Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.64 KB, 8 trang )

Bài 7
THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN
ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
( 2 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Hiểu thế nào là nhận thức? Thế nào là thực tiễn ? Thực tiễn có vai trò như thế nào đối với
nhận thức ?
2.Về kiõ năng:
- Giải thích được mọi hiểu biết của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tìm hiểu thực tế và khắc phục tình trạng chỉ học lý thuyết mà không thực hành,
luôn vận dụng những điều đã học vào cuộc sống.
II. TRỌNG TÂM :
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: là cơ sở, là động lực, là mục đích của nhận thức, là
tiêu chuẩn của chân lý.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Đàm thoại, thuyết trình, kể chuyện, trực quan.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
GV tạo tình huống có vấn đề bằng cách cho học sinh giải thích ý nghóa của câu tục ngữ :
“Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” .
GV: Con người luôn mong muốn hiểu biết, khám phá các quy luật tự nhiên, quy luật xã hội
và bản thân. Nhưng muốn đạt sự nhận thức ấy, con người phải xuất phát từ thực tiễn, luôn gắn
với thực tiễn…


Phần làm việc của Thầy Phần làm việc của Trò Nội dung chính của bài học
Hoạt động 1:
GV sử dụng phương pháp
đàm thoại giúp HS tìm
hiểu :
Khái niệm nhận thức
và hai giai đoạn của quá
trình nhận thức.
GV: Để biến đổi sự vật, cải
tạo thế giới khách quan, con
người phải hiểu biết sự vật,
1. Thế nào là nhận thức?

phải có tri thức về thế giới
giới (tự nhiên, xã hội và tư
duy), tri thức không có sẵn
trong con người. Muốn có tri
thức, con người phải tiến
hành nhận thức.
GV phát vấn:
 Các em so sánh rút ra sự
khác nhau giữa các quan
điểm về nhận thức từ xưa
đến trước Các Mác giữa các
nhà Triết học?
GV chuyển ý:
Sự vật, hiện tượng trong
thế giới phong phú, đa dạng,
muôn hình, muôn vẽ. Do đó,
quá trình nhận thức của con

người diễn ra cũng phong
phú và rất phức tạp, gồm hai
giai đoạn: nhận thức cảm
tính và nhận thức lý tính.
GV cho HS quan sát và
thảo luận chung về hai giai
đoạn của quá trình nhận
thức.
GV cho HS quan sát quả
cam và thanh sắt nhỏ.
GV nêu các câu hỏi :
 Hãy quan sát và cho biết
các đặc điểm bên ngoài của
quả cam, thanh sắt ?
 Nhờ đâu mà chúng ta biết
được các đặc điểm trên ?
Triết học gọi giai đoạn
nhận thức này là gì ?
Thế nào là nhận thức cảm
tính?
GV liệt kê các ý kiến, nêu
- Các nhà Triết học duy tâm cho
rằng nhận thức do bẩm sinh
hoặc do thần linh mách bảo mà
có.
Các nhà Triết học duy vật
trước Các Mác lại quan niệm
nhận thức chỉ là sự phản ánh
đơn giản, máy móc, thụ động về
sự vật, hiện tượng.

-Quả cam: Nhìn thấy hình tròn,
màu vàng, đặt vào tay cảm giác
nặng, ngữi có mùi thơm, ăn có
vò ngọt..
-Thanh sắt: Nhìn thấy nhỏ bằng
thước kẻ(20cm), màu đen, sù sì,
cầm trong tay cảm giác nặng…
- Nhờ các cơ quan cảm giác: thò
giác, xúc giác, vò giác…
- Giai đoạn nhận thức cảm tính.
-Nhận thức cảm tính: là giai
đoạn nhận thức được tạo nên do
sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ
lên các ý kiến chung nhất.
GV chốt ý và yêu cầu HS
đọc lại phần khái niệm nhận
thức cảm tính trong SGK.
GV chuyển ý:
Để nhận đầy đủ, sâu sắc
về sự vật, hiện tượng, quá
trình nhận thức cần chuyển
sang giai đoạn tiếp theo.
GV tiếp tục cho học sinh
quan sát quả cam, thanh sắt,
tìm ra những thuộc tính bên
trong của chúng.
GV nêu các câu hỏi:
Giai đoạn nhận thức tiếp
theo dựa trên cơ sở nào?
Với các thao tác tư duy ấy,

các em có hiểu biết thêm gì
về quả cam, thanh sắt?
( Chẳng hạn: vitamin trong
cam, cam ảnh hưởng tới sức
khoẻ con người …, tính chất
vật lý của sắt…)
GV liệt kê các ý kiến, nêu
lên các ý kiến chung nhất.
 Giai đoạn nhận thức này
được gọi là nhận thức lý
tính. Vậy nhận thức lý tính
là gì?
GV chốt ý và yêu cầu HS
đọc lại phần khái niệm nhận
thức lý tính trong SGK.
GV có thể nêu thêm những
câu hỏi để mở rộng kiến
thức:
HS nêu thêm các ví dụ
khác về nhận thức lý tính?
Hai giai đoạn nhận thức
quan cảm giác với sự vật, hiện
tượng, đem lại cho con người
hiểu biết về các đặc điểm bên
ngoài của chúng.
- Dựa trên các tài liệu do nhận
thức cảm tính đem lại, nhờ các
thao tác của tư duy như phân
tích, so sánh, tổng hợp, khái
quát hoá…

-Quả cam: có đường, có vitamin
C, ăn cam có lợi cho sức khoẻ,
vùng đất thích hợp để cam phát
triển…
-Thanh sắt: sắt là kim loại, sắt
dẫn điện, tính chất lý học, nhiệt
độ làm cho sắt nóng chảy.
-Nhận thức lý tính: là giai đoạn
nhận thức tiếp theo, dựa trên
các tài liệu do nhận thức cảm
tính đem lại, nhờ các thao tác
duy như phân tích , so sánh, tổng
hợp, khái quát hoá…tìm ra bản
chất, quy luật cùa sự vật, hiện
tượng.
- Nước là chất lỏng, không màu,
không mùi, không vò…
- Tổng 3 gốc trong của một tam
giác bắng 180độ C
- Nhờ đi sâu phân tích, người ta
tìm ra cấu trúc tinh thể của
muối, công thức hoá học của

cảm tính và lý tính có ưu,
nhược điểm gì ?

GV giảng:
Nhận thức đi từ cảm tính
đến lý tính là một bước
chuyển về chất trong quá

trình nhận thức. Giai đoạn
cảm tính làm cơ sở cho giai
đoạn nhận thức lý tính.
Nhận thức lý tính phản ánh
sự vật một cách gián tiếp,
nhưng sâu sắc hơn, đúng đắn
và toàn diện hơn. Nó phản
ánh bản chất của sự vật,
hiện tượng. Nhờ đó, con
người từng bước hiểu thế
giơí khách quan.
Từ những điều đã phân
tích trên, các em có thể rút
ra khái niệm nhận thức ?
Hoạt động 2:
GV sử dụng phương pháp
đàm thoại giúp HS tìm
hiểu :
Khái niệm hoạt động
thực tiễn.
GV nêu các câu hỏi:
 Em hãy nêu 3 ví dụ về
lónh vực hoạt động lao động
sản xuất, hoạt động chính
trò-xã hội, hoạt động thực
nghiệm khoa học?
muối, điều chế được muối…
-Nhận thức cảm tính:
+ Ưu: trự c tiếp, xác thật.
+Nhược: Hời hợt, bề ngoài.

Nhận thức lý tính:
+Ưu : Đi sâu tìm ra bản chất
+Nhược: Gián tiếp, có thể xa rời
thực tế.
-Nhận thức là quá trình phản
ánh sự vật, hiện tượng của thế
giới khách quan vào bộ óc của
con người, để tạo nên những
hiểu biết về chúng.
HS trả lời:
+ Lao động của nông dân trên
đồng ruộng, của công nhân
trong nhà máy…
+ Hoạt động của các chiến só
bảo vệ vùng đất, vùng trời,
vùng biển và hải đảo, của lực
lượng công an giữ gìn trật tự, trò
an xã hội…
Hoạt động của Đoàn thanh
niên, Đội thiếu niên, Hội phụ
nữ…
Hoạt động của Quốc hội, của
UBND các cấp, của Tòa án, của
Viện kiểm sát…
-Nhận thức bắt nguồn từ thực
tiễn, diễn ra rất phức tạp, gồm
hai giai đoạn: nhận thức cảm
tính và nhận thức lý tính
-Nhận thức là quá trình phản
ánh sự vật, hiện tượng của thế

giới khách quan vào bộ óc của
con người, để tạo nên những
hiểu biết về chúng.
2. Thực tiễn là gì?

 Những hoạt động này gọi
chung là gì?
Em hiểu thực tiễn là gì?
Hoạt động thực tiễn bao
gồm những hình thức cơ bản
nào nào?
Vì sao nói hoạt động sản
xuất vật chất là cơ bản nhất?
GV kết luận.
Hoạt động 3:
GV sử dụng phương pháp
đàm thoại giúp HS tìm
hiểu:
Vai trò của hoạt động
thực tiễn đối với nhận
thức.
GV đặt các câu hỏi:
Vì sao nói thực tiễn là cơ
sở của nhận thức? Nêu ví dụ
để chứng minh.
GV bổ sung:
+ Hoạt động của các nhà khoa
học, các kỹ sư, giáo viên…
-Những hoạt động này gọi
chung là hoạt động thực tiễn.

-Thực tiễn là toàn bộ những
hoạt động vật chất có mục đích,
mang tính lòch sử-xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và
xã hội.
=> Có ba hình thức hoạt động
thực tiễn cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật
chất.
+ Hoạt động chính trò-xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm
khoa học.
- Ví nó quyết đònh các hoạt
động khác, và xét đến cùng, các
hoạt động khác đều hướng tới
phục vụ hoạt động cơ bản này
-Thông qua hoạt động thực tiễn
của con người, sự vật, hiện
tượng bộc lộ bản chất của nó :
+ Nghiên cứu mủ cao su → đặc
điểm đông đặc, dẻo → sản xuất
hàng hóa.
+ Nghiên cứu sự phát triển cây
trồng → cây cần nước, phân,
giống.. để tăng năng suất.
+ Con người quan sát thời tiết từ
đó có tri thức về thiên văn.
- Quá trình hoạt động thực tiễn
làm phát triển và hoàn thiện bộ
não và các giác quan. Nhờ đó,

khả năng nhận thức của con
người ngày càng sâu sắc, đầy đủ
hơn ( Quá trình lao động làm
vượn người chuyển hoá thành
người, ý thức xuất hiện và phát
-Thực tiễn là toàn bộ những hoạt
động vật chất có mục đích,
mang tính lòch sử-xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và
xã hội.
-Có ba hình thức hoạt động thực
tiễn cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trò-xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa
học.
3.Vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức:

a. Thực tiễn là cơ sở của nhận
thức:
Nhận thức bắt nguồn từ thực
tiễn. Nhờ tiếp xúc, tác động vào
sự vật, hiện tượng mà con người
phát hiện ra các thuộc tính, hiểu
được bản chất, quy luật của
chúng.

×