Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Khảo sát thành phần hóa học và tác dụng dược lý Hops

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.45 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA DƯỢC – BỘ MÔN DƯỢC LIỆU

ĐỀ CƯƠNG
DƯỢC LÝ DƯỢC LIỆU

Hops – Hoa bia
Humulus lupulus L. Cannabaceae
Nhóm 28 – Lớp DCQ2012

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2016


Danh sách nhóm 28 – lớp DCQ2012
STT
1
2
3
4

Họ tên sinh viên
Trần Đỗ Kim Duyên
Nguyễn Mạnh Hùng
Trần Văn Quyền
Đỗ Thị Hồng Vân



MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH ẢNH

4


HOPS – HOA BIA

1.
1.1.

Danh pháp, thực vật học, thu hái, chế biến và bảo quản

Danh pháp
- Tên Việt Nam: Hoa bia. [12]
- Tên khoa học: Humulus lupulus L. Cannabaceae (họ Cần sa). Nhiều người cho rằng
Humulus xuất phát từ Humus, tiếng Latin nghĩa là đất mùn-một loại đất giàu chất hữu
cơ giúp cây cối phát triển tốt; lupulus bắt nguồn từ lupus nghĩa là con sói. [12]
- Tên tiếng Anh: Hops. Hop là từ tiếng Anh xuất phát từ ngôn ngữ Anglo- Saxon gọi là
Hoppan (để leo trèo). [12]
- Phân loại
Scientific Classification
Kingdom

Plantae
Phylum
Magnoliophyta
Class
Magnoliopsida
Order
Urticales
Family
Cannabinaceae
Genus
Humulus
Species
lupulus
Bảng 1.. Phân loại thực vật

1.2.

Thực vật học
- Phân bố: Phần lớn ở các vùng ôn đới phía bắc. [11]
- Dạng thân leo, thân vươn dài, dai chắc, xung quanh có gai nhỏ, nhiểu thân phát ra từ
gốc cây hằng năm bện vào nhau khiến cho cây trở nên dẻo dai, bền chắc hơn.[11]
- Lá hình tim, chia thùy, màu xanh lá đậm, viền lá có răng cưa. Các lá mọc đối nhau trên
thân, đôi khi chúng mọc đơn lẻ. [11]
- Là cây hoa đơn tính khác gốc. Hoa mọc từ nách lá. Hoa đực hình chùy, dài 3-5 inch.
Hoa cái ẩn trong các lá bắc sắp xếp quanh 1 trục thành hình nón (strtonili), dài 5/4 inch.
Đây là phần thu hoạch dùng để chế biến bia. [11]
- Tuyến lupulin năm trong bẹ hoa nhỏ, bẹ hoa này ẩn dưới lá bắc của strobili. Tuyến
lupulin chứa các thành phần hóa học quan trọng để sản xuất bia (alpha acid, beta acid,
dầu thơm hoa bia). [11]


5


Hình 1.. Hình ảnh Humulus lupulus L. Cannabaceae

1.3.

Cách thu hái
- Thời gian thu hái thay đổi theo khí hậu. [12]
- Thu hái đơn giản, chỉ cần hạ dây leo để thu hoạch lấy phần nón (strobili) của cây. [12]
- Thời điểm thu hái phù hợp khi strobili bắt đầu có mùi thơm (xuất phát từ tuyến lupulin)
và khi strobili vừa mới bắt đầu khô. Thời điểm này đảm bảo cho vị đăng đặc trưng cũng
như strobili (nón) không bị phá hủy trong quá trình chế biến. [12]

1.4.

Chế biến
Trong sản xuất bia người ta sử dụng hoa houblon dưới nhiều dạng khác nhau: Hoa
cánh, hoa viên và cao hoa. Các nhà máy đã sử dụng hoa viên và cao hoa để sản xuất bia
vì nó dễ bảo quản, chất lượng tốt. [17]
1.4.1. Hoa cánh (hoa nguyên cánh)

Sấy nhẹ ở 50oC (độ ẩm W ≤ 11%), sau đó ép thành bánh. Hoa có nhược điểm là dễ bị
ôxy hóa, khó bảo quản, hiệu suất thấp ( do có khối lượng lớn nhưng lượng lupulin lại
nhỏ) nên thường được sử dụng dạng hoa tươi (hoa này ở Việt Nam không có). Trong
một số loại bia, vì muốn tăng vị đắng và mùi thơm, nên hoa tươi được ngâm cùng bia
trong quá trình tàng trữ. [17]
1.4.2. Hoa viên
-


-

Hoa viên loại 90: tức là từ 100kg hoa thu được 90kg sản phẩm
Houblon → sấy khô (<50oC, W 7 – 9%) → Nghiền (bột 1 – 5mm) → ép thành viên
(thực hiện ở điều kiện chân không hay khí trơ). [17]
Hoa viên loại 45: từ 100kg hoa thu được 45kg sản phẩm (loại này có chứa hàm lượng
alpha acid lớn)
Houblon → Tách hạt lupulin ở nhiệt độ rất thấp (-20oC) → thêm cánh hoa →
nghiền và rây → ép và đóng gói. [17]
6


1.4.3. Cao hoa
-

-

1.5.

Bảo quản
-

2.
2.1.

Cao hoa “hữu cơ” là dung môi hữu cơ (hexan, matanol, metylen clorua, tricloetylen,
etanol) để trích ly các nhựa đắng và tinh dầu thơm của hoa houblon, sau đó làm bay hơi
dung môi. [17]
Cao hoa chiết bằng CO2: Chứa 95 – 99% α – acid đắng, nhiều tinh dầu thơm hơn các
loại cao hoa khác. [17]

Cô đặc → sản phẩm với hàm lượng α – acid từ 30 – 50% (có thể cao hơn).
Khu vực bảo quản phải sạch sẽ, thoáng mát, vệ sinh và có trật tự rõ rang để tránh xáo
trộn, nhầm lẫn. [8]
Khu vực bảo quản cần được thiết kế sao cho tránh ẩm thấp xâm nhập. [8]
Có thể bảo quản lạnh, bảo quản trong khí trơ ( CO2 hoặc N2) và bóng tối. [8]
Thành phần hóa học

Thành phần hóa học
Phụ thuộc vào chủng giống, điều kiện khí hậu, đất đai gieo trồng, và kỹ thuật canh tác,
thành phần hóa học của hoa houblon có sự khác nhau đáng kể và thường dao động
trong khoảng rộng như sau (tính theo % chất khô). Thành phần hóa học: [1], [15], [9],
[10], [7]
STT
1
2

Thành phần
Nước
Chất đắng

Tỉ lệ %
10-14%
15-21%

3

Flavonoid

2-6%


4

Protein

15%

5

40-50%

6

Polysaccharide
(Cellulose)
Tinh dầu thơm

7
9
10

Chất khoáng
Tanin
Pectin

Gồm
alpha acid (humolone, cohumolone, adhumolone,
prehomulone và posthumolone), beta acid
(lupulone, colupulone, adlupulone, prelupulone,
postlupulone), nhựa (acid lactaric và lượng nhỏ
sáp, alcol cerylic và acid cerotic)

Quercetin, kaempferol glycoside, xanthohumol,
isoxanthohumol, desmethylxanthohumol,
dehydrocycloxanthohumol, 8-prenylnaringenin,
6-prenylnaringenin. [7]
asparagin, allantoinase, adenin, l- asparagin, acid
aspartic, betain, cholin, histidin và hypoxanthin,
arginin, trimethylamin

0.5-1.5% Myrcene (monopterpen), caryophyllene,
humulene, farnesene (sesquiterpene), các cấu tử
mang oxy, đại diện chính là geraniol, linalool và
2-methyl-3-buten-2-ol
5-8%
2-5%
1-2%
7


11
12

Proanthocyanidi
n
Thành phần khác

2-4%
---

Ether khi oxy hoá sẽ cho acid valerianic, muối
kalium, acid phenolic…


Bảng 2.. Thành phần hóa học của Humulus lupulus L. Cannabaceae

-

-

-

Thành phần quan trọng có thể kể đến của Humulus lupulus là các acid đắng, chủ yếu là
dẫn xuất prenyl phloroglucinol gồm alpha – acid (2-12% cao khô) và beta – acid (110% cao khô). [7]
Alpha – acid: gồm humolone (35-70%), cohumolone (20-55%), adhumolone (10-15%),
prehomulone (1-10%) và posthumolone (1-5%).
Beta – acid: gồm lupulone (30-55%), colupulone (20-55%), adlupulone (5-10%),
prelupulone (1-3%), postlupulone.
Các alpha – acid có độ đắng đáng kể nhất, gấp 9 lần axit beta và có khả năng chống
khuẩn gấp 3 lần. Khả năng hòa tan của alpha – acid trong nước kém, khả năng này tăng
khi nhiệt độ cao và trong môi trường kiềm (trong khi dịch đường nấu bia môi trường
axit có pH khoảng 5,2 nên càng khó hòa tan). Khả năng hòa tan của các acid này tăng
rõ rệt khi chúng chuyển sang dạng đồng phân iso. Chính vì lí do đó, ở giai đoạn đun sôi
nấu hoa (ebouitillon và houblonnage) người ta cố gắng đun sôi mạnh, một phần nhằm
tăng hiệu suất chuyển hóa sang đồng phần iso của acid đắng. Hơn nữa, ở nhiệt độ cao,
các acid đắng bị thủy phân tạo các hợp chất có độ đắng đáng kể hơn nhiều so với các
hợp chất ban đầu.
Các beta – acid này có tính chất tương tự alpha – acid, nhưng độ đắng kém hơn, khả
năng đồng phân hóa, thủy phân kém hơn. Sau khi bị polyme hóa và oxy hóa một
phần các axit này trở thành nhựa mềm, sau đó thành nhựa cứng. Nhựa mềm có khả
năng hòa tan tốt, này trong quá trình chế biến và bảo quản hoa và chế phẩm, có thể bảo
quản lạnh, bảo quản trong khí trơ ( CO2 hoặc N2) và bóng tối. đắng hơn nên là nguồn
chất đắng khá quan trọng. Trong khi đó nhựa cứng ít đóng vai trò trong công nghệ sản

xuất bia nên người ta rất hạn chế tạo ra các sản phẩm.
OH

HO

OH

O

HO

O

O

O

OH

Humulone

Lupulone
8


Hình 2.. Cấu trúc Humulone và Lupulone

OH

O


O

OH

R
HO

R

O

HO

OH

O

Beta acid

Alpha acid

Humulone

R= -CH2CH(CH3)2

Lupulone

Cohumulone


R= -CH(CH3)2

Colupulone

Adhumulone

R= -CH(CH3)CH2CH3

Adlupulone

Hình 2.. Cấu trúc các alpha – acid và beta – acid đắng

OH

HO

O

O
OH

Humulone

OH

HO

O

O

OH

Adhumulone

Hình 2.. Một số alpha – acid

9

OH

HO

O

O
OH

Cohumulone


OH

OH

O

HO

O


Lupulone

HO

O

OH

HO

O

O

O

Adlupulone

Colupulone

Hình 2.. Một số beta – acid

OH

HO

O

O


O

OH

OH

Humulone

O

Cis-isohumulone

Hình 2.. Humulone và các đồng phân

10

O

+

O

OH

Trans-isohumulone


CH3

H2 C


Myrcene

H

H

Humulene

Caryophyllene

OH
OH

CH2
OH

Linalool

Geraniol

Hình 2.. Tinh dầu trong Humulus lupulus L. Cannabaceae

11

Farnesene


OH
O


OH

O

8-prenylnaringenin

OH

OH
HO

HO

OH

O

OMe O

OMe O

Xanthohumol

Hình 2.. Flavonoid trong Humulus lupulus L. Cannabaceae

2.2.

Định tính – Định lượng
- Polyphenol: HPTLC (366nm), phương pháp Folin – Ciocalteau (so màu tiêu chuẩn).

[19]
- Tinh dầu: GC, GC-MS, DTD-GC-MS. [10], [18]
- Các acid đắng: GC-MS, HPLC-UV, HPLC-MS. [18], [20]
- Alpha – acid: 1H NMR. [20]
- Flavonoid: HPLC. [18]
- Xanthohumol: HPLC đầu dò UV hay HPLC đầu dò MS. [20]
- Cohumulone, Colupulone: IR (định tính). [20]

12


Hình 2.. Sắc ký đồ TIC của dịch chiết Humulus lupulus L. Cannabaceae. [18]

Hình 2.. Sắc ký tách ion phân giải cao (XICs) của colupulone và các sản phẩm oxy hóa của colupulone. [21]

13


Hình 2.. Nồng độ của α-acid, β-axit, và xanthohumol bởi HPLC và Phổ UV. [20]

Hình 2.. Phổ Raman của xanthohumol và cohumulone (cường độ × 10). [20]

14


Hình 2.. Phổ IR của cohumulone và colupulone tinh khiết. [20]

15



3.
-

-

-

-

-

-

-

4.
4.1.

Tác dụng dược lý
Hobs có một lịch sử lâu dài và đã được chứng minh sử dụng như một thảo dược. Hobs
đã được ghi nhận là có công dụng như thuốc an thần, thôi miên và có đặc tính diệt
khuẩn tại chỗ. Từ xa xưa, nó được dùng cho bệnh đau thần kinh, mất ngủ, dễ bị kích
thích, viêm niêm mạc, loét đùi tại chỗ, và đặc biệt bồn chồn liên quan với đau đầu do
căng thẳng thần kinh. [12]
Bên cạnh đó, hobs cũng được ghi nhận cho thấy tính kháng khuẩn chống lại các vi
khuẩn gram dương. Lupulin sản xuất từ strobili nữ được tạo ra để tăng sản xuất ở các
bà mẹ cho con bú. [13]
Hops cũng chứa flavonoid, mà điều này rất quan trọng trong chuỗi chuyển hóa thứ cấp
trong cơ thể con người. Flavonoids được biết đến với chất chống oxy hóa của họ, trung
hòa các gốc tự do trong cơ thể. Các gốc tự do có thể gây tổn hại tế bào và gây ung thư.

Hops là nguồn chính của xanthohumol flavonoid trong chế độ ăn uống của con người.
Xanthohumol ngoài đặc tính chống oxy hóa của nó cũng đã được chứng minh để ngăn
chặn sự tăng trưởng của các tế bào khối u và ung thư tuyến tiền liệt cụ thể. [12]
Nghiên cứu sâu rộng đã được thực hiện trên những tác động của xanthohumol và nó tác
dụng phòng ngừa các vấn đề khác nhau về sức khỏe khác. Một nghiên cứu thực hiện
trên nó chống nhiễm tiềm năng cho thấy xanthohumol chống lại virus bò tiêu chảy,
cytomegalovirus, herpes simplex virus type 1 và 2, và virus suy giảm miễn dịch của con
người. Nghiên cứu này cũng cho thấy xanthohumol có một phản ứng mạnh mẽ chống
lại sự sao chép của Plasmodium falciparum, tác nhân gây bệnh sốt rét. [4]
Một nghiên cứu khác đã nghiên cứu ảnh hưởng của chất flavonoid đã được prenyl hóa
khác được tìm thấy trong Hobs trên dòng tế bào ung thư của con người khác nhau và
chứng minh rằng xanthohumol và isoxanthohumol có hoạt động ngăn ngừa ung thư
tiềm năng chống lại ung thư vú và buồng trứng ở người. [16]
Trong một thử nghiệm lâm sàng, điện não đồ (EEG) phát hiện tác động nhẹ trên thần
kinh trung ương từ một liều lượng cao của sản phẩm của hobs [6]. Hiệu ứng này được
quan sát thấy sự gia tăng sóng delta, giảm sóng alpha, và giảm yếu trong són beta. Các
chất chiết xuất từ Hops tác động thông qua một cơ chế adenosine trung ương, điều này
có thể là lý do gây ra tác động an thần của Hops [5]. Hơn nữa, thuốc viên có chứa chiết
xuất từ hoa bia và yến mạch ảnh hưởng đến hoạt động điện não của tình nguyện viên
khỏe mạnh, tăng alpha 1 (nới lỏng trạng thái tâm sinh lý), alpha 2 (bộ nhớ làm việc), và
beta 1 (chống lo âu và thuốc an thần hiệu) hoạt động. [2]
Các giá trị của hoa bia và các hợp chất trong Hobs có ảnh hưởng sức khỏe rộng lớn mà
có thể con người vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Một số nghiên cứu cũng đang được
thực hiện trong điều kiện kỹ thuật khai thác và khai thác các hợp chất hữu ích bên ngoài
việc sử dụng chúng trong sản xuất bia.
Công dụng, bài thuốc, chế phẩm

Công dụng
4.1.1. Trong Đông y
-


Tính vị: vị đắng và thơm, tính bình
16


-

-

-

Tác dụng: kiện vị, hoá đàm, chỉ khái, an thần, lợi tiêu hoá, bổ đắng, giúp ăn ngon
miệng, làm tan đờm, chặn ho, làm dịu thần kinh, gây ngủ nhẹ, dùng làm thuốc chữa ăn
uống không tiêu, ăn không ngon, trướng bụng, mất ngủ, lao phổi, viêm màng phổi, sỏi,
tràng nhạc, bạch đới, bệnh ngoài da. Dùng ngoài da trị đau thấp khớp, thống phong, áp
xe nguội, ung thư. [13], [3]
Bài thuốc: Houblon được sử dụng tương tự như valerian (cây nữ lang), dùng một mình
hay kết hợp với các loại thảo mộc khác như là một thuốc điều trị lo lắng, bồn chồn, mất
ngủ (gối đầu bằng gối nhồi đầy houblon). Dùng 30g nón Houblon cho vào 1 lít nước
đun sôi. Hãm trong 10 phút. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần một chén, trước các bữa ăn. Có
thể dùng các nón hoa nghiền ra, mỗi lần lấy bằng đầu mũi dao, 1-3 lần trong ngày.
Dạng bào chế: cao nước, dạng viên lupulin (0,25g), dạng cồn thuốc hay cao Houblon.

4.1.2. Trong y học hiện đại

Chất lupulin được dùng như thuốc giảm đau và dịu dục (bột dùng với liều 0,2-1g, cao
dùng với liều từ 0,1-0,5g), nhưng với liều cao sẽ gây choáng và nôn. Các chất đắng
humulon và lupulon có tính chất sát trùng, được đưa vào viên nang hiệu quả có thể làm
giảm sự căng thẳng của thời kỳ mãn kinh, các triệu chứng khó chịu, lo lắng, điều trị cấp
tính exudative lao viêm màng phổi, bệnh lao và bệnh phong tuberculoid, chống ung

thư, điều hòa mỡ máu, điều trị chứng đa niệu, chống sốc phản vệ. [14]
4.1.3. Trong sản xuất bia
-

Người ta cho vào nước và rắc lên lúa mạch trước khi lên men
Cung cấp vị đắng để cân bằng vị ngọt của đường mạch nha. [11]
Tạo ra hương vị từ mùi hoa cho tới mùi cam quýt hay mùi thảo mộc. [11]
Hoa bia có các hiệu ứng kháng sinh giúp cho hoạt động của men bia tốt hơn trước các
loại vi sinh vật không mong muốn. [11]
Việc sử dụng hoa bia giúp cho việc duy trì thời gian giữ bọt lâu hơn (tạo ra bởi các
chất cacbonat hóa bia). [11]
Ngoài bia, cây hoa bia cũng được sử dụng trong các loại trà thảo dược và nước giải
khát.

Hình 4.. Julmust - loại đồ uống có gas phổ biến ở Thụy Điển dịp Noel

17


Hình 4.. Malta - nước giải khát ở Mỹ Latin

Hình 4.. Kvass - thức uống lên men phổ biến ở Đông Âu và Trung Âu

4.2.

Bài thuốc
Dùng 30g nón Houblon cho vào 1 lít nước đun sôi. Hãm trong 10 phút. Ngày dùng 3
lần, mỗi lần một chén, trước các bữa ăn. Có thể dùng các nón hoa nghiền ra, mỗi lần lấy
bằng đầu mũi dao, 1-3 lần trong ngày.


4.3.

Chế phẩm
Trong sản xuất bia người ta sử dụng hoa houblon dưới nhiều dạng khác nhau: Hoa
cánh, hoa viên và hoa cao. Các nhà máy sử dụng hoa viên và hoa cao để sản xuất bia vì
nó dễ bảo quản, chất lượng tốt. Không nên sử dụng 100% cao hoa để nấu bia vì nó sẽ
làm cho mùi, vị của bia giảm sút. [17]
4.3.1. Hoa cánh

Là hoa nguyên cánh: Sấy nhẹ ở 50oC (độ ẩm W ≤ 11%), sau đó ép thành bánh. Hoa có
nhược điểm là dễ bị ôxy hóa, khó bảo quản, hiệu suất thấp ( do có khối lượng lớn
nhưng lượng lupulin lại nhỏ) nên thường được sử dụng dạng hoa tươi (hoa này ở Việt
Nam không có). Trong một số loại bia, vì muốn tăng vị đắng và mùi thơm, nên hoa tươi
được ngâm cùng bia trong quá trình tàng trữ. [17]

18


Hình 4.. Hoa cánh Humulus lupulus L. Cannabaceae

4.3.2. Hoa viên
-

Chiếm 1 ∕ 3 thị trường và có nhiều dạng
Hoa viên loại 90
Hoa viên loại 45 (nồng độ cao)
Hoa viên đã được đồng phân hóa (isomeric).

19



Hình 4.. Hoa viên Humulus lupulus L. Cannabaceae

4.3.3. Cao hoa
-

-

Cao hoa “hữu cơ” là dung môi hữu cơ (hexan, matanol, metylen clorua, tricloetylen,
etanol) để trích ly các nhựa đắng và tinh dầu thơm của hoa houblon, sau đó làm bay hơi
dung môi. [17]
Cao hoa chiết bằng CO2: Chứa 95 – 99% α – acid đắng, nhiều tinh dầu thơm hơn các
loại cao hoa khác. [17]
Chế phẩm cao hoa là Kettle Extract. Cô đặc, thu được sản phẩm với hàm lượng α –
acid từ 30 – 50% (có thể cao hơn). [17]

Hình 4.. Chế phẩm cao hoa là Kettle Extract

5.

Tài liệu tham khảo

1. Verzele M. et al. (1991), Chemistry and Analysis of Hop and Beer Bitter Acids, Elsevier Science, Burlington,
ngày truy cập-2016..
2. Dimpfel W. et al. (2004), "Effects of lozenge containing lavender oil, extracts from hops, lemon balm and oat on
electrical brain activity of volunteers", Eur J Med Res. 9 (9), pp. 423-431..
3. Franco L. et al. (2012), "The sedative effects of hops (Humulus lupulus), a component of beer, on the
activity/rest rhythm", Acta Physiol Hung. 99 (2), pp. 133-139..
4. Gerhauser C. (2005), "Broad spectrum anti-infective potential of xanthohumol from hop (Humulus lupulus L.) in
comparison with activities of other hop constituents and xanthohumol metabolites", Mol Nutr Food Res. 49 (9),

pp. 827-831..
5. Schellenberg R. et al. (2004), "The fixed combination of valerian and hops (Ze91019) acts via a central adenosine
mechanism", Planta Med. 70 (7), pp. 594-597..
6. Vonderheid-Guth B. et al. (2000), "Pharmacodynamic effects of valerian and hops extract combination (Ze
91019) on the quantitative-topographical EEG in healthy volunteers", Eur J Med Res. 5 (4), pp. 139-144..
7. Assessment report on Humulus lupulus L., flos, Committee on Herbal Medicinal Products (HMPC),
ngày truy cập-2016..
20


8. Best Practices Guide for Hop Processing, ngày truy cập-2016..
9. Chadwick L. R. et al. (2006), "The pharmacognosy of Humulus lupulus L. (hops) with an emphasis on estrogenic
properties", Phytomedicine : international journal of phytotherapy and phytopharmacology. 13 (1-2), pp. 119-131..
10. Chemical composition of essential oils of hops (Humulus lupulus L.) growing wild in Aukstaitija,
ngày truy cập-2016..
11. Hops, ngày truy cập-2016..
12. Humulus lupulus - Hops, ngày
truy cập-2016..
13. Humulus lupulus - L., ngày truy cập-2016..
14. Lợi Đ. T. (2004), "Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam"..
15. Milligan S. R. et al. (1999), "Identification of a Potent Phytoestrogen in Hops (Humulus lupulus L.) and Beer",
The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism. 84 (6), pp. 2249-2249..
16. Miranda C. L. et al. (1999), "Antiproliferative and cytotoxic effects of prenylated flavonoids from hops
(Humulus lupulus) in human cancer cell lines", Food and Chemical Toxicology. 37 (4), pp. 271-285..
17. Tìm hiểu về hoa Houblon trong công nghệ sản xuất bia, ngày truy cập-2016..
18. Robert A. Shellie, Samuel D. H. Poynter, Jianfeng Li, Jessica L. Gathercole, Simon P. WhittockAnthony
Koutoulis,“Varietal characterization of hop (Humulus lupulus L.) by GC–MS analysis of hop cone extracts”,
ngày truy cập-2016..
19. BubueanuGeorge, Bubueanu Corina, Câmpeanu Gheorghe, "Antioxidant activity of Humulus lupulus and
Vaccinium myrtillus individual and combined extracts", Romanian Biotechnological Letters, Vol. 20, No. 2, 2015,

pp. 10277-10284..
20. Daniel Patrick Killeen, Dave Andersen, Ron A Beatson, Nigel B. Perry, "Vibrational Spectroscopy and
Chemometrics for Rapid, Quantitative Analysis of Bitter Acids in Hops (Humulus lupulus)", Journal of Agricultural
and Food Chemistry. 62 (52), pp. 12521-12527..
21. Martin Dušek, Jana Olšovská, Karel Krofta, Alexandr Mikyška, "Qualitative Determination of beta-Acids and
Their Transformation Products in Beer and Hop Using HR/AM-LC-MS/MS", Journal of Agricultural and Food
Chemistry. 62(31), pp. 7690-7697..

21



×