Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

TUYỂN TẬP NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN MODUNLE 42 ĐẾN MODUNLE 45 ĐÃ ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH FILE WORD VÀ CHẮT LỌC NỘI DUNG NGẮN GỌN CHO GIÁO VIÊN HỌC TẬP THEO THÔNG TƯ 222016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.92 KB, 60 trang )

TƯ LIỆU GIÁO DỤC HỌC.
-------------------------------

TUYỂN TẬP
NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG PHẦN
KIẾN THỨC TỰ CHỌN MODUNLE 42 ĐẾN
MODUNLE 45 ĐÃ ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH
FILE WORD VÀ CHẮT LỌC NỘI DUNG
NGẮN GỌN CHO GIÁO VIÊN HỌC TẬP
THEO THÔNG TƯ 22/2016.

Giáo dục tiểu học


ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo viên là một trong những nhân tổ quan trọng
quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước. Do vậy, Đảng, Nhà nước ta đặc biệt
quan lâm đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên. Một trong những nội dung được chú trong
trong công tác này là bồi dưỡng thường xuyên (BDTX)
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
BDTX chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên là một
trong những mô hình nhằm phát triển nghề nghiệp lìên
tục cho giáo viên và được xem là mô hình có ưu thế
giúp số đông giáo viên được tiếp cận với các chương
trình phát triển nghề nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chương trinh
BDTX giáo viên và quy chế BDTX giáo viên theo tĩnh
thần đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác BDTX giáo viên trong thời gian tới. Theo đó,


các nội dung BDTX chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo


viên đã đựợc xác định, cụ thể là:
+ Bồi dương đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm
học theo cấp học (nội dung bồi dưỡng 1);
+ Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát
triển giáo dục địa phương theo năm học (nội dung bồi
dưỡng 2);
+ Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp
liên tục của giáo viên (nội dung bồi dưỡng 3).
Theo đó, hằng năm mỗi giáo viên phải xây dung kế
hoạch và thực hiện ba nội dung BDTX trên với thời
lượng 120 tiết, trong đó: nội dung bồi dưỡng 1 và 2 do
các cơ quan quân lí giáo dục các cẩp chỉ đạo thực hiện
và nội dung bồi dưỡng 3 do giáo viên lựa chọn để tự bồi
dưỡng nhằm phát triển nghề nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trinh
BDTX giáo viên Tiểu học, phổ thông và giáo dục
thường xuyên với cấu trúc gồm ba nội dung bồi dưỡng
trên. Trong đó, nội dung bồi dương 3 đã đuợc xác định


và thể hiện dưới hình thúc các module bồi dưỡng làm cơ
sở cho giáo viên tự lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù
hợp để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hằng năm của
mình. Để giúp giáo viên có tài liệu học tập bồi dưỡng
đầy đủ, gọn nhẹ, chắt lọc tôi đã sưu tầm, chuyển đổi các
module sang file word dễ điều chỉnh, lưu hồ sơ…
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các

bậc phụ huynh và các bạn đọc cùng tham khảo tài liệu:

TUYỂN TẬP
NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG PHẦN
KIẾN THỨC TỰ CHỌN MODUNLE 42 ĐẾN
MODUNLE 45 ĐÃ ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH
FILE WORD VÀ CHẮT LỌC NỘI DUNG
NGẮN GỌN CHO GIÁO VIÊN HỌC TẬP
THEO THÔNG TƯ 22/2016.
Trân trọng cảm ơn!


TÀI LIỆU GỒM
1- MODUNLE TH 42: THỰC HÀNH GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG TRONG MỘT SỐ
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA Ở TIỂU HỌC
2- MODUNLE TH 43: GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRONG MỘT SỐ
MÔN HỌC Ở TIỂU HỌC
3- MODUNLE TH 44: THỰC HÀNH GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MỘT SỐ MÔN
HỌC Ở TIỂU HỌC.
4- MODUNLE TH 45: XÂY DỰNG CỘNG ĐỒNG
THÂN THIỆN


TUYỂN TẬP
NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG PHẦN
KIẾN THỨC TỰ CHỌN MODUNLE 42 ĐẾN
MODUNLE 45 ĐÃ ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH

FILE WORD VÀ CHẮT LỌC NỘI DUNG
NGẮN GỌN CHO GIÁO VIÊN HỌC TẬP
THEO THÔNG TƯ 22/2016.
TÀI LIỆU
TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
NGHIỆP VỤ
MODUNLE TH 42: THỰC HÀNH GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG TRONG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA Ở TIỂU HỌC
1.Xác định mục tiêu hoạt động ngoại khóa có tăng
cường giáo dục kỹ năng sống:


a. Về kiến thức :
Hiểu được ý nghĩa của việc học tập và rèn luyện KNS
trong HĐGD NGLL.
Hiểu nội dung của một số KNS cần thiết của người HS
THPT.
Trình bày được lợi ích của các KNS đối với bản thân
trong học tập, rèn luyện ở nhà trường và trong suộc sống
ở gia đình, cộng đồng xã hội.
b. Về kĩ năng :
Biết cách rèn luyện các KNS qua việc tham gia các
HĐGD NGLL của lớp, của trường.
Biết thực hành và vận dụng các KNS trong giao tiếp/ứng
xử tích cực với bản thân, với người khác; với các tình
huống trong HĐGD NGLL và trong cuộc sống ở nhà
trường, gia đình và cộng đồng.
c. Về thái độ :
Có ý thức và thái độ tích cực tham gia các HĐGD

NGLL một cách chủ động, tự giác.


Có ý thức rèn luyện các KNS trong các hoạt động cụ thể
của HĐGD NGLL.
- Củng cố và khắc sâu những kiến thức của các môn
học; mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các
lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn
tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp với
lứa tuổi THCS như : kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn
hoá; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động
tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố,
phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao
động và công tác xã hội. - Bồi dưỡng thái độ tự giác tích
cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội;
hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với
cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn
đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
- Chuyển dịch kiến thức thành thái độ hành vi.


Trong giảng dạy ở tiểu học bước đầu hình thành cho
học sinh một số kỹ năng sống cơ bản sau:
+ Kỹ năng giao tiếp và tự nhận thức.
+ Kỹ năng ra quyết định.
+ Kỹ năng xác định giá trị.
+ Kỹ năng kiên định.
+ Kỹ năng đặt mục tiêu.
2.Cấu trúc kế hoạch hoạt động ngoại khóa theo hướng

tăng cường giáo dục KNS:
KẾ HOẠCH BÀI DẠY KỸ NĂNG SỐNG
(Chuẩn bị trước khi hướng dẫn bài)
1. Mục tiêu của bài: gồm mục tiêu về kiến thức, kỹ
năng và thái độ cần đạt được sau khi học một chủ đề về
Kĩ năng sống. (Thời gian: 90-120 phút)
2. Phương tiện: gồm những yêu cầu về tài liệu và thiết
bị cần thiết cho mỗi chủ đề như: giấy A0, A4 màu, bút
dạ, bảng, thẻ màu, máy chiếu được sử dụng trong bài
học.


Lưu ý: Cần sử dụng những phương tiện sẵn có, rẻ tiền,
dễ kiếm, phù hợp với điều kiện thực tế và có thể sử dụng
lại cho các lần học sau.
Tài liệu:
- Các phiếu bài tập hoặc phiếu hoạt động
- Các bài tập tình huống
- Những tài liệu tham khảo, tài liệu đọc thêm,
3. Tiến hành hướng dẫn bài
2.1. Ôn bài cũ: Câu hỏi/trò chơi/câu đố để người học
nhớ lại nội dung đã học lần trước (Hoạt động 1)
2.2. Giới thiệu những nội dung khái quát cơ bản mà các
HS sẽ học trong bài (Hoạt động 2)
2.3. Dẫn dắt bài: Nêu tình huống bằng câu chuyện/ Nêu
vấn đề bằng câu hỏi để học sinh trải nghiệm vấn đề…
(Hoạt động 3)
2.4. Tìm hiểu bài: Thảo luận nhóm/cặp đôi/Sắm vai/
Động não để học viên phân tích về vấn đề nêu trên và



hướng dẫn viên tóm tắt các ý chính sau hoạt động (Hoạt
động 4)
2.5. Áp dụng thực hành của học sinh: Câu hỏi liên hệ
cuộc sống/ bài tập ghi lại việc áp dụng để Học viên liên
hệ vào cuộc sống thực của mình về vấn đề nêu ra ở các
hoạt động trên. (Hoạt động 5)
4 Tổng kết bài: Hướng dẫn viên tổng kết chốt lại những
nội dung quan trọng cần nhắc nhở HS sau khi tham gia
học một chủ đề và Kĩ năng sống (Hoạt động 6)
5. Đánh giá: Đánh giá cá nhân hoặc đánh giá nhóm về
mức độ nhận thức, mức độ hứng thú của học sinh với
buổi học. Cũng có thể là học sinh tự đánh giá một kĩ
năng nào đó của mình. (Hoạt động 7)

3. Thực hành thiết kế kế hoạch hoạt động ngoại
khóa theo hướng tăng cường GD KNS:
Chủ điểm: Mừng sinh nhật Bác.


a) Mục đích: Giúp các em hiểu sơ lược về cuộc đời
và sự nghiệp của Bác Hồ. Tự hào là cháu ngoan của
Bác, các em phấn đấu rèn luyện, học tập tốt để trở thành
Đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ, chủ nhân tương lai của
đất nước.
Hình thành và rèn luyện cho học sinh mạnh dạn,
thích giao tiếp, độc lập suy nghĩ, sáng tạo, đồng thời rèn
luyện cho nhiều em khả năng tổ chức, điều khiển các
hoạt động tập thể.
Tạo cho học sinh trong lớp không khí phấn khởi, tin

tưởng “Vui mà học, học mà vui”, làm cho các em luôn
luôn sẵn sàng tham gia các hoạt động của lớp.
b) Chuẩn bị:
* Bảng di động
* Phấn màu đỏ để ghi từ hàng dọc.
* Phấn màu trắng để ghi chữ cái hàng ngang.
* Ảnh chụp: Chân dung Bác, cảng Bến Nhà Rồng.
c) Nội dung ô chữ:


* Ô chữ:
(1)

V

Ă N B A

(2 K I Ế P B Ạ C
)
(3 K

I

M Đ Ồ N G

)
(4)

N


H Ư N G U Y Ệ T
(5

H Ồ Q U A N G

)
(6

H

A

I

B À T R Ư N G

)
(7 T R À N G A N
)
(8 H Ồ N G
)
(9 N G Ô
)

Q

U

Y Ề N



(10 H

À N G N G A N G

)
* Gợi ý tìm từ:
Hàng ngang thứ 1: (Từ gồm 5 chữ cái): Tên Bác Hồ
ghi trong sổ lương ngày 5/6/1911 trên con tàu La – tút –
sơ - Tơ - rê – vin của Pháp.
VĂN BA  xuất hiện chữ B
(Ngày 5/6/1911 Bác Hồ đã ra đi tìm đường cứu
nước và trên con tàu La – tút –sơ - Tơ - rê – vin của
Pháp Bác đã lấy tên là Văn Ba).
Hàng ngang thứ 2: (Từ gồm 7 chữ cái): Nơi có đền
thờ Trần Hưng Đạo tại Chí Linh – Hải Dương.
KIẾP BẠC  xuất hiện chữ Ê
Hàng ngang thứ 3: (Từ gồm có 7 chữ cái): Người
đội truởng đầu tiên của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
KIM ĐỒNG  xuất hiện chữ N
Hàng ngang thứ 4: (Từ gồm 7 chữ cái): Đây là tên
con sông mà ngày nay có tên là sông Cầu


NHƯ NGUYỆT  xuất hiện chữ N
Hàng ngang thứ 5: (Từ gồm 7 chữ cái): Tên của Chủ
tịch Hồ Chí Minh dùng khi hoạt động ở Trung Quốc.
HỒ QUANG  xuất hiện chữ H
Hàng ngang thứ 6: ( Từ gồm 10 chữ cái): Tên 2 nữ
tướng trong cuộc khởi nghĩa chống giặc phương Bắc

xâm lược.
HAI BÀ TRƯNG  xuất hiện À
Hàng ngang thứ 7: (Từ gồm 7 chữ cái):
Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng người………...
TRÀNG AN  xuất hiện chữ R
Hàng ngang thứ 8: ( Từ gồm 4 chữ cái) : Đây là con
sông còn có tên là Nhị Hà.
HỒNG  xuất hiện Ồ
Hàng ngang thứ 9: ( Từ gồm 8 chữ cái): Tên vị vua
chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng.
NGÔ QUYỀN  xuất hiện N


Hàng ngang thứ 10: ( Từ gồm 9 chữ cái): Phố có số
nhà 48, nơi đây vào năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh
viết Bản Tuyên ngôn độc lập bất hủ.
HÀNG NGANG  xuất hiện G
Các chữ xuất hiện: BẾN NHÀ RỒNG
Gợi ý từ chìa khoá: Từ gồm 3 tiếng có 10 chữ cái:
Tên một bến cảng của thành phố mang tên Bác. Nơi đây
vào ngày 5/6/1911, Bác Hồ của chúng ta đã ra đi tìm
đường cứu nước.

*******************************************


TÀI LIỆU
TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
NGHIỆP VỤ

MODUNLE TH 43: GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHO HỌC SINH
TRONG MỘT SỐ MÔN HỌC Ở TIỂU HỌC
1. Mục tiêu:
* Về kiến thức:
- Hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng
giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học qua
các môn học.
- Nắm vững các bước xây dựng kế hoạch bài học, kế
hoạch hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngoài giờ
lên lớp.
* Về kỹ năng:


- Biết xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học
và thực hành dạy học tích hợp
- Biết lập kế hoạch cho hoạt động giáo dục bảo vệ
môi trường ngoài giờ lên lớp và thực hiện kế hoạch.
- Phân tích, đánh giá được một số kế hoạch đã thiết
kế và đề xuất cách điều chỉnh.
* Về thái độ:
- Tích cực, chủ động trong công tác giáo dục bảo vệ
môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Môi trường là gì?
- Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh
hay là các điều kiện bên ngoài có tác động qua lại (trực
tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố
vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao

quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.


3. Thế nào là môi trường sống ?
- Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là
tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh
sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên
nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ,
kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hóa, lịch sử và mỹ học.
- Môi trường sống của con người được phân thành:
môi trường sống tự nhiên và môi trường sống xã hội
* Môi trường tự nhiên
Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học,
sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng
cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh
sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động vật,
thực vật, đất nước… Môi trường tự nhiên cho ta không
khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cõy, chăn
nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần
cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các


chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho
cuộc sống con người thêm phong phú.
* Môi trường xã hội
Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định … ở
các cấp khác nhau như: Liên hiệp quốc, Hiệp hội các
nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia

đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,…
Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người
theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể
thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con
người khác với thế giới sinh vật khác.
Ngoài ra người ta còn phân biệt khái niệm môi trường
nhân tạo: Bao gồm tất cả các nhân tố vật lí, sinh vật, xã
hội do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi
trong cuộc sống, như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các
khu vực đô thị, công viên …và chịu sự chi phối của con
người.


* Môi trường nhà trường bao gồm không gian
trường, cơ sở vật chất trong trường như phòng học,
phòng thí nghiệm, thầy giáo, cô giáo, học sinh, nội quy
của trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội, … 3.
Giáo dục bảo vệ môi trường:
* Giáo dục bảo vệ môi trường đã và đang là một
vấn đề được cả thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng
đặc biệt quan tâm. Chất lượng môi trường có ý nghĩa to
lớn trong sự phát triển bền vững đối với cuộc sống con
người. Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn
tại xung quanh chúng ta.
Giáo dục môi trường vào bậc tiểu học để bảo vệ trẻ,
các em như một bộ phận nhỏ của môi trường trước sự
xuống cấp của nó, đồng thời coi trẻ em là một lực lượng
bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường là một hoạt
động quan trọng trong hoạt động giáo dục của nhà
trường, góp phần hình thành một số năng lực cho học



sinh để phát triển toàn diện nhân cách cho các em, góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.
Hoạt động giáo dục môi trường gắn nhà trường với
thực tiễn, giúp các em mở rộng kiến thức, xây dựng
những tình cảm tốt đẹp, phát huy tính chủ động, sáng
tạo của các em; biến quá trình giáo dục thành tự giác.
Hoạt động giáo dục môi trường cần được quan tâm, chú
trọng, đầu tư hơn nữa của các nhà quản lý giáo dục.
Mục tiêu của giáo dục cần được xem xét với chú trọng
đến giáo dục môi trường nhằm góp phần hình thành
nhân cách toàn diện cho học sinh.
4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
môi trường tại trường tiểu học:
- Các cấp quản lý giáo dục cần nhận thức được vai trò
to lớn của việc bảo vệ môi trường để từ đó coi giáo dục
môi trường là một bộ môn trong chương trình học của
bậc tiểu học, đồng thời biên soạn sách, tài liệu phục vụ
cho việc giảng dạy bộ môn này. Bên cạnh đó, tăng


cường bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan
trọng của việc giáo dục môi trường cho học sinh ở bậc
tiểu học.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục môi
trường trong các tiết sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, sắp xếp
và đưa vào kế hoạch sinh hoạt từng tháng.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
môi trường trong các trường tiểu học. Áp dụng các công

trình khoa học, triển khai các dự án bảo vệ môi trường
vào thực hiện tại các trường tiểu học.
5. Kết luận:
- Giáo dục môi trường là một quá trình (thông qua
các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy)
hình thành và phát triển ở học sinh sự hiểu biết, kĩ năng,
giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo
điều kiện cho học sinh tham gia vào phát triển một xã
hội bền vững về sinh thái.


- Giáo dục BVMT nhằm giúp cho mỗi cá nhân và
cộng đồng có sự hiểu biết và nhạy cảm về môi trường
cùng các vấn đề của nó; những khái niệm cơ bản về môi
trường và BVMT; những tình cảm, mối quan tâm trong
việc cải thiện và bảo vệ môi trường; những kĩ năng giải
quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác
cùng tham gia; tinh thần trách nhiệm trước những vấn
đề về môi trường và có những hành động thích hợp giải
quyết vấn đề.
- Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô
nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng
tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân
trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách,
nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế
giới.
- Sự thiếu hiểu biết về môi trường và GDBVMT là
một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm và
suy thoái môi trường. Do đó GDBVMT phải là một nội



dung giáo dục quan trọng nhằm đào tạo con người có
kiến thức, có đạo đức về môi trường, có năng lực phát
hiện và xử lí các vấn đề môi trường trong thực tiễn.
GIÁO

DỤC

BVMT

TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC


Khái niệm về GD bảo vệ môi trường

Hoạt động 3 : Thảo luận nhóm
Bằng sự hiểu biết và qua các phương tiện thông tin,
bạn hãy suy nghĩ và trao đổi trong nhóm về các
vấn đề sau :
1. Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường ?
2. Vì sao phải giáo dục bảo vệ môi trường ?

 Giáo dục bảo vệ

môi trường là quá trình hình

thành những nhận thức về mối quan hệ giữa con
người với môi trường tự nhiên và xã hội bao
quanh, hình thành ở họ những thái độ và hành



×