Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đồ án công nghệ chế biến khi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.49 KB, 13 trang )

Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
LHDK52 – Bùi Quang Hiếu

1

Lời Mở Đầu
Khí đồng hành và khí thiên nhiên khai thác từ lòng đất thường bão hòa hơi
nước và hàm lượng hơi nước phụ thuộc vào ấp suất, nhiệt độ, và thành phần hóa
học của khí. Mỗi một giá trị nhiệt độ và áp suất tương ứng với hàm lượng nước
cực đại có thể nhất định. Hàm lượng ẩm tương ứng với hơi nước bão hòa tối đa
được gọi là độ ẩm cân bằng.
Hàm lượng hơi nước trong khí đồng hành và khí thiên nhiên cần phải biết
vì hơi nước có thể bị ngưng tụ trong các hệ thống công nghệ xử lý sau này, hình
thành các hydrat ( các tinh thể chất rắn ) dễ đóng cục chiếm các khoảng không
trong các ống dẫn hay các thiết bị, phá vỡ điều kiện làm việc bình thường đối với
các dây chuyền khai thác, vận chuyển và chế biến khí. Ngoài ra sự có mặt của hơi
nước và các hợp chất chứa lưu huỳnh ( H2S và các chất khác ) sẽ làm giảm nhiệt
trị của khí, làm giảm hoạt tính xúc tác trong các quá trình chế biến và là tiền đề
thúc đẩy ăn mòn kim loại, làm giảm tuổi thọ và thời gian sử dụng của các thiết bị,
công trình.
Trước những nguy cơ về tác hại to lớn của hơi nước có mặt trong khí thiên
nhiên và khí đồng hành trong các quy trình công nghệ thì việc làm khô khí sao
cho đạt yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật là một nhiệm vụ bắt buộc để đảm bảo khả
năng hoạt động ổn định và hiệu quả của các dây chuyền công nghệ chế biến các
sản phẩn khí sau này. Khí được sấy khô với mục đích tách hơi nước và tạo ra cho
khí có nhiệt độ điểm sương theo nước thấp hơn với nhiệt độ cực tiểu mà tại đó
khí được vận chuyển hay chế biến.
Do vậy, trong phạm vi của đồ án này, chúng ta sẽ tính toán các thông số
tháp của quá trình làm khô khí bằng phương pháp Hấp thụ dùng
MonoEtylenGlycol (MEG).
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, TS.


Nguyễn Danh Nhi, Bộ môn Lọc Hóa Dầu, Đại Học Mỏ Địa Chất đã giúp em hoàn
thành đồ án này. Trong quá trình thực hiện đồ án không thể tránh khỏi những sai
sót, mong thầy đóng góp ý kiến để đồ án được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2011
SV. Bùi Quang Hiếu

1|Page


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
LHDK52 – Bùi Quang Hiếu

Chương I - Tổng quan về quá trình công nghệ sấy khô
khí

2

I.

Cơ sở lý thuyết
Hydrat là những hợp chất có thể tồn tại một cách bền vững dưới dạng tinh

thể. Thực chất là những dung dịch rắn, trong đó các phân tử nước dung môi nhờ
các liên kết hydro tạo thành “khung” hydrat. Trong các khoang của khung này các
phân tử khí có khả năng tạo hydrat như metan, etan, propan, isobutan, nitơ, H 2S,
CO2, argon sẽ chiếm chỗ. Các hydrocacbon với phân tử của nó có thể xâm nhập
vào “khung” cùng với các phân tử khí có kích thước nhỏ hơn, dẫn tới thay đổi áp
suất cân bằng trên các hydrat. Mức độ chiếm chỗ trong khung của các phân tử
khí tạo hydrat đối với thành phần khí đã cho chủ yếu phụ thuộc vào áp suất và
nhiệt độ của hệ. Các tinh thể hydrat hình thành trên bề mặt phân chia pha của hệ

khí-nước. Nước tự do còn lại sau khi đã hình thành các hydrat chỉ tiếp tục chuyển
thành trạng thái hydrat khi có sự khuấy trộn các pha và khi có những điều kiện
nhiệt động thích hợp. Khi không có sự khuấy trộn thì quá trình khuếch tán của
khí qua lớp màng cứng của các hydrat rất khó khan và sự phát triển liên tục của
các hydrat sẽ không xảy ra.
Điều kiện hình thành các hydrat ngoài ra còn phụ thuộc vào hàm lượng của
muối có trong nước, hàm lượng của chúng tăng sẽ dẫn đến giảm nhiệt độ bắt đầu
tạo thành hydrat. Nhiệt độ này cũng phụ thuộc vào thành phần khí, ví dụ nhiệt độ
bắt đầu tạo thành hydrat của metan khi có mặt propan, CO 2, H2S sẽ thấp hơn so
với khi vắng mặt các chất này. Hình dạng của hydrat rất đa dạng, nó được xác
định bởi thành phần khí và các điều kiện nhiệt động học. Thông thường về hình
dạng chúng giống như nước đá hay tuyết âm nén.
Nhằm ngăn ngừa sự hình thành các hydrat người ta sử dụng rộng rãi
phương pháp ức chế tức là phương pháp đưa vào dòng khí các chất khác nhau
gọi là các chất ức chế làm hạ nhiệt độ tạo thành hydrat như methanol, glycol …
và phương pháp làm khô (tách nước) khí dựa trên cơ sở tách hơi nước ra khỏi
khí bằng các chất hấp thụ lỏng hoặc rắn.
-

Phương pháp ức chế: thực chất là cho chất ức chế vào dòng khí ẩm, chất ức chế
sẽ tan trong nước tự do, kết quả là làm giảm áp suất hơi nước và hạ nhiệt độ
tạo thành hydrat. Hiện nay các chất ức chế ngăn ngừa sự tạo thành hydrat
thông dụng nhất là:
2|Page


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
3

o

o

– Bùi Quang
Sử dụng chất ức chế là methanol, cần có khu vựcLHDK52
khử hydrat
và khuHiếu
vực

khử axit.
Sử dụng chất ức chế glycol
Trong thực tế thường sử dụng các loại glycol: EG, DEG,TEG với nồng độ
khoảng 60 - 80 % khối lượng. Việc lựa chọn một loại glycol sử dụng đạt
hiệu quả cao chomột quá trình xử lý khí nào đó phụ thuộc vào :
 T đông đặc và độ nhớt của dung dịch glycol ;
 độ hạ T tạo hydrate đối với nồng độ glycol đã cho ;
 khả năng hòa tan của glycol trong HC ngưng tụ ;
 thành phần khí.

Độ hạ T điểm sương của khí phụ thuộc vào loại chất ức chế,nồng độ của nó
và T khí tiếp xúc với chất ức chế .
Những ưu điểm mà các glycol có được

-

Glycol

Metanol

Không gây độc với người và môi trường.


Gây độc hại với người và môi trường.

Có áp suất hơi bão hòa rất thấp và có khả
năng thu hồi rất cao bằng phương pháp vật lí
đơn giản là cô đặc các dung dịch nước chứa
glycol.

Áp suất hơi bão hòa cao do vậy khó tách ra
khỏi dòng khí, việc tái sinh nó rất phức tạp
nên việc tiêu hao chất ức chế là lớn.

Nhiệt độ sôi cao nên khó bị bay hơi. Tránh
mất mat khỏi thiết bị.

Nhiệt độ sôi thấp nên khả năng thất thoát là
rất cao.

Không gây ăn mòn cho thiết bị.

Một số phân xưởng đôi khi cần thiết kế thêm
các thiết bị loại axit có thể sinh ra.

Phương pháp hấp phụ: các phương pháp hấp phụ cho phép đạt điểm sương
theo ẩm trong khoảng 100–200oC và sấy sâu khí đến điểm sương -85 ÷ -100 oC.
Các chất hấp phụ có thể chia thành : Boxit là khoáng thiên nhiên chứa chủ yếu
là oxit nhôm ; oxit nhôm hoạt hóa là Boxit đã làm sạch ; các loại Gel là những
hợp chất cấu tạo từ oxit silic và alumogel ; các rây phân tử là các zeolite. Các
chất hấp phụ có bề mặt riêng rất lớn ( 500-800 m 2/g ) và bề mặt này được tạo
thành từ các mao quản hay mạng tinh thể. Các quá trình hấp phụ có thể thực
hiện gián đoạn trong các thiết bị với tầng thấp hấp phụ cố định hoặc liên tục

với các thiết bị chứa các lớp hấp phụ chuyển động. Tuy nhiên các quá trình liên
tục rất ít khí được sử dụng do các thiết bị công nghệ rất phức tạp.
3|Page


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
LHDK52 – Bùi Quang Hiếu

4
-

Phương pháp thẩm thấu khí: Cho đến nay, quá trình dehydrat hóa bằng thẩm thấu
khí hầu như không còn được sử dụng trong công nghiệp xử lý khí nữa do những
yêu cầu kỹ thuật quá cao của quá trình. Để déshydrat hóa khí bằng thẩm thấu phải
lựa chọn những hợp chất cao phân tử thích hợp có αij rất lớn, khoảng 200.000 (với
loại màng mỏng đồng thể và không hề có khuyết tật) và khoảng 300 ÷ 500 (với
loại chùm sợi rỗng). Hơn nữa, phải chấp nhận một lượng C 1 thẩm thấu qua màng
lọc để màng lọc được chọn có bề mặt riêng không quá lớn.

-

Phương pháp hấp thụ: phương pháp hấp thị được sử dụng rộng rãi để sấy khô
khí tại các công trình ống dẫn khí cũng như trong các nhà máy chế biến khí.
Chất hấp thụ sấy khô là những dung dịch nước đậm đặc của mono- , di- và
trietylenglycol. Sự sấy khô khí bằng các chất hấp thụ này dựa trên sự khác biệt
về áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí và trong chất hấp thụ. Giá
trị điểm sương của khí được đảm bảo bằng dung dịch Glycol.
So sánh ưu nhược điểm của các dung môi hấp thụ nước:

MEG


DEG

TEG

Metanol

Ưu điểm
Ít tan trong khí ngưng tụ. Dung dịch
đậm đặc không bị đông đặc. Độ nhớt
thấp tăng khả năng tiếp xúc với hỗn
hợp khí. Có khả năng ngăn ngừa tạo
hidrat cao hơn DEG và TEG
Độ hút ẩm cao, khá bền khi có mặt các
hợp chất lưu huỳnh, O2 và CO2 ở nhiệt
độ thường. Dung dịch đậm đặc không
bị đông đặc. ở nhiệt độ cao có độ chọn
lọc cao
Độ hút ẩm cao. Tạo điểm sương cho khí
sấy cao (27.8 – 47.3oC) độ bền cao khi
có mặt các hợp chất lưu huỳnh, O 2 và
CO2 ở nhiệt độ bình thường. Khi tái sinh
dễ thu được nồng độ cao >99%. Dung
dịch không bị đông đặc. Độ bay hơi TEG
thấp hơn DEG
Giá thành rẻ. Được sử dụng chủ yếu
trong các hệ thống vận chuyển. Điều
kiện thường dung dịch đậm đặc không
bị đông đặc. Có độ nhớt thấp nhất nên
khả nẳng tiếp xúc với hỗn hợp khí là

cao hơn các glicol

Nhược điểm
Áp suất hơi bão hòa cao hơn
DEG và TEG. Nhưng độ hòa tan
trong HC cao hơn DEG và TEG
Tiêu hao do thất thoát cao hơn
TEG. Khi tái sinh khó thu được
DEG nồng độ >95%. Điểm
sương thấp hơn so với TEG.
Giá thành cao
Đòi hỏi chi phí đầu tư cao.
Dung dịch TEG có khả năng tạo
màng khi có mặt các HC nhẹ.
Độ hòa tan của các HC nhẹ
trong TEG cao hơn DEG

Có áp suất riêng phần cao lên
khó tách ra khỏi khí khi tái
sinh. Tiêu hao lớn

Đặc tính vật lý của các Glycol và Metanol (dùng làm khô khí)
ĐẶC TÍNH VẬT LÝ
Công thức

MEG
HC-CH2CH2-OH

DEG
HO-(CH2CH2-O)2-H


TEG
HO-(CH2CH2-O)3-H

TREG
HO-(CH2CH2-O)4-H

METANOL
CH3OH

4|Page


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
5

ĐẶC TÍNH VẬT LÝ
KLPT
Điểm sôi ở áp suất
760mmHg, (oC)
Áp suất hơi ở 25oC,
(mmHg)
Khối lượng riêng
ở 25oC, (g/ml)
Khối lượng riêng

25oC,
(pound/usgall)
Điểm đông đặc,
(oC)


MEG
62.1

DEG
106.1

TEG
150.2

LHDK52 – Bùi
Quang Hiếu
TREG
METANOL
194.2
32.04

197.3

224.8

285.5

314

64.5

0.12

<0.01


<0.01

<0.01

120

1.110

1.113

1.119

1.120

0.790

9.26

9.29

9.34

9.34

6.59

-13.3

-8.3


-7.2

-5.6

-97.8

Độ
nhớt
động
lực
(cP)

25oC

16.5

28.2

37.3

44.6

0.52

60oC

4.68

6.99


8.77

10.2

-

47

44

45

45

22.5

1.430

1.446

1.457

1.457

20.328

0.75

0.71


0.69

0.67

0.78

115.6

123.9

1.769

204.4

12.0

118.3

143.3

165.6

190.6

-

o

329


328

404

460

-

o

165

206.7

206.7

237.8

-

Sức căng bề mặt ở
25oC (dyn/cm)
Chỉ số khúc xạ ở
25oC
Nhiệt dung riêng ở
25oC (kj/kg.oC)
Điểm chớp cháy
cốc kín (oC)(flash
point)

Điểm chớp cháy
côc hở (oC) (fire
point)
Nhiệt
độ
phân
hủy

F
C

5|Page


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
6

II.

LHDK52 – pháp
Bùi Quang
Sơ đồ nguyên tắc công nghệ sấy khô khí bằng phương
hấpHiếu
thụ

dùng Glycol [1]

Thiết bị

Dòng vật chất


1. Tháp hấp thụ

I. Khí nguyên liệu ẩm

2, 4. T.Bị Trao đổi nhiệt

II. Khí đã làm khô

3. TB thổi khí để tách HC hòa tan

III. Dòng glycol giàu

5. Tháp tái sinh

IV. Dòng khí thổi ra

6. TB gia nhiệt

V. Dòng glycol bổ sung nếu cần

7. TB làm nguội

VI. Dòng glycol tái sinh (glycol nghèo)

8. Bồn chứa

VII. Dòng hơi nước (chứa 1 ít glycol)

9. Bơm

Điều kiện hoạt động
- Tháp hấp thụ (1):
+ Nhiệt độ thấp (15 – 38oC)
+ Áp suất cao (60 – 85 bar)
- Tháp tái sinh (5):
+ Nhiệt độ cao: Tđỉnh (115oC) ≤ Tđáy ≤ Tp.hủy glycol
+ Áp suất thấp (1 – 1.2 bar)

6|Page


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
7

LHDK52 – Bùi Quang Hiếu

Chương II - Tính toán các thông số cơ bản của tháp làm
khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng
MonoEtylenGlycol
I.
-

Dữ liệu ban đầu [3]
Thành phần khí :

Cấu tử
C1
C2
C3
n-C4

i-C4
n-C5
%V
82.0
4.7
3.8
2.5
2.8
1.5
o
- Nhiệt độ khí nguyên liệu : 50 C
- Lưu lượng khí nguyên liệu : 5.106 (std m3/ngày đêm)
- Áp suất khí nguyên liệu : 68 bar
- Áp suất khí khô : 66 bar
- Điểm sương khí khô : 10oC
- Chất hấp thụ MEG (Mono Etylen Glycol)
- Lưu lượng riêng chất hấp thụ 30 (Kg/Kg H2O)
II.
-

n-C6
1.2

N2
1.0

Yêu cầu tính
Nồng độ tối thiểu của Glycol
Lượng dung dịch tuần hoàn/h (kg/h, kmol/h)
Số đĩa lý thuyết của tháp

Đường kính tháp
Chiều cao tháp
Các bước tính toán [1]

III.

Bước 1 : Cụ thể hóa các số liệu ban đầu





Lưu lượng khí nguyên liệu V = 5.106 std m3/ngày đêm = 208333,33 std m3/h
Áp suất khí nguyên liệu 68 bar = 6,8 MPa
Áp suất khí khô 66 bar = 6,6 MPa
Khối lượng phân tử trung bình của khí nguyên liệu

Trong đó : Mi khối lượng phân tử của cấu tử i
Ci phần trăm cấu tử i
Suy ra, M = 21,68 đvC
Bước 2 : Xác định nồng độ Glycol tái sinh tối thiểu
Dựa vào nhiệt độ tiếp xúc (được nhận bằng nhiệt độ của khí cần sấy khô) và
điểm sương của khí đã sấy khô để xác định nồng độ của Glycol tái sinh tối thiểu α min
cần để thu được điểm sương cho trước của khí thông qua sơ đồ hình II.5 (trang 96
– [1]), giản đồ này phản ánh các giá trị cân bằng, mà trong điều kiện thực tế không
đạt được, nên để xác định nồng độ Glycol theo đồ thị này ta phải nhận điểm sương
của khí thấp hơn giá trị đã cho 5-8oC.
7|Page

He

0.5


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
8

LHDK52
– Bùi
Quang
Ta chọn nhiệt độ điểm sương thấp hơn giá trị đã cho
5 oC, tức
nhiệt
độHiếu
điểm

sương là 5oC. Dựa vào đồ thị hình II.5 suy ra :
Nồng độ Glycol tái dinh tối thiểu αmin = 96%
Bước 3 : Xác định hàm ẩm của khí cần sấy khô
Dựa vào đồ thị hình II.1 (trang 90 – [1]) hoặc sơ đồ IV.1a (trang 79 – [2]) ta
xác định hàm ẩm của khí cần sấy khô w1 và của khí đã sấy khô w2
Với khí nguyên liệu ở điều kiện T = 50oC ; 6,8 Mpa
w1 = 1,80 g/m3 = 0,0018 (kg/m3)
Với khí khô ở áp suất 6,6 MPa và có nhiệt độ điểm sương là 10 oC
w2 = 0,21 g/m3 = 0,00021 (kg/m3)
Bước 4 : Tính lưu lượng chất hấp thụ tái sinh
L1 = V.(w1 – w2).l
(kg/h)
Trong đó:
V là thể tích khí nguyên liệu (std m3/h)
l là lưu lượng riêng chất hấp thụ (kg/kg H2O)

w1 , w2 là hàm ẩm của khí cần sấy khô và khí đã sấy khô (kg/ m 3 )
Suy ra, L1 = 208333,33*(0,0018 – 0,00021 )*30 = 9937,5 (kg/h)
Bước 5 : Tính nồng độ Glycol bão hòa xác định theo phương trình cân bằng
vật chất dựa trên độ ẩm trong pha lỏng và khí
Ta chọn nồng độ ban đầu của dung dịch Glycol là α1 = 96,5 % lớn hơn nồng độ tối
thiểu của Glycol là αmin = 96%
Từ đó suy ra :

Bước 6 : Tính lượng dung dich Glycol bão hòa sau khi hấp thụ

Mặt khác, khối lượng phân tử trung bình M tb của dung dịch glycol bão hòa có
thể coi xấp xỉ bằng: 0,934*62 + (1 – 0.934)*18 = 59,09 đvC
Suy ra,
Bước 7 : Tính hằng số cân bằng theo phương trình
Trong đó M0 là khối lượng phân tử của chất hấp thụ MEG nên M 0 = 62 đvC

8|Page


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
9

Bước 8 : Xác định yếu tố hấp thụ A theo công thức
Trong đó :

-

LHDK52 – Bùi Quang Hiếu

L’ là lưu lượng lỏng dung môi vào tháp tính ra Kmol/h

V’ lưu lượng khí cần làm khô tính ra Kmol/h

Xác định L’ từ L1 : theo tính toán ở trên ta có L1 = 9937,5 (kg/h). Khối lượng
phân tử trung bình của dung môi hấp thụ được tính theo công thức:

-

Suy ra,
Xác định V’:
o theo trên ta có V = 208333,33 (std m3/h)
Suy ra V’ = (kmol/h)

Vậy :
Bước 9 : Hệ số tách ẩm thực tế của quá trình hấp thụ
Bước 10 : Hệ số tách lý thuyết khi tính toán có chú ý đến lượng nước trong
glycol tái sinh
Trong đó :
X0 là nồng độ phần mol của nước trong chất hấp phụ tái sinh
Yn+1 là phần mol nước trong khí cần sấy khô
Do đó:
Bước 11 : Tính số đĩa lý thuyết
Ta có:
Trong đó,
n – là số đĩa lý thuyết của tháp hấp thụ
A – là yếu tố hấp thụ đã tính ở bước 8.
Suy ra:

Bước 12 : Tính số đĩa thực tế
Theo kinh nghiệm thực tế thì hiệu suất làm việc của đĩa là từ 0,25-0,4
Ta chọn hiệu suất làm việc của đĩa là : η = 0,3

9|Page


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
LHDK52 – Bùi Quang Hiếu

10

Vậy số đĩa thực tế của tháp hấp thụ là 10 đĩa

Bước13 : Tính đường kính tháp hấp thụ
Trong đó :
T là nhiệt độ làm việc của tháp, lấy bằng nhiệt độ khí nguyên liệu (K)
T = 50oC = 323 K
P áp suất làm việc của tháp,
P = (Pkhí ng.liệu + Pkhí khô)/2 = (6,8 + 6,6)/2 = 6,7 (MPa) ≈ 67 (atm)
ω vận tốc tuyến tính của dòng khí trong tháp (0,05-0,15 m/s)
Chọn ω = 0,13 m/s
Q là lưu lượng khí nguyên liệu, được quy đổi từ điều kiện tiêu chuẩn về điều
kiện làm việc của tháp, (m3/s)
Theo đầu bài và [4], ta có các dữ liệu trong bảng sau, trong đó Y i là
phần mol của các cấu tử trong hỗn hợp khí, T ci và Pci là nhiệt độ và áp
suất tới hạn của các cấu tử.
Cấu tử
Yi
Tci (K)
Yi*Tci
Pci (MPa)
Yi*Pci


C1
C2
C3
nC4
iC4
nC5
nC6
N2
He
0,82
0,047
0,038
0,025
0,028 0,015 0,012
0,01 0,005
190,4 305,28 369,67 425,01 407,98 469,5 507,2 123,11
5
156,13
14,35
14,05
10,63
11,42 7,04 6,09
1,23 0,025
4,61
4,88
4,25
3,8
3,65 3,37 3,01
3,4
0,23

3,78
0,23
0,16
0,095
0,10 0,05 0,04
0,03 0,0012
Từ bảng trên, ta tính được nhiệt độ giả tới hạn và áp suất giả tới hạn
của hỗn hợp : pTc và pPc
pTc = ∑ Yi*Tci = 220,96 (K)
pPc = ∑ Yi*Pci = 4,49 (MPa)
Vậy, suy ra nhiệt độ và áp suất giả rút gọn của hệ: pTr và pPr
pTr = Tlàm việc / pTc = 323/220,96 = 1,46
pPr = Plàm việc / pPc = 6,7/4,49 = 1,49
Dựa vào đồ thị Hình 3.2, trang 52 [4], ta tra được hệ số nén z:
z = 0,844
Vậy, với số mol không đổi, trong điều kiện làm việc của tháp, ta có lưu
lượng thực là:

Suy ra :

10 | P a g e


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
11

Như vậy đường kính tháp khoảng D = 0,6 (m)

LHDK52 – Bùi Quang Hiếu


Bước 14 : Tính chiều cao tháp hấp thụ
H = Ntt *d + h
Trong đó :
d – là khoảng cách giữa 2 đĩa 0,5-0,6 m
h – là chiều cao vòm đỉnh và đáy tháp 1-1,2 m
Chọn d = 0,5 m và h = 1,1 m
o

H = 10*0,5 + 1,1 = 6,5 (m)

Vậy chiều cao tháp là 6,5 (m)
IV.

Kết luận

Như vậy, với số liệu đầu bài cho, ta tính được các thông số của tháp hấp thụ như
sau :
Các thông số tính toán
Kết quả
Nồng độ tối thiểu của MEG
96%
Lượng dung dịch tuần hoàn
9937,5 kg/h
Số đĩa lý thuyết của tháp
3,04
Đường kính tháp
0,6 m
Chiều cao tháp
6,5 m


11 | P a g e


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
LHDK52 – Bùi Quang Hiếu

12

Tài liệu tham khảo
[1]. MA. Berlin, VG. Gortrencop, HP. Volcop. Người dịch – Hoàng Minh Nam, Nguyễn
Văn Phước, Nguyễn Đình Soa, Phan Minh Tân. Hiệu đính – Nguyễn Đình Soa. Công
nghệ chế biến khí thiên nhiên và khí dầu mỏ, ĐHKT-TPHCM.
[2]. Nguyễn Thị Minh Hiền (2004), Công nghệ chế biến khí tự nhiên và khí đồng
hành, NXB KHKT, Hà Nội.
[3]. Số liệu từ thầy giáo, TS. Nguyễn Danh Nhi, ĐH Mỏ Địa Chất.
[4]. John M. Campbell. (1992), Gas Conditioning and Processing, Vol 1, Oklahoma.

12 | P a g e


Sấy khô khí bằng phương pháp hấp thụ dùng MEG
LHDK52 – Bùi Quang Hiếu

13

Mục lục

13 | P a g e




×