Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

báo cáo website bán hàng php

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.47 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI BÌNH DƯƠNG
KHOA KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

Môn: Công nghệ Web và dịch vụ trực tuyến

Đề tài: WEBSITE BÁN MỸ PHẨM

GVHD:

Lê Trung

Nghĩa
SV:

Trần Thị Tú

SV:

Nguyễn Thị

Anh
Diệu
Lớp:

13 TH1D

Nha Trang, ngày 05/12/2016
1


LỜI CẢM ƠN


Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình
và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa
khoa học – công nghệ – Trường Đại Học Thái BÌnh Dương đã cùng với tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng
em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này,
khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với môn học mà theo em là rất
hữu ích đối với sinh viên ngành khoa khoa học – công nghệ . Đó là môn học “
Công nghệ Web và dịch vụ trực tuyến.”. Em xin chân thành cảm ơn thầy
Lê Trung Nghĩa đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp
cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận về lĩnh vực sáng tạo trong
nghiên cứu khoa học. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy
thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một
lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy. Bài thu hoạch còn nhiều thiếu sót,
kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh
khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức
của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Lời cảm tạ thầy Lê Trung Nghĩa . Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy
cô trong khoa khoa học – công nghệ và thầy hiệu trưởng – trường Đại học
Thái Bình Dương thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ
mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.

2


Trõn trng. Nha Trang, ngy 05 thỏng 12 nm 2016


LI M U
Ngày nay, nhu cầu sử dụng của con ngời trong xã hội luôn là động cơ chính
thúc đẩy sản xuất. Nh ta đã biết việc thiếu thông tin làm cho việc đa sản phẩm đến tay
ngời tiêu dùng trở nên khó khăn và gây nhiều lãng phí cho xã hội. Bên cạnh đó việc
phổ biến sử dụng Internet đã tạo ra một bớc ngoặt mới trong định hớng phát triển
ngành CNTT của nớc ta, cùng với nhu cầu sử dụng máy tính để trao đổi và cập nhật
thông tin càng ngày tăng. Từ thực tế đó việc đa thông tin đáp ứng nhu cầu của mọi ngời và hỗ trợ cho việc mua bán diễn ra một cách nhanh chóng, tiết kiệm đã trở nên vô
cùng cấp thiết. Song song với việc bán hàng qua điện thoại thì bán hàng qua mạng
cũng là một giải pháp tối u trong việc phân phối thông tin vào mục đích thơng mại.
Việc bạn có thể ở nhà mà đi đến cửa hàng này hoặc cửa hàng khác trong không gian
ảo đã trở thành hiện thực. Ngày nay, bất cứ thứ hàng nào, bạn có thể đặt mua qua
Internet từ một bó hoa tơi, một chiếc điện thoại, một cỏi vỏy hay n gin l 1 loi
m phm . Bạn có thể mua cho mình tất cả các mặt hàng đợc bán ở một cửa hàng
nào đó trên mạng. Nếu bạn muốn kinh doanh thì hãy nhanh chóng mở một cửa hàng
vì đây chính là nơi mà bạn sẽ lôi kéo đợc nhiều khách hàng quen thuộc nhất về mình.
Do đó, xây dựng website bỏn m phm là một vấn đề thực tế, ứng dụng đợc và
có tiềm năng phát triển trong tơng lai.
Sự ra đời của ngôn ngữ lập trình cho phép chúng ta có thể thiết kế và xây dựng
các ứng dụng giao dịch điện tử dới nhiều hình thức khác nhau. Với sự hỗ trợ của các
loại cơ sở dữ liệu quan hệ, ta có thể kết hợp chúng trên trình chủ nh PHP, ASP, JSP,
để có thể xây dựng và triển khai ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau. PHP và
MySQL không nhằm ngoài mục đích dùng để xây dựng ứng dụng giao dịch điện tử.
Với lí do đó, đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Lờ Trung Ngha , em đã chọn

3


đề tài Website Mỹ phẩm sử dụng công nghệ PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
MySQL làm đề tài cho mụn ny.
CHNG I: C S Lí THUYT

I. TNG QUAN V INTERNET, WORD, WIDE, WEB.
1. Internet là gì ?
Internet là một mạng máy tính toàn cầu mà bất cứ ai cũng có thể kết nối bằng
máy PC của họ. Mỗi máy tính trên Internet đợc gọi là một Host. Mỗi Host có khả
năng nh nhau về truyền thông tới máy khác trên Internet. Một số Host đợc nối tới
mạng bằng đờng nối Dial- up tạm thời, số khác đợc nối bằng đờng nối mạng thật sự.
Vào mạng Internet, bạn sẽ có thể học tập, tìm thấy nhiều tài liệu để nghiên cứu,
trao đổi th từ, nói chuyện với bạn bè, xem phim, nghe nhạc và đặc biệt là muốn đặt
hàng và mua bán, .
Internet server là những server cung cấp các dịch vụ Internet nh Web server,
Mail server, FPT server, .
Chơng trình máy khách (client): Là chơng trình có ngời dùng thân thiện, chạy
trên máy khách, truy cập thông tin hay dịch vụ từ những chơng trình khác trên
Internet.
Chơng trình máy phục vụ (server): Là chơng trình trên máy chủ, cung cấp
thông tin hay dịch vụ đợc yêu cầu cho chơng trình Client trên Internet. Chơng trình
server tập trung hóa quá trình và thông tin để chơng trình Client xử lý.
Internet Service Provider (ISP): Là nơi cung cấp các dịch vụ trên Internet cho
khách hàng. Mỗi ISP có nhiều khách hàng và có thể sở hữu nhiều dịch vụ Internet
khác nhau.


Các dịch vụ thờng dùng trên Internet
Dịch vụ World Wide Web (WWW, W3): Gọi tắt là Web. Đây là dịch vụ phổ
biến hiện nay trên Internet. Để sử dụng dịch vụ này, các máy Client cần có chơng
trình duyệt Web gọi tắt là Web browser. Thông qua Internet, các browser

4



(trình duyệt) truy cập đợc thông tin của Web server. Các trình duyệt đồ họa
thông dụng hiện nay là Internet Explorer, Netscape, Opera,
Dịch vụ Electronic Mail: Viết tắt là Email. Đây là dịch vụ cho phép các cá
nhân trao đổi th từ với nhau qua Internet.
Dịch vụ FTP (File Transfer Protocol): Đây là dịch vụ truyền hay nhận tập tin
trên Internet. Tên các FTP server thờng có dạng: ftp.domainname. Giao thức truyền
tập tin trên Internet là: ainname.
Để truyền thông với các máy tính khác, mọi máy tính trên Internet phải hỗ trợ
giao thức chung TCP/IP. TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol).
Để thực hiện trao đổi thông tin trên mạng, mỗi máy tính trên Internet đều đợc
định danh để phân biệt với các máy khác, thông qua địa chỉ IP (IP address). Mỗi địa
chỉ IP gồm bốn số hệ thập phân có giá trị từ 0 đến 255, phân cách bằng dấu chấm.
URL (Uniform Resource Locator): Để truy xuất một dịch vụ thông tin của
server, ngời ta cần phải xác định loại, địa chỉ và cổng của dịch vụ đó.
2. World Wide Web
World Wide Web là một dịch vụ phổ biến hiện nay trên Internet, cho phép bạn
truy xuất thông tin văn bản, âm thanh, video trên toàn thế giới. Thông tin trên Internet
hiện nay đợc thể hiện chủ yếu qua hàng triệu trang Web.


Lợi ích của Web
Ngày nay một số Website trên tòan thế giới đã đạt tới con số khổng lồ. Thông
qua Website các công ty có thể giảm tối đa chi phí in ấn và phân phát tài liệu cho
khách hàng, đại lí ở nhiều nơi.
Ngời dùng không cần biết nhiều về máy tính vẫn có thể xem thông tin và Mang
lại hiệu quả cao nhờ công nghệ Web, giúp thiết lập nhanh các trang Web với giá
thành rẻ. Thông tin cập nhật mới nhất, giảm thời gian và giá thành đa sản phẩm tới thị
trờng. Thông tin liên lạc nhanh chóng, hiệu quả vợt mọi khoảng cách địa lí.




Trình duyệt Web

5


Để sử dụng dịch vụ Web, Client cần có chơng trình duyệt Web, kết nối vào
Internet thông qua ISP. Nội dung tài liệu đợc trình bày trong trình duyệt dới dạng văn
bản hoặc đồ họa, phụ thuộc vào loại trình duyệt đợc sử dụng. Trong ứng dụng Web,
trình duyệt Web đợc dùng để hiển thị nội dung các trang. Ngoài ra nó còn hiển thị kết
quả lấy từ cơ sở dữ liệu.
Internet Explorer 5.0 là một trình duyện chuẩn cho phép trình bày nội dung do
Web server cung cấp, cho phép đăng kí tới bất kì Web site nào trên Internet, hỗ trợ
trình bay trang Web trong chế độ toàn màn hình, cung cấp trang định hớng di chuyển
giúp duyệt trang Web thuận tiện hơn. Cho biết Web site nào bị thay đổi kể từ lần
viếng thăm cuối cùng, bảo vệ theo vùng, giữ lại các Web site a thích.


Web server
Là ứng dụng cài đặt trên máy hay Internet, cho phép nhiều ngời dùng có thể
truy xuất cùng lúc tới một cơ sở dữ liệu gọi là ứng dụng dạng Client/server. Khi đó, hệ
thống ứng dụng phải có chơng trình Client xử lí một số nhiệm vụ và chơng trình
server xử lí nhiệm vụ khác.
Web là một ứng dụng Client/server. Trong đó, Web server đóng vai trò một chơng trình server xử lý các nhiệm vụ xác định, nh tìm trang thích hợp, xử lý tổ chức dữ
liệu, kiểm tra dữ liệu hợp lệ, sắp xếp dữ liệu và trả kết quả về Client, đảm bảo an toàn
dữ liệu. Web cũng là nơi lu trữ cơ sở dữ liệu.Việc xây dựng một ứng dụng trên Web
có thể rất khác so với các loại lập trình khác không giống những ứng dụng
Client/server thông thờng.
Trong thực tế, mỗi ứng dụng Web đều tồn tại hai loại: Trang Web tĩnh và trang
Web động. Trang Web tĩnh là trang Web thông thờng không kết nối cơ sở dữ liệu.

Ngợc lại, trang Web động là trang Web thờng là trang kết nối và truy cập cơ sỡ dữ
liệu. Điều này có nghĩa là khi làm tơi trang Web động, dữ liệu trình bày trên trang
Web đợc đọc từ cơ sở dữ liệu.
Để xây dựng mô hình Client/server thông thờng, ứng dụng Client duy trì nối
kết với thành phần server của nó. Bên cạnh việc yêu cầu gửi và giữ dữ liệu, Client truy

6


vấn server theo định ký hầu đảm bảo nối kết vẫn tồn tại. Nếu server bị đóng, Client sẽ
nhận biết điều này và thực hiện các thao tác riêng nh gửi thông báo đến ngời dùng
WEB SERVER
(Apache, IIS)
DATABASE
SERVER
(MySQL, SQL server)
INTERNET
WEB BROWSER
(Internet Explorer, Netscape)

Khi xây dựng ứng dụng Web, không chỉ quan tâm đến thời gian tồn tại của
server trong bộ nhớ mà còn quan tâm đến kết nối mạng Internet. Khi trình duyệt yêu
cầu một trang Web, nó đợc server đang mở ghi nhận và gửi đi. Server sẽ không kiểm
tra và xác định xem tài liệu trang Web và tất cả các thành phần liên quan đến trang
nh: hình ảnh, âm thanh. đợc chuyển tới trình duyệt hay cha.
Để server và trình duyệt có thể liên lạc và trao đổi thông tin với nhau, ta phải
xây dựng các ứng dụng Web bằng những ngôn ngữ lập trình nh HTML, PHP, ASP,
JAVA

7



II. GII THIU NGễN NG LP TRèNH PHP
1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình PHP
Bất cứ ai khi thiết kế những trang Web đều nhận thấy rằng những hạn chế của ngôn
ngữ HTML và ngôn ngữ lập trình khác nh CSS và Javacript. Trong khi các ngôn ngữ
này vẫn duy trì những điểm cốt lõi để phát triển Web thì chức năng quan trọng là xử lí
văn bản cũng đợc giới hạn.
PHP (Hypertext Preprocessor) là ngôn ngữ lập trình đợc kết nối chặt chẽ với máy chủ
(Windows hoặc Unix). Khi một trang Web muốn dùng PHP thì phải đáp ứng đợc tất
cả các quá trình xử lí thông tin trong trang Web đó, sau đó đa ra kết quả nh ngôn ngữ
HTML. Vì quá trình x lí này diễn ra trên máy chủ nên trang Web đợc viết tắt bằng
PHP sẽ dễ nhìn hơn bất cứ hệ điều hành nào.
Cũng nh hầu hết các ngôn ngữ khác, PHP có thể nối trực tiếp với HTML. Khi một tài
liệu đa ra phân tích quá trình xử lí cũng đợc thực hiện ở những điểm quan trọng rồi
sau đó đa ra kết quả.
PHP là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc và tính năng đa dạng. Chính vì những điểm
giống nhau này đã khuyến khích những nhà thiết kế Web chuyển qua sử dụng PHP.
Với phiên bản này PHP cung cấp một số lợng cơ sở dữ liệu khá đồ sộ gồm cả
MySQL, mSQL, OPBC và Oracle. Nó có thể làm việc các hình ảnh các file dữ liệu,
FTP, XML và Host của các kỹ thuật ứng dụng khác.
PHP có thể chạy trên Windows NT/2000/2003 và Unix với sự hỗ trợ của IIS và
Apache, ngoài ra nó có thể chạy trên một số Flatform khác. Nếu nh bạn cần một thứ
gì thì PHP cũng sẵn sàng hỗ trợ thông qua các hàm đợc xây dựng sẵn nó sẽ làm công
việc của bạn trở nên rất dễ dàng và tiện lợi.
PHP cung cấp các tính năng mạnh mẽ để thực hiện ứng dụng Web một cách nhanh
chóng. Hơn nữa bạn không phải ngại gì vấn đề bản quyền khi bạn sắm một máy vi
tính và cài lên đó những phần mềm Apache, PHP vì tất cả đểu miễn phí.
8



Cấu trúc của một trang PHP
Trang PHP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .php, gồm có 3 phần:
Văn bản (text)
HTML (Hypertext Markup Language) là ngôn ngữ định dạng văn bản siêu liên
kết. Sự định dạng dựa trên các Tag hoặc các đoạn mã đặc biệt để đánh dấu một văn
bản, một File ảnh, giúp cho web Browser thông dịch và hiện thị chúng lên màn
hình của bạn. HTML có những phần mở rộng rất quan trọng cho phép những liên
kết Hypertext từ một tài liệu này đến một tài liệu khác. (Có thể là một đoạn text,
cũng có thể là một văn bản).
Cấu trúc cơ bản của một File HTML nh sau:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<HI>Tiêu đề</HI>
..
</BODY>
</HTML>
Theo cấu trúc đã trình bày nh trên ta thấy một File HTML chia thành hai phần cơ bản:
-

Phần đầu: Đợc tạo bởi hai Tag <head>, </head>: tại đây định nghĩa trên

(tiêu đề) của trang Web. Phần này đợc hiển thị trên thanh tiêu đề của trang Web đợc
khai báo giũa hai Tag <Title>, </Title>.

9



-

Phần thân: Đợc khai báo bởi hai Tag <Body>, </Body>: Trình bày nội

dung thể hiện trên trang Web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên trang Web sẽ
đợc dịnh nghĩa trong phần Body của HTML. Để cho các trang Web đợc sinh động
hơn ngôn ngữ HTML còn bao gồm rất nhiều Tag dùng cho việc định trang, liên kết
các trang với nhau, chèn hình ảnh vào trang
HTML qui định cú pháp không phân biệt chữ hoa và chữ thờng và không có
khoảng trắng trong định nghĩa tên thẻ
Các đoạn script PHP
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Hi</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
echo Giới thiệu PHP;
?>
</BODY>
</HTML>
Nh vậy, phần mã PHP đợc đặt trong thẻ <?php và thẻ đóng ?>. Ta cũng có thể thấy
rằng một trang PHP cũng chính là một trang HTML có nhúng mã PHP ở bên trong, có
phần mở rộng là .PHP. Khi thêm một đoạn script vào HTML, PHP dùng dấu phân
cách (Delimiters) để phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn PHP.
2. Mô hình ứng dụng Web qua công nghệ PHP
Thao tác giữa Client và Server trong một ứng dụng Web có thể đợc thể hiện khái
quát nh sau:
Quá trình xử lí các trang Web tĩnh

Một Website thông thờng gồm tập hợp các trang Web hay tập tin HTML liên kết
với nhau đợc host lên máy chủ Web (Web Server).

10


Web Server là một phần mềm đáp ứng các trang Web đợc yêu cầu từ các trình
duyệt Web. Trang yêu cầu đợc hiển thị khi ngời dùng nhấp vào liên kết một trang
Web. Nội dung cuối cùng của trang Web thờng đợc xác định bởi ngời thiết kế và sẽ
không thay đổi khi yêu cầu nên đợc gọi là trang Wb tĩnh (Static page).
Khi Web Server nhận đợc yêu cầu một trang Web tĩnh, máy chủ sẽ đọc yêu cầu,
tìm trang đó và gửi đến trình duyệt đã yêu cầu.
Xử lí trang Web động
Khi Web Server nhận đợc một yêu cầu cho trang Web thờng, máy chủ sẽ gửi trang
đến trình duyệt đã yêu cầu mà không cần phải xử lí gì cả. Nhng Web Server sẽ phản
ứng khác nhau khi nhận yêu cầu cho một trang động: Nó sẽ chuyển trang đó đến một
phần mềm có nhiệm vụ để hoàn tất trang yêu cầu.
Application Server sẽ đọc các mã trên trang, hoàn tất trang theo các chỉ dẫn trong
mã, sau đó sẽ xoá mã khỏi trang. Kết quả là một trang tĩnh đợc Application Server gửi
trở lại cho Web Server, sau đó Web Server sẽ gửi trang đó cho trình duyệt đã yêu cầu.
Những gì mà trình duyệt nhận đợc chỉ là các dạng HTML thuần tuý.
Truy xuất Cơ sở dữ liệu.
Application Server cho phép bạn làm việc với các tài nguyên ở phiá máy chủ nh
các CSDL. Ví dụ, nh một trang Web động có thể dẫn hớng Application Server trích
xuất dữ liệu từ CSDL và chèn vào trong trang HTML.
Việc dẫn hớng để trích xuất dữ liệu từ CSDL đợc gọi là truy vấn CSDL. Truy vấn là
việc diễn tả một biểu thức tìm kiếm chọn lọc bằng ngôn ngữ của CSDL gọi là SQL.
Câu lệnh truy vấn SQL đợc viết trong các thẻ hay Script ở trang phía máy chủ.
Application Server không thể giao tiếp trực tiếp với CSDL, Application Server chỉ
có thể giao tiếp thông qua driver CSDL. Driver CSDL là một phần mềm hoạt động ng

một trình thông dịch giữa Application Server và CSDL.
Sau khi driver thiết lập giao tiếp, việc truy vấn CSDL đợc tiến hành và một
recordset đợc tạo ra. Recordset đợc trả về Application Server và dữ liệu đợc sử dụng
trong trang động.

11


Sau đây sẽ là minh họa về quá trính truy vấn CSDL và trả dữ liêu về cho trình
duyệt:
Web browser
Request
Response
<HTML>
<code>
</HTML>
<HTML>

H1
</HTML>
Application Server
Query
Recordset
Database driver
Web server
Database

12


CHNG II: GII THIU V MYSQL


MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu đợc sử dụng cho các ứng dụng Web có
quy mô vừa và nhỏ. Tuy không phải là một cơ sở dữ liệu lớn nhng chúng cũng
có trình giao diện trên Window hay Linux, cho phép ngời dùng có thể thao tác
các hành động liên quan đến cơ sở dữ liệu.
Cũng nh các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác, khi làm việc với hệ quản trị cơ sở
dữ liệu MySQL, cần đăng kí kết nối, tạo cơ sở dữ liệu, quản lí ngời dùng, phân
quyền ngời sử dụng, thiết kế đối tợng Table của cơ sở dữ liệu và xử lí dữ liệu.
Để kết nối cơ sở dữ liệu có hai cách: Đó là kết nối và tạo cơ sở dữ liệu bằng
Command line và kết nối và tạo cơ sở dữ liệu bằng giao diện đồ hoạ. Tuy nhiên,
trong bất kì ứng dụng cơ sở dữ liệu nào cũng vậy, nếu bản thân chúng có hỗ trợ
bằng một trình giao diện đồ họa thì sử dụng chúng tiện lợi hơn các ứng dụng
Comandline bởi vì cho dù điều khiển MySQL dới bất kì hình thức nào, mục
đích cũng là quản lí và thao tác trên cơ sở dữ liệu.


CHƯƠNG III. XÂY DỰNG ỨNG DỤNG THỰC TẾ
Trong chương này chúng ta sẽ phân tích các yêu cầu của đề tài như việc
tóm tắt hoạt động của hệ thống mà dự án sẽ được ứng dụng, phạm vi ứng dụng
của đề tài và đối tượng sử dụng, mục đích của dự án. Xác định yêu cầu của
khách hàng: Xuất phát từ hệ thống hiện hành của cửa hàng cùng với yêu cầu của
khách hàng để vạch ra được yêu cầu hệ thống cần xây dựng như việc thiết kế
giao diện, yêu cầu về chức năng và yêu cầu về bảo mật Trong chương này
chúng ta đi xây dựng một số biểu đồ Use Case, biểu đồ hoạt động của các chức
năng trong hệ thống và thông tin cơ sở dữ liệu của chương trình.
3.1. Phân tích yêu cầu đề tài
3.1.1 Tóm tắt hoạt động của hệ thống mà dự án sẽ được ứng dụng:
- Là một Website chuyên bán các sản phẩm về mỹ phẩm, đồ dùng mackup
…cho các cá nhân và doanh nghiệp
- Là một Website động, các thông tin được cập nhật theo định kỳ.
- Người dùng truy cập vào Website có thể xem, tìm kiếm, mua các sản

phẩm,hoặc đặt hàng sản phẩm
- Các sản phẩm được sắp xếp hợp lý. Vì vậy người dùng sẽ có cái nhìn
tổng quan về tất cả các sản phẩm hiện có.
- Người dùng có thể xem chi tiết từng sản (có hình ảnh minh hoạ sản
phẩm).


- Khi đã chọn được món hàng vừa ý thì người dùng click vào nút cho vào
giỏ hàng hoặc chọn biểu tượng giỏ hàng để sản phẩm được cập nhật trong
giỏ hàng.
- Người dùng vẫn có thể quay trở lại trang sản phẩm để xem và chọn tiếp,
các sản phẩm đã chọn sẽ được lưu vào trong giỏ hàng.
- Khách hàng cũng có thể bỏ đi những sản phẩm không vừa ý đã có trong
giỏ hàng.
- Nếu đã quyết định mua các sản phẩm trong giỏ hàng thì người dùng click
vào mục thanh toán để hoàn tất việc mua hàng, hoặc cũng có thể huỷ mua
hàng.
- Đơn giá của các món hàng sẽ có trong giỏ hàng.
- Người dùng sẽ chọn các hình thức vận chuyển, thanh toán hàng do hệ
thống đã định.
3.1.2. Phạm vi dự án được ứng dụng
- Dành cho mọi đối tượng có nhu cầu mua sắm trên mạng.
- Do nghiệp vụ của cửa hàng kết hợp với công nghệ mới và được xử lý trên
hệ thống máy tính nên công việc liên lạc nơi khách hàng cũng như việc
xử lý hoá đơn thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. Rút ngắn
được thời gian làm việc, cũng như đưa thông tin về các sản phẩm mới
nhanh chóng đến cho khách hàng.
3.1.3. Đối tượng sử dụng
Có 2 đối tượng sử dụng cơ bản là người dùng và nhà quản trị:
* Người dùng: Qua Website, khách hàng có thể xem thông tin, lựa chọn

những sản phẩm ưa thích ở mọi nơi thậm chí ngay trong phòng làm việc của
mình.
* Nhà quản trị: Nhà quản trị có toàn quyền sử dụng và cập nhật sản
phẩm, hoá đơn, quản lý khách hàng, đảm bảo tính an toàn cho Website.
3.1.4. Mục đích của dự án
- Đáp ứng nhu cầu mua bán ngày càng phát triển của xã hội, xây dựng nên
một môi trường làm việc hiệu quả.
- Thúc đẩy phát triển buôn bán trực tuyến.
- Rút ngắn khoảng cách giữa người mua và người bán, tạo ra một Website
trực tuyến có thể đưa nhanh thông tin cũng như việc trao đổi mua bán các
loại mỹ phẩm qua mạng.
- Việc quản lý hàng trở nên dễ dàng.


- Sản phẩm được sắp xếp có hệ thống nên người dùng dễ tìm kiếm sản
phẩm
3.2. Xác định yêu cầu của khách hàng
3.2.1. Hệ thống hiện hành của cửa hàng
Hiện tại cửa hàng đang sử dụng cơ chế quảng cáo, đặt hàng trực tiếp tại
trung tâm do các nhân viên bán hàng trực tiếp đảm nhận (hoặc có thể gọi điện
đến nhà phân phối để đặt hàng và cung cấp địa chỉ để nhân viên giao hàng tận
nơi cho khách hàng). Trong cả hai trường hợp trên khách hàng đều nhận hàng
và thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt tại nơi giao hàng.Và trong tờ hoá đơn
khách hàng phải điền đầy đủ thông tin cá nhân và số lượng mặt hàng cần mua.
Kế toán phải chuẩn bị hoá đơn thanh toán, nhập một số dữ liệu liên quan như
ngày, giờ, tên khách hàng, mã số mặt hàng, số lượng mua, các hợp đồng trưng
bày sản phẩm, tổng số các hoá đơn vào trong sổ kinh doanh.
Dựa vào những ràng buộc cụ thể của hệ thống hiện hành chúng ta có thể
đề nghị một hệ thống khác tiên tiến hơn, tiết kiệm được thời gian…
3.2.2. Hệ thống đề nghị

Để có thể vừa quảng cáo, bán hàng và giới thiệu sản phẩm của cửa hàng
trên mạng thì website cần có các phần như:
Về giao diện:
- Giao diện người dùng
o Phải có một giao diện thân thiện dễ sử dụng.
o Phải nêu bật được thế mạnh của website, cũng như tạo được
niềm tin cho khách hàng ngay từ lần viếng thăm đầu tiên.
o Giới thiệu được sản phẩm của cửa hàng đang có.
o Có biểu mẫu đăng ký để trở thành thành viên.
o Có danh mục sản phẩm.
o Chức năng đặt hàng, mua hàng.
o Có biểu mẫu liên hệ.
o Chức năng tìm kiếm sản phẩm.
o Mỗi loại sản phẩm cần phải có trang xem chi tiết sản phẩm.
o Mục login của khách hàng khi đã trở thành thành viên gồm
có: Tên đăng nhập (Username), mật khẩu đăng nhập
(password).
- Giao diện người quản trị.
o Đơn giản, dễ quản lý và không thể thiếu các mục như:








Quản lý sản phẩm.
Quản lý hoá đơn.
Quản lý khách hàng.

Quản lý đăng nhập.
Quản lý mọi thay đổi của website.

Về nghiệp vụ
- Người xây dựng nên hệ thống phải am hiểu về các dòng mỹ phẩm,
hiểu rõ cách thức mua bán hàng qua mạng.
- Người xây dựng nên hệ thống đặc biệt phải hiểu rõ các thành phần,
công dụng của mỹ phẩm: Có thể đưa ra đựơc một cái nhìn tổng
quát, sâu rộng về sản phẩm.
Về bảo mật:
- Người Admin có toàn quyền giữ bảo mật cho website bằng mật
khẩu riêng.
- Quản lý User & Password của khách hàng an toàn: Thông tin của
khách hàng được bảo mật
Lựa chọn giải pháp
- Chương trình sử dụng ngôn ngữ PHP và cơ sở dữ liệu MySQL.
- Các công cụ mà hệ thống sử dụng:
o Gói XAMPP: Cài đặt các thành phần Apache, PHP, MySQL.
 Apache 2 - Server
 PHP 5.5.1 - Ngôn ngữ lập trình
 MySQL - Cơ sở dữ liệu
 Và các tính năng chuyên sâu khác...
o mySQL: Dùng để lưu cơ sở dữ liệu.
o Javascript: Bắt lỗi dữ liệu.
o Dreamweaver: Tạo form, thiết kế giao diện.
o Photoshop, flash: Thiết kế giao diện.
3.3. Yêu cầu giao diện của website
3.3.1. Giao diện người dùng
Phải có một giao diện thân thiện dễ sử dụng:
 Màu sắc hài hoà làm nổi bật hình ảnh của sản phẩm, font chữ thống

nhất, tiện lợi khi sử dụng.
 Giới thiệu những thông tin về cửa hàng: Địa chỉ liên hệ của cửa hàng
hoặc các đại lý trực thuộc, các số điện thoại liên hệ, email liên hệ.


 Sản phẩm của cửa hàng: sản phẩm đang có, sản phẩm bán chạy, sản
phẩm mới nhất, …
3.3.2. Giao diện người quản trị:
- Giao diện đơn giản, dễ quản lý dữ liệu.
- Phải được bảo vệ bằng User & Password riêng của Admin.
3.4. Phân tích các chức năng của hệ thống
Các tác nhân của hệ thống gồm có:

Customer

Administrator

Member

 Administrator: là thành viên quản trị của hệ thống, có các quyền và chức
năng như: tạo các tài khoản, quản lý sản phẩm, quản trị người dùng, quản
lý hoá đơn…
 Member: là hệ thống thành viên có chức năng: Đăng kí, đăng nhập, tìm
kiếm, xem, sửa thông tin cá nhân, xem giỏ hàng, đặt hàng, xem thông tin
về các hóa đơn đã lập.
 Customer: Là khách vãng lai có chức năng: Đăng kí, tìm kiếm, xem
thông tin sản phẩm, xem giỏ hàng, đặt hàng.


Hình 1. Biểu đồ Use Case

3.4.1. Các chức năng của đối tượng Customer (Khách vãng lai)
Khi tham gia vào hệ thống thì họ có thể xem thông tin, tìm kiếm sản
phẩm, đăng ký là thành viên của hệ thống, chọn sản phẩm vào giỏ hàng, xem
giỏ hàng, đặt hàng.


3.4.1.1. Chức năng đăng ký thành viên
Description: Dành cho khách vãng lai đăng ký làm thành viên để có thêm
nhiều chức năng cho việc mua bán sản phẩm, cũng như tạo mối quan hệ lâu dài
với công ty. Qua đó, thành viên sẽ được hưởng chế độ khuyến mại đặc biệt.
Input: Khách vãng lai phải
nhập đầy đủ các thông tin (*: là
thông tin bắt buộc)
Tên đăng nhập: (*)
Mật khẩu: (*)
Nhập lại mật khẩu
(*)
Họ và tên: Nhập họ
và tên. (*)
Email: nhập email.
(*)
Địa chỉ: Nhập địa
chỉ của Member. (*)
Điện thoại: Nhập
điện thoại. (*)
Nhập mã an toàn:
(*)
Process: Kiểm tra thông tin nhập. Nếu thông tin chính xác sẽ lưu thông
tin vào
CSDL và thêm thông tin của thành viên đó vào CSDL.

Output: Đưa ra thông báo đăng ký thành công hoặc yêu cầu nhập lại nếu
thông tin không hợp lệ
3.4.1.2. Chức năng tìm kiếm sản phẩm
+ Input: Nhập vào hoặc lựa chọn thông tin tìm kiếm theo Hãng, theo Giá,
theo tên sản phẩm.
+ Process: Lấy thông tin sản phẩm từ CSDL theo các trường tìm kiếm.
+ Output: Hiện chi tiết thông tin sản phẩm thỏa mãn yêu cầu tìm kiếm.
3.4.1.3. Chức năng xem thông tin sản phẩm
+ Description: Cho phép xem chi tiết thông tin của sản phẩm.
+ Input: Chọn sản phẩm cần xem.
+ Process: Lấy thông tin sản phẩm từ CSDL thông qua ID.
+ Output: Hiện chi tiết thông tin sản phẩm.


3.4.1.4. Chức năng giỏ hàng
+ Description: Cho phép xem chi tiết giỏ hàng.
+ Input: Click chọn vào giỏ hàng.
+ Process: Lấy thông tin sản phẩm từ CSDL thông qua ID. ID này được
lấy từ biến session lưu các thông tin về mã sản phẩm và số lượng của từng sản
phẩm mà khách hàng chọn vào giỏ hàng.
+ Output: Hiển thị thông tin về tên sản phẩm, ảnh, đơn giá, số lượng,
thành tiền, tổng tiền của sản phẩm.
3.4.1.5. Chức năng đặt hàng
+ Description: Cho phép tất cả các khách hàng có thể đặt hàng mà không
cần phải là thành viên của hệ thống.
+ Input: Sau khi xem giỏ hàng, khách hàng có nhu cầu đặt hàng qua
mạng thì có thể click vào nút đặt hàng và điền một số thông tin cần thiết để
người quản trị có thể xác nhận thông tin và giao hàng trực tiếp đến đúng địa chỉ
một cách nhanh nhất có thể.
+ Process: Lưu thông tin về khách hàng và thông tin hóa đơn đặt hàng

vào các bảng trong cơ sở dữ liệu.
+ Output: Đưa ra thông báo đơn đặt hàng đã được lập thành công hoặc
không thành công.
3.4.2. Các chức năng của đối tượng Member (thành viên)
Thành viên có tất cả các chức năng giống như khách vãng lai và còn có
thêm một số chức năng khác như:
3.4.2.1. Chức năng đăng nhập
+ Description: Cho Member login vào hệ thống.
+ Input: Người dùng nhập vào các thông tin về username, password để
login.
+ Process: Kiểm tra username và password của người dùng nhập vào và
so sánh với username và password trong CSDL.
+ Output: nếu đúng cho đăng nhập và hiển thị các chức năng của
Member, ngược lại hiển thị thông báo yêu cầu nhập lại nếu thông tin không
chính xác.
4.4.2.2. Chức năng đăng xuất


+ Description: Cho phép người dùng đăng xuất khỏi hệ thống khi không
còn nhu cầu sử dụng hệ thống.
+ Input: Người dùng click vào nút thoát trên hệ thống.
+ Process: Tiến hành xóa session lưu thông tin đăng nhập để dừng phiên
làm việc của tài khoản Member trong hệ thống.
+ Output: Quay trở lại trang hiện hành. Ẩn hết các chức năng của
Member.
3.4.2.3. Chức năng đổi mật khẩu
+ Description: Cho phép thay đổi mật khẩu.
+ Input: Người dùng điền thông tin mật khẩu cũ và mới.
+ Process: Kiểm tra thông tin người dùng nhập vào. Nếu đúng thì cập
nhật các thông tin mới, ngược lại thì không.

+ Output: Hiển thị thông báo thành công nếu thông tin nhập vào chính
xác hoặc
hiển thị thông báo yêu cầu nhập lại nếu thông tin không chính
xác
3.4.2.4. Chức năng xem hóa đơn đã được lập
+ Description: Cho phép Member xem các hóa đơn mua hàng của mình.
+ Input: Click chọn lịch sử giao dịch trên menu của Member.
+ Process: Gọi trang hiển thị thông tin hóa đơn đã được lập của Member
đó
+ Output: Hiển thị thông tin chi tiết các hóa đơn.
3.4.3 Chức năng của Administrator
4.4.3.1. Các chức năng quản lý Member
• Chức năng xoá Member:
+ Description: Giúp Admin có thể xóa Member ra khỏi CSDL.
+ Input: Chọn Member cần xóa.
+ Process: Lấy các thông tin của Member và hiển thị ra màn hình để chắc
chắn rằng Admin xóa đúng Member cần thiết.
+ Output: Load lại danh sách Member để biết được đã xoá thành công
Member ra khỏi CSDL
3.4.3.2. Các chức năng quản lý Sản Phẩm
• Chức năng chỉnh sửa thông tin sản phẩm:
+ Description: Giúp Admin thay đổi thông tin của sản phẩm đã có trong
CSDL.
+ Input: Admin nhập thông tin mới của sản phẩm.
+ Process: Cập nhật thông tin mới cho sản phẩm.


+ Output: Hiển thị thông báo đã cập nhật sản phẩm.
• Chức năng xoá sản phẩm:
+ Description: Giúp Admin có thể xoá sản phẩm

+ Input: Chọn sản phẩm cần xoá
+ Process: Xoá trong CSDL
+ Output: Load lại danh sách sản phẩm
• Chức năng thêm sản phẩm:
+ Description: Giúp Admin có thể thêm sản phẩm mới.
+ Input: Admin nhập vào những thông tin cần thiết của sản phẩm mới.
+ Process: Kiểm tra xem những trường nào không được để trống. Nếu tất
cả đều phù hợp thì thêm vào database. Ngược lại thì không thêm vào database.
+ Output: Load lại danh sách sản phẩm để xem sản phẩm mới đã được
thêm vào CSDL
• Chức năng khuyến mại đối với sản phẩm:
+ Description: Giúp Admin có thể gán cho sản phẩm một chương trình
khuyến Mại
+ Input: Chọn hãng của sản phẩm và tên của sản phẩm.
+ Process: Thêm thông tin khuyến mại vào trong CSDL
+ Output: Load lại danh sách sản phẩm để xem thông tin khuyến mại vừa
đưa vào
3.4.3.3. Các chức năng quản trị người dùng
• Chức năng xoá với người dùng:
+ Description: Giúp Admin có thể xoá người dùng.
+ Input: Tìm User cần xoá và chọn biểu tượng xoá .
+ Process: Xoá User ra khỏi CSDL
+ Output: Load lại danh sách người dùng để xem thông tin vừa thay đổi.
3.4.3.4. Các Chức Năng Đối Với Hóa Đơn Đặt Hàng
• Chức năng xem thông tin chi tiết các đơn đặt hàng (đang chờ được xử lý, đang
xử lý, đã hoàn thành,hoặc hoá đơn bị huỷ bỏ):
+ Description: Xem chi tiết đơn đặt hàng có trong CSDL
+ Input: Chọn tên hoá đơn hoặc tên khách hàng của hoá đơn đó.
+ Process: Lấy toàn bộ thông tin chi tiết của đơn đặt hàng có trong
CSDL.



+ Output: Hiển thị chi tiết thông tin trong đơn đặt hàng.
• Chức năng chuyển các đơn đặt hàng chưa thanh toán thành hóa đơn đã thanh
toán:
+ Description: Sau khi khách hàng xác nhận đặt hàng, hoá đơn sẽ được
lưu vào trong CSDL. Admin gọi điện cho khách hàng để xác nhận thông tin.
Nếu đúng hoá đơn sẽ được chuyển sang bộ phận giao hàng, sau khi thực hiện
giao dịch thành công hoá đơn được hoàn tất, trong quá trình xử lý hoá đơn
khách hàng có thể huỷ bỏ hoá đơn đặt hàng đó.
+ Input: Admin chọn những hoá đơn cần xử lý
+ Process: Xứ lý thay đổi của hoá đơn.
+ Output: Load lại danh sách hoá đơn để xem lại sự thay đổi của hoá đơn.
3.5. Biểu đồ phân tích thiết kế hệ thống
3.5.1. Biểu đồ hoạt động
 Đăng nhập


Hình 2. Biểu đồ hoạt động đăng nhập vào hệ thống


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×