Tải bản đầy đủ (.pdf) (240 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông khu vực đông nam bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 240 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN TOÀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN TOÀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHU VỰC ĐÔNG NAM
BỘ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số:

62.14.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


2. TS. HỒ VĂN LIÊN

Nghệ An, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh và TS. Hồ Văn
Liên là những nhà khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý lãnh đạo Trường Đại học Vinh, và các nhà
khoa học, các giảng viên, cán bộ quản lý đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo, các
phòng ban trực thuộc Sở các tỉnh: Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu và
TP Hồ Chí Minh, các đồng nghiệp và quý thầy giáo, cô giáo của các trường
trung học phổ thông tôi tiến hành nghiên cứu, khảo sát và người thân, gia đình
đã khuyến khích, động viên, giúp tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận án này.
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Toàn


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận án


Nguyễn Văn Toàn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................. 4
8. Luận điểm bảo vệ ................................................................................ 6
9. Đóng góp mới của luận án .................................................................. 7
10. Cấu trúc của luận án ......................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI
CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ........................................................................ 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 8
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên .................... 8
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông .......................................................................................... 20
1.1.3. Nhận định chung về các công trình nghiên cứu ............................ 26
1.2. Một số khái niệm công cụ ...................................................................... 28
1.2.1. Bồi dưỡng ...................................................................................... 28
1.2.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ..................................................... 28
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ........................................ 29
1.2.4. Giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông ........................................................................................................ 30

1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông trong bối cảnh
đổi mới giáo dục............................................................................................. 31
1.3.1. Những yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông ................................. 31


1.3.2. Đổi mới hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông trong
bối cảnh đổi mới giáo dục ....................................................................... 37
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông trong
bối cảnh đổi mới giáo dục ............................................................................. 41
1.4.1. Định hướng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục ................................................... 41
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục ................................................... 42
1.4.3. Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông ........................................................................................................ 48
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục ............ 51
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 56
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC................................................ 57
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................. 57
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................. 59
2.2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội khu vực Đông Nam Bộ ........ 59
2.2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông 60
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông ....................................................................................................... 80
2.2.4. Thực trạng triển khai các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên trung học phổ thông ................................................................. 90
2.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung

học phổ thông ................................................................................................. 92
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục............................... 98
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 102


Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC............................................ 103
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp .............................................................. 103
3.2. Giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông khu vực Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục ............. 104
3.2.1. Tổ chức xây dựng khung năng lực của người giáo viên trung học
phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục ......................................... 104
3.2.2. Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo khung năng lực
của người giáo viên trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục
............................................................................................................... 110
3.2.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo khung
năng lực giáo viên trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục
............................................................................................................... 114
3.2.4. Chỉ đạo đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông về đổi mới giáo dục phổ thông theo bộ tiêu chí và quy trình chặt
chẽ ......................................................................................................... 116
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục .......................... 122
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất ............................................................................................................... 126
3.3.1. Tổ chức khảo nghiệm ................................................................. 126
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ................................................................. 128
3.4. Tổ chức thử nghiệm giải pháp lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo

khung năng lực giáo viên trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới
giáo dục......................................................................................................... 131
3.4.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................. 131
3.4.2. Giả thuyết khoa học .................................................................... 131
3.4.3. Phân tích kết quả thử nghiệm ...................................................... 132
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 137


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 138
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .............. 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 146
PHỤ LỤC .................................................................................................... 157


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BDGV

: Bồi dưỡng giáo viên

CBQL

: Cán bộ quản lí

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD&ĐT


: Giáo dục và đào tạo

GDPT

: Giáo dục phổ thông

GD

: Giáo dục

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

QLGD

: Quản lí giáo dục

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

Bảng 2.1

Nhận thức của CBQL và GV về hoạt động BDGV THPT

61

Bảng 2.2

Thực trạng về phẩm chất và năng lực của GV THPT


63

Bảng 2.3

Phẩm chất và năng lực của người GV THPT đáp ứng yêu
cầu đổi mới GDPT

65

Bảng 2.4

Thực trạng việc xây dựng mục tiêu BDGV THPT

67

Bảng 2.5

Nội dung BDGV THPT

70

Bảng 2.6

Phương pháp BDGV THPT

75

Bảng 2.7


Hình thức tổ chức BDGV THPT

78

Bảng 2.8

Thực trạng lập kế hoạch BDGV THPT

80

Bảng 2.9

Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch BDGV THPT

82

Bảng 2.10 Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch BDGV THPT

84

Bảng 2.11

Bảng 2.12

Bảng 2.13

Thực trạng nội dung đánh giá việc thực hiện kế hoạch
BDGV THPT
Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục
vụ hoạt động BDGV THPT

Thực trạng thực hiện các giải pháp quản lý hoạt động
BDGV THPT

86

88

91

Bảng 3.1

Đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp được đề xuất

128

Bảng 3.2

Đánh giá về tính khả thi của các giải pháp được đề xuất

130

Bảng 3.3

Kết quả thực nghiệm sư phạm về giải pháp được đề xuất

134


DANH MỤC CÁC HÌNH


STT
Hình 1
Hình 2
Hình 3
Hình 4
Hình 5

Tên hình
Đánh giá chung về nhận thức của CBQL và GV về hoạt
động BDGV
Đánh giá chung về phẩm chất và năng lực của GV THPT
Đánh giá chung về phẩm chất và năng lực của người GV
đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT
Thực trạng thực hiện mục tiêu BDGV THPT
Đánh giá về mức độ thường xuyên của các nội dung
BDGV

Trang
62
64
66
68
72

Hình 6

Đánh giá về mức độ hiệu quả của các nội dung BDGV

73


Hình 7

Mức độ hiệu quả của các hình thức BDGV THPT

79

Hình 8

Đánh giá chung về cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ
hoạt động BDGV THPT

89

Hình 9

Quy trình đánh giá hoạt động BDGV THPT

121

Hình 10

Kết quả thử nghiệm về giải pháp

135


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, kinh tế xã hội của đất nước đã đạt được
những thành tựu mới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Tuy nhiên, những thách thức đặt ra cũng không ít, đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi địa
phương trong từng lĩnh vực cần tìm được giải pháp phát triển phù hợp với xu thế
của thời đại trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Lĩnh
vực GD của nước ta cũng không nằm ngoài quy luật đó. Nhận rõ vai trò và tầm
quan trọng của GD&ĐT đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước,
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, XII của Đảng ta đã xác định rõ
nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế.
GD Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang phải đối mặt với nhiều vấn
đề cấp bách cần giải quyết. Một trong những vấn đề đó là chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực chưa đáp ứng tốt yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH. Để giải quyết
vấn đề cấp bách nói trên, cần phải tìm ra nhiều giải pháp hệ thống, đồng bộ, vừa
mang tính đột phá trước mắt vừa đảm bảo tính bền vững lâu dài. Đó là phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, hoàn thiện hệ thống GD quốc dân; điều
chỉnh và ban hành các luật có liên quan; xây dựng chương trình, sách giáo khoa
mới; đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về GD&ĐT… Trong đó, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo được coi là nhiệm vụ tiên quyết bởi một thực tế đáng lo
ngại là một bộ phận không nhỏ đội ngũ GV ở các cấp học, bậc học hiện nay
chưa đáp ứng yêu cầu về nâng cao chất lượng của ngành GD, đặc biệt, trước
những yêu cầu cấp thiết về đổi mới căn bản và toàn diện GD ở Việt Nam.
Nhận thức rõ về thực trạng chất lượng đội ngũ GV, đồng thời căn cứ yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và những đòi hỏi đối với ngành GD, những năm
qua, Bộ GD&ĐT đã tăng cường hoạt động bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội
ngũ GV. Chủ trương rất đúng đắn, chỉ đạo rất hợp lý, tuy nhiên, việc thực hiện


2


chủ trương trên đang còn nhiều bất cập. Hoạt động BDGV THPT hiện nay còn
còn mang tính phong trào, chưa thực sự gắn với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của
người GV trong đổi mới GDPT Việt Nam. Công tác quản lý hoạt động BDGV
THPT chưa thực sự hiệu quả, do chưa thực hiện tốt trong khâu phối hợp giữa
các chủ thể quản lý hoạt động BDGV các cấp: Bộ- Sở- Trường, chưa phát huy
tốt vai trò của các chủ thể quản lý trong công tác quản lý hoạt động BDGV
THPT. Đặc biệt, việc tiếp cận và sử dụng những thành tựu công nghệ thông tin
trong quản lý cũng như trong hoạt động BDGV còn rất hạn chế.
Đông Nam Bộ có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, là một trong những khu vực có tiềm lực kinh tế
phát triển nhất và là một phần của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ở nước ta
hiện nay. Thế mạnh hiện nay của khu vực này là trong lĩnh vực thu hút đầu tư,
ngay cả là đầu tư nước ngoài gắn với phát triển bền vững về công nghiệp và dịch
vụ. Bên cạnh đó, Đông Nam Bộ là một trong những khu vực có nguồn nhân lực
dồi dào, trình độ và chất lượng nguồn nhân lực nơi đây cũng được xếp ở mức
cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước do hệ thống GD ngày càng được
chú trọng với số lượng các trường THPT và số lượng GV tập trung khá lớn, chủ
yếu là tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương
và Bà Rịa – Vũng Tàu.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên trung học phổ thông khu vực Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi
mới giáo dục” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các giải pháp
quản lý hoạt động BDGV THPT khu vực Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới
giáo dục ở Việt Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông.



3

Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý hoạt động BDGV THPT khu vực
Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động BDGV THPT chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD
phổ thông. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp thì có thể nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động BDGV THPT trong bối cảnh đổi mới GD. Trong đó,
cần tập trung vào các giải pháp cụ thể như: công tác tổ chức xây dựng khung
năng lực của người GV, lập kế hoạch hoạt động BDGV dựa trên khung năng lực
người GV THPT, triển khai các hoạt động BDGV THPT theo khung năng lực,
chỉ đạo đánh giá hoạt động BDGV THPT theo bộ tiêu chí và quy trình chặt chẽ,
đồng thời đảm bảo các điều kiện để quản lý hoạt động BDGV THPT trên cơ sở
tăng cường vai trò quản lý của địa phương và nhà trường. Bên cạnh đó còn phải
xác định những năng lực cần BD để thực hiện nhiệm vụ mới của người GV.
Quản lý hoạt động BDGV THPT một cách phù hợp với đặc điểm các tỉnh khu
vực Đông Nam bộ thì có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu giải pháp quản lý hoạt động BDGV THPT
của cấp quản lý ở Sở GD&ĐT và các trường THPT khu vực Đông Nam Bộ.
- Luận án tổ chức khảo sát thực trạng, thăm dò sự cần thiết và tính khả thi
của các giải pháp đề xuất ở khu vực Đông Nam bộ (tại TP. Hồ Chí Minh và các
tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDGV THPT trong bối
cảnh đổi mới GD ở Việt Nam
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động BDGV THPT khu vực Đông
Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới GD ở Việt Nam

- Đề xuất và kiểm chứng tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động
BDGV THPT khu vực Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới GD ở Việt Nam.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu


4

7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Trong luận án xem xét mối quan hệ biện chứng giữa các vấn đề có liên
quan một cách hệ thống, cụ thể: vấn đề đổi mới GD – yêu cầu mới đối với việc
thực hiện nhiệm vụ và năng lực nghề nghiệp của người GV THPT- vấn đề đổi
mới hoạt động BDGV và quản lý hoạt động BDGV THPT khu vực Đông Nam
Bộ, từ đó, xác định được các giải pháp quản lý hoạt động BDGV nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD ở Việt Nam.
Từng vấn đề nói trên cũng được nghiên cứu một cách hệ thống, trên cơ sở
phân tích các cấu phần và mối quan hệ qua lại giữa chúng. Cụ thể: coi hoạt động
BDGV THPT là một hệ thống và tập trung phân tích từng cấu phần và mối quan
hệ biện chứng giữa các cấu phần (mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức, cũng như cách đánh giá chất lượng hoạt động BDGV) với
chất lượng hoạt động bồi dưỡng. Tương tự: nghiên cứu về quản lý hoạt động
BDGV THPT thông qua việc nghiên cứu các thành tố cấu trúc: xác định mục
tiêu và lập kế hoạch BD, tổ chức thực hiện kế hoạch BD, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch BDGV THPT, và mối quan
hệ giữa chúng với yêu cầu đổi mới GD ở Việt Nam.
7.1.2. Tiếp cận thực tiễn
Chất lượng hoạt động BDGV được xác định dựa trên sự phân tích các cứ
liệu thực tiễn để đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu bồi dưỡng, đó là những
phẩm chất, năng lực người GV THPT sau hoạt động bồi dưỡng.
Quản lý hoạt động BDGV THPT được xác định dựa trên sự phân tích các

cứ liệu thực tiễn nhằm đánh giá mức độ đáp ứng của kết quả hoạt động BDGV
so với mục tiêu đặt ra trên cơ sở tính đến mức chi phí về nguồn lực (nhân lực,
vật lực và tài lực) phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
7.1.3. Tiếp cận theo năng lực nghề nghiệp GV THPT
Việc tiếp cận theo năng lực nghề nghiệp để thấy được phẩm chất, năng lực
của đội ngũ GV trường THPT đã đạt được ở mức độ nào so với yêu cầu thực


5

hiện nhiệm vụ, từ đó, xác định được những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái
độ cần có của người GV trước yêu cầu đổi mới GDPT, đồng thời, giúp nhà quản
lý có giải pháp cho việc nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ GV trường
THPT qua hoạt động bồi dưỡng.
7.1.4. Tiếp cận chức năng quản lý
Tiếp cận theo chức năng quản lý cho phép xác định được mục đích, nội
dung, phương pháp quản lý hoạt động BDGV THPT, cũng như các chủ thể quản
lý và phân cấp quản lý hoạt động này ở các địa phương.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích - tổng
hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa…các vấn đề lý luận có liên quan trong các
nguồn tài liệu, bao gồm:
- Các chủ trương của Đảng, các chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ, Ngành, địa
phương về đổi mới GD và hoạt động BDGV THPT, quản lý hoạt động BDGV
THPT.
- Các kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến
BDGV THPT và quản lý hoạt động BDGV THPT.
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận quản lý hoạt động BDGV THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như:
- Điều tra bằng bảng câu hỏi: xây dựng phiếu điều tra cho GV và CBQL để
tìm hiểu thực trạng hoạt động BDGV THPT và quản lý hoạt động BDGV THPT
của các cấp: Sở GD&ĐT, trường THPT ở khu vực Đông Nam Bộ.
Phương pháp chuyên gia: nhằm lấy ý kiến về các giải pháp quản lý hoạt
động BDGV THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Xuất phát từ thực tiễn sinh động của
khu vực Đông nam bộ, của giáo dục THPT trong khu vực, của công tác BDGV


6

THPT trong thời gian qua, luận án đã tổng kết và rút kinh nghiệm, tìm kiếm giải
pháp quản lý hoạt động BDGV THPT trong bối cảnh đổi mới GD ở Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: nghiên cứu các hồ sơ
của GV tham gia hoạt động bồi dưỡng, các kế hoạch quản lý hoạt động BDGV
THPT, các báo cáo tổng kết, đánh giá hoạt động BDGV THPT do Sở GD&ĐT,
trường THPT tổ chức.
- Phương pháp khảo nghiệm: thăm dò ý kiến đánh giá của GV và CBQL
về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động BDGV THPT và tổ chức
thử nghiệm một số giải pháp được đề xuất trong luận án.
7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm Excel và SPSS để nhập và xử lý thống kê mô tả;
- Sử dụng các phần mềm để thiết kế sơ đồ, bảng biểu, đồ thị...
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. BDGV THPT là hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV
THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. Việc quản lý hoạt động BDGV THPT là
một trong những yêu cầu khách quan để nâng cao năng lực người GV THPT
giúp họ thực hiện thành công nhiệm vụ của mình trong đổi mới GD ở Việt Nam.

8.2. Quản lý hoạt động BDGV THPT ở khu vực Đông Nam Bộ được phân
cấp và phối hợp tổ chức thực hiện từ Bộ đến các trường THPT, trong bối cảnh
đổi mới GD ở Việt nam. Hiệu quả quản lý hoạt động BDGV THPT ở khu vực
này phụ thuộc vào hiệu quả vận hành từng thành tố cấu trúc của quá trình quản lý,
từ khâu lập kế hoạch; đến việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch BDGV, trên cơ sở đạt được mục tiêu hoạt động
BDGV là phát triển phẩm chất, năng lực mới ở người GV, đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ mới với sự đầu tư nguồn lực hợp lý.
8.3. Các giải pháp quản lý hoạt động BDGV THPT khu vực Đông Nam
Bộ được đề xuất dựa trên yêu cầu phát triển của khu vực và yêu cầu về phẩm
chất, năng lực trong nhân cách người GV THPT trong giai đoạn tới, theo hướng
tăng cường những yếu tố có ảnh hưởng thuận lợi và hạn chế những ảnh hưởng


7

không thuận lợi đến quản lý hoạt động BDGV THPT, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý hoạt động BDGV THPT trong bối cảnh đổi mới GD.
9. Đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, nhận định về các nội
dung nghiên cứu, luận án góp phần làm rõ hệ thống khái niệm công cụ, xây
dựng khung lý luận cần thiết cho nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động BDGV
THPT ở khu vực Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- Về mặt thực tiễn: Luận án đã làm sáng tỏ thực trạng hoạt động BDGV,
thực trạng quản lý hoạt động BDGV THPT ở khu vực Đông Nam Bộ trong bối
cảnh đổi mới GD Việt Nam; từ đó chỉ ra được thành công, hạn chế, xác định
đúng các nguyên nhân của thực trạng, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp quản
lý hoạt động BDGV THPT cho khu vực này.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 5 giải pháp
quản lý hoạt động BDGV THPT trong bối cảnh đổi mới GD ở khu vực Đông

Nam Bộ, đồng thời đã tổ chức thử nghiệm giải pháp đã đề xuất, kết quả thử
nghiệm khẳng định những giải pháp đã đề xuất là hoàn toàn có hiệu quả, phù
hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng được yêu cầu đổi mới GDPT.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học
phổ thông khu vực Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học
phổ thông khu vực Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Nghiên cứu về hoạt động BDGV đã được nhiều tác giả trên thế giới quan
tâm với các phương diện, mức độ khác nhau. Có thể thấy rõ điều đó qua phần
phân tích dưới đây:
1.1.1.1. Ở nước ngoài
a) Về vai trò quan trọng của việc bồi dưỡng, phát triển năng lực qua hoạt
động thực tiễn
Tác giả J.A.Komensky (1592 - 1670), nhà sư phạm lỗi lạc của cộng hòa
Séc, trong tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” (1657) đã khẳng định: “Việc học

hành muốn trao đổi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi,
ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”. Đó chính là bản chất của
việc phát triển năng lực dạy học, coi trọng cả đào tạo trong nhà trường và BD
sau khi đào tạo. Quan điểm trên cũng đã từng được khẳng định bởi những tư
tưởng của các nhà GD ở thế kỷ XVIII và XIX. J.J Rousseau cho rằng phải
hướng dẫn người học giành lấy kiến thức bằng cách tự tìm hiểu, tự khám phá và
sáng tạo, tức là làm chủ quá trình tự BD; A.Disteverg (1790 - 1886) nhấn mạnh
người dạy gỏi không chỉ truyền đạt chân lý, mà quan trọng hơn truyền đạt cách
tìm ra chân lý, cách tự học, tự nâng cao trình độ; Pextalodi (1746 - 1827) và
Usinxki (1824 - 1870) đều khẳng định rằng người học phải luôn luôn vận động,
phát triển theo hướng đi lên, phải giành lấy tri thức bằng con đường tự khám
phá, tự BD năng lực cho bản thân [74;76;83].
Năm 1993, UNESCO thành lập Ủy ban quốc tế về GD thế kỷ XXI do
Jacques Delors làm chủ tịch và sau đó (1996), đã công bố một báo cáo nổi tiếng


9

“Học tập – kho báu tiềm ẩn” (Learning the treasure within) [115] nêu ra 4 trụ cột
của GD thế kỷ XXI: “Học để biết, học để làm, học để tồn tại, học để cùng chung
sống” (gần đây đã phải đổi thành: “Học để biết cách học”, “Học để làm”, “Học
để sáng tạo” và “Học để cùng chung sống”). “Học để học cách học” tức là học
phương pháp, học cách thức để tự mỗi con người tiếp cận với tri thức của xã hội
luôn đổi mới, phát triển. Xét cho cùng, đó chính là quá trình luôn hoàn thiện bản
thân, luôn bồi dưỡng để “tự khẳng định mình”, “để cùng chung sống”. Bản chất
của hoạt động bồi dưỡng của người GV chính là phản ánh một quy luật trong
nghề nghiệp, để giảng dạy tốt hơn (để làm), để khẳng định vị thế của bản thân
(để khẳng định mình) trong nhà trường, trong đồng nghiệp, trong xã hội (để
cùng chung sống).
Dự án Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) đã dịch và giới thiệu ở Việt Nam công

trình “Giáo viên rèn luyện tâm lý” của tác giả Jacques Nimier [104], trong đó, tác
giả đã tiếp cận hoạt động đào tạo và BD từ phương diện tâm lý học, khẳng định
rằng việc hình thành phẩm chất, năng lực của người GV không chỉ thực hiện ở các
trường sư phạm là đã đủ, mà trong hoạt động thực tiễn, trong cuộc sống nghề
nghiệp sau này, người GV phải luôn luôn tự rèn luyện, bồi dưỡng nhằm bổ sung,
hoàn thiện nhân cách.
Tác giả N.L Bôndurep với tác phẩm “Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác
giáo dục ở trường phổ thông”, đã khẳng định vai trò của kỹ năng sư phạm đối
với nghề dạy học được tác giả đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh “những kỹ năng
đó chỉ được hình thành và củng cố trong hoạt động thực tiễn của người thầy
giáo”. Tri thức, kỹ năng, thái độ trong phẩm chất, năng lực của người GV được
cung cấp, đào tạo thời sinh viên trong nhà trường chỉ là nền tảng, là cơ sở ban
đầu, là “học cách học”. Vì vậy, năng lực của người GV được “hình thành và
củng cố trong hoạt động thực tiễn” chính là hoạt động BDGV ở các địa phương
và nhà trường.
b) Về quan điểm “lấy người học làm trung tâm” trong bồi dưỡng cho
người lớn nói chung và người GV nói riêng


10

Những năm 50 của thế kỷ XX, GD thế giới đã chuyển từ mô hình “GV là
trung tâm” sang mô hình “HS là trung tâm”. Vì vậy, một số công trình nghiên
cứu về công tác BDGV cũng đã tiếp cận theo quan điểm này trong việc xác định
chương trình, nội dung, phương pháp BD. Công trình “Peut-Onformer les
Enseignants?” [108] của nhà GD học người Pháp Michel Develay đã lý giải vì
sao công tác đào tạo, BDGV cần được đổi mới theo quan điểm lấy người học
làm trung tâm của hệ thống GD, tức là việc đào tạo nghề dạy học không chỉ
được xác định bằng hoạt động dạy học của người thầy mà trước hết phải bằng
hoạt động học của người trò. Thông qua đào tạo ban đầu và BD thường xuyên,

người GV phải có năng lực tập trung vào nội dung của bộ môn, vừa tập trung
vào việc học của HS. Những vấn đề tác giả trình bày trong công trình của mình
đến nay vẫn là cơ sở lý luận cho việc đổi mới công tác đào tạo, BD theo hướng
chuyển từ quan niệm tĩnh (ban đầu đủ cho GV hoàn tất vai trò của mình trong sự
nghiệp dạy học) sang quan niệm động (đào tạo GV cần được nhìn nhận như một
hệ thống mở và một quá trình phát triển liên tục từ đào tạo ban đầu sang giai
đoạn tập sự, đến đào tạo tại chức và BD thường xuyên). Quan điểm lấy người
học làm trung tâm trở thành một nguyên tắc đào tạo, BD đội ngũ làm nghề dạy
học ở các nước trên thế giới.
Tác phẩm “Adragogy not Pedagogy, Adult leadership” của Malcom
S.Knowles đã đề cập đến 5 vấn đề cơ bản của việc học và việc BD cho người
lớn, gồm: Người học là người tự định hướng cho việc học tập của mình; Người
học đã có những kinh nghiệm cơ bản trong công việc của họ; Họ sẵn sàng học
tập để đáp ứng cho sự phát triển trong công việc của họ; Họ xác định được trọng
tâm của môn học và giải quyết triệt để những vấn để trọng tâm đó; Động cơ của
việc học tập là nhằm phát triển toàn diện bản thân của họ [107].
Vào nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) đã tìm hiểu quá trình
phát triển GD và mối quan hệ với sự thay đổi vai trò của người thầy trong quá
trình GD, dạy học, sao cho dạy học phải hướng vào người học, dạy học tích cực,
biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Nhà tâm lý học người Mỹ Carl


11

Roger, đã quan tâm đến môi trường học tập thích hợp, trong đó người học có ý
thức cao về bản thân mình, có trách nhiệm đầy đủ trong việc ra quyết định học
tập để đạt kết quả học tập phù hợp trong môi trường an toàn và bình đẳng. GV
trở thành người cùng học, người chuẩn bị nguồn lực, kỹ thuật học tập và có
nhiệm vụ xây dựng môi trường học tập tin cậy, an toàn [85]. Đây cũng chính là
quan điểm định hướng đổi mới GD&ĐT, trong đó đổi mới chương trình GD phổ

thông ở Việt Nam hiện nay.
c) Về các năng lực cần bồi dưỡng cho GV
Các Hội nghị thượng đỉnh quốc tế về GD đã đề cập đến công tác BDGV
như là một yếu tố quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển và hội nhập GD
thế giới. Hội nghị thượng đỉnh quốc tế lần thứ nhất được tổ chức vào năm 2011
ở New York đã chia sẻ kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu khoa học trong việc
nâng cao chất lượng nhà giáo cũng như chất lượng dạy và học, trong đó khẳng
định việc đào tạo lại GV là một trong những chương trình hành động của GD
các nước. Hội nghị thượng đỉnh lần thứ hai được tổ chức vào năm 2012 đã trao
đổi 3 vấn đề chính: đào tạo hiệu trưởng; chuẩn bị GV cho những kỹ năng của
thế kỷ XXI; đào tạo GV để làm việc thành công ở những nơi cần họ nhất.
Nguyên tắc tích hợp và liên kết quá trình đào tạo và BD (cả quản lý và giảng
dạy) được xuyên suốt trong 3 vấn đề nói trên. Vào tháng 3/2013, Hội nghị
thượng đỉnh lần thứ ba được tổ chức tại Amserdam đã tập trung vào chủ đề duy
nhất là chất lượng GV, trong đó coi trọng cả vấn đề xác định vị trí, cách thức
đào tạo ở trường đại học và quá trình BDGV trong hoạt động dạy học của họ.
Trong “Báo cáo tại Hội thảo ASD Armidele” (do UNESCO tổ chức, 1985),
đã đề cập đến vai trò của GV trong thời đại mới: người thiết kế, tổ chức, cổ vũ,
cách tân. Để GV thực hiện tốt các vai trò này, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng
của chương trình đào tạo, BDGV, cần triệt để sử dụng các thiết bị và phương
pháp dạy học tốt nhất; GV phải được đào tạo để trở thành nhà GD hơn là thợ
dạy; việc dạy học phải thích nghi với người học chứ không phải buộc người học
tuân theo những quy định đặt sẵn từ trước theo thông lệ cổ truyền [32].


12

Tác phẩm “Kiểm tra đánh giá lớp học - Nguyên tắc và thực hành để giảng
dạy hiệu quả” của tác giả James H.Mc Millan khẳng định rằng, năng lực của
người GV trong việc “kiểm tra đánh giá lớp học để giảng dạy có hiệu quả”

không chỉ được cung cấp, giảng dạy lúc đang học ở nhà trường mà phải được bổ
sung, BD thường xuyên trong quá trình dạy học. Như vậy, việc BD nhất thiết
phải làm thường xuyên để củng cố và phát triển năng lực nghề nghiệp của GV
trong thực tiễn GD, thể hiện quan điểm “học suốt đời” của thời đại ngày nay.
d) Về mối quan hệ giữa đào tạo và bồi dưỡng GV, thu hút sự tham gia của
xã hội vào công tác bồi dưỡng GV
Kết hợp hình thức, phương pháp dạy học trong quá trình đào tạo với hình
thức, phương pháp BD thường xuyên, kết hợp hài hòa giữa đào tạo trong nhà
trường với BD thường xuyên ngoài nhà trường trở thành một nguyên tắc phát
triển bền vững nguồn nhân lực (trong đó có GD) của các quốc gia tiên tiến trên
thế giới. Ở các nước như: Mỹ, Hàn Quốc, Singapo… các chiến lược phát triển
GD thường đều do người đứng đầu quốc gia khởi xướng và chỉ đạo. Ở Mỹ,
phương pháp đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng khá phong phú cùng với việc sử
dụng các thiết bị kỹ thuật giúp người học có thể thấy trước vấn đề (dự kiến được
những tình huống của tương lai) thay vì chỉ biết những gì đã có. Các phương
pháp phổ biến đang áp dụng là gắn kết mô hình lý thuyết với việc nghiên cứu
phân tích các điển hình thực tiễn hoặc nghiên cứu, tình huống, lựa chọn ưu
tiên... Còn ở Hàn Quốc, về cơ sở đào tạo, ngoài các trung tâm, viện nghiên cứu
của Nhà nước, hầu như các doanh nghiệp đều có các viện, trung tâm nghiên cứu
về khoa học, công nghệ theo chuyên môn sâu của ngành, trong đó tập hợp được
một số lớn các chuyên gia, tiến sĩ đầu ngành. Các tập đoàn công nghiệp lớn như
Sam Sung, Hyundai, Posco… đều có những trường đại học riêng thực hiện các
chuyên ngành đào tạo, BD nguồn nhân lực có chất lượng cao. Riêng ở Singapo,
quốc gia này xây dựng chiến lược cán bộ thể hiện bằng kế hoạch đào tạo ngắn
hạn, dài hạn, đào tạo kế nhiệm, theo phương thức tổ chức đào tạo: tập trung, từ
xa. Thời gian đào tạo tối thiểu bắt buộc là 100 giờ trong một năm, trong đó 60%


13


nội dung đào tạo về chuyên môn, 40% nội dung đào tạo liên quan đến phát triển,
thực chất là bồi dưỡng những tri thức, kỹ năng chưa được cập nhật tại cơ sở đào
tạo. Có nhiều khóa học khác nhau dành cho bồi dưỡng các đối tượng khác nhau.
Việc thực hiện các kế hoạch, chiến lược GD, chính sách bồi dưỡng, nâng cao
năng lực người GV được triển khai thực sự, thông qua bộ máy chính quyền,
thông qua các cơ chế cụ thể và được đánh giá, giám sát thường xuyên.
1.1.1.2. Ở trong nước
Mục tiêu xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo là một trong những nội
dung được thể hiện thường xuyên trong nhiều văn kiện của Đảng, Nhà nước,
Chính phủ, ngành,… như: Chỉ thị 40 của Ban Bí thư về xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục [4], Chiến lược phát triển giáo dục 2000-2010,
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 [90], Nghị quyết 29 Hội nghị Trung
ương 8 (khóa XI) [35], Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ XII [36], Nghị quyết 88
của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,…. Đó cũng là cơ sở
pháp lý quan trọng để các nhà quản lý, nhà khoa học quan tâm vấn đề BDGV
trong nhiều công trình nghiên cứu nhằm tìm giải pháp để thực hiện mục tiêu
BDGV là đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ đào tạo và hợp lý về cơ cấu, đủ
năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Các hướng nghiên cứu nói trên ở ngoài nước được các nhà khoa học, nhà
quản lý…trong nước quan tâm, phát triển phù hợp với định hướng phát triển GD
và điều kiện cụ thể ở Việt nam. Nhiều đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ được triển
khai để xác định những vấn đề liên quan đến mục tiêu, chương trình, nội dung,
giải pháp, quy trình đào tạo và BD đội ngũ nhà giáo.
Tác giả Trần Bá Hoành với tập hợp các bài viết trong sách chuyên khảo
“Vấn đề giáo viên- Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn” [52], đã tập trung
vào 5 nội dung cơ bản: Vai trò của GV và vị trí của ngành sư phạm; Đào tạo,
BDGV cần đảm bảo thực hiện những mục tiêu nào và những yêu cầu gì đặt ra
đối với hoạt động BDGV; Sử dụng GV; Đội ngũ GVPT nước ta; Kinh nghiệm
nước ngoài. Những vấn đề trên đã được tác giả phân tích trên bình diện lý luận



14

và thực tiễn, là tư liệu để các cơ sở GD, trong đó có các trường sư phạm, bổ
sung vào chương trình, nội dung đào tạo và BDGV các cấp.
Trong bài “Những yêu cầu mới về nghiệp vụ sư phạm trong chuẩn nghề
nghiệp GV trung học”, Trần Bá Hoành cũng đã phân tích sâu những yêu cầu về
nghiệp vụ sư phạm mà GV phải có để thực hiện giảng dạy hiệu quả. Rất nhiều vấn
đề lý luận về đào tạo, BDGV được làm sáng tỏ phù hợp với định hướng việc đào
tạo BDGV trung học cho những năm đầu thế kỷ XXI, định hướng việc tích hợp
đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ trong các giáo trình ở Đại học sư phạm, đổi
mới phương pháp BDGV và một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và
BDGV để dạy chương trình và sách giáo khoa mới... [53]
Bàn về vấn đề chất lượng của đội ngũ GV hiện nay, trong bài viết “Chất
lượng GV”, Trần Bá Hoành đã đưa ra cách tiếp cận chất lượng GV từ các khía
cạnh như đặc điểm lao động của người GV, sự thay đổi chức năng của người
GV trước yêu cầu đổi mới GD, mục tiêu sử dụng GV, chất lượng từng GV và
đội ngũ GV. Theo tác giả, có 3 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng GV, đó là: quá
trình đào tạo - sử dụng - BDGV, hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của
GV, ý chí thói quen và năng lực tự học của GV. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra 3
giải pháp cho vấn đề phát triển đội ngũ GV: phải đổi mới công tác đào tạo, công
tác BDGV và đổi mới việc sử dụng GV [51].
Đề tài cấp Bộ “Đánh giá thực trạng triển khai chương trình bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên phổ thông” [81] của Cao Đức Tiến (chủ nhiệm) đã
đánh giá thực tế triển khai các chương trình BD thường xuyên cho GVPT, đã
chứng tỏ chủ trương của Bộ GD&ĐT là hoàn toàn đúng đắn. Nội dung BD
thường xuyên đã chú trọng nâng cao kiến thức cả về chuyên môn và nghiệp vụ,
tiếp cận được những đổi mới về phương pháp giảng dạy và GD, phù hợp với các
yêu cầu của các cấp học và đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo GV. Tuy
nhiên, nội dung chương trình và tài liệu ở một số chuyên đề còn nặng về lý

thuyết, ít hướng tới thực hành, chưa có sự phân hóa cho các đối tượng ở các
vùng miền khác nhau, vì vậy việc rèn luyện nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng nghề


×