Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

TAI BIẾN TRUYỀN máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.27 KB, 46 trang )

TAI BIẾN TRUYỀN MÁU




Tai biến truyền máu là tất cả các phản
ứng có hại liên quan đến việc truyền
máu xảy ra trên bệnh nhân trong và
sau khi truyền máu


Phân loại tai biến truyền máu
Cấp
Do miễn
dịch

-

Tan máu cấp
Sốt không do tan máu
Dị ứng
Phản vệ
Phù phổi không do bệnh tim

Không do
miễn dịch

- Nhiễm khuẩn
- Quá tải tuần hoàn
- Các tai biến do truyền máu
khối lượng lớn



Mạn
- Tan máu muộn
- Đồng miễn dịch
- Bệnh mảnh ghép chống
túc chủ
- Dư sắt (nhiễm
hemosiderin)


Các tai biến có thể gây tử
vong






Tan máu cấp
Phù phổi không do bệnh tim
Nhiễm khuẩn
Phản vệ
Bệnh mảnh ghép chống túc chủ


Phản ứng tan máu cấp do
truyền máu


Khái niệm:






Xảy ra rất sớm sau truyền chế phẩm hồng
cầu không tương hợp
Hồng cầu bị phá hủy nhanh chóng
Triệu chứng LS có thể xảy ra sau vài phút
truyền máu


Phản ứng tan máu cấp do
truyền máu


Bệnh sinh


Thường do truyền hồng cầu không tương đồng hệ
nhóm máu ABO.






Kháng thể IgM anti-A hoặc anti-B sẽ ngưng kết các hồng
cầu có kháng nguyên tương ứng được truyền vào 
hoạt hoá bổ thể  tan máu nội mạch.


 choáng, suy thận cấp và đông máu rải rác nội
mạch  tử vong.
Có thể gây tan máu ngoại mạch


Anti-K, anti-Jka


Phản ứng tan máu cấp do
truyền máu


Lâm sàng




Sốt, lạnh run, đau ngực, đau lưng, đau tại vị
trí truyền máu, nôn mửa, khó thở, đái huyết
sắc tố, vô niệu, xuất huyết, hạ huyết áp và
choáng.
Bệnh nhân đang được gây mê




hạ huyết áp không điều chỉnh được
đái huyết sắc tố
xuất huyết ồ ạt.



Phản ứng tan máu cấp do
truyền máu


Dự phòng





xác định chính xác mẫu nghiệm, bệnh nhân
định lại nhóm máu và thử phản ứng chéo tại giường trước khi
truyền máu.

Điều trị









ngừng truyền máu ngay
lưu kim truyền
Điều trị: nâng huyết áp và duy trì dòng máu qua thận bằng truyền
dịch và dùng thuốc lợi tiểu.

kiểm tra lại ngay nhóm máu và thủ tục chuyên môn.
Xét nghiệm tìm huyết sắc tố trong huyết thanh và nghiệm pháp
Coombs
Đánh giá tình trạng tan máu bằng định lượng LDH và đo
hematocrit. Bilirubin gián tiếp huyết thanh sẽ tăng cao sau đợt tan
máu cấp 3- 6 giờ


Phản ứng tan máu muộn do
truyền máu


Khái niệm




Thường xảy ra ở bệnh nhân đã được miễn
dịch tạo ra kháng thể (do truyền máu trước
đó hay do mang thai) nhưng do hiệu giá
thấp chúng ta không phát hiện được bằng
phản ứng chéo.
Triệu chứng lâm sàng thường nhẹ


Phản ứng tan máu muộn do
truyền máu


Bệnh sinh





miễn dịch tiên phát hoặc thứ phát chống lại các
đồng kháng nguyên hồng cầu (kháng nguyên của
các hệ Kell, Duffy, Kidd hoặc Rh).
Kháng thể xuất hiện 1- 2 tuần sau khi bệnh nhân
tiếp xúc với kháng nguyên lạ.




Đáp ứng thứ phát sảy ra đặc hiệu ở bệnh nhân đã bị
mẫn cảm trước đó nhưng hiệu giá kháng thể giảm xuống
dưới mức có thể phát hiện được. Sau khi tiếp xúc lại với
kháng nguyên hồng cầu, hiệu giá kháng thể (thường là
IgG) sẽ tăng lên nhanh chóng sau 1- 5 ngày.

Kết hợp KN-KT gây tan máu ngoại mạch


Phản ứng tan máu muộn do
truyền máu


Lâm sàng






Nhẹ, có thể không có biểu hiện lâm sàng,
Biểu hiện đầu tiên có thể chỉ là hiện tượng
giảm huyết sắc tố không xác định được.
Tr/c: sốt, lạnh run, thiếu máu, vàng da.


Phản ứng tan máu muộn do
truyền máu


Dự phòng và điều trị



Chủ yếu là phòng ngừa
Bệnh nhân nghi ngờ có phản ứng tan máu
muộn:




x/n Coombs trực tiếp, gián tiếp.

Di chứng của tan máu muộn thường ít
nặng nề. Tuy nhiên, cần diều trị tích cực
hơn đối với bệnh chính của bệnh nhân.



Phản ứng sốt không do tan
máu


Khái niệm




Chiếm khoảng 1%
Là 1 trong những tai biến thường gặp nhất
Tăng ≥ 10C trong vòng 8h kể từ khi truyền
máu và không do nguyên nhân nào khác


Phản ứng sốt không do tan
máu


Bệnh sinh


Do xuất hiện các kháng thể trong huyết thanh
bệnh nhân chống lại các kháng nguyên trên bạch
cầu.







KT đặc hiệu HLA hoặc kháng nguyên bạch cầu hạt.

Thường thấy ở bệnh nhân được truyền máu nhiều
lần hoặc phụ nữ đẻ nhiều lần, đã tiếp xúc nhiều
lần với kháng nguyên.
Tương tác kháng nguyên - kháng thể dẫn tới hoạt
hoá bổ thể và phóng thích ra các chất gây sốt
(IL1).


Phản ứng sốt không do tan
máu


Lâm sàng




Sốt, rét run trong hoặc ngay sau khi truyền
máu.
Nhẹ, lành tính


Phản ứng sốt không do tan
máu


Dự phòng và điều trị






Chẩn đoán bằng cách loại trừ các tình trạng khác
Tình trạng sốt và lạnh run thường đáp ứng tốt với
thuốc hạ sốt.
Nếu phản ứng sốt tái diễn, nên dùng lọc bạch cầu
để loại bỏ bạch cầu khỏi khối hồng cầu, máu toàn
phần hoặc khối tiểu cầu, ngăn ngừa phản ứng sốt
trong những lần truyền máu sau.


Phù phổi không do bệnh tim


Bệnh sinh


Do ngưng kết tố bạch cầu




Các kháng thể này thường gặp hơn ở phụ nữ
đã sinh đẻ nhiều lần.

hoạt hoá bổ thể sinh ra các độc tố phản vệ
 tổn thương mao mạch phổi.



Phù phổi không do bệnh tim


Lâm sàng


Thường biểu hiện phù phổi cấp, đôi khi
kịch phát mà không có bằng chứng suy
thất trái, kèm theo sốt và lạnh run


Phù phổi không do bệnh tim


Dự phòng và điều trị







Ngừng truyền máu ngay và tìm nguyên
nhân của phù phổi.
Thông khí tích cực và dùng corticoid truyền
tĩnh mạch.
Tìm ngưng kết tố bạch cầu.
Truyền chế phẩm không có bạch cầu.



Dị ứng


Khái niệm



Dị ứng là 1 tai biến thường gặp nhất
Phản vệ cũng là biểu hiện của dị ứng
nhưng ở mức độ nặng hơn


Dị ứng


Bệnh sinh






Huyết tương của người cho các các protein
lạ
Huyết tương của người cho các các IgE
phản ứng với protein của người nhận
KN-KT  giải phóng histamin, leucotrien
người , nổi ban



Dị ứng


Lâm sàng




Nhẹ
Nổi mề đay, ngứa
Thường không sốt


Dị ứng


Dự phòng và điều trị


Kháng histamin, tạm ngừng truyền




có thể dùng thuốc trước khi truyền

BN có tiền sử nổi mề đay cần loại bỏ huyết
tương khỏi khối tế bào (hồng cầu rửa)



Phản vệ


Khái niệm






Là phản ứng quá mẫn typ 1
Có thể gây sốc, tử vong
Có thể ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan
trong cơ thể
2 tr/c giúp phân biệt với tai biến khác:



Không sốt
Xảy ra sau khi truyền chỉ vài ml máu


Phản vệ


Bệnh sinh







BN không có IgA  có thể tạo anti-IgA.
Máu truyền vào có IgA xảy ra tao biến
1/700 không có IgA, tuy nhiên tai biến
phản vệ hiếm khi xảy ra
Tr/c là do phóng thích Histamin, leukotrien


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×