Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Chẩn đoán bệnh ấu trùng cysticercus tenuicollis bằng phương pháp biến thái nội bì, đánh giá hiệu lực điều trị bệnh trên lợn và dê tại huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.02 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN VĂN HƢNG
Tên đề tài:
“CHẨN ĐOÁN BỆNH ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS BẰNG
PHƢƠNG PHÁP BIẾN THÁI NỘI BÌ, ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ
BỆNH TRÊN LỢN VÀ DÊ TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN VĂN HƢNG


Tên đề tài:
“CHẨN ĐOÁN BỆNH ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS BẰNG
PHƢƠNG PHÁP BIẾN THÁI NỘI BÌ, ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ
BỆNH TRÊN LỢN VÀ DÊ TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K43 - Thú y – N01
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015
ThS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên - năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, phòng thí

nghiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, em luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình giảng
dạy, dìu dắt em trong suốt thời gian qua.
Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ phòng thí
nghiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn
Thu Trang đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người
thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, dành những tình cảm vô
cùng quý báu giúp em trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô giáo trong trường và các thầy
cô trong khoa Chăn nuôi Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều
thành tích trong công tác và nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và
giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Văn Hƣng


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một cán bộ có trình độ trong tương lai, ngoài việc phải
trang bị cho mình những kiến thức về lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải
qua giai đoạn thực tập thử thách về thực tế. Chính vì vây, thực tập tốt nghiệp

là một khâu quan trọng đối với các trường đại học nói chung và Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để mỗi sinh
viên củng cố và hệ thống lại kiến thức đã học trong nhà trường, đồng thời
giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, rèn luyện, nâng cao tay nghề,
tích lũy kinh nghiệm chuyên môn, áp dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn sản xuất, góp phần vào sự phát triển của nền nông nghiệp của nước ta.
Thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian để mỗi sinh viên tự rèn luyện, tu
dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội để
khi ra trường sẽ trở thành những cán bộ kỹ thuật vừa có trình độ chuyên môn
vừa có năng lực để công tác.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự phân công và
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo hướng dẫn, em tiến hành đề tài: “Chẩn
đoán bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis bằng phương pháp biến thái nội
bì, đánh giá hiệu lực điều trị bệnh trên lợn và dê tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên”.
Đến nay thời gian thực tập đã kết thúc và khóa luận tốt nghiệp của em đã
hoàn thành. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm còn hạn chế nên kết quả của khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô và bạn
bè đồng nghiệp để khóa luận của em được đầy đủ và hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs:


Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

Se:

Độ nhạy của phản ứng

Sp:

Độ đặc hiệu của phản ứng

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

Tr:

Trang


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên
chế tạo .................................................................................................... 41
Bảng 4.2. Tỷ lệ các xét nghiệm của kháng nguyên chế tạo ............................ 41
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến độ
nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên ................................................. 42
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến độ nhạy
và độ đặc hiệu của kháng nguyên .......................................................... 43
Bảng 4.5. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở dê
tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................... 44
Bảng 4.6. Tỷ lệ các xét nghiệm ở dê trên thực địa.......................................... 44
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên chế
tạo trong chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis ở dê trên thực địa .... 45
Bảng 4.8. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở lợn
tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................... 46
Bảng 4.9. Tỷ lệ các xét nghiệm ở lợn trên thực địa ........................................ 46
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên
chế tạo trong chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis ở lợn trên
thực địa................................................................................................... 46
Bảng 4.11. Hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis
trên lợn gây nhiễm ................................................................................. 48
Bảng 4.12. Hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis
cho lợn trên thực địa .............................................................................. 49


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis........ 4
2.1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ..................................... 4
2.1.1.2. Đặc điểm sinh học ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis ............... 8
2.1.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loại gia súc .. 12
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis ............. 12
2.1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ........................................................................................................ 16
2.1.2.3. Chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis ............................................ 19
2.1.2.4. Phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis .......................... 20
2.1.3. Miễn dịch trong bệnh ký sinh trùng ...................................................... 22
2.1.3.1. Kháng nguyên - kháng thể ................................................................. 22


vi

2.1.3.2. Miễn dịch chống ký sinh trùng .......................................................... 25
2.1.3.3. Ứng dụng miễn dịch chống ký sinh trùng .......................................... 30
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 31
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 31

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 32
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 35
3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .............................................. 35
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 35
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
3.3.1. Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo ............... 36
3.3.2. Xác định điều kiện bảo quản của kháng nguyên chế ta ̣o ...................... 36
3.3.3. Thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh Cysticercus
tenuicollis trên dê và lợn ở thực địa ................................................................ 36
3.3.4. Thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn thí
nghiệm và lợn trên thực địa............................................................................. 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu điều kiện bảo quản kháng nguyên chế tạo ... 38
3.4.2. Phương pháp thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh
Cysticercus tenuicollis trên dê và lợn ở thực địa ............................................ 38
3.4.3. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ........................................................................................................ 38
3.4.4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra trên lợn và dê ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ....... 40
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 40
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 41
4.1. Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo .................. 41


vii

4.2. Xác định điều kiện bảo quản của kháng nguyên chế tạo ......................... 42
4.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến độ nhạy và độ đặc
hiệu của kháng nguyên .................................................................................... 42

4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến độ nhạy và độ đặc
hiệu của kháng nguyên .................................................................................... 43
4.3. Thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh Cysticercus
tenuicollis ở dê và lợn trên thực địa ................................................................ 44
4.3.1. Thử nghiệm chẩn đoán trên dê .............................................................. 44
4.3.2. Thử nghiệm chẩn đoán trên lợn ............................................................ 46
4.4. Thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis ......................... 47
4.4.1. Xác định hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis
trên lợn thí nghiệm .......................................................................................... 47
4.4.2. Xác định hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis
trên lợn ở các địa phương ................................................................................ 48
4.5. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh Cysticercus tenuicollis trên dê
và lợn ở tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 50
Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 51
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 53
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đưa
Việt Nam trở thành nước công nghiệp văn minh, hiện đại. Trong sự nghiệp
cách mạng to lớn đó, ngành Chăn nuôi góp một phần không thể thiếu trong

nền kinh tế nước nhà.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà ngành Chăn nuôi đã và đang
đạt được cũng có những khó khăn mà ngành gặp phải. Việc vật nuôi bị mắc
các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng là khá phổ biến. Trong số đó, bệnh do
ký sinh trùng gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt có bệnh do sán dây Taenia hydatigena gây ra trên chó.
Từ trước đến nay, chó luôn được xem là loại vật nuôi gần gũi với con
người. Ở Việt Nam, chó được nuôi để giữ nhà, làm cảnh nhưng bệnh ở chó
thường rất ít được quan tâm đến. Tuy nhiên, chó thường mắc nhiều bệnh ký
sinh trùng như giun, sán, ve, rận, ghẻ,... Những bệnh này thường không có
triệu chứng rõ ràng, không gây chết ngay nhưng làm cho chó gầy còm,
chậm lớn, giảm sức đề kháng. Hơn nữa, ấu trùng của sán dây ký sinh ở các
vật nuôi khác và gây bệnh, làm thiệt hại đến giá trị kinh tế trong ngành
chăn nuôi và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Một trong những ấu trùng
đó là Cysticercus tenuicollis, là ấu trùng của sán dây Taenia hydatigena, ấu
trùng này ký sinh và gây bệnh trên lợn, dê, cừu, trâu, bò, thỏ, ngựa, kể cả
con người.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng của vật chủ và
gây bệnh. Ấu trùng là những bọc nước mang đầu sán dây Taenia hydatigena,


2

có kích thước to, nhỏ không đều nhau, bám ở bề mặt màng treo ruột, lách,
gan, thận, phổi... Vì thế, trong quá trình giết mổ, có thể dễ nhầm lẫn ấu trùng
với các bọc nước bình thường, từ đó không có biện pháp tiêu diệt ấu trùng,
làm tăng nguy cơ nhiễm sán dây cho chó, từ đó làm tăng nguy cơ lây nhiễm
bệnh cho người và gia súc.
Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra phổ biến ở nhiều tỉnh,

thành trong cả nước, đặc biệt là những nơi nuôi nhiều chó và chế độ kiểm soát
giết mổ chưa nghiêm ngặt. Vì vậy nguy cơ mầm bệnh phát tán ra ngoài môi
trường rất cao, khi gặp điều kiện thuận lợi, các ấu trùng ký sinh, gây bệnh trên
vật nuôi khác.
Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra chưa có thuốc
điều trị đặc hiệu, chủ yếu chỉ điều trị triệu chứng. Ngoài ra, việc chẩn đoán
bệnh đối với con vật còn sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh không điển
hình. Đặc biệt do ấu trùng ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng,
nên không thể chẩn đoán bệnh bằng các phương pháp xét nghiệm phân, xét
nghiệm máu và các xét nghiệm khác. Do đó, việc nghiên cứu chế tạo kháng
nguyên chẩn đoán bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis bằng phương pháp
biến thái nội bì là biện pháp có tính khả thi và phù hợp ở các địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Chẩn đoán
bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis bằng phương pháp biến thái nội bì,
đánh giá hiệu lực điều trị bệnh trên lợn và dê tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá hiệu quả của kháng nguyên chế tạo từ ấu trùng Cysticercus
tenuicollis, sử dụng trong chẩn đoán bệnh bằng phương pháp biến thái nội bì.
Đánh giá hiệu lực của thuốc điều trị bệnh ấu trùng Cysticercus
tenuicollis trên lợn và dê tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.


3

1.3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo từ ấu trùng
Cysticercus tenuicollis.
- Xác định điều kiện bảo quản của kháng nguyên chế ta ̣o.
- Thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis

trên dê và lợn ở thực địa.
- Thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn thí nghiệm
và lợn trên thực địa.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về chế tạo kháng nguyên
từ ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis, về chất lượng kháng nguyên như:
độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo, từ đó thử nghiệm kháng
nguyên trong chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis trên dê và lợn ở thực
địa. Đồng thời thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn
thí nghiệm và lợn trên thực địa.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để sử dụng kháng nguyên c hẩ n
đoán bê ̣nh do ấ u trùng Cysticercus tenuicollis bằ ng phương pháp biế n thái
nô ̣i bì . Đồng thời là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng
quy trình phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra, nhằm hạn
chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế tác hại do bệnh gây ra trên một số loại
vật nuôi và kể cả trên người.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis
2.1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
 Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7], (2003)
[8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam

đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970) để sắp xếp các
loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam.
Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành sán dẹp Plathelminthes
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758


5

Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758
Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782

Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9]: tính đến thời điểm hiện
tại, người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho
chó, mèo. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [15] cho biết, đến nay đã
phát hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và
các thú ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và Lê Thị Tài, 2004 [01]).
 Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
* Đặc điểm chung:
Phan Thế Việt và cs (1977) [22], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7], (2003) [8],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng
màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba
phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).


6

Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng,
kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ
hơn 1 mm, nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu
bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài
sán dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ
phận đặc trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần
cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây

dao động từ vài móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu
tạo và số lượng móc cố định cho mỗi loài.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh trưởng, từ
các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa hình thành rõ.
Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục (ở
gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực.
Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong những
đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái, có hệ bài
tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác sán lá là không
có hệ tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán chứa đầy tử
cung với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ phận sinh dục đực bị thoái
hoá. Những đốt già thường xuyên được rời khỏi cơ thể sán và theo phân ra
ngoài (đặc điểm này thấy ở những loài sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea).
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ
thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần
bên trong chứa đầy nhu mô. Sán dây chó cũng giống các sán dây khác ở đặc
điểm không có hệ tiêu hóa, sán lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua
bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương
nằm ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển


7

hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống
chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt
sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ

sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát
triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát
triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh
dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan
sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan
sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung.
Loài Taenia hydatigena: dài 5000 mm gồm 550 - 700 đốt rất rộng.
Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp
thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm; có mỏm rất cong,
móc hàng dưới dài 0,110 - 0,160 mm; có lưỡi rất cong, các giác bám gần
nhau và có đường kính 0,110 mm; cổ dài 0,500 mm. Mỗi đốt sán có 600 700 tinh hoàn ở giữa các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng
trứng, ống dẫn tinh và âm đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng
túi hẹp uốn khúc nhiều, không có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài
0,450 mm; rộng 0,130 mm; buồng trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh
phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo
chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng, phần đầu
âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi nhận
tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại
tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 - 0,031 mm; rộng 0,034
- 0,035 mm; vỏ dày 0,004 mm.


8

 Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Đỗ Dương Thái và cs (1978) [19], chu kỳ sinh học của sán dây khá
phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae trứng chứa
thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai trùng sáu móc thành
ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau. Những dạng ấu trùng
này sống lâu hay chóng ở ký chủ trung gian và phải được một ký chủ cuối cùng

thích hợp nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành.
Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống hoặc có thể
là động vật không xương sống... Loài Dipylidium caninum, Taenia
hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps cần 1 ký chủ trung gian
để hoàn thành vòng đời, nhưng cũng có loài cần 2 ký chủ trung gian mới hoàn
thành vòng đời như các loài: Spirometra erinacei-europae, Spirometra
mansonoides. Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [10] cho biết: Những đốt sán dây hầu
như là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt và hoàn toàn độc
lập. Nhờ có sự hóa đốt mà khả năng sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội.
Trong cùng một lúc, ở những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra hàng
chục triệu trứng. Ngoài ra, sự hóa đốt còn có lợi cho sán dây về những mặt
khác. Đó là, do có đốt sán già lần lượt đứt và thải ra môi trường bên ngoài mà
sự reo rắc trứng ở đó được thuận lợi hơn, bản thân sán dây thải bỏ đi những
đốt già cỗi, đời nó hầu như từng thời được trẻ lại, có sức lực và năng lượng
mới để phát triển những loạt đốt thành thục mới.
2.1.1.2. Đặc điểm sinh học ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis
 Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7], (2003) [8], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18],
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9], cho biết: dạng ấu trùng Cysticercus


9

tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của lợn, trâu, bò, nhiều loài thú
khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy dịch trong. Thành bên
trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác bám, đường kính của
giác bám 0,099 - 0,310 mm; có 28 - 40 móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài
0,185 - 0,210 mm; móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, vỏ trong của nang

được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước
của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở bề mặt gan, màng mỡ chài ở
khoang bụng của cừu và gia súc. Gia súc nhiễm ấu sán thường không có
biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm một số lượng lớn ấu trùng ở nhu
mô gan, thì có thể xảy ra tình trạng thiếu máu và chết (theo Johannes
Kaufmann, 1996) [29].
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [6] cho biết: căn bệnh là ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của
lợn, dê, cừu, bò, hươu, đôi khi thấy ở ngựa, người.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả
cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào màng
trong của bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 - 44 móc.
Radfar M. H. (2005) [41] cho biết: đầu sán bên trong ấu trùng
Cysticercus tenuicollis có 2 loại móc bám là móc lớn và móc nhỏ. Ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh trên cừu có số lượng móc là: 15,33 ± 1,33
móc lớn và 15,44 ± 1,42 móc nhỏ. Chiều dài móc lớn là 199,1 ± 10,93 µm,
móc nhỏ là 134,85 ± 11,63 µm.
Nath S. và cs (2010) [34], đã phân tích hóa học và các thành phần sinh
hóa trong dịch nang của ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Kết quả cho thấy
Calcium (12,0 - 260,0 mg /100ml), Natri (130,5 - 424,3 ppm ) và Kali (12,50


10

- 52,50 ppm) và hóa sinh như Aspartate aminotransferase (0,1310 - 23,00
U/L), Alanine aminotransferase (1,000 - 86,17 U/L), Lactat dehydrogenase
(10.00 - 108,0 U/L ) và Alkaline phosphate (18,00 - 176,0 U/L).
Saad và cs (2010) [42] cho biết: nang sán của ấu trùng Cysticercus

tenuicollis được cấu tạo từ các tế bào là nguyên bào sợi, tế bào mesenchymal,
đây là các tế bào gốc đa năng, có thể biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác
nhau, biểu mô vảy và tế bào không biệt hóa với các mô nhầy bán gelatin.
Ở độ phóng đại x10 cho thấy ấu trùng Cysticercus tenuicollis có cấu tạo
đa lớp với hình dạng ngoằn ngoèo và các lớp có hiện tượng phân nhánh.
Ở độ phóng đại x100 đã thấy các lớp được cấu tạo từ các tế bào khác
nhau như nguyên bào sợi, tế bào mesenchymal, tế bào biểu mô vảy và tế bào
không biệt hóa với mô nhầy sền sệt.
Quan sát mô học ký sinh trùng, thấy các tế bào biểu mô loại vảy có chức
năng bảo vệ và cảm giác. Lớp gelatin và các tế bào không chuyên biệt ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển của ký sinh trùng ở giai đoạn phôi thai.
Các tế bào mesenchymal có khả năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác
nhau, giúp nang sán phát triển và hoàn thành các cơ quan cần thiết, đặc biệt là
sinh trưởng thành sán trưởng thành khi Cysticercus tenuicollis vào cơ thể chó
và thú hoang khác.
Các thành phần sinh hóa trong dịch lỏng của ấu trùng Cysticercus
tenuicollis lấy từ 11 con cừu cho thấy: Các thành phần sinh hóa (protein tổng
số, glucose, cholesterol, triglyceride, uric acid, urea) trong dịch lỏng của
Cysticercus tenuicollis rất quan trọng cho sự trao đổi chất, sinh lý học, miễn
dịch học, di truyền học và biến dị. Tỷ lệ các thành phần trong Cysticercus
tenuicollis khác biệt đáng kể so với trong huyết tương của ký chủ, điều này
ảnh hưởng đến quá trình lưu trữ và kiểm soát vận chuyển các chất.


11

 Chu kỳ sinh học của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [16] sán dây trưởng thành Taenia
hydatigena ký sinh ở ruột non chó và động vật ăn thịt thường xuyên thải những
đốt sán chửa theo phân ra ngoài môi trường. Khi các đốt sán chửa phân hủy,

trứng sán được giải phóng và phân tán ra môi trường. Khi lợn, trâu, bò, dê, cừu
và người ăn phải, ở đường tiêu hóa thai 6 móc được giải phóng, xuyên qua thành
ruột theo hệ tuần hoàn về gan và các nội quan trong xoang bụng, chúng tìm vị trí
ký sinh, sau 2 tháng đã phát triển thành ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Khi vật
chủ cuối cùng ăn phải ấu trùng này, sau 50 - 60 ngày đã phát triển thành sán
trưởng thành trong ruột non.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11] cho biết: Đốt sán chửa theo phân chó,
chó sói... ra ngoài, vỡ ra giải phóng nhiều trứng sán. Trứng sán lẫn vào thức
ăn, nước uống. Nếu ký chủ trung gian là lợn, trâu, bò, dê, cừu nuốt vào thì đến
dạ dày, ấu trùng 6 móc nở ra, chui vào mạch máu niêm mạc ruột, rồi theo tuần
hoàn máu về bề mặt gan, các khí quan trong xoang bụng và phát triển thành
ấu trùng Cysticercus tenuicollis sau 3 tháng. Khi chó và các loài ăn thịt khác
ăn phải các khí quan có ấu sán, vào đường tiêu hóa, màng bọc của ấu sán
được phân hủy, đầu sán nhô ra bám vào niêm mạc ruột non, lấy dinh dưỡng
và phát triển thành sán dây trưởng thành.
Theo Junquera Pablo (2013) [36], sán dây Taenia hydatigena có vòng
đời gián tiếp, ký chủ cuối cùng là những con chó và thú hoang (cáo, chó sói,
mèo). Ký chủ trung gian là cừu, dê, trâu, bò, hươu, nai, ngựa và lợn.
Khi chó và thú hoang nhiễm sán dây Taenia hydatigena, trong ruột ký
chủ, sán dây Taenia hydatigena trưởng thành đẻ trứng, trứng được chứa trong
các đốt sán già và được đưa ra ngoài môi trường theo phân. Một đốt sán
trưởng thành chứa tới hàng ngàn trứng.


12

Trứng sán và đốt sán già ở ngoài môi trường lẫn trong cỏ, đất, nước, thức
ăn dự trữ, kể cả thức ăn ủ chua. Các ký chủ trung gian: cừu, dê, trâu, bò,
hươu, nai, ngựa, lợn ăn phải thức ăn, nước uống có lẫn trứng hay đốt sán già
sẽ bị nhiễm bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Trứng sán có khả năng gây

nhiễm trong vòng vài tháng ngoài môi trường tự nhiên.
Sau khi vào ruột ký chủ, trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng đi qua thành ruột
vào máu và di chuyển đến gan. Trong gan, ấu trùng di chuyển qua các nhu mô
gan để ra khỏi bề mặt gan và đi tới bề mặt các khí quan khác trong xoang bụng
như màng treo ruột, màng mỡ chài, thận, ruột trong thời gian 30 ngày. Trên bề
mặt các khí quan trong xoang bụng, ấu trùng hình thành các u nang và lớn dần,
nang phát triển hoàn thiện mất 35 - 55 ngày sau khi nhiễm. Những nang sán có
thể nhiễm cho chó sau vài tháng.
Chó và thú hoang ăn phải nội tạng có chứa nang sán (ấu trùng
Cysticercus tenuicollis) còn khả năng gây bệnh sẽ bị nhiễm sán. Ở trong
đường ruột của chó hay thú hoang các đầu sán non chui ra và bám vào thành
ruột ký chủ để lấy chất dinh dưỡng và sản sinh các đốt sán mới. Sau 6 - 8
tuần, sán dây trưởng thành bắt đầu rụng các đốt sán già.
2.1.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loại gia súc
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra thấy phổ biến trên toàn
thế giới, chủ yếu ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ nhiễm ở các khu vực thay đổi rất
nhiều. Bệnh có thể xảy ra do điều kiện tự nhiên lợi cho sự tồn tại của trứng
trên đồng cỏ hoặc các hoạt động của động vật hoang dã mang bệnh (Junquera
Pablo, 2013) [36].


13

Bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis phân bố ở khắp nơi, lợn nước ta
nhiễm khoảng 44%. Ở những nơi nuôi nhiều chó và nuôi lợn thả rông, tỷ lệ
nhiễm bệnh càng cao và gây thiệt hại đáng kể cho chăn nuôi lợn.
Động vật cảm nhiễm: Lợn, động vật hoang dã và người đều cảm nhiễm
với ấu trùng Cysticercus tenuicollis.
Đường lây truyền: lợn, các động vật khác và người bị nhiễm ấu sán do

ăn, uống phải trứng gây nhiễm của sán dây thải ra từ chó bệnh.
Điều kiện truyền lây: tỷ lệ nhiễm bệnh phụ thuộc vào phương thức
chăn nuôi lợn, phụ thuộc vào số lượng và tỷ lệ chó bị nhiễm sán dây
Taenia hydatygena.
Tỷ lệ nhiễm bệnh tăng dần theo tuổi của lợn, vì lợn nuôi càng dài ngày
thì cơ hội tiếp xúc với mầm bệnh càng nhiều nên tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao.
Phan Địch Lân và cs (2002) [14] cho biết: Bệnh ấu sán cổ nhỏ do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra thấy phổ biến khắp các vùng. Tỷ lệ dê mắc bệnh
cao hay thấp phụ thuộc vào số lượng chó nuôi ở các địa phương. Qua điều tra,
chúng tôi thấy các tỉnh trung du miền núi phía Bắc như Thái Nguyên, Bắc Kạn,
Tuyên Quang, Cao Bằng, Lai Châu... số lượng chó nuôi nhiều nên dê nhiễm ấu
sán nhỏ cổ nhỏ tương đối phổ biến (21,12%), có trường hợp nhiễm rất nặng (35
ấu sán/dê). Tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis tăng lên theo tuổi dê.
Nguyễn Quốc Doanh và cs 2002 [3], đã điều tra tình hình nhiễm sán dây
Taenia và ấu trùng Cysticercus trên lợn và người tại một số xã thuộc tỉnh Bắc
Ninh và Bắc Kạn trong thời gian 1999 - 2000. Kết quả cho thấy:
- Kiểm tra ấu sán qua mổ khám 26 lợn, có 10 con có Cysticercus
tenuicollis, không tìm thấy Cysticercus cellulosae.
- Kiểm tra trên 323 mẫu huyết thanh lợn tại 5 xã ở Bắc Ninh và Bắc Kạn
bằng phương pháp ELISA thấy tỷ lệ nhiễm ấu sán là 9,91% (biến động 6,06 -


14

15,49%). Tỷ lệ nhiễm khác nhau có liên quan tới phương thức chăn nuôi chó và
lợn của người dân địa phương.
Theo Radfar M. H. và cs (2005) [41], trong thời gian từ tháng 4 năm
2001 đến tháng 3 năm 2002, mổ khám 1336 cừu và 1674 dê tại lò mổ
Kerman, Đông Nam Iran, thấy 172 cừu (chiếm 12,87%) và 302 dê (chiếm
18,04%) bị nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis.

Sissay M. M. và cs (2008) [47]: đã tiến hành điều tra từ tháng 5 năm
2003 đến tháng 4 năm 2005, trên 655 cừu và 632 dê ở Haramaya, Harar, Dire
Dawa và Jijiga tại Ethiopia thấy: ở cừu, tỷ lệ nhiễm là 26% với Cysticercus
ovis (Taenia ovis), 79% nhiễm Cysticercus tenuicollis (Taenia hydatigena) và
68% nhiễm Echinococcus granulosus. Với dê, tỷ lệ nhiễm tương ứng lần lượt
là 22%, 53% và 65%.
Theo Samuel W. và Zewde G. G. (2010) [43], đã mổ khám 768 dê và
630 cừu, quan sát thấy: 358 dê (46,6%) và 252 cừu (40%) nhiễm Cysticercus
tenuicollis. Trong đó, dê trưởng thành và cừu trưởng thành nhiễm nhiều hơn
con non (51,8% so với 41,4%) và (47,4% so với 35,8%). Dê, cừu vùng miền
núi nhiễm cao hơn so với vùng đồng bằng.
Saulawa M. A. và cs (2011) [44] cho biết: mổ khám 261 con cừu thấy có
34 con cừu bị nhiễm Cysticercus tenuicollis, chiếm 13,03%. Tỷ lệ nhiễm ở
cừu đực cao hơn ở cừu cái và tỷ lệ nhiễm tăng theo tuổi.
Wondimu A. và cs (2011) [49] cho biết: tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus
tenuicollis trên dê ở Ethiopia là 21,01%; đã gây thiệt hại lớn về kinh tế cho
người chăn nuôi dê.
Theo Oryan A. và cs (2012) [35] cho biết: mổ khám 1050 cừu, 950 dê ở
lò mổ Shiraz phát hiện 184 cừu (17,52%) và 523 dê (55,05%) nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis. Trong đó, tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis của con
đực nhiều hơn con cái (P < 0,01), và ở dê cao hơn ở cừu (P < 0,01).


15

Mổ khám 507 dê và cừu (trong đó có 236 cừu và 271 dê) tại Maiduguri
cho thấy tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis ở cừu là 71,6% và ở dê 71,9%.
Tỷ lệ nhiễm tăng theo tuổi. Trong đó, ở nhóm trên 4 năm tuổi tỷ lệ nhiễm
90% ở cừu và 81,6% ở dê, nhóm dưới 4 năm tuổi cừu nhiễm 68,9% và dê
nhiễm 69,8%. Tỷ lệ nhiễm ở con cái cao hơn con đực.

Bệnh tích chủ yếu thấy ở màng mỡ chài ở cừu (37,3%) và dê (51,3%),
màng treo ruột ở cừu (36,7%), ở dê (27,2%); bề mặt của gan ở cừu (14,2%) ở
dê (9,7%), và xoang phúc mạc ở cừu (11,8%) ở dê (11,8%), (Biu A. A. và
Murtala S., 2012 [27]).
Cũng theo tác giả trên, tình trạng cơ thể của vật nuôi có ảnh hưởng nhiều
nhất tới tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis. Tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis
ở dê và cừu có sức khỏe yếu lần lượt là 39,8% và 29,9% cao hơn nhiều so với dê
và cừu có sức khỏe tốt (tỷ lệ nhiễm ở cừu khỏe là 14,5%; ở dê khỏe là 22,3%).
Dê, cừu có sức khỏe ở mức độ trung bình nhiễm 22,7% và 21,8%. Các địa
phương khác nhau tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis ở dê và cừu cũng khác
nhau. Tại đông Hararge, tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis ở dê và cừu là
24,3%; ở Errer là 20,7% và ở Shinilie là 26,9%.
Theo Junquera Pablo (2013) [36], ở những nơi nuôi chó thả rông và việc
giết mổ gia súc không kiểm soát chặt chẽ thì tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysicercus
tenuicollis ở lợn rất cao.
Kiểm tra sự có mặt của ấu trùng Cysticercus tenuicollis trong 3199 cừu
và dê (760 con cừu và 2439 con dê) ở miền Bắc Ấn Độ. Kết quả cho thấy, có
135/3199 con nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis với tỷ lệ là 4,22%, trong
đó tỷ lệ nhiễm ở dê là 4,83%; ở cừu là 2,23%. Hầu hết các ấu trùng được tìm
thấy ở màng treo ruột ký sinh ở xoang bụng, một số được thấy ở gan (Singh
B. B. và cs, 2015 [46]).


16

Theo Perl S. và cs (2015) [40]: mổ khám 90 con cừu ở phía Bắc của
Israel, thấy 36 con nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở giai đoạn 2 - 3
tháng tuổi, chiếm tỷ lệ 40%.
2.1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Gia súc và cả con người bị nhiễm bệnh khi ăn phải thức ăn hoặc nước

uống nhiễm trứng hoặc đốt sán dây Taenia hydatigena. Một đốt sán dây chứa
hàng ngàn trứng. Khi đốt sán phân hủy giải phóng ra trứng sán, trứng có thể
tồn tại ngoài môi trường trong vài tháng.
Sau khi được nuốt vào đường tiêu hóa, trứng sán dây Taenia hydatigena
nở ra ấu trùng 6 móc chui qua niêm mạc ruột, theo máu đến bề mặt gan, màng
treo ruột, phổi, gây ra những tổn thương lớn ở các cơ quan này (Samuel W. và
Zewde G. G., 2010 [43]).
Khi nhiễm nhẹ, các chức năng rối loạn không rõ. Thai 6 móc của ấu
trùng sán dây chui qua thành ruột, sau 24 giờ vào gan, dừng lại ở các nhánh
tĩnh mạch cửa, rồi vào gan đào thành rãnh, gây viêm gan cấp tính, có khi
viêm màng bụng.
Ấu trùng di hành chui qua mặt gan vào xoang bụng, ký sinh ở màng treo
ruột, màng mỡ chài, phổi và các cơ quan khác trong xoang bụng.
Trong gan, ấu trùng di chuyển qua các mô gan tới các bề mặt gan (thanh
mạc) trong thời gian khoảng 30 ngày. Trên bề mặt các cơ quan trong xoang
bụng ấu trùng hình thành các nang nước. Phát triển thành ấu trùng hoàn chỉnh
từ 35 - 55 ngày sau khi nhiễm bệnh. Các nang này có thể lây nhiễm cho chó
trong vài tháng (Junquera Pablo, 2013) [36].
Theo Pathak K. M. và cs (1984) [38], Radfar M . H. và cs (2014) [41],
lơ ̣n nhiễm ấ u trùng Cysticercus tenuicollis giảm số lượng hồng cầu và tăng số
lươ ̣ng ba ̣ch cầ u trong máu.


×