Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

sáng kiến kinh nghiệm CÔNG tác CHỈ đạo và QUẢN lý ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TRƯỜNG TIỂU học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.64 KB, 16 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC”

TaiLieu.VN

Page 1


PHẦN A : MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
- Sự phát triển như vũ bảo của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại những thành
tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Đối với ngành giáo dục, việc vận dụng
CNTT vào quá trình quản lý và giảng dạy đã đem lại một hiệu quả thật tích cực : Thông
tin được cập nhật nhanh chóng và chính xác, việc quản lý nhân sự, chuyên môn nhẹ
nhàng và khoa học. Hồ nhập với xu thế chung của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi
mới nhà trường theo hướng hội nhập, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2007 –
2008, trường TH Hồ Văn Cường đã áp dụng những ứng dụng của công nghệ thông tin
vào quá trình quản lý và giảng dạy nhằm đổi mới quá trình quản lý và phương pháp dạy
học.

PHẦN B : NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN :
1. Cơ sở lí luận :
- Quán triệt và thực hiện tinh thần văn bản 896/BGDĐT – GDTH ngày 13/02/2006
và hướng dẫn số 8232/BGDĐT – GDTH của BGD&ĐT : tiếp tục đổi mới phương pháp
quản lý, khuyến khích và động viên đội ngũ sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, tập
trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới cách soạn giáo án, góp phần đem


lại cho học sinh những giờ dạy thật sự bổ ích và sinh động. Có thể nói việc vận dụng

TaiLieu.VN

Page 2


những ứng dụng của CNTT đa đem lại những hiệu quả đáng khích lệ trong quá trình quản
lý và giảng dạy tại trường TH Hồ Văn Cường trong năm 2007 – 2008.
2. Cơ sở thực tiễn:
- Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường, việc vận dụng CNTT đã tạo ra
một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện hồ sơ sổ sách và báo cáo. Trong quá
trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cân nhắc và chọn lựa nội dung
kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử là một trong những hình
thức đổi mới hiệu quả. Trước tình hình này, trong nhiều năm qua được sự chỉ đạo của Sở
GD-ĐT TP.HCM, Phòng giáo dục quận Tân Phú đã thường xuyên tổ chức các lớp tập
huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và giáo viên những kỹ năng cơ bản để vận dụng
CNTT vào quản lý và giảng dạy như : Tin học A, Microsoft, Intel, PIL... Qua các lớp tập
huấn này, trình độ tin học, phương pháp quản lý và giảng dạy của đội ngũ CBQL, giáo
viên đã từng bước được nâng lên rõ rệt. Tất cả đội ngũ đều nhận thấy việc áp dụng những
thành tựu CNTT vào qúa trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục là một việc làm vô cùng cần
thiết và hợp lý.
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Vận dụng CNTT vào quá trình chỉ đạo và quản lý nhà trường:
- Ngay từ đầu năm học, BHG nhà trường đã quán triệt với đội ngũ tinh thần làm việc
: Mọi bộ phận cần ứng dụng những kỹ năng đã được tập huấn về CNTT để thực hiện hiệu
quả công tác của mình. Trong các buổi họp HĐGD để triển khai những nội dung trọng
tâm trong tháng, BGH đều thực hiện dưới hình thức trình chiếu để GV dễ theo dõi, nắm
bắt đồng thời rút ngắn thời gian hội họp. các bộ phận có thể gởi kế hoạch tổ chức hoạt


TaiLieu.VN

Page 3


động của bộ phận do mình phụ trách cho BGH thông qua địa chỉ mail. Sau đó BGH sẽ
góp ý và bổ sung những thiết sót để bộ phận hồn chỉnh kế hoạch.
- BGH công khai địa chỉ mail để khi cần, giáo viên có thể chủ động liên hệ, trao đổi
công việc. qua việc thực hiện trao đổi thông tin, BGH đã nắm bắt được tâm tư, nguyện
vọng của một số giáo viên, qua đó đã động viên và chia sẻ những khó khăn, vướng mắc
của giáo viên trong quá trình giảng dạy, công tác. Từ đó phần nào giải tỏa những khó
khăn, khúc mắt từ phía giáo viên, đồng thời tạo cho đội ngũ có sự tin tưởng hơn đối với
BGH nhà trường.
- Được sự chỉ đạo và tập huấn của PGD, nhà trường đã thành lập ban quản trị
WEBSITE với những thành viên tích cực, thường xuyên đưa tin về những hoạt động của
nhà trường. trong quá trình thực hiện công tác quản trị mạng, các thành viên đều từng
bước cải tiến những thông tin và hình ảnh trên website sao cho ngày càng kịp thời và hiệu
quả. Chính qua trang web này, đội ngũ giáo viên tại trường và BLĐ ngành GD đã có
những thông tin cụ thể về tất cả các mảng hoạt động của nhà trường : chính quyền,
chuyên môn, công đồn, chi đồn, đội, hội CMHS...
- Về quản lý nhân sự và thực hiện thông tin 2 chiều:
Hiệu trưởng thường xuyên chỉ đạo và yêu cầu bộ phận văn thư thu thập những thông tin
về giáo viên để cập nhật kịp thời vào hồ sơ cá nhân trong chương trình quản lý cán bộ. Sử
dụng những hiệu quả của chương trình để nhanh chóng phục vụ công tác thống kê, báo
cáo theo yêu cầu của Sở, Phòng...

TaiLieu.VN

Page 4



Ngồi ra, bộ phận văn thư cũng thường xuyên truy cập WEBSITE để kịp thời nắm bắt
những văn bản chỉ đạo, kế hoạch, các hoạt động theo lịch công tác của PGD... để BGH,
các bộ phận trong nhà trường chủ động thực hiện công việc của mình.
Hiệu trưởng thường xuyên chỉ đạo các bộ phận truy cập mạng internet để lấy những
thông tin cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của nhà trường: ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm
trong tháng, tranh ảnh phục vụ cho việc tuyên truyền, giáo dục đạo đức, thực hiện tuyên
truyền cho cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Đối với các bộ phận trong nhà trường như : TV-TB, tài chính – kế tốn, công đồn, chi đồn,
đội cũng đẩy mạnh việc vận dụng CNTT vào quá trình thực hiện công việc để tiết kiệm
được thời gian mà hiệu quả lại tích cực (Soạn thảo văn bản, kế hoạch hoạt động, thể hiện
chứng từ, sổ sách...) Nhận thức được những tiện ích mà CNTT đã mang lại trong công
việc, các bộ phận như : Công đồn, Đồn TNCS HCM và Đội TNTP HCM là những bộ
phận chủ động và thường xuyên UDCNTT vào quá trình công tác và đã đạt được những
hiệu quả nhất định.
Đối với công đồn: Việc tổ chức tuyên truyền về TTCT và công tác tuyên huấn cho đội
ngũ thường xuyên được triển khai và phổ biến dưới dạng trình chiếu : quy chế dân chủ cơ
sở, tổ chức đố vui nhân các ngày lễ như : 20/10, 08/03...
Đối với chi đồn: Thường xuyên truy cập mạng internet để lấy những hình ảnh và thông
tin về Bác Hồ để thực hiện tốt nhật ký “Hành trình theo chân Bac!”, tìm hiểu thông tin về
gương anh hùng qua các thời kỳ, tổ chức đố vui bằng hình thức câu hỏi trắc nghiệm qua
các slide nhân kỷ niệm ngày truyền thống sinh viên học sinh 09/01 tại công viên Hồng
Văn Thụ.

TaiLieu.VN

Page 5


Đối với hoạt động Đội: Được sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng, TPT Đội vừa là thành

viên tham gia quản trị website của trường, vừa thường xuyên tra cứu vào các trang WEB
trên mạng để lấy những thông tin thực hiện cho công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức
cho học sinh: Tìm hiểu về ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng để sinh hoạt với
học sinh vào mỗi thứ hai hàng tuần, thực hiện bảng tin đồn – đội với những nội dung thiết
thực như: đố vui ATGT, góc thư giãn; thân thế và sự nghiệp của Bác Hồ; những mẩu
chuyện về bác; sưu tập thơ, văn nhân ngày giỗ tổ Hùng Vương, 20/11...
Đối với BGH: Trong năm học này, việc tổ chức triển khai, báo cáo các hoạt động của nhà
trường cho đội ngũ đều có UDCNTT: thực hiện việc lồng ghép những hình ảnh, tư liệu,
đoạn phim với nội dung báo cáo để tránh mất thời gian mà hiệu quả lại thuyết phục đội
ngũ (Sơ, tổng kết hoạt động của nhà trường, cuộc vận động” Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, triển khai kế hoạch năm học, hội nghị cán bộ - công chức,
Đại hội đại biểu CMHS, triển khai và giải đáp thắc mắc quyết định 14...
2. Công tác chỉ đạo và quản lý UDCNTT vào hoạt động giảng dạy:
- Ngay từ đầu tháng 08/2007, nhà trường đã tổ chức chuyên đề: nâng cao hiệu quả
trong việc UDCNTT vào quá trình giảng dạy cho tồn thể giáo viên trong nhà trường. Qua
chuyên đề, giáo viên nòng cốt cùng BGH nhà trường đã hướng dẫn giáo viên thực hành
một số kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy: chèn hình ảnh, âm thanh, cắt đoạn phim,
tạo những hiệu ứng liên kết các slide, cách truy cập vào các trang web để lấy thông tin,
hình ảnh, đoạn phim... cần thiết để phục vụ soạn giảng GAĐT. Kết hợp với chuyên đề
chính tả, giáo viên các khối đã mạnh dạn chia sẻ những thuận lợi, khó khăn, những kinh
nghiệm trong quá trình giảng dạy phân môn chính tả qua các slide để giáo viên tồn
trường cùng tham khảo và học tập.

TaiLieu.VN

Page 6


- BGH cũng có sự đầu tư về điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cao để giáo viên có
những điều kiện thuận lợi khi giảng dạy GAĐT : tham mưu với ngành trang bị thêm một

máy chiếu đa phương tiện, một màn hình cố định tại phòng số 1 (CSI) để thực hiện phòng
giảng dạy GAĐT cho giáo viên, một màn hình di động và 01 projector để phục vụ cho
việc giảng dạy tại CS2&3. Trang bị nhiều đĩa nhạc, hình ảnh, phim tư liệu phục vụ cho
việc soạn giảng GAĐT (GV là cán bộ TV-TB liên hệ tại cửa hàng băng đĩa – Trung tâm
Dịch vụ thuộc đài THTP.HCM, sưu tầm những giáo án hay của các hội thi giáo viên giỏi
cấp quận, thành phố để giáo viên tham khảo, cung cấp thêm những nguồn tài nguyên thiết
thực, cụ thể để động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên tích cực
giảng dạy GAĐT với những nội dung bài phù hợp. ngồi ra, BGH còn xây dựng kế hoạch
đầu tư cho các giáo viên nòng cốt tại các tổ khối để phát triển phong trào giảng dạy tích
cực và GAĐT tại trường : cử GV tham gia các lớp tập huấn do ngành tổ chức như : Intel,
Pil, phương pháp nhóm, phươngpháp tích cực bộ môn. Cho GV vay vốn trả dần để học
tập nâng cao trình độ về Tin học (TPT Đội), khen thưởng các giáo viên đã hồn tất các
chứng chỉ A, B tin học. đến nay tồn thể giáo viên dạy lớp đã có giấy chứng nhận hồn
thành khóa học khởi đầu do Intel tổ chức (Kể cả những giáo sinh, giáo viên mới chuyển
trường đầu năm học 2007 – 2008). Tồn trường có khoảng hơn 65% giáo viên trực tiếp
giảng dạy có bằng A tin học, 02 giáo viên bằng B, các giáo viên còn lại đều có tinh thần
học hỏi đồng nghiệp để từng bước hồn thiện kỹ năng sử dụng vi tính và thực hiện GAĐT.
- Đối với công tác bồi dưỡng học sinh:
Hiệu trưởng chỉ đạo cho giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho các em học
sinh có năng khiếu về bộ môn vi tính ngay từ đầu năm học để các em có thể phát huy tối
đa khả năng sáng tạo của mình, đồng thời thành lập đội tuyển để tham gia hội thi “Tin

TaiLieu.VN

Page 7


học không chuyên do PGD – Quận đồn và Hội đồng Đội phối hợp tổ chức. kết quả đã có
02 học sinh đạt giải cấp quận và được tham dự hội thi cấp Thành phố. Đây cũng là một
thành quả đáng khích lệ của các em học sinh trong năm học này.

- Kết quả thực hiện giảng dạy GAĐT:
Từ đầu năm học 2007 – 2008 đến nay, tồn trường đã thực hiện được 26 giáo án điện tử
giảng dạy tại tất cả các khối lớp. Đa số GV đã ứng dụng CNTT một cách nhuần nhuyễn,
các GAĐT có chất lượng cao, góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, làm tăng hiệu
quả trong hoạt động dạy học.
Giáo viên đã có sự chọn lựa các bài dạy với những nội dung phù hợp để đầu tư giảng dạy
GAĐT. Qua những tiết dạy này, giáo viên phát huy tối đa những ưu thế trong việc
UDCNTT vào giảng dạy, tạo cho lớp học thật sự sinh động với những hiệu quả về âm
thanh , hình ảnh, mà giảng dạy bằng GAĐT mới tạo được những hiệu quả tích cực này.
VD : Một số bài TNXH, đạo đức, lịch sử, địa lý, khoa học và các bài tốn có yếu tố hình
học... đã được giáo viên các khối lớp thực hiện soạn giảng bằng GAĐT.
- Thống kê các tiết giảng dạy GAĐT từ đầu năm học 2007 – 2008 đến hiện tại:

STT Môn
1

Tiếng Việt

Lớp

Tên bài dạy

Một 1 Học vần bài 67 : Ôn tập

Nguyễn Thị Minh
Phương

2

TNXH


TaiLieu.VN

Một 1 Cây hoa

Nguyễn Thị Minh

Page 8


Phương
3

Tốn

Một 5 Luyện tập : 14 + 15

Nguyễn Thị Thục
Uyên

4

TNXH

Một 4 Con cá

Phạm Thuỳ Phương

5


TNXH

2/4

Hồng T Xuân Trang

Các thành viên trong nhà
trường

6

LTVC

2/1

Từ ngữ về lồi thú, dấu chấm,

Trần Minh Danh

dấu phẩy
7

LT&C

3/1

Mrvt : Nhà trường- dấu phẩy

Nguyễn Thị Thu Hà


8

TNXH

3/1

Công nghiệp – thương mại

Trần Thị Ngọc Dung

9

TNXH

3/1

Họ nội – họ ngoại

Nguyễn Thị Thu Hà

10

TNXH

3/2,

Công nghiệp – thương mại

Trần Thị Ngọc Dung


3/3,

Mrvt : Dân tộc – hình ảnh so

Trần Thị Ngọc Dung

3/5

sánh

3/4
11

LT&C

12

TLV

3/1

Nói – viết về cảnh đẹp đất nước Đặng Thanh Trúc

13

Địa lý

4/1

Thành phố Đà Lạt


TaiLieu.VN

Tạ Thị Kim Thảo

Page 9


14

Luyện từ và

4/4

MRVT : Đồ chơi – Trò chơi

Hồng Thị Ngọc Nữ

câu
15

Chính tả

5/2

Kì diệu rừng xanh

Nguyễn Thị Chi

16


Đạo đức

5/3

Nhớ ơn tổ tiên

Lao Thúy Hằng

17

Đạo đức

5/1,

Em yêu tổ quốc Việt Nam

Bùi Thị Kim Thuý

5/2
5/3,
5/4
18

Đạo đức

1/6

Xin lỗi và cảm ơn


Lê Thị Hồn

19

TNXH

1/4

Con cá

Phạm Thùy Phương

20

Tốn

1/5

Cộng các số tròn chục

Nguyễn Thị Thục
Uyên

21

LT&C

2/1

Từ ngữ về lồi thú – Dấu chấm,


Trần Minh Danh

dấu phẩy
22

TNXH

3/2

Côn trùng

Trần Thị Ngọc Dung

23

Thủ công

3/4

Lọ hoa treo tường

Bùi Trúc Quân

24

Địa lý

4/2


Thành phố Cần Thơ

Trần Thị Nết

TaiLieu.VN

Page 10


25

Đạo đức

5/3

Em tìm hiểu về liên hiệp quốc

Lao Thúy Hằng

26

Khoa học

5/4

Tác động của con người đối với Hà Huyền Trân
môi trường rừng.

- Thống kê các chuyên đề, hội thảo, triển khai các văn bản, hướng dẫn của đơn vị và
các cấp quản lý có UDCNTT từ đầu năm học 2007 – 2008 đến hiện tại:


1

Kế hoạch năm học 2007 – 2008

Triển khai đến tồn Cô Trần Thị Khanh
trường

2

Kế hoạch Hội nghị cán bộ công
chức 2007 – 2008

Triển khai đến tồn Cô Trần Thị Khanh
trường

3

Đại Hội Cha Mẹ học sinh

Triển khai đến
Hội Cha mẹ học
sinh

Cô Trần Thị Khanh

4

Kế hoạch dạy thật – học thật – chất
lượng thật


Triển trai đến tồn
trường

Thầy Phan Quang
Thiện

5

Chuyên đề:

Hội thảo (Tồn
trường)

- Thầy Phan Quang
Thiện (tham luận)

Các giải pháp nâng cao chất lượng
dạy môn Chính tả

- Cô Nguyễn Đỗ Anh
Thư (tham luận)
- Cô Bùi Thị Kim
Thúy (tham luận)
- GV 5 tổ khối

6

Chuyên đề:
Nâng cao hiệu qủa ứng dụng công


TaiLieu.VN

Tập huấn (Tồn
trường)

- Thầy Phan Quang
Thiện (tổ chức)

Page 11


nghệ thông tin trong giảng dạy.

- Cô Bùi Thị Kim
Thúy (tập huấn)
- GV 5 tổ khối

7

Sơ kết HKI 2007 – 2008

Triển khai đến tồn - Cô Trần Thị Khanh
trường

8

Tuyên truyền kỷ niệm ngày QTPN
08/03


Triển khai đến tồn Thầy Đơn Hồng Đức
trường
(CTCĐ)

9

Chuyên đề :

Triển khai đến
các trường Tiểu
học trong Quận

Giáo dục Trật tự An tồn giao thông
trong trường Tiểu học

- Thầy Phan Quang
Thiện

10 Triển khai quyết định 14- đánh giá
chuẩn giáo viên Tiểu học

Triển khai cho tồn - Cô Trần Thị Khanh
thể giáo viên

11 Tổng kết tháng giáo dục ATGT

Tồn thể học sinh
cùng tham gia

Thầy Nguyễn Văn

Minh – TPT Đội
Thầy Phan Quang
Thiện

3. Vận dụng CNTT vào công tác GDCTTT và các hoạt động phong trào tại trường:
- BGH, Công đồn, Chi đồn, Đội TNTP và các bộ phận thường xuyên truy cập trên
mạng để lấy thông tin, tư liệu phục vụ cho công tác GDCTTT để giáo viên và học sinh
hiểu rõ ý nghĩa các ngày lễ kỷ niệm trong năm như : 23/09, 20/11, 22/12, 09/01, 03/02,
08/03, 26/03… Đây chính là nguồn thong tin khổng lồ có ích, chính xác và lý thú, hỗ trợ
đắc lực cho công tác GDCTTT trong nhà trường. Có thể nói rằng chính hệ thống internet
là công cụ thúc đẩy sự phát triển việc vận dụng CNTT vào các hoạt động chung của nhà

TaiLieu.VN

Page 12


trường. làm cho các hoạt động trở nên thuận lợi và đạt được các hiệu quả như mong
muốn.
- Ví dụ: Để tổng kết tháng GDTTATGT, với khuôn viên sân trường nhỏ, hẹp, nhà
trường rất khó tổ chức các tình huống giao thông thật để học sinh thực hành lý thuyết. tuy
nhiên với sự hỗ trợ của CNTT, thông qua các câu hỏi và tình huống lấy trên mạng, hiển
thị trên các side, học sinh đã có thể hình dung và vận dụng từ lý thuyết vào thực tiễn một
cách hiệu quả nhất.
- Tương tự như vậy, các hoạt động tưởng chừng rất khô khan của Đồn TN như : Tìm
hiểu về truyền thống SVHS 09/01 cũng được chi đồn biên soạn thành những side với
những câu hỏi gợi ý vui nhộn để các bạn đồn viên tham gia giải đáp. Qua đó đã cung cấp
và củng cố những thông tin và hình ảnh của các anh hùng dân tộc, truyền thống vẻ vang
của


SVHS Việt Nam, thu hút sự quan tâm và chú ý của đông đảo các bạn đồn viên.

III. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA THỰC HIỆN:
- Có thể nói từ đầu năm học 2007 – 2008 đến nay, xác định được một trong những
nội dung trọng tâm cần thực hiện trong hướng dẫn số 8232/BGDĐT-GDTH của
BGD&ĐT đó là việc đổi mới phương pháp quản lý, tiếp tục khuyến khích và động viên
đội ngũ sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, trường TH Hồ Văn Cường đã có những
bước chuyển biến khá tích cực. việc vận dụng CNTT trong quản lý đã giúp cho BGH và
các bộ phận trong nhà trường liên hệ và phối hợp nhịp nhàng hơn với nhau. Thông tin
nhanh, chính xác, nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng đã phần nào giảm bớt cường độ
lao động cho người QL và nhân viên văn phòng (Trang WEB của PGD, mạng
internet…).

TaiLieu.VN

Page 13


- Trong năm học 2007 – 2008 hầu như các hoạt động của nhà trường đều được cụ thể
hóa thong qua website của trường. Đây là một nỗ lực đáng khích lệ của tồn thể đội ngũ.
Ngồi việc thực hiện tốt việc UDCNTT trong nội bộ, nhà trường còn hỗ trợ chính quyền
địa phương, ban TS Miếu Quan Âm khi có yêu cầu giúp đỡ trong việc vận dụng những
tính năng của CNTT vào một số hoạt động như : báo cáo nghị quyết, chiếu phim thời sự,
làm thư mời..
- Hoạt động giảng dạy của nhà trường đều có sự đổi mới tích cực về phương pháp.
Giáo viên đã chủ động đầu tư soạn giảng GAĐT với những tiết học thật sự lôi cuốn học
sinh. Tất cả những hoạt động này đều đạt được hiệu quả như mong muốn. nếu như trong
suốt năm học 2006-2007, tồn trường chỉ có 06 GAĐT được giảng dạy thì từ đầu năm học
2007 – 2008 đến nay đã có 26 GAĐT được giảng dạy trên 31 lớp. Ước tính đến cuối năm
học 2007 – 2008, 100% giáo viên sẽ có tiết dạy GAĐT trên lớp với khoảng 35 giáo án

tồn trường.
- Việc tổ chức các hoạt động GDCTTT cho đội ngũ GV và học sinh tồn trường cũng
gặp nhiều thuận lợi : Đối với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, nhà trường đã thường xuyên truy cập để cung cấp cho giáo viên và học sinh
những bài viết hay về Bác trên bản tin chuyên môn; những mẩu chuyện nhỏ về tấm
gương đạo đức sáng ngời của Người cũng lần lượt được giới thiệu với đội ngũ thong qua
các buổi họp HĐGD của nhà trường. những buổi trò chuyện, giáo dục học sinh hiểu biết
về ý nghĩa các ngày lễ trong tháng cũng phần nào hiệu quả và nhẹ nhàng hơn do việc tìm
kiếm các thông tin để sinh hoạt tương đối đơn giản nhưng lại đầy đủ về nội dung và ý
nghĩa (truy cập và lấy thông tin trên internet).

TaiLieu.VN

Page 14


- Với những kết quả đã đạt được khi vận dụng CNTT trong thực tiễn đã chứng minh
xu thế hội nhập của nhà trường nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ trong năm học
2007 – 2008. Với những nền tảng cơ bản này, nhà trường sẽ nổ lực không ngừng để phát
huy hơn nữa vai trò của CNTT trong công tác quản lý và thực hiện nhiệmvụ chuyên môn.
Bên cạnh đó nhà trường sẽ tiếp tục bồi dưỡng về nhận thức tư tưởng, kiến thức và kỹ
năng cơ bản về CNTT cho đội ngũ để các bộ phận và các cá nhân có thể ứng dụng vào
công việc của mình sao cho hiệu quả nhất.

IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
- BGH cần truyền đạt tinh thần UDCNTT trong mọi hoạt động đến tất cả các thành
viên trong HĐGD. Chứng minh cụ thể những hiệu quả mà UDCNTT mang lại trong quá
trình công tác.
- Hãy luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ hồn thành nhiệm vụ được giao với
hiệu quả cao nhất. (địa điểm giảng dạy, phương tiện máy móc, nguồn tài nguyên…)

- Có kế hoạch đầu tư, bồi dưỡng để đội ngũ tự tin, mạnh dạn vận dụng UDCNTT
trong công việc . (Cho vay vốn để học tập, cử GV cốt cán tham gia các lớp bồi dưỡng, tập
huấn do các cấp quản lý, lãnh đạo tổ chức…)
- Nhân rộng các gương điển hình ứng CNTT trong giảng dạy, công tác, để đội ngũ
học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm thông qua các tiết thao giảng, chuyên đề, hội thảo…
- CBQL luôn là người bạn đồng hành, sẵn sàng chia sẻ, học hỏi tất cả những thành
viên trong nhà trường.

TaiLieu.VN

Page 15


PHẦN C : KẾT LUẬN
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, việc hiểu biết và vận dụng CNTT vào quản
lý và giảng dạy là một việc làm cần thiết và đem lại hiệu quả thiết thực. hơn lúc nào,
chúng ta cần chuẩn bị cho bản thân và tập thể một tinh thần cầu tiến và nhạy bén với cái
mới. vận dụng linh hoạt, kích thích sự năng động, sáng tạo, bồi dưỡng nhận thức đúng
đắn cho đội ngũ trong việc UDCNTT vào công tác là một thử thách và nhiệm vụ của
người CBQL. Thực hiện tốt công tác này, chắc chắn sẽ mang lại những hiệu quả tích cực,
góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập đồng thời củng cố
và phát triển bền vững giáo dục Tiểu học trong tương lai.

TaiLieu.VN

Page 16




×