Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề cương tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.28 KB, 22 trang )

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh

I.

Điều kiện lịch sử XH và nguồn gốc hình thành TTHCM.

1. Điều kiện lịch sử xã hội.
XH Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: Việt Nam bị mất nước, XHVN là một xã
hội thuộc địa nửa phong kiến, nghèo nàn lạc hậu, bị đế quốc pháp & chính quyền phong kiến tay
sai áp bức bóc lột. Nhân dân VN chị cảnh nô lệ lầm than, đói khổ,. Hàng trăm phong trào đấu
tranh yêu nước và những cuộc nổi dậy của nhân dân ta chống lại đế quốc Pháp xâm lược, cuối
cùng đều bị thất bại. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại mà HCM chứng kiến là không có
đường lối đúng đắn, không tập hợp được sức mạnh của nhân dân, không liên kết được với cách
mạng thế giới.
Quê hương và gia đình:
¬
Quê hương của HCM: là một vùng đất giàu truyền thống cách mạng, trong một đất
nước sớm định hình 1 quốc gia dân tộc có chủ quyền lâu đời trong đó tinh thần yêu nước là dòng
chảy chủ yếu xuyên suốt chiều dài lịch sử.
¬

Gia đình:
Sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước.

Thân phụ là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, là một nhà nho giàu lòng yêu nước, thương
dân, lao động cần cù, có ý chí kiên cường vượt qua khó khăn gian khổ để đạt được mục tiêu chí
hướng của mình. Có thể nói, những phẩm chất cao quý của người cha, cùng với chủ trương lấy
dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách CT-XH của người cha đã có tác động ảnh hưởng sâu sắc đối
với sự hình thành TT CT & nhân cách của HCM sau này.
Thời đại:



Thời đại mà HCM sống và chứng kiến là thời đại mà CNTB chuyển sang giai đoạn
CNĐQ. Chúng tiến hành chiến tranh xâm lược áp bức, bóc lột thuộc địa rất dã man, làm
cho hàng trăm quốc gia, dân tộc trên thế giới trở thành nạn nhân đau khổ của chúng.
CNĐQ vừa tranh giành xâu xé nhau để chiếm được thuộc địa cho mình, vừa hùa nhau
đàn áp, nô dịch các dân tộc thuộc địa.
Thời đại đấu tranh giải phóng dân tộc: là thời đại đấu tranh giải phóng dân tộc ở hầu
khắp các thuộc thuộc địa đang phát triển, cuộc đấu tranh đó đang có sự liên minh, liên
kết gắn bó giữa các dân tộc thuộc địa & các nước TB để chống lại kẻ thù chung là bọn
thực dân, đế quốc.
¬
Trong quá trình nghiên cứu thời đại, cũng đồng thời là quá trình tìm đường cứu nước
cho nhân dân VN, đã có nhiều dấu ấn quan trọng xảy ra và có tác động, ảnh hưởng sâu sắc đối
với HCM:
CM Tháng 10 Nga cuối năm 1917.
Đầu năm 1919, HCM gia nhập Đảng XH Pháp.
Tháng 3/1919, quốc tế 3 ra đời.


Giữa năm 1919, HCM gởi bản yêu sách tới hội nghị Vecxay.



HCM đọc bản luận cương của Lênin (7/1920).



HCM dự đại hội lần 18 của Đảng XH Pháp (12/1920).

Tóm lại: TT HCM chính là sự gặp gỡ giữa trí tuệ lớn của Người với trí tuệ của dân tộc và thời

đại.

2. Nguồn gốc hình thành TT HCM.
a. Giá trị truyền thống dân tộc.
¬
Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã hình thành cho VN
các giá trị truyền thống dân tộc phong phú, bền vững.


¬
Ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc, ý thức tự lập tự cường, yêu
nước, kiên cường, bất khuất...

¬
tộc.

Tinh thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa, cốt kết cộng đồng dân

¬

Thủy chung, khoan dung, độ lượng.

¬
Thông minh, sáng tạo, quý hiền tài, tiếp thu tinh hoa nhân loại để
làm phong phú văn hóa dân tộc.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại.

Tư tương văn hóa phương đông: Có 2 dòng tương tưởng chủ đạo
ảnh hướng đến TT HCM là nho giáo và phật giáo.


¬
Nho giáo: bên cạnh việc phê phán lọc bỏ những yêu tố duy tâm, lạc
hậu của nho giáo như khinh lao động chân tay, đẳng cấp, coi thường phụ
nữ... thì HCM rất trân trọng những mặt tích cực của nho giáo như triết lý
hành động, tư tưởng nhập thế, tư tưởng về một xã hội bình trị, triết lý nhân
sinh (rất coi trọng tu thân dưỡng tính), đề cao vắn hóa lễ giáo và truyền
thống hiếu học...

¬
Phật giáo: HCM cũng đã biết khai thác những mặt tích cực của phật
giáo để phục vụ cho CM VN như tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu
nạn...,nếp sống có đạo đức, trong sạch giản dị, tinh thần bình đẳng, chống lại
mọi phân biệt đẳng cấp, đề cao lao động, chông lười biếng

¬
Ngoài nho giáo và phật giáo, HCM còn tìm và nghiên cứu những tư
tưởng tiến bộ của Lão Tử, Mặc Tử... và đặc biệt khi trở thành người cộng
sản thì HCM đã nghiên cứu chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn: dân tộc
độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.


Tư tưởng văn hóa phương tây:


¬
Đã nghiên cứu và tiếp thu tt văn hóa dân chủ và CM của CM Pháp
và CM Mỹ.
¬
Về TT dân chủ của CM Pháp, người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư
tưởng tự do, bình đẳng của tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của

đại CM Pháp. Về tư tưởng của CM Mỹ, người đã tiếp thu giá trị về quyền
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của "tuyên ngôn độc lập"
năm 1776, quyền của nhân dân kiểm soát chính phủ.

c. Chủ nghĩa Mác-Lênin.
¬
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở hình thành thế
giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận của HCM, nhờ có thế giới quan, nhân
sinh quan và phương pháp luận
này đã giúp cho hấp thu được
những tư tưởng tiến bộ của văn hóa truyền thống dân tộc cũng như văn hóa nhân loại,
để từ đó hình thành nên tư tưởng của mình.
CN Mác-Lênin trở thành nguồn gốc lý luận trực tiếp và quyết định bản chất
của TT HCM.
¬
HCM tiếp thu CN Mác-Lênin là tiếp thu và nắm vững cái cốt lõi, bản chất,
linh hồn sống của học thuyết này. Nắm vững phương pháp luận khoa học, nắm vững
lập trường CM của học thuyết để giải quyết các vấn đề thực tiễn của CM VN.

d. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của HCM
¬
HCM có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo và có đầu óc phê phán tinh tường
sáng suốt.

¬
Có sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại,
tinh hoa văn hóa của nhân loại và kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào đấu tranh
trên thế giới.
¬
Có tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành với CM,

một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng
những hi sinh cao nhất vù độc lập của dân tộc, của quốc gia, vì tự do, hạnh phúc của
nhân dân, của đồng bào.


=> chính những phẩm chất cá nhân hiếm có đó đã giúp cho HCM tiếp nhận có chọn lọc,
chuyển hóa và phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc
của mình.

II.
Các luận điểm của HCM về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc.
1. Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc:
a.
các dân tộc

Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả

- Độc lập, tự do là khác vọng lớn nhất của các nước thuộc địa.
- Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM đã tìm hiểu và tiếp ngận
những nhân tố về con người trong Tuyên ngôn độc lập(1776 của Mỹ),
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền(1791 của cách mạng Pháp). Từ
đó, Người đã khái quát lên thành quyền của dân tộc.
- 1919, HCM gửi tới Hội nghị Vecxay(Pháp) bản Yêu sách gồm 8
điểm đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân VN. 2 nội dung cơ
bản của bản yêu sách:

Đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người Đông
Dương như người Châu Âu, xóa bỏ các tòa án đặc biệt dung làm công
cụ khủng bố, đàm áp những người yêu nước, xóa bỏ chế độ cại trị

bằng sắc lệnh và thay bằng chế độ ra các đạo luật.

Đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó là
các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do lập hội, tự do hội họp,
tự do cư trú...
- Bản Yêu sách không được bọn Đế quốc được chấp nhận. Người kết
luận: Muốn giải phóng dân tộc, không thể bị động trông chờ vào sự
giúp đỡ bên ngoài, mà trước hết phải dựa vào sức của chính dân tộc
mình.

b.
giành độc lập

Chủ nghĩa dân tộc là 1 cộng đồng lực lớn ở các nước đang đấu tranh


- Theo HCM, do KT còn lạc hậu, chưa phát triển, nên sự phân hóa giai cấp ở
Đông Dương chưa triệt để. Các giai cấp vẫn có sự tương đồng lớn: dù là địa
chủ hay nông dân, học đều chịu chung số phận là người nô lê mất nước.
- Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong XH thuộc địa, từ truyền
thống dân tộc VN, HCM đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc mà
những người cộng sản phải nắm bắt và phát huy và Người cho đó là "1 chính
sách mang tính hiện thực tuyệt vời".

c.
Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và
CNXH, CN yêu nước với CN quốc tế
TTHCM vừa phản ánh khách quy luật khách
quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại
cách mạng vộ sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng

khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giai
cấp và giải phóng con người.

Xóa bỏ ách áp bức dân tộc mà không xóa bỏ tình
trạng bóc lột và áp bức giai cấp thì nhân dân lạo động
vẫn chưa được giải phóng. Chỉ xóa bỏ tận gốc tình
trạng áp bức, bóc lột, chỉ có thiết lập nhà nước thực sự
của dân, do dân, vì dân mới đảm bảo người lao động
có quyền làm chủ.
HCM đưa ra quan điểm: độc lập dân tộc mình,
đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc.

2.

Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc:

a. Cách mạng giải phóng dân tộo muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản
Bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần tứng
bước "đi tới XH cộng sản".


- Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà
đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản.
- Lực lượng cách mạng là khối đòan kết toàn dân, nồng cốt
là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
lao động trí óc.

- Sự nghiệp cách mạng của VN là 1 bộ phận khăng khít của

cách mạng TG, cho nên phải đòan kết quốc tế.
b.

Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh

đạo

- HCM khẳng định: muốn giải phóng dân tộc thành công
"trước hết phải có đảng cách mệnh". Người phân tích: "cách
mệnh trước hết phải làm cho dân giác ngộ", "phải giảng lý
luận và chủ nghĩa cho dân hiểu".
- 1930 HCM sáng lập Đảng Cộng Sản VN, 1 chính đảng của
giai cấp công nhân VN, có tổ chức chặc chẽ, kỷ luật nghiêm
minh và liên hệ mật thiết với quần chúng.
c.

Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc

- Theo HCM, cách mạng giải phóng dân tộc "là việc chung
cả dân chúng chứ không phải việc 1 hay 2 người".
- HCM đánh giá cao vai trò của nhân dân trong khởi nghĩa
vũ trang. Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực vô tận của
quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi.
- Chủ trương tập hợp lực lượng của HCM phản ánh tư tưởng
đại đòan kết dân tộc của Người.
- Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít
địch nhiều, HCM ko chủ trương tiến hành kiểu chiến tranh
thông thường, chỉ dựa vào lực luợng quân đội mà chủ trương
phát động chiến tranh nhân dân.



- Kháng chiến toàn dân gắn liền với kháng chiến tòan diện.
Lực lượng tòan dân là điều kiện đấu tranh toàn diện với kẻ thù
đế quốc, giải phóng dân tộc.
d.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Theo HCM, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc
địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật
thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
- Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng làm cách
mạng to lớn. Theo HCM, khối liên minh các dân tộc thuộc địa
là 1 trong những cái cánh của cách mạng vô sản.

- Đây là 1 luận điểm sáng tạo có giá trị lý luận và thực tiễn
to lớn; 1 cống hiến rất quan trọng của HCM vào kho tàng của
chủ nghĩa Mác Lênin.
e.
mạng bạo lực

Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách
-

Bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc ở VN
♣ Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thống
trị thuộc địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước. Vì thế
con đường để giành độc lập chỉ có thề là con đường cách
mạng bạo lực.


♣ Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm các đấu tranh
chính trị và đấu trang vũ trang.
- Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng
giải phóng dân tộc
♣ Trước những kẻ thù lớn mạnh, HCM chủ trương sử dụng
phương châm chiến lược đánh lâu dài.
♣ Kháng chiến phải trường kì vì đất ta hẹp, dân ta ít, nước ta
nghèo, ta phải chuần bị lâu dài và phải có sự chuẩn bị tòan
diện của tòan dân.


♣ Tự lưc cánh sinh cũng là 1 phương châm chiến lược rất
quan trọng, nhằm phát huy cao độ nguồn sức mạnh chủ quan,
tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đở của bên
ngoài.
♣ HCM luôn đề cao sức mạnh bên trong, phát huy đến mức
cao nhất mọi nỗ lực của dân tộc, đề cao tinh thần độc lập tự
chủ.


Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự
giúp đỡ quốc tế là 1 quan điểm nhất quán trong tư tưởng HCM.

III. Các đặc trưng bản chất của CNXH ở VN theo quan niệm
HCM.
1. Quan niệm của HCM về đặc trưng bản chất của CNXH ở VN.
a. Về chế độ chính trị:

¬ Theo HCM, CNXH là một chế độ do nhân dân làm chủ,
nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy

động tính tích cực và sáng tạo của nhân dân và sự nghiệp xây
dựng CNXH.
¬ Trong chế độ do nhân dân làm chủ, theo HCM thì mọi
công dân đều có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan nhà
nước, có quyền kiểm soát đối với các đại biểu của mình, có
quyền bãi nhiễm các đại biểu của mình nếu như họ không tỏ ra
xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

¬ Trong nhà nước dân chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân
dân thì chính phủ và chính quyền các cấp theo HCM là đầy tớ
chung của nhân dân: "Dân là chủ thì chính phủ là đầy tớ...",
"nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chính
phủ...".


¬ Về vai trò của người làm chủ (nhân dân), theo HCM dã là
chủ của nhà nước thì phải chăm lo việc nước như việc nhà, đã
là chủ phải biết tự mình lo toan gánh vác, không ỷ lại, không
ngồi chờ. Để thực hiện vai trò đó, mọi công dân trong XH đều
có nghĩa vụ lao động, phải bảo vệ tổ quốc, tôn trọng chấp hành
pháp luật, đồng thời nâng cao học tập và trình độ để xứng
đáng là người làm chủ.
b. Về nền kinh tế:
¬ Theo HCM, CNXH có nền KT phát triển cao dựa trên
LLSX hiện đại và chế độ công hữu về các TLSX chủ yếu,
nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, trước hết là người lao động.
¬ Theo HCM, nền KT XHCN phải được tạo lập trên cơ sở
chế độ công hữu về TLSX. Tuy nhiên, ở thời kỳ quá độ, căn
cứ vào hoàn cảnh của nước ta - từ một nước nông nghiệp

nghèo nàn lạc hậu, chưa trải qua chế độ TBCN - cho nên trong
nền kinh tế đó còn tồn tại 4 hình thức sở hữu như sau:
♣ Sở hữu của nhà nước.
♣ Sở hữu hợp tác xã (tập thể người lao động).
♣ Sở hữu của người lao động riêng lẻ (cá thể).
♣ Sở hữu của nhà tư bản.
¬ Vận dụng TT HCM về thời kỳ quá độ, ở đại hội IX
(4/2001). Đảng ta đã xác định: nền kinh tế ở nước ta còn nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đang tồn tại và
phát triển như: kinh tế nhà nước, tập thể, cá thể tiểu chủ, tư
bản thương nhân, tư bản nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài.
¬ Đến đại hội X (4/2006), Đảng ta đã nhận thức lại và xác
định có các thành phần kinh tế và sở hữu sau: Nhà nước, tập
thể, tư nhân, tư bản nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài.
c. Về văn hóa.
¬ Theo HCM, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn
hóa, đạo đức, trong đó người với người là bạn bè, đồng chí, là
anh em với nhau. Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc
lột, có cuộc sống ấm no, đầy đủ vật chất, tinh thần phong phú,


được tạo điều kiện đế phát triển hết mọi khả năng sẵn có của
mình.
¬ HCM đã nhấn mạnh đến tính độc lập tương đối của văn
hóa. Người cho rằng: văn hóa, tư tương không phụ thuộc một
cách máy móc vào điều kiện sinh hoạt vật chất và mức sống
của nhân dân, mà có khi cách mạng tư tưởng văn hóa phải đi
trước một bước để dọn đường cho cách mạng công nghiệp,
dọn đường cho KT-XH phát triển.
¬ HCM đã chỉ rõ chức năng nhiệm vụ của nền văn hóa dưới

CNXH. Đó là một nền văn hóa phải lấy hạnh phúc của đồng
bào và dân tộc làm cơ sở. Văn hóa phải sửa đổi được tham
nhũng, lười biếng, xa xỉ. Văn hóa phải làm cho ai cũng có ý
tưởng độc lập, tự do. Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi.

¬ Để thực hiện tốt những chức năng nhiệm vụ trên. Theo
HCM, văn hóa phải có nội dung XHCN và tính chất dân tộc,
đồng thời phải biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của
nhân loại.
d. Về xã hội.
¬ Theo HCM, CNXH là một xã hội công bằng và hợp lý,
làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không
hưởng, các dân tộc bình đẳng, miền núi phải được giúp đỡ để
phát triển kịp với miền xuôi, xây dựng một xã hội tốt đẹp mối
quan hệ giữa người với người.
¬ Theo HCM, CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do
nhân dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
e. Về con người.
¬ Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần phải có những con
người mới XHCN. Theo HCM, con người mới XHCN phải có
những phẩm chất cơ bản sau:
♣ Là con người có tinh thần và năng lực làm chủ.
♣ Có đạo đức, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư.


♣ Có kiến thức về khoa học kỹ thuật, nhạy bén với cái mới.
♣ Tinh thần sáng tạo, dám nghĩ dám làm.
♣ Phải là con người thiết tha với lý tưởng XHCN.

¬ Với những quan điểm trên về con người mới XHCN, cho

nên HCM luôn đặt lên hàng đầu mục tiêu xây dựng con người
mới. Vì đó là nguồn lực quan trọng nhất để xây dựng thành
công CNXH.
Tóm lại:
¬ Quan niệm của HCM về những đặc trưng bản chất của
CNXH là một quan niệm khoa học hoàn chỉnh và hệ thống.
Quan niệm đó dựa trên cơ sở học thuyết Mác-Lênin và có bổ
sung một số đặc trưng phản ánh truyền thống và đặc điểm của
nước VN. Những đặc trưng bản chất đó được HCM khái quát
thành một cụm từ ngắn gọn, dễ hiểu: "CNXH là một xã hội
dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ đạo đức, văn minh".
¬ Đây là chế độ xã hội ưu việt nhất trong lịch sử. Một xã hội
tự do, nhân đạo, phản ánh được những khát vọng thiết tha của
dân tộc và loài người.
2. Quan niệm của HCM về các động lực chủ yếu để xây dựng CNXH.
¬ Động lực theo HCM, là bao gồm tất cả các nguyên tố góp
phần thúc đẩy sự phát triển của KT-XH. Trong đó có động lực
về KT, CT, tinh thần, trong nước, ngoài nước. Tuy nhiên, xét
đến cùng, các động lực muốn phát huy được tác dụng thì phải
thông qua con người. Do đó, HCM cho rằng động lực con
người là động lực bao trùm và quan trọng nhất.
¬ Để phát huy động lực con người - xét trên bình diện người
lao động - theo HCM là phải thường xuyên quan tâm đến lợi
ích chính đáng, thiết thân của người lao động. Bởi mọi hoạt
động của con người luôn gắn liền với nhu cầu và lợi ích của
họ, nhất là lợi ích kinh tế.
¬ Để phát huy động lực con người - xét trên bình diện cộng
đồng - theo HCM thì phải chăm lo xây dựng khối đoàn kết của
cả cộng đồng dân tộc. Vì theo Người, đây là động lực chủ yếu



để phát triển đất nước, xây dựng thành công CNXH. Khối
đoàn kết của cả dân tộc theo HCM bao gồm có: giai cấp, tầng
lớp, các tổ chức xã hội đoàn thể, các dân tộc, tôn giáo, đồng
bào trong nước và kiều bào nước ngoài.
¬ Để phát huy sức mạnh con người, bên cạnh động lực về
kinh tế, HCM rất coi trọng động lực chính trị, tinh thần, đạo
đức, pháp luật, truyền thống để hướng mọi người tới những
giá trị cao đẹp của cuộc sống như chân lý, chính nghĩa, tự do,
công bằng, dân chủ, nhân đạo....Có được những giá trị đó thì
quá trình lao động cống hiến của mọi người cho CNXH càng
tích cực, hiệu quả hơn.
¬ Bên cạnh việc phát huy các động lực để thúc đẩy quá trình
xây dựng CNXH, HCM chỉ rõ phải tích cực đấu tranh chống
lại những trở lực làm kìm hãm sự phát triển của CNXH:


Chống CN cá nhân.



Chống tham ô, lãng phí, quan liêu.



Chống chĩa rẽ bè phái, vô kỷ luật.

• Chống chủ quan bảo thủ, giáo điều, lười nhác, không chịu
học tập cái mới.


IV.
Các phẩm chất đạo đức cơ bản của con người VN trong thời
đại mới (chú ý phẩm chất tu dưỡng đạo đức suốt đời).
1. Trung với nước, hiếu với dân.

¬ "Trung" và "hiếu" vốn là những khái niệm đạo đức cũ,
chứa đựng nội dung hạn hẹp: "trung với vua, hiếu với cha mẹ"
phản ánh bổn phận tránh nhiệm của dân đối với vua, với cha
mẹ.
¬ HCM đã đưa vào khái niệm cũ một nội dung mới, mang
tính cách mạng đó là: "trung với nước, hiếu với dân". Đây là
chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
¬ HCM đã phân biệt rõ giữa quan hệ đạo đức với phẩm chất
đạo đức.


♣ Quan hệ đạo đức: là mối quan hệ của mọi người đối với
nước, với nhân dân, với dân tộc mình, là mối quan hệ lớn nhất.
♣ Phẩm chất đạo đức: "trung với nước, hiếu với dân" là một
phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất.
¬ Nội dung chủ yếu của "trung với nước" là:
♣ Trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của thế
hệ cha ông, nước ở đây là nước của dân, còn dân là chủ của
đất nước. Rõ ràng trung với nước trong tư tưởng đạo đức của
HCM đã có nội dung hoàn toàn mới, đó là: trung thành với tổ
quốc, tổ tiên, với nhân dân và sự nghiệp dựng nước và giữ
nước của nhân dân, từ nội hàm này giúp chúng ta hiểu rõ vì
sao HCM lại nói, lại nhấn mạnh đến dân và nhân dân nhiều
đến vậy. Một vài câu trích: "bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao
nhiêu quyền hạn đều của dân", "Đảng và chính phủ là đầy tớ

của nhân dân chứ không phải là quan của nhân dân, để đè đầu
cưỡi cổ nhân dân".
♣ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.
♣ Thực hiện tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng và nhà
nước.
¬ Nội dung chủ yếu của "hiếu với dân" là:
♣ Không chỉ thương dân mà phải hết lòng phục vụ nhân dân,
chăm lo hạnh phúc cho nhân dân, phải gắn bó với dân, kính
trọng và học tập dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc
♣ Để làm tốt chữ hiếu với dân, HCM còn nhắc nhở người
cách mạng và cán bộ lãnh đạo phải nắm vững bốn chữ dân:
"dân tình, dân tâm, dân sinh, dân trí". Có được những đức tính
ấy thì người cán bộ lãnh đạo và người cách mạng sẽ được dân
tin cậy, thương mến và kính trọng.
♣ Khẳng định vai trò sức mạnh của nhân dân.

¬ Phẩm chất đạo đức "trung với nước, hiếu với dân" theo
HCM, nó vừa kế thừa các truyền thống của dân tộc, vừa bổ
sung để nâng lên tầm cao mới với những giá trị mới của nền
đạo đức CNXH trong thời đại mới.


2. Yêu thương con người.
¬ Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, tiếp thu
những tư tưởng nhân văn tiến bộ của nhân loại, HCM đã xác
định tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất
đạo đức tốt đẹp nhất trong thời đại mới.
¬ "Tình yêu thương con người" theo HCM là để dành cho
mọi đối tượng, như: người cùng khổ, bị áp bức bóc lột..., là để
làm sao cho đất nước được độc lập, dân tộc được tự do, mọi

người ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.
¬ "Tình yêu thương con người" còn được thể hiện trong mối
quan hệ bạn bè, đồng chí, anh em, giữa người với người trong
quan hệ hàng ngày. Nó còn được thể hiện đối với những người
có sai lầm khuyết điểm, những người lầm đường lạc lối nay đã
hối cải, kể cả đối với những kẻ thù bị thương, bị bắt hoặc đã
chịu quy hàng. Chính tình yêu thương con người đó sẽ đánh
thức những gì tốt đẹp nhất trong mỗi con người mà HCM tin
rằng ai cũng có dù ít hay nhiều.
¬ "Tình yêu thương con người", theo HCM là một phẩm chất
đạo đức cao quý, nó được xây dựng trên nguyên tắc tự phê
bình và phê bình một cách chân thành, nghiêm túc, giữa
những người cùng lý tưởng, cùng phấn đấu cho sự nghiệp
chung. Nó hoàn toàn xa lạ với thái độ không dám đấu tranh,
bao che sai lầm khuyết điểm cho nhau và càng xa lạ đối với
thái độ "yêu nên tốt, ghét nên xấu", gây bè kéo cánh.
3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
¬ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những khái niệm
đạo đức cũ, được HCM tiếp thu, chọn lọc, đưa vào những yêu
cầu và nội dung mới. HCM cho rằng xã hội phong kiến đưa ra
khái niệm cần kiệm liêm chính nhưng không thực hiện, ngày
nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm
gương cho nhân dân noi theo để lợi cho nước, cho dân. Đây là
một biểu hiện sinh động của phẩm chất trung với nước hiếu
với dân.
♣ Cần: siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai.

♣ Kiệm: tiết kiệm của cải, thời gian, không xa xỉ, hoang phí.



♣ Liêm: trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh
tiếng.
♣ Chính: là không tà, là thẳng thắn, là đúng đắn.
¬ Các đức tính trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng
cần thiết đối với cán bộ, đảng viên. Chúng còn là thước đo sự
giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh tiến
bộ của một dân tộc, là nền tảng của đời sống mới, nền tảng
của thi đua yêu nước.
¬ Chí công vô tư: không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì
Đảng, vì tổ quốc, vì đồng bào, là đặt lợi ích của cách mạng
của nhân dân lên trên hết, trước hết. Thực hành chi công vô tư
cũng có nghĩa là phải luôn kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá
nhân, nâng cao đạo đức cách mạng.
4. Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung.
¬ Theo HCM, tinh thần đoàn kết với giai cấp vô sản các
nước, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao
động các nước, đoàn kết với tất cả những người tiến bộ trên
thế giới vì hòa bình, công lý và tiến bộ xã hội. Sự đoàn kết đó
theo HCM là để nhằm vào những mục tiêu to lớn của thời đại
- hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, hợp tác
hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc trên thế giới.
¬ Tinh thần quốc tế trong sáng theo HCM phải gắn liền với
tinh thần yêu nước chân chính, vì nếu không trong sáng,
không chân chính thì sẽ dẫn đến chủ nghĩa hẹp hòi, nước lớn,
kỳ thị chủng tộc....
¬ Theo HCM, tinh thần quốc tế trong sáng vừa là phẩm chất
đạo đức, vừa là yêu cầu đạo đức để nhằm vào mối quan hệ
rộng lớn vượt qua khuôn khổ quốc gia dân tộc để thực hiện
mục tiêu to lớn của thời đại.
Vì sao phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.


- Tu dưỡng đạo đức là 1 truyền thống tốt đẹp của dân tộc và
văn hóa phương Đông. HCM đã nói về ưu điểm của Khổng Tử
là "vấn đề tu dưỡng đạo đức cá nhân". Quan điểm chính của
Khổng Tử là "chính tâm, tu thân". Có "tu thân" mới làm được


những việc khác như "trị quốc, bình thiên hạ". Chính tu tâm,
tu thân tức là cải tạo. Cải tạo phải trường kì gian khổ, vì đó là
1 cuộc cách mạng trong bản thân mỗi người.

- Đạo dức cách mạng, đạo đức mới khác với đạo đức cũ ở
chỗ, nó gắn với thực tiễn cách mạng và phục vụ cách mạng,
phục vụ nhân dân. Vì vậy việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt
đời phải như công việc rửa mặt hằng ngày là 1 trong những
yêu cầu có ý nghĩa hàng đầu.
- Cái ác luôn ẩn nấu trong mõi người. Vì vậy, ko được sao
nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc
biệt trong thời kì hòa bình, khi con người đã có ít quyền hạn,
nếu ko ý thức sâu sắc điều này, dễ bị sa hóa biến chất.
- Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng và đem lại hạnh
phúc, tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người
được giải phóng. Vì vậy, tu dưỡng đạo đức phải gắng liền với
hoạt động thực tiễn, trên tin thần tự giác, tự nguyện, dựa vào
lương tâm và trách nhiệm của mõi người. Chỉ có như vậy thì
việc tu dưỡng mới có kết quả trong mọi môi trường, mọi mối
quan hệ, mọi địa bàn, mọi hoàn cảnh.

V.


Những luận điểm của HCM về ĐCSVN.

1. Đảng cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng VN đến thắng lợi.
¬ Con đường cách mạng của nhân dân VN mà HCM và
ĐCSVN đã lựa chọn, đó là con đường cách mạng vô sản. Đó
là con đường đưa dân tộc VN đến độc lập, tự do và CNXH, và
đó là con đường triệt để nhất, vẻ vang nhất, nhưng cũng khó
khăn và năng nề nhất. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách
mạng vẻ vang đó, theo HCM phải có một Đảng chân chính
lãnh đạo, đó là ĐCS.

¬ Trước khi ĐCS VN ra đời, ở VN đã có nhiều chính đảng,
nhiều tổ chức yêu nước xuất hiện để lãnh đạo sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc, thế nhưng tất cả đều bị thất bại.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại mà HCM chứng kiến,


đó là không có đường lối đúng đắn, không tập hợp được sức
mạnh của nhân dân, không liên kết được với cách mạng thế
giới. Xuất phát từ thực tiễn đó của cách mạng VN và căn cứ
vào kinh nghiệm của cách mạng thế giới, HCM cho rằng cách
mạng VN muốn giành thắng lợi thì phải có một đảng chân
chính lãnh đạo đó là ĐCS.
¬ Bản thân ĐCS VN ra đời từ trong phong trao cách mạng
của nhân dân, là người đại biểu trung thành với lợi ích của giai
cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc VN.
Ngoài ra Đảng ta không có lợi ích nào khác. Chính vì vậy,
ĐCS có đủ uy tín và khả năng đoàn kết, tập hợp, lôi kéo các
tầng lớp nhân dân đứng lên làm cách mạng.
¬ Bản thân ĐCS VN được vũ trang bởi học thuyết MácLênin, một học thuyết cách mạng bằng khoa học. Do đó, Đảng

ta có đủ năng lực và phẩm chất để đề ra đường lối đúng đắn
cho cách mạng. Đồng thời có khả năng liên hệ, đoàn kết với
các lực lượng cách mạng trên thế giới để tiến hành cách mạng
đến thắng lợi cuối cùng.

2. ĐCS VN là sản phẩm của sự kết hợp CN Mác-Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
¬ Theo quy luật chung (ở các nước TBCN): CNXH-KH +
PTCN => ĐCS. Trong chế độ TBCN, giai cấp công nhân trở
nên đông đảo, cùng với đó họ bị giai cấp tư sản áp bức bóc lột
nặng nề => hình thành nên các phong trào công nhân diễn ra
mạnh mẽ. Khi các phong trao này được sự soi đường của
CNXH-KH thì ĐCS ra đời.
¬ Trong quy luật đặc thù ở VN (một nước thuộc địa nửa
phong kiến, giai cấp công nhân chiếm tỷ lệ rất ít, giai cấp nông
dân chiếm tỷ lệ đông). CN Mác + PTCN + PTYN => ĐCS.
¬ Đây là sự sáng tạo của HCM về sự ra đời của ĐCS ở một
nước thuộc địa nửa phong kiến. Với sự sáng tạo này, đã giúp
cho cách mạng VN giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Giúp cho cách mạng VN
ngay từ khi đảng ra đời đã giương cao ngọn cờ dân tộc và


truyền thống yêu nước của nhân dân VN. Cũng chính vì lẽ đó,
ngay từ khi ra đời ĐCS VN đã thật sự là đảng của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động, của dân tộc VN được cả
dân tộc thừa nhận vai trò lãnh đạo đối với đất nước VN.
3. ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc VN.
¬ ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân (tức là đảng mang
bản chất giai cấp công nhân). Theo HCM cái quyết định bản

chất giai cấp công nhân của một đảng cách mạng không phải
chỉ căn cứ vào thành phần xuất thân, mà phải dựa vào các yếu
tố sau:

♣ Dựa vào nền tảng tư tưởng của đảng. Đảng phải lấy CN
Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.
♣ Dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu và đường lối cách mạng của
đảng. Đảng phải thật sự vì độc lập dân tộc và CNXH, vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng
con người.

♣ Đảng phải nghiêm túc tuân thủ các nguyên tắc đảng kiểu
mới của giai cấp công nhân như: tập trung dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân tự phê bình, phê bình, đoàn kết, thống nhất
trong đảng.

Tóm lại: căn cứ vào ba yếu tố trên, đối chiếu với thực tiễn cuộc sống của đảng, HCM
khẳng định: ĐCS VN mang bản chất của giai cấp công nhân. Đó là bản chất cách mạng và khoa
học. Do đó có thể nói ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân.
¬ ĐCS VN là đảng của nhân dân lao động, của dân tộc VN.
Theo HCM, ĐCS VN ra đời từ phong trào cách mạng của
nhân dân. Đảng luôn gắn bó mật thiết với nhân dân lao động
và với dân tộc VN, là người đại biểu trung thành với lợi ích
của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động VN.
¬ Chính vì vậy, giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả
dân tộc VN đều coi ĐCS VN là đảng của dân tộc mình và đều
thừa nhận vai trò lãnh đạo của đảng đối với cách mạng VN. Vì


mục tiêu lý tưởng cách mạng của đảng cũng là mục tiêu lý

tưởng của dân tộc. Độc lập dân tộc, rửa mối nhục mất nước là
khát vọng của đảng cũng là khát vọng, ước nguyện của cả dân
tộc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh
là mong muốn của đảng, cũng là mong muốn của cả dân tộc.
Rõ ràng, Đảng, giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả
dân tộc đều gặp nhau ở mục tiêu, lý tưởng cách mạng.
4. ĐCS VN lấy CN Mác-Lênin làm cốt.

¬ HCM cho rằng học thuyết Mác-Lênin là học thuyết mang
bản chất khoa học và cách mạng, nó là một học thuyết khoa
học vì học thuyết này là trí tuệ của nhân loại, nó giải thích tự
nhiên xã hội và tư duy theo quan điểm biện chứng và cung cấp
cho nhân loại thế giới quan và phương pháp luận khoa học để
cải tạo thế giới.
¬ Nó là một học thuyết cách mạng vì nó vạch ra con đường
cách mạng triệt để nhằm giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao động, các dân tộc bị áp bức và con người. Nó định
hướng đi cho nhân loại đến một xã hội công bằng, văn minh,
tiến bộ, không có người bóc lột người, không có áp bức dân
tộc, không có chiến tranh, nhân loại sống trong hòa bình bác
ái. Do đó theo HCM, một đảng cách mạng chân chính phải lấy
học thuyết này để làm nền tảng tư tưởng, làm cở sở lý luận để
đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng.
¬ Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm cốt, theo HCM không
phải là giáo điều theo từng câu của học thuyết này, mà phải
nắm vững tinh thần lập trường của CN Mác-Lênin, đồng thời
phải biết tiếp thu những tinh hoa văn hóa của dân tộc và thời
đại, phải biết tham khảo kinh nghiệm của các nước và vận
dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể ở VN để đề ra đường lối
cụ thể, đúng đắn cho cách mạng.

5. Đảng CSVN phải được xây dựng theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp
công nhân.
Các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp công
nhân :


Tập trung dân chủ.




Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.



Tự phê bình và phê bình.



Kỉ kuật nghiêm minh và tự giác.



Đoàn kết thống nhất trong Đảng.

6. Đảng vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Đảng lãnh
đạo dân làm chủ phải thường xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân.

Ở luận điểm này trước hết ta phải làm sáng tỏ tại sao nói vừa
là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân

dân?
- Theo Hồ Chí Minh, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân
do dân và vì dân. Đảng là người lãnh đạo nhân dân tiến hành
sự nghiệp cách mạng đó vừa là người phục vụ nhân dân, chăm
lo hạnh phúc cho nhân dân. Hồ Chí Minh nhắn mạnh là Đảng
cầm quyền thì Đảng phải ý thức sâu sắc hơn nữa quan điểm
đầy tớ nhân dân tức là phục vụ, chăm lo hạnh phúc cho nhân
dân chứ không phải là người chủ của nhân dân, đứng trên
nhân dân, đứng trên nhà nước, đứng trên pháp luật.
Tại sao Đảng phải thường xuyên chăm lo, củng cố mối quan
hệ máu thịt giữa Đảng với dân?
- Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của nhân dân trong
lịch sử dân tộc Việt Nam, cũng như trong lịch sử Cách Mạng
Việt Nam. Người nói : "Nước lấy dân làm gốc rễ, dễ mười lần
không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong", "Gốc
có vững, cây mới bền, xây lầu hạnh phúc trên nền nhân
dân"..v..v.
- Từ quan niệm trên về dân và sức mạnh của nhân dân cho
nên Hồ Chí Minh nhấn mạnh Đảng phải thường xuyên chăm
lo củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân, chỉ trên
cơ sở đó mới tạo
- ra sức mạnh của Cách Mạng. Và theo người Đảng không ở
trên dân, Đảng không ở ngoài dân mà Đảng ở trong dân, trong
lòng dân, không phải chỉ có nước lấy dân làm gốc mà cả Đảng


cũng phải lấy dân làm gốc vì chính cái gốc này mang lại
nguồn sinh lực vô tận cho Đảng.
7. Đảng phải thường xuyên chỉnh đốn, tự đổi mới.
- Theo Hồ Chí Minh, xuất phát từ vai trò nhiệm vụ quan

trọng của Đảng đối với Cách Mạng - Đảng là người lãnh đạo
Cách Mạng, để xứng đáng với vai trò và nhiệm vụ đó thì Đảng
phải vững mạnh, Đảng phải thực sự vừa là đạo đức vừa là văn
minh. Muốn vậy Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi
mới.
- Trong thực tiễn cuộc sống xã hội rất phức tạp, mỗi cán bộ,
Đảng viên đều chịu ảnh hưởng cả cái tốt và cái xấu, cả cái hay
và cái dở. Do đó chỉ trên cơ sở thường xuyên tự rèn luyện, tự
chỉnh đốn thì mới phát huy được cái hay, lộc bỏ cái xấu, cái
dở.
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền thì tính hai mặt của
quyền lực biểu hiện rất rõ. Một mặt quyền lực có sức mạnh to
lớn để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới. Mặt khác
quyền lực cũng có sức mạnh phá hoại rất ghê gớm. Vì rằng,
con người khi nắm quyền lực có thể thoái hóa, biến chất rất
nhanh chóng, nếu họ đi vào con đường tham nhũng, chạy theo
quyền lực, tranh giành quyền lực, và khi có quyền lực rồi họ
lợi dụng quyền lực lạm quyền, lộng quyền, đặc quyền, đặc lợi,
thu vén cá nhân và bất chấp dư luận.
- Do đó HCM cho rằng Đảng phải đặc biệt quan tâm đến
việc chỉnh đốn và đổi mới Đảng. Vừa để Đảng có năng lực và
sức mạnh để lãnh đạo cách mạng vừa để hạn chế ngăn chặn và
tẩy trừ mọi tệ nạn do thoái hóa, biến chất gây ra trong điều
kiện Đảng lãnh đạo chính quyền.

Thực tiễn cách mạng luôn vận động, phát triển rất đa dạng và
phong phú vừa có thuận lợi vừa có khó khăn. Do đó Đảng phải
thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới để nâng cao năng lực,
bản lĩnh, trí tuệ của mình để thực sự xứng đáng với vai trò
người lãnh đạo cách mạng.




×