Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phuong phap day luyen tu và cau LOP 4 o tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.21 KB, 33 trang )

Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

.MỤC LỤC
Trang
.Phần mở đầu
1. Mục đích ý nghĩa của việc nghiên cứu...........................................................2
2. Đối tượng của việc nghiên cứu ..................................................................2-3
2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................2
2.2. Khách thể nghiên cứu..............................................................................3
3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
. Phần nội dung
Chương 1
1. Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa Tiếng việt lớp 2 ..........................4
1.1. Một số vấn đề về chương trình Tiếng việt lớp 2......................................4
1.1.1. Mục tiêu……………………………………………………………….4
1.1.2. Yêu cầu kiến thức kĩ năng………………………………….………4-5
1.1.2. Một số vấn đề về sách Tiếng việt lớp 2……………………………….5
1.1.2.1. Quan điểm biên soạn………………………………………………..5
1.1.2.2. Cấu trúc của sách………………………………………………...….6
1.1.2.3. Đặc điểm của từng phân môn……………………………………….7
1.1.2.4. Cấu trúc bài học các phân môn…………………………………..…9
1.1.3. Nhận xét về chương trình, sách giáo khoa Tiếng việt lớ 2…………..14
1.1.3.1. Về chương trình……………………………………………………14
1.1.3.1. Về sách giáo khoa…………………………………………………..14
1.2. Tìm hiểu phương pháp dạy học Tiếng việt lớp 2……………………….14
1.2.1. Biện pháp dạy học phân môn…………………………………………14
1.2.2. Qui trình giảng dạy học phân môn…………………………………….19


Chương 2
1. Thực trạng việc dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 2……………… 25
1.1. Mô tả tiết dạy thao giảng…………………………………………………25
1.2. Nhận xét…………………………………………………………………..29
2. Thực trạng việc dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 2 của giáo sinh …27
2.1. Mô tả tiết dạy …………………………………………………………….27
2.2. Nhận xét…………………………………………………………………..29
. Phần thứ ba: Kết luận ...................................................................................…29
1. Khái quát những ưu điểm – khuyết điểm trong thực hành tiết dạy………….31
2. Những kinh nghiệm dạy học Tiếng Việt lớp 2……………………………....31
3. Kiến nghị, đề xuất……………………………………………………………31
Lời cảm tạ và tài liệu tham khảo………………………..………………………32

Trang 1


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đề tài: TÌM HIỂU NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO
KHOA VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
LỚP 4 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TT NÀNG MAU 1
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
1/- Lý do chọn đề tài:
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu từ cho giáo dục là
đầu tư cho sự phát triển” vấn đề về giáo dục được Đảng, Nhà nước và nhân
dân đặc biệt qua tâm và yêu cầu cần phải có sự đổi mới toàn diện về giáo
dục, Trong đó có việc đổi mới về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
để làm sao cho các em lĩnh hội được kiến thức một cách nhẹ nhàn. Với tình

hình thực tế đó theo em cần phát huy theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh, giúp học sinh học tập một cách tích cực chủ
động, tự giác là một yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục. Một trong
những mục tiêu của việc đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông là:
"Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự
học của học sinh."
Môn Tập làm văn lớp 4 trang bị những kiến thức và rèn các kỹ năng
làm văn. Môn học này góp phần cùng với các môn học khác mở rộng vốn
sống, rèn luyện tư duy logic, tư duy trừu tượng, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc
thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh.
Với những lý do trên để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và thực
tập đạt hiệu quả cao tôi luôn xem việc nghiên cứu đề tài là việc làm rất cần
thiết cho bản thân cũng như để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy sau này
em chọn đề tài này đê làm nghiên cứu.
2/- Mục đích nghiên cứu:
Trong quá trình dạy học việc rèn luyện tư duy thích hợp được chú
trọng ở tất cả các môn học. Môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học xác định là một
môn học công cụ bởi mục tiêu quan trọng của nó. Phân môn Tập làm văn
lớp 4 có nhiệm vụ trang bị những kiến thức và rèn các kỹ năng làm văn, mở
rộng vốn sống, rèn luyện tư duy logic, tư duy trừu tượng, bồi dưỡng tâm
hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh.
Qua nghiên cứu sách giáo khoa cà phương pháp dạy học môn tập làm
văn tạo điều kiện để giáo viên và học sinh thực hiện phương pháp tích cực
hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò là người tổ
chức hoạt động của học sinh, mỗi học sinh đều được hoạt động, mỗi học
Trang 2


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy

------------------------------------------------------------------------------------------------------

sinh đều được bộc lộ mình và được phát triển. Qua đó, trên để phục vụ tốt
cho công tác giảng dạy và thực tập đạt hiệu quả cao tôi luôn xem việc
nghiên cứu đề tài là việc làm rất cần thiết cho bản thân cũng như để phục vụ
tốt cho công tác giảng dạy sau này em chọn đề tài này đê làm nghiên cứu.
3/- Nội dung nghiên cứu:
- Tìm hiểu về mục tiêu và yêu cầu về kiến thức của phân môn Tập
làm văn lớp 4.
- Tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa Tiếng việt lớp 4 đẻ
hiểu rõ hơn về quan điểm biên soạn và cấu trúc của sách.
- Nghiên cứu phương pháp dạy học phân môn Tập làm văn trong
sách giáo khoa Tiếng việt lớp 4.
- Tìm hiểu về thực trạng dạy học phân môn Tập làm văn trong sách
giáo khoa Tiếng việt lớp 4 tại trường tiểu học Vị Thắng 1
4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4.1/- Phạm vi nghiên cứu:
- Tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa Tiếng việt lớp 4.
- Nghiên cứu phương pháp dạy học phân môn Tập làm văn trong
sách giáo khoa Tiếng việt lớp 4.
- Quan sát trao đổi,.. rút kinh nghiệm các tiết thao giảng và các tiết
dạy của giáo viên hướng dẫn.
- Dự giờ, thực hành soạn bài và lên lớp dạy qua đó trao đổi rút kinh
nghiệm với bạn cùng nhóm.
4.2/- Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu nội dung chương trình - sách giáo khoa và phương
pháp dạy học phân môn Tiếng việt trong chương trình SGK Tiếng việt lớp
4 để hiểu nội dung chương trình, cấu trúc chương trình và sự sắp xếp nội
dung các bài học. Đặc biệt là nghiên cứu các phương pháp dạy học và qui
trình dạy học trên lớp.

- Thực trạng của việc giảng dạy phân môn Tập làm văn trong sách
giáo khoa Tiếng việt lớp 4 ở trường tiểu học TT Nàng Mau 1.
5/- Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp trao đổi, trò chuyện.
- Phương pháp khảo sát thống kê.
- Phương pháp thực hành ứng dụng.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Trang 3


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phần thứ hai: NỘI DUNG
I/- Chương 1: Cơ sở lý luận:

Chương 2: TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA
MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 4.
1/- Tìm hiểu nội dung chương trình phân môn Tập làm văn lớp 4.
1.1/- Về chương trình.
1.1.1/- Mục tiêu:
a/- Hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe,
nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi.
Thông qua việc dạy và học Tiếng việt, góp phần rèn luyện các thao tác của

tư duy.
b/- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa của Việt Nam và
nước ngoài.
c/- Bồi dưỡng tình yêu tiếng việt và hình thành thói quen giữu gìn trong
sáng, giàu đẹp của tiếng việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Chương trình Tiếng Việt lớp 4 xác định mục tiêu quan trọng nhất của môn
Tiếng Việt là “Hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
(đọc, viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi”, thông qua việc học các phân môn của môn Tiếng việt.
1.1.2/- Yêu cầu về kiến thức và kĩ năng sử dụng Tiếng việt:
a. Kiến thức
− Nắm được một số từ, thành ngữ, tục ngữ theo chủ điểm. Nắm được
nghĩa của một số yếu tố Hán Việt, một số thành ngữ, tục ngữ thông dụng.
− Nhận biết được cấu tạo ba phần của tiếng (âm đầu, vần, thanh); nhận
biết được sự khác biệt về cấu tạo của từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy.
− Hiểu thế nào là danh từ, động từ, tính từ ; hiểu thế nào là câu, câu đơn,

Trang 4


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

các thành phần chính của câu đơn (chủ ngữ, vị ngữ), thành phần phụ trạng
ngữ ; hiểu thế nào là câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến.
− Nắm được kết cấu ba phần của bài văn kể chuyện, miêu tả : mở bài,
thân bài, kết bài ; bước đầu hiểu thế nào là nhân vật, cốt truyện trong tác

phẩm tự sự.
b/- Kĩ năng
− Đọc rành mạch, lưu loát bài văn (khoảng 90 tiếng/phút), bước đầu đọc
có biểu cảm đoạn văn, đoạn thơ ; hiểu nội dung và ý nghĩa của bài đọc.
− Viết được đoạn văn và bài văn kể chuyện, miêu tả ngắn ; viết đúng bài
chính tả (khoảng 80 - 90 chữ/15 phút).
− Nghe hiểu ý chính lời nói của người đối thoại ; nghe hiểu và kể lại
được câu chuyện đã nghe, đã đọc.
− Nói đúng và rõ ý kiến khi phát biểu, bước đầu nói thành đoạn để thông
báo tin tức, sự việc đã biết.
1.2/- Nội dung sách Tiếng việt lớp 4:
1.2.1/- Quan điểm biên soạn sách:
a- Quan điểm dạy giao tiếp:
Để thực hiện mục tiêu “ hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử
dụng tiếng Việt ( nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi”, cũng như SGK Tiếng Việt ở các lớp 1,2,3,
SGK Tiếng Việt 4 lấy nguyên tắc dạy giao tiếp làm định hướng cơ bản.
- Có thể hiểu giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm
súc,…nhắm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác,… giữa các
thành viên trong xã hội. Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện,
nhưng phương tiện thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ.
- Hoạt động giao tiếp bao gồm các hành vi giải mã ( nhận thông tin) và
kí mã ( phát thông tin) ; trong ngôn ngư, mỗi hành vi đều có thể được thực
hiện bằng hai hình thức là khẩu ngữ ( nghe, nói) và bút ngữ ( đọc, viết).
- Quan điểm dạy giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương tiện nội
dung và phương pháp dạy học. Về nội dung, thông qua các phân môn Tập
đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Tập làm văn, SGK Tiếng Việt 4
tạo ra những môi trường giao tiếp có chọn lọc để HS mở rộng vốn từ theo
định hướng, trang bị những tri thức nền và phát triển các kĩ năng sử dụng
tiếng Việt trong giao tiếp. Về phương pháp dạy học, các kĩ năng nói trên


Trang 5


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

được dạy thông qua nhiều bài tập mang tính tình huống, phù hợp với những
tình huống giao tiếp tự nhiên.
b. Quan điểm tích hợp
Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết
học hay một bài tập nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau
nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người
khác. Có thể thực hiện tích hợp theo chiều ngang và tích hợp theo chiều
dọc.
- Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp kiến thức Tiếng Việt với các
mảng kiến thức về văn học, thiên nhiên, con người và xã hội theo nguyên tắc
đồng quy. Hướng tích hợp này được SGK Tiếng Việt 4 thực hiện thông qua
hệ thống các chủ điểm học tập. Theo quan điểm tích hợp, các phân môn
(Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Tập làm văn) trước đây ít
gắn bó với nhau, nay được tập hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài
học; các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cũng gắn bó chặt
chẽ với nhau hơn trước.
- Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ
năng mới những kiến thức và kĩ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng
tâm ( còn gọi là đồng trục hay vòng tròn xoáy trôn ốc). Cụ thể là: kiến thức
và kĩ năng của lớp trên, bậc học trên bao hàm kiến thức và kĩ năng của lớp
dưới, bậc học dưới, nhưng cao hơn, sâu hơn kiến thức và kĩ năng của lớp
dưới, bậc học dưới.

Dĩ nhiên, trong tích hợp vẫn có điểm nhấn, không nắm được điểm
nhấn này, giáo viên (GV) dễ hiểu lệch yêu cầu tích hợp, dẫn tới chỗ sa đà; ví
dụ biến giờ tập đọc thành giờ dạy đạo đức, thậm chí giờ dạy toán hay gấp
hình, xé giấy…Để nắm vững trọng tâm của mỗi tiết học, bài học, GV nên
dọc kĩ phần Mục đích, yêu cầu của mỗi tiết, mỗi bài nêu trong sách giáo viên
( SGV)
c. Quan điểm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh:
- Một trong những nhiệm vụ trọng tâm đổi mới chương trình và SGK
lần này là đổi mới phương pháp dạy và học : chuyển từ phương pháp truyền
thụ sang phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, trong đó cô
giáo ( thầy giáo) đóng vai trò là người tổ chức hoạt động của HS; mỗi HS
đều được hoạt động, mỗi HS đều được bộc lộ mình và được phát triển.
- Thể theo phương pháp tích cực hóa hoạt động học tập của HS, SGK
Tiếng Việt 4 không trình bày kiến thức như là những kết quả có sẵn mà xây
dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động nhằm
chiếm lĩnh kiến thức và phát triển kĩ năng sử dụng tiếng Việt; SGV Tiếng
Việt 4 hướng dẫn cô giáo ( thầy giáo) cách thức cụ thể để tổ chức các hoạt
động này.
Trang 6


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.2.2/- Cấu trúc của sách Tiếng việt lớp 4:
- Sách giáo khoa môn Tiếng việt nói chung và SGK môn Tiếng việt lớp
4 nói riêng được thể hiện theo cách viết “mở”. SGK Tiếng Việt lớp 4 hiện
hành là một cách tiếp cận, một quan niệm nhìn nhận về chương trình và
chuẩn kiến thức kĩ năng. Sách này cũng đã thể hiện nhiều nội dung dạy học

mới của chương trình Tiếng Việt, có những đổi mới quan trọng về nội dung
biên soạn (đưa thêm nhiều trích đoạn thuộc các loại văn bản khác ngoài văn
bản nghệ thuật để dạy nghi thức lời nói, dạy hội thoại,...), hiện đại về cách
trình bày thể hiện (kết hợp chặt chẽ, sinh động giữa kênh chữ và kênh
hình…).
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 ( hai tập) gồm 10 đơn vị học, mỗi đơn vị
ứng với một chủ điểm, học trong 3 tuần ( trừ chủ điểm Tiếng sáo diều ở tập
một trong tuần 4)
- Nếu như ở các lớp dưới, chủ điểm học tập xoay quanh những lĩnh vực
rất gần gũi với HS như gia đình, trường học, thiên nhiên và xã hội thì ở lớp
4, chủ điểm là những vấn đề về đời sống tinh thần của con người như tính
cách, đạo đức, năng lực, sở thích,…cụ thể như sau:
* Tập một gồm 5 chủ điểm, học trong 18 tuần:
+ Thương người như thể thương thân ( lòng nhân ái) ( tuần 1, 2, 3)
+ Măng mọc thẳng ( tính trung thực, lòng tự trọng) (tuần 4, 5, 6)
+ Trên đôi cánh ước mơ ( ước mơ) ( tuần 7, 8, 9)
+ Có chí thì nên ( nghị lực) ( tuần 11, 12, 13)
+ Tiếng sáo diều ( vui chơi) ( tuần 14, 15, 16, 17)
+ Tuần 10 dùng để ôn tập giữa học kì I; tuần 18 – ôn tập cuối học kì I.
* Tập hai gồm 5 chủ điểm, học trong 17 tuần:
+ Người ta là hoa đất ( năng lực, tài trí) ( tuần 19, 20, 21)
+ Vẽ đẹp muôn màu ( óc thẩm mĩ) ( tuần 22, 23, 24)
+ Những người quả cảm ( lòng dũng cảm) ( tuần 25, 26, 27)
+ Khám phá thế giới ( du lịch, thám hiểm) ( tuần 29, 30, 31)
+ Tình yêu cuộc sống ( lạc quan, yêu đời) tuần 32, 33, 34 )
+ Tuần 28 dùng để ôn tập giữa học kì II; tuần 35 – ôn tập cuối học kì II.
1.2.3/- Đặc điểm của từng phân môn:
1.1.2.3.1/- Môn Tập đọc:
Thông qua 63 bài đọc (SGK Tiếng Việt 4, hai tập) thuộc các loại hình
văn bản nghệ thuật, báo chí, khoa học, trong đó có 46 bài văn xuôi, 17 bài

thơ (có 2 bài thơ ngắn được dạy trong 1 tiết), phân môn Tập đọc ở lớp 4 tiếp
Trang 7


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

tục củng cố, nâng cao kĩ năng đọc trơn, đọc thầm đã được phát triển từ các
lớp dưới, đồng thời rèn luyện thêm về kĩ năng đọc diễn cảm (thể hiện tình
cảm, thái độ qua giọng đọc phù hợp với sự việc, hình ảnh, cảm xúc, tính
cách nhân vật trong bài).
Qua phần hướng dẫn sư phạm cuối mỗi bài tập đọc (gồm các nội dung
giải nghĩa từ, câu hỏi và bài tập tìm hiểu bài), phân môn Tập đọc còn giúp
HS nâng cao kĩ năng đọc - hiểu văn bản : Nhận biết được đề tài, cấu trúc của
bài; Biết cách tóm tắt bài, làm quen với thao tác đọc lướt để nắm ý; Phát
hiện giá trị của một số biện pháp nghệ thuật trong các văn bản văn chương.
Cùng với các phân môn Kể chuyện, Tập làm văn, phân môn Tập đọc còn
xây dựng cho HS thói quen tìm đọc sách ở thư viện, dùng sách công cụ (từ
điển, sổ tay từ ngữ, ngữ pháp) và ghi chép những thông tin cần thiết khi đọc.
Nội dung các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt 4 được mở rộng và
phong phú hơn so với các bài tập đọc ở lớp dưới. Các bài đọc tập trung phản
ánh một số vấn đề cơ bản về đạo đức, phẩm chất, sở thích, thú vui lành
mạnh,… của con người thông qua ngôn ngữ văn học và những hình tượng
giàu chất thẩm mĩ và nhân văn. Do vậy, các văn bản đọc có tác dụng giáo
dục tư tưởng, tình cảm và trau dồi nhân cách cho HS. Hệ thống chủ điểm
của các bài tập đọc vừa mang tính khái quát vừa có tính hình tượng, hướng
vào những phẩm chất của con người : Thương người như thể thương thân,
Măng mọc thẳng, Trên đôi cánh ước mơ, Có chí thì nên, Tiếng sáo diều,
Người ta là hoa đất, Vẻ đẹp muôn màu, Những người quả cảm, Khám phá

thế giới, Tình yêu cuộc sống. Các bài tập đọc theo chủ điểm đã góp phần
cung cấp cho HS những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội, con người trong
nước và thế giới theo chương trình quy định. Qua các bài tập đọc, HS còn
được cung cấp thêm về vốn từ ngữ, vốn diễn đạt, những hiểu biết về tác
phẩm văn học (như đề tài, cốt truyện, nhân vật,…), từ đó nâng cao trình độ
văn hoá nói chung và trình độ tiếng Việt nói riêng.
1.1.2.2./- Môn chính tả:
Các bài chính tả trong SGK Tiếng Việt 4 tập trung dạy cho HS kĩ năng
viết đúng (kết hợp cung cấp kiến thức về cách viết tên người, tên địa lí Việt
Nam và nước ngoài) thông qua 2 loại bài :
* Chính tả đoạn, bài
- Nội dung bài viết chính tả có thể được trích nguyên văn từ bài tập đọc
Trang 8


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

trước đó hoặc nội dung tóm tắt của bài tập đọc, có thể là bài soạn mới có nội
dung cùng chủ đề (độ dài khoảng 80 − 90 chữ).
- Hình thức chính tả đoạn, bài được sử dụng là : nghe − viết và nhớ −
viết. (SGK chú trọng hình thức chính tả nghe − viết, hình thức chính tả nhớ
− viết chỉ có ở học kì I ba bài, học kì II năm bài; hình thức chính tả so sánh
được lồng trong tất cả các bài chính tả âm, vần).
* Chính tả âm, vần
- Nội dung luyện viết chính tả gồm các chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh
dễ viết sai do cả 3 nguyên nhân (do âm, vần, thanh khó phát âm, cấu tạo
phức tạp ; do HS không nắm vững quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ ; hoặc do
ảnh hưởng của cách phát âm địa phương, theo 3 vùng phương ngữ chủ yếu :

Bắc – Trung – Nam). Cụ thể : phụ âm (l/n, x/s, ch/tr, d/gi/r); vần (an/ang,
ăn/ăng, ân/âng, en/eng, ươn/ương, iên/iêng, uôn/uông, im/iêm, ât/âc,
ăt/ăc, iêt/iêc, uôt/uôc, ươt/ươc, ut/uc, ưt/ưc, ên/ênh, in/inh, êt/êch, iu/iêu,
o/ô); thanh (thanh hỏi/thanh ngã). Các bài tập chính tả âm vần được GV lựa
chọn trong SGK (bài tập đặt trong ngoặc đơn, VD : (2) (3)...) theo đặc điểm
địa phương và thực tế phát âm của HS; hoặc tự soạn bài tập khác cho thích
hợp.
- Hình thức bài tập chính tả âm, vần rất phong phú và đa dạng, mang tính
tình huống và thể hiện rõ quan điểm giao tiếp trong dạy học. VD : Phân biệt
cách viết các từ dễ lẫn trong câu, đoạn văn; Tìm tiếng có nghĩa điền vào ô
trống trong bảng cho phù hợp; Đặt câu để phân biệt các từ có hình thức
chính tả dễ lẫn; Giải câu đố để phân biệt từ ngữ có âm, vần, thanh dễ lẫn;
Nối tiếng từ ngữ đã cho để tạo thành từ ngữ hoặc câu đúng; Tìm từ ngữ chứa
âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa…
Tập phát hiện và sửa lỗi trong bài chính tả; Ghi các lỗi và cách sửa từng lỗi
vào sổ tay chính tả; Xếp các từ ngữ cho sẵn thành hai cột (cột các từ viết
đúng và cột các từ viết sai chính tả); Tìm các từ láy có tiếng chứa âm hoặc
thanh cho sẵn; Tìm tiếng thích hợp với mỗi ô trống để hoàn thiện câu
chuyện hoặc đoạn văn cho trước,...
1.1.2.3.3/- Môn Luyện từ và câu:
Nội dung dạy học nhằm cung cấp cho HS một số kiến thức về tiếng Việt
(ngữ âm và chữ viết; từ vựng; ngữ pháp...). Cụ thể :
* Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ, và
một số từ Hán - Việt thông dụng) về tự nhiên, xã hội, con người (chú trọng
Trang 9


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------


từ ngữ về phẩm chất con người) theo các chủ điểm : Nhân hậu − Đoàn kết
(tuần 2 và 3); Trung thực − Tự trọng (tuần 5 và 6) ; Ước mơ (tuần 9); Ý chí
− Nghị lực (tuần 12 và 13) ; Đồ chơi − Trò chơi (tuần 15 và 16); Tài năng
(tuần 19) ; Sức khoẻ (tuần 20) ; Cái đẹp (tuần 22 và 23) ; Dũng cảm (tuần 25
và 26) ; Du lịch − Thám hiểm (tuần 29 và 30) ; Lạc quan − Yêu đời (tuần 33
và 34).
* Tiếng, cấu tạo từ
Cung cấp một số kiến thức sơ giản về cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từ :
Cấu tạo của tiếng (tuần 1), Từ đơn và từ phức (tuần 3), Từ ghép và từ láy
(tuần 4) thông qua các dạng bài tập : Nhận diện, phân tích cấu tạo của tiếng,
từ; Phân loại từ theo cấu tạo; Tìm từ theo kiểu cấu tạo ; Luyện sử dụng từ.
* Từ loại
Cung cấp một số kiến thức sơ giản về các từ loại cơ bản của tiếng Việt :
Danh từ (tuần 5, 6, 7 và 8 - gồm cả cách viết danh từ riêng), Động từ (tuần 9
và 11), Tính từ (tuần 11 và 12); thông qua các dạng bài tập : Nhận diện từ
theo từ loại; Luyện viết danh từ riêng; Tìm và phân loại từ theo từ loại;
Luyện sử dụng từ.
* Câu
Cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo, công dụng và cách sử dụng
các kiểu câu : Câu hỏi (tuần 13, 14 và 15), Câu kể (tuần 16, 17, 19, 20, 21,
22, 24, 25 và 26 - bao gồm các kiểu câu Ai làm gì ? Ai thế nào ? Ai là gì ?),
Câu khiến (tuần 27, 29), Câu cảm (tuần 30), Thêm trạng ngữ cho câu (tuần
31, 32, 33, 34); thông qua các dạng bài tập : Nhận diện các kiểu câu; Phân
tích cấu tạo câu (TrN, CN, VN); Đặt câu theo mẫu nhằm thực hiện các mục
đích cho trước ; Lựa chọn kiểu câu để đảm bảo lịch sự trong giao tiếp ;
Luyện sử dụng câu trong các tình huống khác nhau ; Luyện mở rộng câu...
* Dấu câu
Cung cấp kiến thức về công dụng và luyện tập sử dụng các dấu câu : Dấu
hai chấm (tuần 2), Dấu ngoặc kép (tuần 8), Dấu chấm hỏi (tuần 13, học cùng

Câu hỏi), Dấu gạch ngang (tuần 23); thông qua các dạng bài tập : Tìm công
dụng của dấu câu ; Luyện sử dụng dấu câu (đặt dấu câu vào chỗ thích hợp ;
tập viết câu, đoạn có sử dụng dấu câu).
1.1.2.4./- Môn Kể chuyện:

Trang 10


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phân môn Kể chuyện ở lớp 4 tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng
kể chuyện đã được hình thành từ lớp 2, lớp 3 đồng thời mở rộng yêu cầu với
ba kiểu bài tập :
* Nghe − kể lại câu chuyện vừa nghe thầy (cô) kể trên lớp
Câu chuyện được in trong SGV (có độ dài khoảng 500 chữ), trình bày
thành tranh hoặc tranh kèm lời dẫn giải ngắn gọn trong SGK, được GV kể
cho HS nghe trên lớp, sau đó HS tập kể lại theo hướng dẫn của GV. Bên
cạnh mục đích chung là rèn kĩ năng nói cho HS, kiểu bài này còn có mục
đích rèn kĩ năng nghe (kết hợp ghi nhớ và cảm nhận nội dung, ý nghĩa câu
chuyện).
Nội dung 11 truyện kể yêu cầu HS luyện tập theo SGK Tiếng Việt 4 gắn
với 10 chủ điểm của sách. Đó là các truyện : Sự tích hồ Ba Bể (tuần 1), Một
nhà thơ chân chính (tuần 4), Lời ước dưới trăng (tuần 7), Bàn chân kì diệu
(tuần 11), Búp bê của ai ? (tuần 14), Một phát minh nho nhỏ (tuần 17), Bác
đánh cá và gã hung thần (tuần 19), Con vịt xấu xí (tuần 22), Những chú bé
không chết (tuần 25), Đôi cánh của Ngựa Trắng (tuần 29), Khát vọng sống
(tuần 32).
* Kể chuyện đã nghe, đã đọc ngoài giờ Kể chuyện

Nội dung gồm những câu chuyện do HS tự sưu tầm trong sách báo hoặc
nghe người khác kể lại trong đời sống hằng ngày. Sau khi lựa chọn được câu
chuyện đã đọc (hoặc đã nghe kể) phù hợp với đề bài trong SGK, HS đọc kĩ nhớ lại câu chuyện để kể trước lớp cho thầy (cô) và các bạn nghe, sau đó
luyện tập trao đổi về nội dung, ý nghĩa của câu chuyện đã kể. Do vậy, bên
cạnh mục đích chung là rèn kĩ năng nói cho HS, kiểu bài tập này còn có mục
đích kích thích HS ham đọc sách và hứng thú nghe kể chuyện.
SGK Tiếng Việt 4 có 12 bài tập Kể chuyện đã nghe, đã đọc với các đề
bài: Đọc bài thơ Nàng tiên Ốc (SGK) rồi kể lại bằng lời của em (tuần 2); Kể
một câu chuyện mà em đã được nghe, được đọc về lòng nhân hậu (tuần
3); ...về tính trung thực (tuần 5); ...về lòng tự trọng (tuần 6); ...về những ước
mơ đẹp hoặc những ước mơ viển vông, phi lí (tuần 8); ...về một người có
nghị lực (tuần 12); ... ...về “nhân vật” là những đồ chơi của trẻ em hoặc
những con vật gần gũi với trẻ em (tuần 15); ...về một người có tài (tuần
20); ...ca ngợi cái đẹp, hoặc phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái
xấu, cái thiện với cái ác (tuần 23); ...nói về lòng dũng cảm (tuần 26); ...về du
lịch hay thám hiểm (tuần 30); ...về tinh thần lạc quan, yêu đời (tuần 33).
Trang 11


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

* Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia
Bài tập này yêu cầu HS kể những câu chuyện về người thật, việc thật có
trong cuộc sống xung quanh mà các em đã biết, có khi chính các em là nhân
vật trong câu chuyện. Đây cũng là kiểu bài tập đòi hỏi sự sáng tạo đối với
từng HS. Mỗi em phải tự nhớ lại những câu chuyện đã được chứng kiến
hoặc tham gia, rồi dựa vào cách thức xây dựng câu chuyện đã học trong giờ
Tập làm văn để sắp xếp lại các chi tiết và kể lại câu chuyện. Do vậy, bên

cạnh mục đích chung là rèn luyện kĩ năng nói, kiểu bài tập này còn rèn cho
HS thói quen quan sát, ghi nhớ, sắp xếp các ý để kể lại diễn biến câu chuyện
cho rõ ràng, mạch lạc và hợp lí.
Nội dung các bài tập Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia gắn với
10 chủ điểm học tập. SGK Tiếng Việt 4 có 8 tiết Kể chuyện được chứng
kiến hoặc tham gia gắn với các đề bài : Kể chuyện về một ước mơ đẹp của
em hoặc của bạn bè, người thân (tuần 9); ...về tinh thần kiên trì vượt khó
(tuần 13); ...liên quan đến đồ chơi của em hoặc của các bạn xung quanh
(tuần16); ...về một người có khả năng hoặc có sức khoẻ đặc biệt mà em biết
(tuần 21); ...về việc góp phần giữ gìn xóm làng (đường phố, trường học)
xanh, sạch, đẹp (tuần 24); ...về lòng dũng cảm (tuần 27); ...về một cuộc du
lịch hoặc cắm trại (tuần 31); ...về một người vui tính (tuần 34).
Nội dung các bài tập kể chuyện nói trên luôn tạo điều kiện cho HS mở
rộng vốn hiểu biết về đời sống, tích cực hoá vốn từ ngữ, phát triển tư duy,
góp phần hình thành nhân cách con người mới. Những câu chuyện hấp dẫn,
cảm động được GV kể trên lớp hoặc do HS tìm chọn trong sách báo,... vừa
giúp các em nhận ra những phẩm chất đáng quý mà con người cần rèn luyện
vừa có tác động mạnh mẽ đến tâm hồn, tình cảm của các em; giúp các em
rút ra được những bài học bổ ích trong cuộc sống. Được nghe và tập kể lại
những câu chuyện có tính giáo dục, tính thẩm mĩ và tính sư phạm, HS không
chỉ được bồi dưỡng về nhận thức, tình cảm mà còn được làm giàu về vốn từ,
phát triển tư duy lô gíc và tư duy hình tượng. Từ đó, nhân cách của mỗi HS
cũng được trau dồi và phát triển theo định hướng tốt đẹp.
1.1.2.3.5/- Môn Tập làm văn:
Căn cứ chương trình môn học, SGK Tiếng Việt 4 dạy cho HS những nội
dung kiến thức và kĩ năng Tập làm văn cụ thể như sau :
* Kiến thức về các loại văn
- Kể chuyện (Thế nào là kể chuyện ?; Cốt truyện ; Nhân vật trong

Trang 12



Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

truyện - hình dáng, cử chỉ, hành động, lời nói, ý nghĩ của nhân vật ; Cấu tạo
đoạn văn, bài văn kể chuyện).
- Miêu tả (Thế nào là miêu tả ?; Miêu tả đồ vật ; Miêu tả cây cối ; Miêu
tả con vật).
- Viết thư (Mục đích viết thư ; Cấu tạo một lá thư). Riêng với các loại
văn Trao đổi ý kiến ; Giới thiệu hoạt động ; Điền vào giấy tờ in sẵn (Thư
chuyển tiền, Điện chuyển tiền đi, Giấy đặt mua báo chí trong nước), nội
dung dạy học chỉ gồm các bài luyện tập, qua đó cung cấp cho HS một số
hiểu biết về mục đích giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp để thực hành vận
dụng trong cuộc sống.
* Các kĩ năng làm văn
Nội dung các kĩ năng làm văn được trau dồi cho HS lớp 4 được xây dựng
trên cơ sở quy trình sản sinh ngôn bản, cụ thể như sau :
− Định hướng văn bản (Nhận diện đặc điểm loại văn; Phân tích đề bài,
xác định yêu cầu).
− Tìm ý, lập dàn ý (Phân tích, tìm ý trong văn bản; Tìm ý theo đề bài, lập
ý đoạn, bài kể chuyện; Quan sát đối tượng, tìm ý, lập ý đoạn, bài miêu tả).
− Diễn đạt thành văn bản (Chọn từ, tạo câu, viết đoạn; Liên kết đoạn
thành bài văn kể chuyện hoặc miêu tả, viết thư).
− Kiểm tra, sửa chữa văn bản (Đối chiếu với văn bản nói, viết của bản
thân với mục đích giao tiếp và hình thức diễn đạt; Lựa chọn vật liệu phù hợp
thay thế những lỗi diễn đạt trong bài làm hoặc bổ sung cho tăng hiệu quả của
văn bản).
Ngoài ra, phân môn Tập làm văn còn mở rộng thêm vốn sống, rèn luyện

tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ và hình thành nhân cách cho
HS. Quán triệt quan điểm tích hợp, nội dung các bài Tập làm văn lớp 4
thường gắn với chủ điểm đang học ở các bài Tập đọc. Quá trình hướng dẫn
HS thực hiện các kĩ năng phân tích đề, quan sát, tìm ý, nói − viết đoạn hoặc
bài là những cơ hội giúp trẻ mở rộng hiểu biết về cuộc sống theo chủ điểm
đang học. Việc phân tích dàn bài, lập dàn ý, chia đoạn bài văn miêu tả, quan
sát đối tượng, xây dựng cốt truyện,… góp phần không nhỏ trong việc phát
triển năng lực phân tích, tổng hợp của HS. Tư duy hình tượng của trẻ cũng
được rèn luyện và phát triển nhờ các biện pháp so sánh, nhân hoá… khi

Trang 13


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

miêu tả hay kể chuyện, đáp ứng yêu cầu của chương trình môn Tiếng Việt
đề ra.
1.2.4/- Cấu trúc bài học các phân môn:
Thường bài học các phân môn trong SGK Tiếng việt lớp 4 có cấu trúc:
- Tên phân môn.
- Phần kiến thức nền gồm: Các bài văn, đoạn văn, tranh ảnh, các bài tập,
…. Liên quan đến kiến thức theo chủ đề tương ứng của tuần đó.
- Các yêu cầu học sinh cần giải quyết để tìm hiểu kiến thức: Câu gợi ý,
câu hỏi, các yêu cầu,… cần giải quyết đối với kiến thức nền đã đưa ra.
1.2.5/- Cấu trúc bài học phân môn Tập làm văn:
Chương trình tập làm văn lớp 4 được thiết kế như sau:
Số tiết
Loại văn bản

Kể chuyện
Miêu tả
- Khái niệm miêu tả
- Miêu tả đồ vật
- Miêu tả câu cối
- Miêu tả con vật
Các loại văn bản khác
- Viết thư
- Trao đổi ý kiến
- Giới thiệu hoạt động
- Tóm tắt tin tức
- Điền vào giấy tờ in sẵn
Tổng cộng số tiết

Học kì I

Học kì II

Cả năm

19

19

1
6

4
11
8


1
10
11
8

1
3
3

3
2
2
3
3

30

62

3
2
1

32

1.1.3/- Nhận xét về chương trình, sách giáo khoa tiếng việt lớp 2
a/- V ề chương trình:
Phân môn luyện từ và câu trong SGK Tiếng việt lớp 2 có cập nhật sát
với thực tiễn với lứa tuổi của HS lớp 2. Cung cấp cho HS những kiến thức

sơ giản về từ loại, bước đầu làm quen với cách dùng từ đặt câu để phát triển
Trang 14


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

ngôn ngữ cho học sinh. Bồi dưỡng cho học sinh. Bồi dưỡng cho HS thói
quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu và thích học tiếng việt.
b/- Về sách giáo khoa:
Cấu trúc sách giáo đẹp, có kênh chữ và kênh hình phù hợp với nội
dung kiến thức. Nội dung chương trình được sắp xếp hợp lí theo các chủ
điểm rõ ràng, các kiến thức gần gủi đối với các em học sinh. Mỗi học kỳ có
một tuần ở giữa để ôn tập lại kiến thức mà các em vừa học.
1.2/- Tìm hiểu về phương pháp dạy học Tiếng việt lớp 4:
1.2.1 Các biện pháp dạy học phân môn:
1.2.1.1/- Biện pháp dạy học môn Tập đọc:
a.Hướng dẫn đọc
* Đọc thành tiếng
GV có thể hướng dẫn HS đọc thành tiếng bằng các biện pháp sau:
- Đọc mẫu: Việc đọc mẫu ở các lớp dưới thường do GV đảm nhận. Đến
lớp 4, kĩ năng của HS đã được năng cao, nhiều HS có thể đạt tới trình độ
chuẩn trong những trường hợp nhất định. Do vậy, tùy trường hợp cụ thể, GV
có thể chỉ định một số HS khá, giỏi đọc làm mẫu trước. GV chỉ nên đọc mẫu
toàn bài khi cả lớp đã hoàn thành các bước luyện đọc trơn, trước khi tìm
hiểu bài và chuyển sang bước luyện đọc diễn cảm. Các hình thúc đọc mẫu
bao gồm:
+ Đọc từ, cụm từ nhằm hướng dẫn cách phát âm đúng, sửa cách phát âm
sai.

+ Đọc câu, đoạn, bài nhằm hướng dẫn cách đọc diễn cảm.
- Dùng lời nói kết hợp chữ viết, kí hiệu và đồ dùng dạy học, hướng dẫn
HS cách nghỉ ngơi, tốc dộ đọc, giọng đọc thích hợp.
- Tổ chức cho HS đọc cá nhân ( đọc trong nhóm, đọc trước lớp), đọc
đồng thanh (cả nhóm, cả tổ, cả lớp); nhận xét cách đọc của HS, sửa lỗi phát
âm hoặc lỗi thể hiện nội dung qua giọng đọc cho HS. Ở lớp 4, nên hạn chế
dần đọc đồng thanh và tăng cường hình thức đọc cá nhân.
* Đọc thầm
Các biện pháp có thể áp dụng là:
- Giao nhiệm vụ để định hướng rõ yêu cầu đọc thầm cho HS (đọc câu
nào, đoạn nào; đọc để trả lời câu hỏi hay để nghi nhớ, thuộc lòng; đọc để trả
lời câu hỏi nào…).
- Giới hạn thời gian để tăng dần tốc độ đọc thầm cho HS. Cách thực
hiện biện pháp này là từng bước rút ngắn thời gian đọc của HS và tăng dần
độ khó của nhiệm vụ (đọc lướt để tìm từ ngữ hay chi tiết, hình ảnh nhất đình
trong 2 phút, 1 phút; đọc lướt để nêu nội dung chính của đoạn, của bài trong
2 phút, 1 phút…).
Trang 15


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

a. Hướng dẫn tìm hiểu bài
* Giúp HS hiểu nghĩa của từ ngữ mới:
- Đối với những từ ngữ đã được chú thích trong SGK: GV không nhất
thiết phải yêu cầu HS trình bày tất cả các từ ngữ này mà có thể chọn một số
từ ngữ khó để giải thich cho rõ. Biện pháp thực hiện là tổ chức cho HS đọc
thầm nội dung chú thích trong SGK rồi trình bày lại.

- Đối với những từ ngữ đã được chú thích trong SGK mà HS vẫn chưa
nắm chắc nghĩa hoặc những từ ngữ khác trong bài còn kho hiểu, GV có thể
hướng dẫn HS giải thích bằng các biện pháp như sau:
+ Dùng các từ cùng nghĩa, trái nghĩa hoặc từ ngữ thông dụng ở địa
phương để giải thích từ ngữ đó.
+ Đặt câu với từ ngữ đó.
+ Miêu tả sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm hoặc tính chất được
gọi tên bằng từ ngữ đó.
* Giúp HS nắm vững câu hỏi (bài tập) tìm hiểu bài
Các biện pháp có thể áp dụng là:
- Cho HS đọc thầm câu hỏi (bài tập) rồi trình bày lại yêu cầu của câu
hỏi (bài tập) đó.
- GV giải thích thêm cho rõ yêu cầu của câu hỏi (bài tập).
- Tách câu hỏi, bài tập trong SGK thành một số câu hỏi (bài tập) nhỏ
hoặc bổ sung câu hỏi phụ để HS dể thực hiện. Chú ý tránh đặt thêm những
câu hỏi không phù hợp với chủ điểm học tập hoặc vượt quá khả năng nhận
thức của HS.
- Tổ chức cho HS trả lời hay thực hiện làm mẫu một phần của câu hỏi
(bài tập) để cả lớp nắm được yêu cầu của câu hỏi (bài tập) đó.
* Tổ chức cho HS trả lời câu hỏi (thực hiện bài tập) tìm hiểu bài
Các biện pháp có thể áp dụng là:
- Tổ chức cho HS làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm để trả lời
câu hỏi hoặc thực hiện bài tập.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao dồi với HS, sửa lỗi cho HS hoặc tổ chức để HS giải đáp các thắc
mắc cho nhau, góp ý cho nhau, đánh giá cho nhau trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ tìm hiểu bài.
- Sơ kết, tổng kết ý kiến HS; ghi bảng nếu cần thiết.
c. Ghi bảng
* Yêu cầu chung

Việc ghi bảng cần đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm và tính thẩm
mĩ, cụ thể là:
- Nội dung ghi bảng phải ngắn ngọn, chính xác.
- Hình thức ghi bảng phải đẹp.
Trang 16


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Tiến trình ghi bảng phải kết hợp nhịp nhàng với tiến trình dạy học.
* Các mô hình trình bày bảng
Thứ… , ngày… tháng… năm… (Ghi chung cho buổi học)
Mô hình 1
TẬP ĐỌC
TÊN BÀI
Luyện đọc
Ghi những từ ngữ, câu, đoạn văn ngắn
bật,
Hoặc khổ thơ cần luyện đọc; những
hay của cả
Lưu ý về cách đọc diễn cảm

Tìm hiểu bài
Ghi từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi
ý chính của đoạn văn, khổ thơ
bài. Có thể HS ghi vở.

Ghi chú

- Cột Luyện đọc có thể tách thành 2 hàng: a) Đọc đúng ; b) Đọc hay
(đọc diễn cảm).
- Cột tìm hiểu bài cũng có thể tách thành 2 hàng: a) Từ ngữ, hình ảnh,
chi tiết; b) Ý chính (có thể cho HS ghi vở).
Mô hình 2
TẬP ĐỌC
TÊN BÀI
Phần ghi để lưu giữ
Phần ghi có thể xóa đi
1. Luyện đọc
- Từ ngữ càn luyện đọc.
2. Tìm hiểu bài
- Thông tin xuất hiện trong
giờ dạy.
- Từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, nhân vật nổi bật. – Bài tập HS làm trên bảng
lớp
- Ý nổi bật cần khắc sâu.
3. Đọc diễn cảm
Câu, đoạn văn ngắn, khổ thơ cần hướng dẫn
cách đọc; những lưu ý về cách đọc.
Trang 17


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.2.1.2/- Biện pháp dạy học môn Luyện từ và câu:
a. Hướng dẫn phân tích ngữ liệu
* Để hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu, GV áp dụng các biện pháp

sau:
- Giúp HS nắm vững yêu cầu cảu bài tập
- Cho HS đọc thầm rồi trình bày lại yêu cầu của bài tập.
- GV giải thích thêm cho rõ yêu cầu của bài tập.
- Tổ chức cho HS thực hiện làm mẫu một phần của bài mẫu một phần
của bài tập để cả lớp nắm được yêu cầu của bài tập đó.
* Tổ chức cho HS thực hiện bài tập
- Tổ chức cho HS làm việc cá nhân theo cặp, theo nhóm để thực hiện
bài tập.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi với HS, sửa lỗi cho HS hoặc tổ chức để HS góp ý cho nhau,
đánh giá cho nhau trong quá trình làm bài.
- Sơ kết, tổng kết ý kiến HS: ghi bảng nếu cần thiết.
b. Hướng dẫn luyện tập, thực hành: GV thực hiện các biện pháp như
đã nêu ở mục C – 1. Hướng dẫn phân tích ngữ liệu.
1.2.1.3/- Biện pháp dạy học môn Kể chuyện:
a. Sử dụng lời kể của GV làm chỗ dựa cho HS kể lại câu chuyện.
b. Sử dụng tranh minh họa (trong SGK) để gợi mở, hướng dẫn HS kể lại
từng đoạn và toàn bộ câu chuyện.
c. Sử dụng câu hỏi hoặc gợi ý để hướng dẫn HS sưu tầm truyện phù hợp
với yêu cầu của từng tiết Kể chuyện.
d. Sử dụng câu hỏi, gợi ý hoặc dàn ý để hướng dẫn HS xây dựng những
câu chuyện được chứng kiến hoặc tham gia.
1.2.1.4/- Biện pháp dạy học môn chính tả:
a. Hướng dẫn HS viết chính tả đoạn, bài.
-Giúp hS nắm được hoặc nhớ lại nội dung doạn, bài cần viết.
- Giúp HS nhậ xét về các hiện tượng chính tả đáng chú ý trong bài và
tập viết trước những trường hợp dễ viết sai.
- Tổ chức cho HS viết bài theo đúng tốc độ qui định.
- Chấm, chữa bài viết cho HS.

b. Hướng dẫn HS viết bài chính tả âm, vần.
- Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập.
- Cho HS đọc thầm rồi trình bày lại yêu cầu bài tập.
- GV giải thích thêm cho rõ yêu cầu bài tập.
- Tổ chức cho HS làm mẫu một phần bài tập để cả lớp nắm được yêu cầu
của bài tập đó.
- Tổ chức cho HS thực hiện bài tập:
Trang 18


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Tổ chức cho học sinh là việc cá nhân hay theo cặp, theo nhóm để thực
hiện bài tập.
- Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi với học sinh, sửa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức để học sinh góp
ý cho nhau, đánh giá cho nhau trong quá trình làm bài.
- Sơ kết, tổng kết ý kiến học sinh; Ghi bảng nếu cần thiết.
1.2.1.5/- Biện pháp dạy học môn Tập làm văn:
a.Hướng dẫn phân tích ngữ liệu
Để hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu, GV áp dụng các biện pháp sau:
* Giúp HS năm vững yêu cầu của bài tập
- Cho HS đọc thầm rồi trình bày lại yêu cầu của bài tập.
- GV giải thích thêm cho rõ yêu cầu của bài tập.
- Tổ chức cho HS thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để cả lớp
nắm được yêu cầu của bài tập đó.
* Tổ chức cho HS thực hiện bài tập
- Tổ chức cho HS làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm để thực

hiện bài tập.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi với HS, sửa lỗi cho HS hoặc tổ chức để HS góp ý cho nhau,
đánh gia nhau trong quá trình làm bài.
- Sơ kết, tổng kết ý kiến HS; ghi bảng nếu cần thiết.
b. Hướng dẫn luyện tập, thực hành
GV thực hiện các biện pháp như đã nêu ở mục C – 1. Hướng dẫn phân
tích ngữ liệu.
1.2.2/- Qui trình giảng dạy:
1.2.2.1/- Qui trình giảng dạy môn Tập dọc:
a. Kiểm tra bài cũ
- GV cho 2 – 3 HS đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng bài tập đọc
(TĐ) hoặc bài học thuộc lòng (HTL) trước đó, sau đó đặt một số câu hổi về
nội dung TĐ (hoặc HTL) để kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu.
b. Dạy bài mới
* Giới thiệu bài
- Nhiệm vụ của hoạt động giới thiệu bài là nêu nhiệm vụ cần thực hiện
trong tiết học (học bài gì, cần chú ý nhũng gì về cách đọc, cách tìm hiểu
bài…) và gây hứng thú học tập cho HS. Riêng đối với bài tập đọc mở đầu
một chủ điểm mới, trước hết, GV cần giới thiệu vài nét và tìm hiểu bài.
- Có thể có nhiều cách giới thiệu bài. Ví dụ (VD): Gợi mở bằng câu
hỏi hoặc bằng tranh ảnh, băng hình, vật thật (nếu cần thiết) hay diễn giảng
Trang 19


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

bằng lời. Tuy nhiên, dù theo cách nào, phần giới thiệu bài cũng cần ngắn

gọn, không làm mất thời gian luyện đọc và tìm hiểu bài.
*Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu
- Luyện đọc
+ HS đọc thành tiếng từng đoạn văn (khổ thơ)
• Đọc tiếp nối nhau trước lớp: mỡi HS đọc một đoạn theo trình tự các
đoạn trong bài (lặp lại nhiều vòng, sao cho mỗi HS trong lớp đều được đọc ít
nhất một đoạn).
• Đọc theo cặp hoặc đọc trong nhóm: mỡi HS đọc một đoạn theo
trình tự các đoạn trong bài (lặp lại nhiêu vông, sao cho mỗi HS đều được
đọc tất cả các đoạn trong bài).
• Một, hai HS đọc lại toàn bài.
+ GV đọc mẫu toàn bài.
* Tìm hiểu bài
- GV hướng dẫn HS và trả lời từng câu hỏi trong SGK (hoặc các câu
hỏi được chia tách, bổ sung của GV) theo các hình thức dạy học thích hợp.
- Đọc diễn cảm (với văn bản nghệ thuật) hoặc luyện đọc lại (với các
văn bản phi nghệ thuật.)
+ Hướng dẫn HS đọc từng đoạn văn (khổ thơ):
• Một số HS đọc: mỗi em đọc một đoạn theo trình tự các đoạn trong
bài.
• GV hướng dẫn, điều chỉnh cách đọc cho các em sau mỡi đoạn.
+ Hướng dẫn kĩ cách đọc một đoạn văn (khổ thơ):
• GV dùng lời nói hoặc lời nói kết hợp ghi bảng, sử dụng đồ dung day
học để hướng dẫn HS cách đọc.
• HS đọc đoạn văn (thơ) đã được GV hướng dẫn cách đọc.
• GV thi đọc diễn cảm trước lớp.
- Học thuộc lòng đối với những bài có yêu cầu thuộc lòng
+ HS tự nhẩm HTL các khổ thơ, bài thơ hay đoạn văn theo chỉ định
trong SGK. Đối với những lớp yếu, GV có thể áp dụng một số biện pháp
giúp HS học thuộc lòng như ở lớp 3. VD: Xóa dần các chữ trong mỗi dòng,

mỗi câu, mỗi khổ hay ngược lại, chỉ viết chữ đầu, chữ cuối của mỗi dòng,
mỗi câu, mỗi khổ thơ…
+ GV tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng các khổ thơ, bài thơ hay đoạn
văn vừa học thuộc.
c.Củng cố, dặn dò
- Hướng dẫn HS chốt lại nội dung chính hoặc ý nghĩa cảu bài tập đọc.
- Nêu nhận xét về tiết học.
- Nêu yêu cầu tiếp tục luyện tập và chuẩn bị cho bài sau.
* Chú ý
Trang 20


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Tùy theo nội dung, cấu tạo của từng bài tập đọc và trình độ của lớp,
GV có thể dạy tập đọc theo cách “bổ dọc” như đã hướng dẫn hoặc cách “bổ
ngang”: luyện đọc, tìm hiểu bài và hướng dẫn đọc diễn cảm (luyện đọc lại)
theo từng đoạn văn (khổ thơ).
- Việc hướng dẫn đọc diễn cảm hoặc luyện đọc lại cần vận dụng một
cách linh hoạt. Tùy trường hợp, GV có thể áp đụng các biện pháp khác nhau
như đọc truyện theo vai, thi đọc tốt một đoạn văn (khổ thơ) hoặc cả bài, tổ
chức trò chơi học tập có tác dụng luyện đọc…
- Mỗi đoạn văn (khổ thơ) có thể được đọc với nhiều cách khác nhau,
GV chỉ sửa những cách đọc không phù hợp với nội dung của đoạn, tránh áp
đặt, hạn chế sự cảm thụ và sáng tạo của HS.
1.2.2.2/- Qui trình giảng dạy môn Luyện từ và câu:
a. Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu HS nêu ngắn ngọn những điều đã học ở
tiết trước, cho ví dụ minh họa hoặc giải các bài tập cũng cố, vận dụng kiến

thức đã học.
b. Dạy bày mới
* Đối với loại bày dạy lí thuyết
- Giới thiệu bài
GV nêu yêu cầu của tiết học, chú ý làm nổi bật mối quan hệ giữa nội
dung tiết học này với các tiết học khác.
- Hình thành khái niệm:
+ Phân tích ngữ liệu: GV hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu theo cách
trình bày ở mục C – Các biện pháp dạy – học.
+ Ghi nhớ kiến thức: GV cho HS đọc thầm rồi nhắc lại phần Ghi nhớ
trong SGK.
- Hướng dẫn luyện tập: GV hướng dẫn HS làm bài tập thực hành theo
cách đã trình bày ở mục C - Các biện pháp dạy – học.
- Củng cố, dặn dò:
+ Chốt lại những kiến thức, kĩ năng cần nắm vững.
+ Nhận xét tiết học.
+ Nêu yêu cầu thực hành luyện tập ở nhà.
- Đối với loại bài thực hành
- Giới thiệu bài
- Hướng dẫn thực hành.
- Củng cố, dặn dò.
1.2.2.3/- Qui trình giảng dạy môn Kể chuyện:
a. Dạy bài nghe – kể lại câu chuyện vừa nghe trên lớp
Trang 21


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------


* Kiểm tra bài cũ: HS kể lại câu chuyện đã học trong tiết Kể chuyện
trước đó và trả lời một số câu hỏi về nội dung câu chuyện.
* Dạy bài mới
- Giới thiệu bài: GV giới thiệu câu chuyện sắp kể bằng lời hoặc bằng
lời kết hợp với băng hình hoặc các đồ dùng dạy học khác để định hướng sụ
chú ý của HS vào bài mới và tạo hứng thú cho HS.
- Hs nghe kể chuyện:
+ GV kể lần 1, HS nghe.
+ GV kể làn 2, vừa kể vừa chỉ vào tranh, HS nghe kết hợp nhìn hình
minh họa.
- HS tập kể chuyện
+ Kể từng đoạn nối tiếp nhau trong nhóm.
+ Kể toàn bộ câu chuyện trong nhóm.
+ Kể toàn bộ câu chuyện trước lớp.
- HS tìm hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
+ Nói về nhân vật chính.
+ Nói về ý nghĩa câu chuyện.
- Củng cố, dặn dò.
b. Dạy bài kể chuyện đã nghe, đã đọc; đã chứng kiến hoặc tham gia
* Kiểm tra bài cũ: HS kể lại câu chuyện đã kể trong tiết học trước đó
và trả lời một số câu hỏi về nội dung câu chuyện.
* Dạy bài mới
- Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu kể chuyện của tiết học.
- HS tìm những ví dụ phù hợp với yêu cầu của tiết học (theo gợi ý
trong SGK).
- HS tập kể chuyện.
+ Kể trong nhóm.
+ Kể trước lớp.
- HS trao đổi với nhau về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
+ Nói về nhân vật chính.

+ Nói về ý nghĩa câu chuyện.
- Củng cố, dặn dò
Những điều cần chú ý khi dạy 3 kiểu bài trên
- GV cần hướng dẫn, giúp đỡ để HS ở mọi trình độ đều tìm được đề
tài cho bài kể (với kiểu bài kể chuyện đã nghe, đã đọc; đã chứng kiến hoặc
tham gia).
- GV cần tế nhị khi hướng dẫn HS kể chuyện.
+ Nếu có em đang kể bổng lúng túng vì quên một vài chi tiết, GV có
thể nhắc một cách nhẹ nhàng để em đó nhớ lại câu chuyện.

Trang 22


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Nếu có em kể thiếu chính xác, Gv cũng không nên ngắt ngang lời
kể; chỉ nhận xét khi các em đã kể xong.
+ Nên động viên, khuyến khích để các em kể tự nhiên, hồn nhiên, như
là đang kể cho anh, chị, em hay bạn bè ở nhà.
+ Chú trọng nhận xét lời kể của HS theo hướng khích lệ để các em
luôn cố gắng.
+ Khen ngợi những HS chuẩn bị bài tập KC đã nghe, đã đọc tốt, có
khả năng nhớ câu chuyện, thậm chí thuộc được câu chuyện (đoạn truyện)
mình yêu thích, biết kể lại câu chuyện bằng giọng kể biếu cảm.
- GV cần quan niệm một cách đúng mức về kể sáng tạo.
+ Kể chuyện sáng tạo có nhiều mức độ khác nhau, gắn với những
kiểu bài tập khác nhau nhưng bản chất cảu kể chuyện sáng tạo không phải là
kể khác nguyên văn mà là kể tự nhiên như sống với câu chuyện, kể bằng

ngôn ngữ, giọng điệu của mình, thể hiện được cảm nhận của mình về câu
chuyện đó.
+ Khi kể bằng giọng điệu, cảm xúc của chính mình, trẻ có hồn nhiên
thêm vào câu chuyện một số câu chữ của mình, nhưng cũng có thể chỉ kể lại
nguyên văn câu chuyện đã thuộc lòng. GV cần tránh cách hiểu máy móc dẫn
đến sai lầm là khuyến khích HS thay những từ (chốt) đã được tác giả lựa
chọn rất chính xác bằng những từ ngữ khác.
+ Chúng ta cũng không coi việc HS kể thuộc lòng câu chuyện, kể
chính xác từng câu chữ theo văn bản truyện là thiếu sáng tạo. Chỉ trong
trường hợp HS kể như đọc văn bản, vừa kể vừa cố nhớ lại một cách máy
móc từng câu chữ trong văn bản, GV mới nhận xét kể như thế là chưa tốt.
+ Yêu cầu cao nhất về kể chuyện sáng tạo là ở những câu chuyện
được chứng kiến hoặc tham gia. Đây là loại bài tập mới và khó. GV cần lưu
ý HS:
• Không cần tìm những câu chuyện li kì, phức tạp. Điều cốt yếu là câu
chuyện có nhân vật, có ý nghĩa và phù hợp với chủ điểm.
• Để xây dựng được câu chuyện, cần huy động những kiến thức về kể
chuyện đã học trong các giờ Tập làm văn.
1.2.2.4/- Qui trình giảng dạy môn chính tả:
a. Kiểm tra bài cũ:
- Hs nghe viết một số từ ngữ đã được luyện tập ở bài chính tả trước
( hoặc GV nhận xét kết quả bài chính tả tiết trước chấm ở nhà).
b. Dạy bài mới:
* GT bài: Nêu yêu cầu của bài tập chnhs tả.
* Hướng dẫn HS viết chính tả:
- Chính tả nghe - viết
Trang 23


Đề tài nghên cứu khoa học

Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Đọc toàn bài một lược cho HS nghe trước khi viết. Khi đọc GV cần
phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải, tạo điều kiện cho HS chú ý đến những hiện
tượng chính tả cần viết đúng.
+Hướng dẫn GS nhận xét về các hiện tượng chính tả cần chú ý trong
bài.
+Tổ chức cho HS tập viết trước ( vào ảng con hoặc giấy nháp) những
từ ngữ dễ viết sai chính tả.
+ Đọc cho HS nghe – viết từng câu hay từng cụm từ. Mỗi câu hay
cụm từ được đọc 2 lần: đọc lược đầu chậm rãi cho HS nghe, đọc nhắc lại lần
2 cho HS kịp viết, theo tốc đọc qui định viết ở lớp 4 ( được cụ thể hóa cho
từng giai đoạn)
+ Đọc toàn bài lần cuối cho HS sót lại
- Chính tả nhớ - viết:
+ Tổ chức cho HS ôn lại đoạn, bài cần viết trước khi viết: 1- 2 HS đọc
thuộc lòng trước lớp các Hs khác nhẩm theo.
+ Hướng dẫn cho HS nhận xét về các hiện tượng chính tả cần chú ý
trong bài.
+ Tổ chức cho HS tập viết trước ( vào ảng con hoặc giấy nháp) những
từ ngữ dễ viết sai chính tả.
+ Tổ chức cho HS viết theo tốc đọc qui định ở lớp 4 ( được cụ thể hóa
cho từng giai đoạn)
* Chấm và chữa bài chính tả.
- Mỗi giờ chính tả GV chọn chấm một số bài của HS. Đối tượng được
chọ chấm ở một số bài là:
+ Những HS dến lược được chấm bài.
+ Những HS hay mắc lỗi chính tả, cần được chú ý rèn, cặp thường
xuyên.

Qua chấm bài GV có điều kiện rút ra nhận xét và nêu hướng khắc phục
lỗi chính tả cho cả lớp.
- Sau khi chấm bài xong cho một số HS, GV giúp cả lớp tự kiểm tra và
chữa lỗi theo một trong những cách sau:
+ Gv viết toàn bộ bài chính tả trên bảng ( có thể chuản bị bài trên bảng
phụ).
+ HS từ rà soát bài của mình, sau đó đổi vở cho nhau để giúp nhau rà
soát lỗi.
+ Gv đọc từng câu có chỉ dẫn cách viết những chữdeex viết sai chính
tả. HS rà soát bài của mình một lần nữa theo chỉ dẫn của GV.
* Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả âm, vần:
- Các loại bài tập chính tả âm, vần:

Trang 24


Đề tài nghên cứu khoa học
Lớp sư phạm 12 + 2 Vị Thủy
------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Bài tập lựa chọn cho từng vùng phương ngữ: Nội dung accs bài tập
này là luyện viết phân biệt các âm, vân, thanh dễ lẫn do ảnh hưởng của cách
phát âm địa phương: Ví dụ: l/n, ch/tr, s/x,…( Đối với HS phương ngữ Bắc
bộ). ang/an, ăc/ăt, ….( Đối với HS phương ngữ Nam Trung bộ). Thanh hỏi/
thanh ngã ( Đối với HS phương ngữ Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và Nam
bộ).
1.2.2.5/- Qui trình giảng dạy môn Tập làm văn:
a. Kiểm tra bài cũ
GV yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức cần ghi nhớ hoặc làm bài tập
thực hành.

b. Dạy bài mới
* Đối với loại bài dạy li thuyết
- Giới thiệu bài
GV nêu yêu cầu của tiết học, chú ý làm nỗi bật mối quan hệ giữa nội
dung tiết học này với các tiết học khác.
- Hình thành khái niệm:
+ Phân tích ngữ liệu: Gv hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu theo cách
đã trình bày ở mục C – Các biện pháp dạy – học.
c. Củng cố, dặn dò:
+ Chốt lại những kiến thức, kĩ năng cần nắm vững.
+ Nhận xét tiết học.
+ Nêu yêu cầu thực hành luyện tập ở nhà.
* Đối với loại bài thực hành
- Giới thiệu bài.
- Hướng dẫn thực hành.
- Củng cố, dặn dò.
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY PHÂN MÔN CHÍNH
TẢ LỚP 2:
1/- Mô tả tiết dạy thao giảng theo nhóm:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
*Khởi động:
I/ Kiểm tra
- GV cho HS làm bài tập 3, GV yêu cầu
HS về nhà làm.
- GV cho HS ghi nhớ trong SGK

HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
-Hát
- 2 –3 HS thực hiện yêu cầu


- GV nhận xét

Trang 25


×