chức đơn vị hành
15


chính. Một cộng đồng là đối tợng của phát triển nông thôn gồm các thành viên đợc xác
định theo ba tiêu chí chính:
+ Là cộng động mang tính xã hội nông thôn
+ Thành viên cộng đồng có cùng đơn vị hành chính
+ Thành viên cộng đồng có cùng khu vực c trú tại vùng nông thôn
Tóm tắt các đặc điểm xã hội phân biệt cộng đồng nông thôn và thành thị
Cộng đồng nông thôn

Cộng đồng thành thị
1. Sự thân thiện và quan hệ trao đổi thân Mối quan hệ bình thờng giữa các cá nhân
thuộc hàng ngày
có tính chất giao kèo và lý luận
2. Quan hệ ruột thịt mạnh mẽ theo hình Quan hệ tồn tại theo các hội, đoàn có chủ
thức phả hệ gia đình
đích
3. Sự tự phát, cùng giúp đỡ lẫn nhau, Sự ràng buộc xã hội hớng theo các mục
cùng chia sẻ niềm vui và nỗi buồn
tiêu cụ thể
4. Sự thồng nhất cao theo các tập tục, ý t- Thống nhất theo phân chia lao động,
ởng và những mong đợi của nhóm
chuyên môn hoá theo chức năng có sự
phục thuộc lẫn nhau
5. Sự thống nhất dựa trên cơ sở sự giống Sự thống nhất đạt đợc dựa trên cơ sở phụ
nhau về đặc thù
thuộc mục tiêu do chuyên môn hoá
Trong quá trình phát triển chung thì cộng đồng nông thôn có quá trình thay đổi
theo hớng đô thị hoá. Chỉ tiêu quan trọng nhất của quá trình này là giảm dần sự lệ thuộc
trực tiếp vào khai thác tài nguyên thiên nhiên. Sinh kế của cộng đồng đợc đa dạng hoá
cùng với tiếp cận trao đổi với thị trờng ngày càng tăng. Quá trình đó làm cơ sở cho tích
luỹ cài tiến điều kiện hạ tầng cơ sở, thay đổi đặc điểm xã hội truyền thống và thu hút lực
lợng lao động lập nghiệp theo phơng thức công nghiệp.
Về nhu cầu Phát triển nông thôn: Trong quá trình phát triển của thế giới , trong lịch sử
cho thấy sự cách biệt giữa các vùng nông thôn và thành thị ngày càng cách biệt vì sự thay
đổi và tăng trởng trong các vùng đã đô thị hoá nhanh hơn rất nhiều. Thực tế cho thấy rằng
cần phải chú trọng hơn nữa đến sự phát triển của các cộng đồng nông thôn. Đó chính là
phải phát triển cân đối giữa nông thôn và thành thị, và cân đối giữa các lĩnh vực. Nh vậy,
không chỉ cần đầu t phát triển ở nông thôn về nguồn lực mà còn cần có các phơng pháp
phù hợp.

2.2. Phát triển cộng đồng nông thôn và nhu cầu của phát
triển nông thôn
Phát triển nông thôn theo khái niệm chung nhất là hoạt động phát triển cộng đồng
xã hội con ngời ở các vùng nông thôn, nó chú trọng nhiều đến phát triển con ngời. Theo
ngân hàng thế giới (1975): Phát triển nông thôn là một chiến lợc đợc hoạch định để cải
16


thiện đời sống kinh tế xã hội của một tầng lớp ng ời đã đợc xác định tầng lớp ngời
nghèo ở nông thôn. Nó chú trọng đến việc phân phối lợi ích của phát triển đến những ngời nghèo nhất đang kiếm sống trong các vùng nông thôn. Tầng lớp này bao gồm nông dân
sản xuất nhỏ, những ngời thuê đất sản xuất và những ngồi làm công không có đất
Theo UmaLele: Phát triển nông thôn đợc khái niệm nh là một quá trình cải thiện
mức sống của hầu hết những ngời thu nhập thấp đang sinh sống trong các vùng nông
thôn, đồng thời tạo lập tiến trình phát triển bền vững của họ.
Theo Guy Hunter: Mục đích cơ bản của phát triển nông thôn là phải làm cho hầu
hết dân c nông thôn nghèo đợc thoả mãn nhu cầu sống thiết yếu bằng sự nỗ lực của chính
bản thân họ.
Mục đích lâu dài của phát triển nông thôn đề cập chủ yếu đến sự cải thiện về chất lợng cuộc sống của dân c nông thôn. Có nghĩa rằng, phát triển nông thôn nhằm giúp
những ngời nông thôn làm cho điều kiện sống ở làng mạc thôn quê trở lên hấp dẫn đối với
mọi ngời. Muốn đạt đợc mục tiêu lâu dài, phát triển nông thôn cần phải giành đợc những
mục đích gần hơn, cụ thể hơn, thiết thực hơn hay còn gọi là mục tiêu cấp bách trớc mắt.
Đó là phải tăng đợc năng lực của dân c nông thôn, đặc biệt là tầng lớp nghèo, để họ tự
kiếm thêm, tiến tới kiếm đủ thu nhập, trang trải cho nhu cầu sống thiết yếu của họ. Đảm
bảo đáp ứng nhu cầu về dinh dỡng, nhu cầu về mặc và nhà ở, nhu cầu về chăm sóc sức
khoẻ và giáo dục, nhu cầu về nguồn nớc và vệ sinh, nhu cầu về ánh sáng và giải trí, nhu
cầu đi lại và sinh hoạt văn hoá tín ngỡng.
Một trong những nhân tố quyết định đảm bảo cho những cải thiện trên là môi trờng
xã hội có khả năng cung cấp đầu đủ cơ hội kiến dợc việc làm phù hợp vho tất cả mọi ngời.
Bên cạnh tăng thu nhập, mạng lới cung ứng đầy đủ các loại dịch vụ và phơng tiện cần
thiết ở nông thôn cũng mục tiêu cần đạt đợc, đặc biệt là đối với các vùng nông thôn xa

xôi. Cơ sở giáo dục, y tế, mạng lới giao thông và thơng nghiệp phải đợc cải tiến, tổ chức
phù hợp, hoạt động có hiệu quả thoả mãn nhu cầu dân c trên cơ sở quan hệ bình đẳng.
Tóm lại: Mặc dù có những chú trọng khác nhau, nhng nhìn chung phát triển nông
thôn nhằm xoá đói giảm nghèo thông qua việc tăng năng lực của dân c nông thôn thực
hiện các mục đích cụ thể sau đây:
+ Mở rộng sản xuất và tăng năng lực sản xuất
+Thúc đẩy để đạt một mức thu nhập cao hơn
+ Tạo ra công ăn việc làm ở nông thôn, đổi nghề nhng không đổi chỗ ở.
+ Phân phối hợp lý và công bằng các lợi ích thu đợc từ phát triển.
+ Ưu tiên cải thiện điều kiện sống cho ngời nghèo.
+ Tạo lập đợc phát triển bền vững, phát triển từ những tiềm năng tại chỗ.
17


+ Tạo đợc sự tự chủ cho những ngời nghèo ở nông thôn hay tự phát triển.
Trong tiến trình phát triển chung của toàn xã hội, phát triển nông thôn còn đợc xem
nh là một quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hoá và môi trờng,
nhằm nâng cao chất lợng đời sống của ngời dân địa phơng. Nhấn mạnh vào quá trình có
chủ ý và bền vững. Phát triển nông thôn không phảilà một công việc làm trong một thời
gian ngắn. Nó cần đợc theo đuổi trong một thời gian dài nhiều năm và có chủ ý.
Phát triển nông thôn nhấn mạnh nâng cao đời sống của ngời dân địa phơng. Một số
phát triển Địa phơng hoặc Khu vực trớc đây đợc khuyến khích do nhu cầu quốc gia
(nh điện, nớc hoặc quốc phòng), hơn là nhu cầu của bản thân ngời dân địa phơng. Nhu
cầu quốc gia tất nhiên có thể đợc đáp ứng thông qua phát triển nông thôn, và bất cứ sự
đáp ứng thành công nào nhu cầu địa phơng sẽ đóp góp gián tiếp cho sự phồn thịnh của
quốc gia. Nhng khái niệm hiện đại về phát triển nông thôn nhấn mạnh hàng đầu vào việc
đáp ứng nhu cầi của ngời dân nông thôn.
* Tổng hoà phát triển cộng đồng và phát triển nông thôn

Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa PTCĐ và PTNT

Khái niệm phát triển cộng đồng và phát triển nông thôn có một số điểm tơng đồng
và một số trọng tâm nh nhau chính vì vậy việc sử dụng hai khái niệm này trong những
hoàn cảnh cụ thể có thể thay thế nhau. Việc phân biệt hai khái niệm này nhằm giúp cho
cán bộ chuyên ngành và cán bộ nghiên cứu phát triển nông thôn thấy rõ hơn trọng tâm
hoạt động ở hai khái niệm này.
Điểm tơng đồng quan trọng nhất: Là phát triển cộng đồng và phát triển nông thôn có 2
nguyên lý chung là hớng đến tăng năng lực của cộng đồng và tạo ra các chuyến biến xã
hội trong cộng đồng, đặc biệt là các cộng đồng nghèo, để giúp cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần, duy trì công bằng xã hội, và bảo vệ đợc tài nguyên môi trờng của họ.
Điểm phân biệt chính: là phát triển nông thôn có các hợp phần hoạt động rộng hơn và
tập trung chủ yếu vào đối tợng nghèo ở nông thôn. Trong khi đó phát triển cộng đồng xem
xét toàn thể cộng đồng nghèo trong một tiến trình phát triển liên tục có thời kỳ mang đặc
thù thành thị. Các điểm tơng đồng và phân biệt chính giữa phát triển cộng đồng và phát
triển nông thôn có thể tóm tắt nh sau:
18


Tóm tắt các đặc điểm chính phân biệt phát triển cộng đồng và phát triển nông thôn
Đặc trng của
Phát triển cộng đồng

Đặc trng của
Phát triển nông thôn

Khái
niệm

Là tiến trình có kế hoạch và có tổ
chức, hỗ trợ cộng đồng tăng năng
lực để cải thiện điều kiện kinh tế,

xã hội và môi trờng thông qua nội
lực là chính

Là chiến lợc có kế haọch và có tổ
chức, hỗ trợ tầng lớp ngời nghèo ở
nông thôn để cải thiện điều kiện sống
về vật chất và tinh thần

Mục
tiêu

Cải thiện đời sống của toàn thể u tiên cải thiện đời sống của ngời
cộng đồng nh là một đơn vị mục nghèo của các cộng đồng nông thôn
tiêu

Nguyên Lấy con ngời làm trung tâm, thúc

cơ đẩy tham gia, tăng sức mạnh và
bản
đảm bảo công bằng, thông qua hợp
tác tơng trợ lẫn nhau

Lấy con ngời làm trung tâm, thúc
đẩy tham gia, tăng sức mạnh và đảm
bảo công bằng, thông qua hợp tác tơng trợ lẫn nhau

Cấu trúc Phối hợp các cấp (trung ơng, địa
hoạt
phơng) các ngành và các loại hình
động

tổ chức (cá nhân, nhà nớc, và các
tổ chức phi nhà nớc)

Phối hợp các cấp (trung ơng, địa phơng) các ngành và các loại hình tổ
chức (cá nhân, nhà nớc, và các tổ
chức phi nhà nớc)

Đối t- Cộng đồng nghèo (tổ chức, nhóm, Ngời nghèo (cá nhân, nhóm, cộng
ợng mục cộng đồng) ở vùng nông thôn và đồng) ở vùng nông thôn
tiêu
thành thị
2.3. Tiếp cận phát triển nông thôn toàn diện, bền vững và dựa
vào cộng đồng
2.3.1. Phát triển nông thôn toàn diện
- Nhấn mạnh các khía cạnh về Xã hội, kinh tế và môi trờng
- Phải triển phải là cả Từ trên xuống và Từ dới lên. Nó phải bao trùm chính
sách, tiền tệ và hỗ trợ của Chính phủ (ở mọi cấp) và năng lực, tài nguyên và sự tham gia
của ngời dân
- Phải có sự tham gia của mọi khu vực đối tợng (nhà nớc, t nhân)
- Phải dựa trên tinh thần hợp tác và cộng tác

19


Nông, Lâm, Ng nghiệp là một hệ thống sản xuất ở nông thôn, do ngời nông dân
thực hiện. Trong Nông, lâm, ng nghiệp thì sản xuất chế biến lu thông tiêu thụ sản
phẩm, cũng là một hệ thống sản xuất kinh doanh, trong đó ngời nông dân thực hiện nhiều
công đoạn. Trong kinh tế nông thôn, nông nghiệp, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ nông thôn cũng là một hệ thống, do ngời nông dân thực hiện. Tiếp
cận phát triển nông thôn toàn diện đòi hỏi kiến thức đa ngành.


Phát triển nông thôn đòi hỏi kiến thức đa ngành về các lĩnh vực kỹ thuật và xã hội.
2.3.2. Phát triển bền vững
Những nguyên tắc này nhấn mạnh vào một cách nhìn lâu dài về xã hội con ngời và
việc con ngời sử dụng tài nguyên thiên nhiên của thế giới. Trong bối cảnh nh vậy, phát
triển bền vững đợc khái niệm nh sau: Phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ
ngày nay mà không làm hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tơng lai (Báo
cáo Brunđtlan 1987). Một định nghĩa khác về phát triển bền vững cũng đợc sử dụng thờng
xuyên là : Phát triển tạo ra dòng chảy liên tục các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi tr ờng.
Các định nghĩa trên có thể là một điểm xuất phát có ích để suy nghĩ về sự bền vững
có ý nghĩa trong phát triển nông thôn. Để có thể đa ra cơ sở đánh giá một chơng trình
hoặc một dự án cụ thể có thực sự bền vững hay không. Chúng ta cần có một định nghĩa có
thể hỗ trợ cho việc đánh giá đó, và phản ánh tầm quan trọng của cách tiếp cận toàn diện
và phát triển dựa vào cộng đồng.
Phát triển bền vững đợc khái niệm là sự cải thiện chất lợng cuộc sống của con ngời đang sinh sống trong khả năng chịu đựng của các hệ sinh thái duy trì cuộc sống đó.
Trên cơ sở đó, một nền kinh tế bền vững là một nền kinh tế duy trì cơ sở tài nguyên thiên
20


nhiên, tiếp tục phát triển bằng cách nâng cao nhận thức, cải thiện tổ chức, hiệu năng kỹ
thuật và công bằng xã hội.
Trên thực tế, nếu hiệu quả của tăng trởng kinh tế không đợc phân phối đồng đều
trong xã hội, và nếu sự chênh lệch thu nhập di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, thì
không những mức độ tăng trởng sản xuất có thể suy giảm mà ngay cả xã hội cũng trở nên
mất ổn định và có thể sụp đổ trong dài hạn. Tơng tự, tăng trởng kinh tế một cách thiển cận
có khả năng làm cạn kiệt các tài nguyên không thể tái sinh quá nhanh, hay huỷ hoại môi
sinh quá đà và do đó gây nhiều vấn đề nghiêm trọng cho sự sinh tồn của con ngời. Trong
chiều hớng này, tăng trởng bền vững cần hội đủ 3 yếu tố: Những chủ đề trên đã đợc thảo
luận tại 2 Hội nghị Thợng đỉnh về Phát triển bền vững tại Rio de Janeiro năm 1992 và tại
Johannesburg năm 2002.

+ Tổng sản phẩm chia đầu ngời gia tăng với mức độ tốt từ năm này sang năm khác
(nhất là khi nền kinh tế còn trong vòng đang phát triển);
+ Thành quả tăng trởng đợc san sẻ tơng đối đồng đều và mọi tầng lớp dân chúng
đều có cơ hội bình đẳng nh nhau; và
+ Môi trờng thiên nhiên (nh một phơng tiện để sinh sống và sản xuất) đợc duy trì
thoả đáng.
Một hệ thống canh tác bền vững, bao gồm các biện pháp nuôi chồng nhằm đảm
bảo nhu cầu nông lâm sản của con ngời nhng cũng góp phần cải thiện môi trờng và tài
nguyên, sử dụng hiệu quả các tài nguyên không tái tạo, duy trì hiệu quả kinh tế của sản
xuất và cải thiện đời sống nông dân trong bối cảnh xã hội chung. Khái niệm về phát triển
nông nghiệp bền vững đều hớng đến mục tiêu là dung hoà và kết hợp giữa 2 lĩnh vực đang
phát sinh nhiều mâu thuẫn ít nhất trong giai đoạn nông nghiệp đang chuyển mình theo
hớng sản xuất hàng hoá tập trung - đó là ý chí phát triển sản xuất, cải thiện đời sống với
bảo vệ tài nguyên, môi trờng.
*Phát triển bền vững xem xét các khía cạnh:
1, Con ngời: để bền vững, phát triển phải tuân theo các nguyên tắc:
- Dân chủ và an toàn;
- Bình đẳng và đối xử công bằng;
- Chất lợng cuộc sống cho mọi ngời dân;
- Hành động của ngời dân trong hợp tác với Chính phủ; và
- Tôn trọng tổ tiên và quyền lợi của những ngời cha sinh ra.
2, Kinh tế: Để bền vững, phát triển phải:
- Hỗ trợ để tăng cờng và đa dạng hoá nền kinh tế nông thôn;
- Đảm bảo cho ngời dân có lợi ích đáng kể từ hoạt động địa phơng;
21


- Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn, hơn là vào lợi ích trớc mắt; và
- Tránh gây tác động xấu đến các khu vực khác trong nền kinh tế quốc dân và đến
các khu vực và địa phơng khác trên lãnh thổ địa lý

3, Môi trờng: Để bền vững, phát triển phải:
- Tôn trọng nguồn tài nguyên và tính toàn vẹn của môi trờng
- Giảm thiểu sử dụng nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo
- Sử dụng tài nguyên với tốc độ phù hợp với khả năng tái tạo;
- Sử dụng tài nguyên có hiệu quả; và
- Tránh gây ô nhiễm và ảnh hởng xấu đến môi trờng.
4, Tổ chức: Để bền vững, phát triển phải:
- Nằm trong giới hạn năng lực của các tổ chức kinh tế để khống chế và quản lý, để
có thể đáp ứng các tiêu chí nêu trên;
- Không gây ra loại chi phí không đợc hỗ trợ trong tơng lai.
*Những tiêu chí Phát triển bền vững trong Chiến lợc của Chính phủ đến năm 2010 đề
cập đến các cân nhắc về xã hội, kinh tế và môi trờng.
Xã hội:
- Tạo điều kiện cho sự phân bố lại sức lao động địa phơng theo hớng giảm dần số
ngời lao động chỉ đơn thuần làm nghề nông, và tăng số ngời lao động tham gia
vào ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Hạn chế và tiến tới xoá bỏ, di chuyển tự phát sức lao động nông thôn ra thành
phố kiếm sống.
- Thành lập những điểm công nghiệp, thơng mại và dịch vụ gắn liền với nông
nghiệp và nông thôn, đẩy mạnh quá trình đô thị hoá.
- Nâng cao tiêu chuẩn văn hoá, tri thức và xã hội của ngời dân nông thôn theo hớng văn minh và hiện đại, dần dần thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành
thị.
Kinh tế:
- Tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp gắn chặt với vùng nguyên liệu, giảm
chi phí vận tải, và giá thuê nhân công rẻ hơn.
- Tận dụng điều kiện thuận lợi về đất đai ở nông thôn, nơi mà giá thuê đất rẻ hơn
ở thành phố.
- Thúc đẩy chuyển hớng nhanh chóng của kinh tế nông thôn theo hớng có nhiều
hơn cơ sở vệ tinh sản xuất công nghiệp và dịch vụ khác.
- Khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập và điều kiện sống

ở cộng đồng nông thôn.
22


Môi trờng
- Tận dụng điều kiện thuận lợi và việc xử lý chất thải ở nông thôn dễ dàng hơn so
với thành phố bởi vì có nhiều đất trống và mật độ dân c thấp.
- Đảm bảo chất thải công nghiệp có thể tận dụng đợc: ví dụ, chất thải công nghiệp
sau quá trình chế biến nông lâm sản có thể sử dụng nh phân bón vi sinh hoặc
thức ăn gia súc.
2.3.3. Phát triển dựa vào cộng đồng
Với ý nghĩa này, phát triển nông thôn là cho ngời dân. Nhng nó cũng phải đợc theo
đuổi với con ngời, và do con ngời. Đó là phát triển nông thôn phải dựa trên lợi ích, sự
tham gia của cộng đồng sống trong khu vực đó. Họ là cở sở phát triển nông thôn bền vững
vì :
- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên nh đất đai, nhà xởng, sản phẩm địa phơng mà quá
trình phát triển phải dựa vào đó.
- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức vă năng lực của họ là tiềm năng chính để phát
triển; và
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu nh họ không ủng hộ kế hoạch nào, kế hoạch
đó sẽ không thực hiện đợc).
Cộng đồng nông thôn truyền thống ở Việt Nam là làng xã xuất hiện từ khi tổ tiên
biết làm nông nghiệp, đặc biệt là từ khi biết trồng lúa nớc. Cộng đồng làng xóm, cùng
nhau chung lng đấu cật, khai phá đất đai, xây dựng đồng ruộng, làm thuỷ lợi, phòng lụt,
chống hạn, để trồng lúa nớc và nông nghiệp, và văn minh nông nghiệp lúa nớc lại làm cho
cộng đồng làng xã có mối quan hệ bền vững thêm.
Cộng đồng làng xã là một cơ cấu kinh tế xã hội bền vững trải qua những biến thiên
của lịch sử đất nớc vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, đến nay nớc
ta có trên 9000 đơn vị xã, với khoảng 50.000 làng, ấp, buôn, bảnLàng xã không chỉ là

đơn vị hành chính cơ sở đơn thuần, mà còn là một đơn vị xã hội dân sự truyền thống.
Trong cộng đồng làng xã, trải qua các thế hệ đã hình thành những cung cách làm ăn, nếp
sống, phong tục tập quán thích ứng với điều kiện từng vùgn nông thôn khác nhau (đồng
bằng, miền núi, ven biển)
Chính cộng đồng làng xã, do đòi hỏi của thực thể sản xuất và đời sống, đã sáng tạo
ra các hình thức tơng trợ, hợp tác giúp nhau cấy, gặt, lo việc hiếu hỷNhững loại hình hợp
tác đa dạng, đơn giản, không thành văn, những có hiệu quả thiết thực, đợc các thế hệ nông
dân trong cộng đồng làng xã tự nguyện thực hiện, không cần có bất cứ mệnh lệnh nào.
Đây là những tiền để của các tổ chức hoạt động kinh tế hợp tác hiện nay.
23


Trong cộng đồng làng xã cũng hình thành và phát triển các mối quan hệ văn hoá xã
hội truyền thống, mang tính nhân văn sâu sắc, đậm đà bản sắc dân tộc, cần đợc tiếp tục
vun đắp và phát huy. Phát triển nông thôn và nông nghiệp trong thời gian tới muốn phát
triển mạnh mẽ và vững chắc, không thể không quan tâm đến việc phát huy sức mạnh của
cộng đồng làng xã.
2.4. Thách thức và định hớng phát triển cộng đồng bền vững ở
Việt Nam
Kể từ ngày cải tổ kinh tế, nông nghiệp Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành quả tốt
đẹp. Sản lợng nông lâm thuỷ sản tăng nhanh, không những đảm bảo an toàn lơng thực cho
cả nớc mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Xuất khẩu nông nghiệp đã trở
thành nguồn thu ngoại tệ đáng kể từ đầu thập kỷ 1990. Hiệp định thơng mại Việt Mỹ
cũng nh các hiệp ớc tơng tự trong tơng lai sẽ tiếp tục khuyến khích sản xuất nông nghiệp
tại Việt Nam.
Tuy nhiên, sự gia tăng sản lợng cũng nh năng suất đạt đợc một phần là nhờ vào các
phơng pháp sản xuất có xu hớng gây ảnh hởng tiêu cực đến chất lợng môi sinh. Các hoạt
động trực tiếp hay gián tiếp trong nông nghiệp đã gây ra nhiều sự suy thoái môi trờng
nghiêm trọng mà điển hình hơn hết là mức phá rừng cao, sử dụng phân hoá học và thuốc
diệt sâu bọ bừa bãi, và khai thác quá độ hải sản dọc theo bờ duyên hải. Những sự suy

thoái này đã dẫn đến các vấn đề quan hệ trực tiếp tới nông nghiệp nh lũ lụt, đất xói mòn,
nhiễm mặn, phèn hoá, tăng nồng độ hoá chất độc, ô nhiễm nguồn nớc, đất mất hoa màu
và suy giảm đa dạng sinh học.
Với dân số gia tăng và diện tích canh tác giới hạn, năng suất nông nghiệp tính trên
đất canh tác phải tăng khoảng 20% trong 20 năm tới để thoả mãn nhu cầu lơng thực của
dân chúng với mức tiêu thụ nh hiện tại. Điều này đòi hỏi 3 điều kiện: đầu t vốn nhân tạo,
cải tiến kỹ thuật sản xuất và chất lợng môi trờng đợc duy trì tốt. Bốn thách thức to lớn cho
phát triển nông thôn Việt Nam là:
1, Phải tiếp tục chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trờng;
2, Chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp đóng kín sang sản xuất hàng hoá phục vụ thị
trờng mở toàn cầu hoá;
3, Chuyển từ sản xuất tăng trởng theo chiều rộng lấy khai thác tự nhiên và tăng đầu
t tài nguyên làm động lực sang phát triển theo chiều sâu lấy chất lợng hiệu quả; và
4, Lấy phát triển bền vững làm mục tiêu, từ kinh tế nông nghiệp dang công nghiệp
hoá.
Cần có chính sách và thể chế vĩ mô thuận lợi

24


Những vấn đề về tính ổn định, hiệu quả và độ bền vững của sản xuất nông nghiệp
hầu nh bắt nguồn từ sự mất đồng bộ giữa sản xuất với các yếu tố: thị trờng tiêu thụ, giải
quyết vấn đề tài nguyên môi trờng, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện nông thôn, chuẩn bị
nguồn nhân lực, đề xuất các chính sách và giải pháp. Nh vậy, vấn đề phát triển bền vững
nông nghiệp cần đặt trong trong bài toán vĩ mô kinh tế xã hội, đợc xác định trong bối
cảnh phát triển bền vững và mối quan hệ giữa 3 khu vực kinh tế.
Trớc tốc độ đổi mới nhanh chóng về kinh tế xã hội, câu hỏi về quan hệ công nghiệp
nông nghiệp, về tơng quan giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị dờng nh cha có
lới đáp thoả đáng. Biểu hiện rõ nhất là tỷ lệ đầu t cho nông nghiệp nông thôn là không tơng xứng với vai trò quan trọng của lĩnh vực này. Mức đầu t hạn hẹp kéo dài làm cơ sở hạ
tầng nông thôn nghèo nàn. Tỷ trọng đầu t cho nông lâm ng nghiệp trong tổng vốn đầu t

của toàn xã hội giảm từ năm 1990 là 17% xuống 7,4% trong giai đoạn 1995 1997.
Trong khi đó một số nớc phát triển và đang phát triển ở Châu á, vào giai đoạn có cơ cấu
nông nghiệp trong tổng thu nhập quốc dân (GDP) tơng tự nh Việt Nam nh Hàn Quốc,
Malaysia, Philippinesđều có tỷ trọng đầu t vào nông lâm nghiệp và thuỷ lợi trên 20%.
Đầu t không công bằng giữa nông thôn và thành thị, cùng với một số vấn đề cần tiếp tục
hoàn thiện trong chính sách vĩ mô nh tỷ giá, sản xuất hàng thay thế nhập khẩu công
nghiệpcó lẽ là nguyên nhân dẫn đến hiện tợng cánh kéo giá làm cho tốc độ tăng giá
nông sản chậm hơn so với tốc độ tăng giá hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp và dịch vụ.
Đổi mới thể chế và chính sách trong nội bộ ngành nông nghiệp
Các chính sách quan trọng nhất trong quá trình đổi mới trớc đây chủ yếu nhằm tháo
bỏ các ràng buộc của cơ chế kế hoạch hoá tập trung nh chính sách đất đai, tự do hoá thơng mại, từ bỏ vai trò quản lý sản xuất của hợp tác xãnhng thực tế mới đang đòi hỏi việc
hoạch định chính sách và xây dựng thể chế phải đáp ứng những yêu cầu về mở rộng cơ
hội cho ngời sản xuất, kinh doanh, tăng cờng năng lực và tạo điều kiện pháp lý để học
thực hiện những sự lựa chọn đó.
+ Để thích ứng với sự biến động của thị trờng và đáp ứng xu hớng sản xuất hàng
hoá, ngời sản xuất phải có khả năng sử dụng nguồn lợi tự nhiên theo hớng chủ động hơn,
đa dạng hơn, bền vững hơn.
+ Cơ chế tổ chức ngân hàng và hệ thống tín dụng cần phải đợc cải thiện. Để chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ kỹ thuật mới, thực sự làm sản xuất kinh doanh
chuyển sang phát triển theo chiều sâu thì phải tăng khả năng thiếp cận của nông dân, nhất
là ngời nghèo với thị trờng tín dụng.

25


×