Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

SKKN phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit giúp học sinh lớp 12 trường PTDT nội trú THCSTHPT bắc hà làm bài tập hóa học tốt hơn’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.3 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƢỜNG PTDT NỘI TRÚ THCS&THPT BẮC HÀ

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƢ PHẠM
ỨNG DỤNG
" PHÂN DẠNG BÀI TẬP SẮT VÀ SẮT OXIT GIÚP HỌC SINH
LỚP 12 TRƢỜNG PTDT NỘI TRÚ THCS&THPT BẮC HÀ
LÀM BÀI TẬP HÓA HỌC TỐT HƠN"

Người thực hiện : Vũ Thành Thông
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Tổ chuyên môn: Sinh – Hóa - Địa – TD - MT

Bắc Hà, tháng 5 năm 2014


MỤC LỤC
Trang
I. Tóm tắt ............................................................................................................... 3
II. Giới thiệu
1. Hiện trạng .......................................................................................................... 5
2. Giải pháp thay thế ............................................................................................. 5
3. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................. 5
4. Giả thiết nghiên cứu .......................................................................................... 6
III. Phương pháp.................................................................................................. 7
1. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................... 7
2. Thiết kế .............................................................................................................. 7
3. Quy trình nghiên cứu......................................................................................... 8
4. Đo lường và thu thập dữ liệu............................................................................. 8
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả .......................................................... 9
1. Trình bày kết quả............................................................................................... 9


2. Phân tích dữ liệu ................................................................................................ 9
3. Bàn luận............................................................................................................. 9
4. Hạn chế ............................................................................................................. 10
V. Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận ............................................................................................................ 11
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 11
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 12
Phụ lục .................................................................................................................. 13

2


I. TÓM TẮT
Trong học tập hoá học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng.
Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một
cách sinh động; bài tập hoá học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ
năng về hoá học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí
thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu
biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của
các hiện tượng hoá học.
Từ thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi thấy học sinh khá lúng túng trong việc
giải bài toán về sắt và sắt oxit. Đây là một trong những dạng bài tập mà học sinh
hay gặp trong các kỳ thi mà đặc biệt là thi Đại Học. Thông thường những bài tập
về sắt và các oxit thường khá phức tạp và xảy ra theo nhiều phương trình phản
ứng khác nhau. Để giúp học sinh giải quyết tốt các bài toán về hỗn hợp sắt một
cách nhanh chúng tôi đã phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit để các em học sinh
lựa chọn, vận dụng các định luật bảo toàn phù hợp. Đó là nội dung mà bài viết
này tôi muốn đề cập.

Chính vì vậy, tôi viết đề tài: “Phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit giúp
học sinh lớp 12 trƣờng PTDT nội trú THCS&THPT Bắc Hà làm bài tập hóa
học tốt hơn’’. Thông qua đó tôi muốn giới thiệu với các thầy cô giáo và học sinh
một trong những cách thức phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit qua đó sẽ lựa chọn
phương pháp giải bài tập hoá học phù hợp rất có hiệu quả. Vận dụng được cách
phân dạng này sẽ giúp cho quá trình giảng dạy và học tập môn hoá học được
thuận lợi hơn rất nhiều, nhanh chóng có kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ.
Chuyên đề này giới thiệu phương pháp sử dụng các định luật bảo toàn áp
dụng vào các dạng cụ thể của bài tập phần sắt và sắt oxit. Các phương pháp nêu
trên sẽ giúp cho học sinh giải các bài tập một cách dễ dàng hơn.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: 35 học sinh lớp
12A và 34 học sinh lớp 12B đang học chương trình hóa học cơ bản của trường
PTDT Nội Trú THCS&THPT Bắc Hà. Nhóm học sinh lớp 12B là nhóm thực
nghiệm, nhóm học sinh lớp 12A là nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm thực
hiện giải pháp thay thế. Kết quả cho thấy điểm kiểm tra trung bình của nhóm thực
nghiệm là: 7,16 Nhóm đối chứng: 6,46. Kết quả kiểm chứng t-test độc lập cho

3


thấy p = 0,0336669 < 0,05 có nghĩa là đã có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng. Các số liệu đó minh chứng rằng: khi hướng dẫn các em phân
dạng bài tập về sắt và oxit sắt, các em học sinh thì các em tiếp thu rất tốt. Đa số
học sinh thích được giáo viên hướng dẫn phân dạng như trên để các em dễ dàng
lựa chọn phương pháp giải phù hợp để tiết kiệm được thời gian, lời giải ngắn gọn
và giúp nâng cao kết quả học tập.

4



II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng:
Xu thế chung hiện nay và trong tương lai là việc kiểm tra đánh giá học sinh
bằng hình thức trắc nghiệm. Hình thức trắc nghiệm dần dần thay cho hình thức tự
luận. Hiện tại, đối với môn hóa học, các kỳ kiểm tra lớp 12, TN THPT, tuyển
sinh ĐH-CĐ 100% là trắc nghiệm. Điều này đồi hỏi học sinh phải tìm ra những
cách giải nhanh nhất có thể.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu
biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của
các hiện tượng hoá học.
Trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu nhiều dạng bài toán hoá học khác nhau
về các loại chất khác nhau vô cơ cũng như hữu cơ, tôi nhận thấy rằng bài tập hỗn
hợp gồm sắt và oxit sắt là một trong những dạng bài tập mà học sinh hay gặp
trong các kỳ thi mà đặc biệt là kì thi Đại học, Cao đẳng, do sắt là một kim loại
phổ biến có thể tạo ra nhiều hợp chất ứng với nhiều mức oxi hoá khác nhau.
Thông thường những bài tập về sắt và các oxit thường khá phức tạp và xảy ra
theo nhiều phương trình phản ứng khác nhau. Giải theo phương pháp tự luận
truyền thống, viết phương trình phản ứng , lập tỉ lệ mol, lập hệ phương trình sẽ
mất nhiều thời gian. Đặt biệt các bài toán phản ứng xảy ra phức tạp, nhiều phản
ứng song song thì phương pháp truyền thống sẽ rất lâu ra kết quả và có thể bế tắc
không giải ra được. Để giúp học sinh giải quyết tốt các bài toán về hỗn hợp sắt
một cách nhanh tôi giới thiệu cách phân dạng bài tập về sắt và oxit sắt qua đó các
em dễ dàng nhận dạng được dạng bài tập để lựa chọn phương pháp giải nhanh
phù hợp.
2. Giải pháp thay thế:
Trong phạm vi chương trình Hóa học 12, học kì II, chúng ta có thể hướng
dẫn các em phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit để các em dễ dàng nhận dạng
được dạng bài tập qua đó sử dụng các phương pháp giải nhanh phù hợp như
phương pháp bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, phương pháp bảo toàn

electron,…..và có thể kết hợp với nhiều phương pháp khác.
3. Vấn đề nghiên cứu
Phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit có nâng cao chất lượng học tập của học
sinh lớp 12 trường PTDT nội trú THCS&THPT Bắc Hà không ?

5


4. Giả thiết nghiên cứu
Phân dạng bài tập về Sắt và Sắt oxit sẽ nâng cao chất lượng học tập của
học sinh lớp 12 trường PTDT nội trú THCS&THPT Bắc Hà.

6


III. PHƢƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Tôi thực hiện nghiên cứu trên hai nhóm học sinh của hai lớp đều do tôi
trực tiếp giảng dạy:
- 35 học sinh lớp 12A – Nhóm đối chứng.
- 34 học sinh lớp 12B – Nhóm thực nghiệm.
Hai nhóm được chọn tương đương nhau về điểm số các môn học năm
trước. Đều tích cực trong học tập.
2. Thiết kế
- Chọn hai lớp 12B làm lớp thực nghiệm, lớp 12A là lớp đối chứng. Tôi lấy
kết quả bài kiểm tra kiểm tra học kỳ I môn hoá lớp 12 năm học 2013 - 2014 làm
bài kiểm tra trước tác động. Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự
khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T- test để kiểm chứng sự
chênh lệch trung bình về điểm số của hai nhóm trước khi tác động
Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra trước tác động

Nhóm

Số HS

Giá tr trung b nh

Độ lệch chu n SD

Giá tr T-test (p)

Thực nghiệm

34

6.35

1.4798107

0.8772582

Đối trứng

35

6.30

1.3514698

Ta thấy p= 0.8772582> 0,05 nên sự chênh lệch về điểm số trung bình của
hai nhóm là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.

Tôi lựa chọn thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương tương
Kiểm tra trước
Tác động
tác động

Nhóm

Thực
nghiệm

Đối chứng

Kiểm tra sau
tác động

01

Hướng dẫn phân dạng bài tập
về Sắt và Sắt oxit để áp dụng
03
các phương pháp giải nhanh bài
tập trắc nghiệm trong dạy học

02

Không phân dạng bài tập về Sắt
và Sắt oxit để áp dụng các
04
phương pháp giải nhanh bài tập
trắc nghiệm trong dạy học


Dùng phép kiểm chứng T-test độc lập.

7


3. Quy tr nh nghiên cứu
a. Sự chuẩn bị bài của giáo viên:
- Lớp 12A (lớp đối chứng): Dạy theo phương pháp thông thường.
- Lớp 12B (lớp thực nghiệm): Tôi đã biên soạn tài liệu về cách phân dạng
bài tập về Sắt và Sắt oxit để áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc hóa
học và hướng dẫn cụ thể phương pháp và cách làm, sau đó lên lớp giảng dạy cho
học sinh nội dung bài tập, ra bài tập cho các em tự làm để nắm vững phương
pháp.
b. Tiến hành dạy thực nghiệm:
Tiến hành dạy thực nghiệm có phân dạng bài tập về Sắt và Sắt oxit trong
các tiết dạy chính khóa cũng như các tiết dạy phụ đạo buổi 2.
Sau khi dạy thực nghiệm, tiến khảo sát 2 lớp trên với đề kiểm tra giống
nhau.
4. Đo lƣờng và thu thập dữ liệu
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra học kỳ I lớp 12 năm học 20132014. Bài kiểm tra trước tác động do các giáo viên trong tổ thống nhất ra đề
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 1 tiết số 4. Bài kiểm tra này
cũng do các giáo viên trong tổ thống nhất ra đề (Có 4 mã đề tương đương nhau)
(xem phụ lục).
- Tiến hành kiểm tra và chấm bài

8


IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ

1. Tr nh bày kết quả
Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn

Thực nghiệm
6.46

7.16

1.2700625

1.4004583

Giá trị p của t- test

0.0336669

2. Phân t ch dữ liệu
7.40
7.16

7.20

7.00
Tr ướ c t ác động Nhóm đối c hứng
6.80
Tr ướ c t ác động Nhóm t hực
nghi ệm


6.60

Sau t ác động Nhóm đối c hứng

6.46
6.40

6.35
6.30

Sau t ác động Nhóm t hực
nghi ệm

6.20

6.00

5.80
Nhóm đối

Nhóm t hực

Nhóm đối

Nhóm t hực

c hứng

nghi ệm


c hứng

nghi ệm

Tr ước t ác động

Sau t ác động

Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Như trên đã chứng minh: kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng t-test cho kết quả p=
0,0336669<0,05, đây là kết quả rất có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch kết quả điểm
trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng không phải do ngẫu nhiên
mà do kết quả của tác động.
Giá trị t- test = 0,0336669 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử
dụng tài liệu tự học đến kết quả là rất lớn.
Như vậy giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng.
3. Bàn luận
- Điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là là
7,16 của nhóm đối chứng là 6,46. Chứng tỏ điểm trung bình của hai lớp có sự
khác nhau r rệt. Lớp thực nghiệm có điểm cao hơn lớp đối chứng. Chứng tỏ biện
pháp tác động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả

9


- Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai
lớp 12A và 12B là p= 0,0336669<0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch

điểm trung bình của hai nhóm không phải do nhẫn nhiên mà do kết quả tác động.
4. Hạn chế
Ban đầu các em hơi bỡ ngỡ nhưng giải qua vài lần các em sẽ thuần thục.
Để có thể áp dụng được phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm này đòi hỏi
học sinh phải tìm tòi và tự học tự nghiên cứu dựa trên sự hướng dẫn của giáo
viên. Để có thể giải nhanh được các bài tập trắc nghiệm đòi hỏi học sinh phải có
kĩ năng và kiến thức vững vàng. Giáo viên phải hướng dẫn các em một cách cẩn
thận và tỉ mỉ.

10


V. KẾT LUẬN VÀ KHU ẾN NGH
1. Kết luận
Phân dạng bài tập về Sắt và Sắt oxit sẽ giúp các em làm bài tập một cách
hiệu quả trong thời gian ngắn nhất và đạt kết quả cao trong các kì thi.
Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi nắm
vững các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm
Do thời gian có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu Phân dạng bài tập về Sắt và Sắt
oxit có sử phương pháp giải nhanh phù hợp để giải nhanh bài tập hóa học, ngoài
ra còn rất nhiều nội dung bài tập hóa học có thể áp dụng các phương pháp giải
nhanh phù hợp để giải nhanh bài tập trắc nghiệm mà tôi không nghiên cứu trong
đề tài này.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài của tôi
giúp cho kết quả học tập của học sinh trường PTDT nội trú THCS&THPT Bắc
Hà ngày một tốt hơn.
2. Khuyến ngh
Đối với giáo viên:
- Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
- Phân dạng bài tập hóa học phù hợp tương ứng với các nội dung bài học

để tăng sự hứng thú học tập từ đó nâng cao chất lượng dạy học.
- Dạy học kết hợp các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm để tạo
cho học sinh thói quen làm bài tập theo các phương pháp giải nhanh
Đối với học sinh
- Đọc kĩ tài liệu, học bài và làm bài theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Nắm vững được các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm, thường
xuyên áp dụng vào bài tập
- Trao đổi với giáo viên về những vấn đề còn chưa r trong các phương
pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm.
Bắc Hà tháng 5 năm 2014
NGƢỜI VIẾT

Vũ Thành Thông

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo: Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng. Dự án Việt- Bỉ, .
2. Các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm - Nguyễn Ngọc Sơn
3. Phương pháp giải bài tập trắc nghiệm Hóa học – Phạm Đức Bình và Lê
Thị Tam (NXB Giáo Dục)
4. Chuyên Đề Luyện Thi Đại Học - Môn Hóa (Hóa đại cương và vô cơ) –
Ngô Ngọc An (NXB Giáo Dục)
5. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn hoá học
- Phạm Ngọc Bằng (chủ biên) –NXB ĐH Sư Phạm
6. Sách giáo khoa lớp 10,11,12 – NXB Giáo Dục
7. Sách bài tập Hóa học lớp 11 (cơ bản và nâng cao) –NXB Giáo Dục


12


PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC 1. Phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit rồi hƣớng dẫn học sinh sử dụng phƣơng
pháp giải nhanh phù hợp để làm bài tập hóa học
1. Nội dung
Bài tập hỗn hợp gồm sắt và oxit sắt là một trong những dạng bài tập mà học sinh hay
gặp trong các kỳ thi mà đặc biệt là thi Đại Học. Thông thường những bài tập về sắt và các oxit
thường khá phức tạp và xảy ra theo nhiều phương trình phản ứng khác nhau. Để giúp học sinh
giải quyết tốt các bài toán về hỗn hợp sắt một cách nhanh chóng tôi thường giới thiệu phương
pháp vận dụng các định luật bảo toàn để sử dụng hợp lý vào từng dạng bài tập cụ thể.
1.1. Định luật bảo toàn khối lượng:
Nội dung định luật: Khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng khối lượng các chất
được tạo thành sau phản ứng.
Trong đó chúng ta cần vận dụng các hệ quả
Hệ quả1: Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, ms là khối lượng các
chất sau phản ứng. Dù phản ứng xảy ra với hiệu suất bất kỳ ta đều có: mT = mS.
Hệ quả 2: Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các hợp chất ta luôn
có: Khối lượng chất = khối lượng của cation+khối lượng anion. Khối lượng của cation hoặc
anion ta coi như bằng khối lượng của nguyên tử cấu tạo thành.
1.2. Định luật bảo toàn nguyên tố
Nội dung định luật: Tổng khối lượng một nguyên tố trước phản ứng bằng tổng khối
lượng của nguyên tố đó sau phản ứng. Nội dung định luật có thể hiểu là tổng số mol của một
nguyên tố được bảo toàn trong phản ứng.
1.3. Định luật bảo toàn electron
Trong phản ứng oxi hóa khử: Số mol electron mà chất khử cho đi bằng số mol electron
mà chất oxi hóa nhận về.
Khi vận dụng định luật bảo toàn electron vào dạng toán này cần lưu ý:
- Trong phản ứng hoặc một hệ phản ứng chỉ cần quan tâm đến trạng thái đầu và trạng

thái cuối mà không cần quan tâm đến trạng thái trung gian.
- Nếu có nhiều chất oxi hóa và chất khử thì số mol electron trao đổi là tổng số mol của
tất cả chất nhường hoặc nhận electron.
2. Các bài tập áp dụng
2.1. Dạng hỗn hợp sắt và các oxit phản ứng với chất oxi hóa mạnh:
Đề bài:
Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với dung dịch
HNO3 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch X.
Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Tính m ?
Phân tích đề: Ta coi như trong hỗn hợp X ban đầu gồm Fe và O. Như vậy xét cả quá trình
chất nhường e là Fe chất nhận e là O và NO3 . Nếu chúng ta biết được số tổng số mol Fe trong
X thì sẽ biết được số mol muối Fe(NO3)3 trong dung dịch sau phản ứng. Do đó chúng ta sẽ giải
bài toán này như sau:
Giải: Số mol NO = 0,06 mol.
Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 11,36 (1).
Quá trình nhường và nhận e:
Chất khử
Chất oxi hóa

Fe  Fe3  3e
x

3x

O  2e  O 2
y

5

2y


y 2

N  3e  N O
0,18

0, 06

Tổng electron nhường: 3x (mol)
Tổng electron nhận: 2y + 0,18 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + 0,18 (2)

13


Từ (1) và (2) ta có hệ 56 x  16 y  11,36


3x  2 y  0,18

Giải hệ trên ta có x = 0,16 và y = 0,15
Như vậy nFe  nFe ( NO3 )3  0,16 mol vậy m = 38,72 gam.
Với bài toán này ta cũng có thể quy về bài toán kinh điển: Đốt m gam sắt sau phản ứng
sinh ra 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 . Hỗn hợp này phản ứng hết với
dung dịch HNO3 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc).
Chúng ta sẽ tính m rồi từ suy ra số mol Fe và từ đó tính số mol của sắt.
Phát triển bài toán:
Trường hợp 1: Cho nhiều sản phẩm sản phẩm khử như NO2, NO ta có vẫn đặt hệ bình thường
tuy nhiên chất nhận e bây giờ là HNO3 thì cho 2 sản phẩm.
Trường hợp 2: Nếu đề ra yêu cầu tính thể tích hoặc khối lượng của HNO3 thì ta tính số mol

dựa vào bảo toàn nguyên tố N khi đó ta sẽ có:
muôi
Khí
nHNO3  nNO

n
 3nFe  nNO (nNO2 )
NO
3
3

2.2. Dạng đốt cháy Sắt trong không khí rồi cho sản phẩm phản ứng với chất oxi hóa
Đề bài 1: Nung nóng 12,6 gam Fe ngoài không khí sau một thời gian thu được m gam hỗn hợp
X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 . Hỗn hợp này phản ứng hết với dung dịch H2SO4 đặc nóng
(dư), thu được 4,2 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Tính m?
Phân tích đề: Sơ đồ phản ứng

 FeO, Fe3O4
 SO 
O2 ( kk )
H 2 SO4 dn
Fe 


 2

 Fe2O3và Fe du
 Fe2 ( SO4 )3
Fe phản ứng với Oxi cho 3 sản phẩm oxit và lượng sắt dư, sau đó hỗn hợp oxit này
phản ứng với H2SO4 đặc nóng đưa lên sắt +3. Trong quá trình Oxi nhận e để đưa về O2- có

trong oxit và H2SO4(+6) nhận e để đưa về SO2 (+4).
Như vậy:
+ Khối lượng oxit sẽ là tổng của khối lượng sắt và oxi.
+ Cả quá trình chất nhường e là Fe chất nhận là O và H2SO4.
Giải:Ta có nSO2 = 0,1875 mol , nFe = 0,225 mol
Gọi số mol oxi trong oxit là x ta có:
Chất khử
Chất oxi hóa

Fe  Fe3  3e

O  2e  O 2

0,225

SO4 2  2e  SO2

2x

0,225 x 3

x

0,1875x2
0,1875
Tổng electron nhường: 0,675 mol
Tổng electron nhận: 2x + 0,375 (mol)
 x = 0,15
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 0,675 = 2x + 0,375 
m


m

m
Mặt khác ta có:
nên: m = 12,6 + 0,15x16 = 15 (gam).
Fe
O2
ĐS: 15 gam.
Đề Bài 2: Nung nóng m gam bột sắt ngoài không khí, sau phản ứng thu được 20 gam hỗn hợp
X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 . Hòa tan hết X trong dung dịch HNO3 loãng thu được 5,6 lít
hỗn hợp khí Y gồm NO và NO2 có tỉ khối so với H2 là 19. Tính m và thể tích HNO3 1M đã
dùng?
Phân tích đề: sơ đồ phản ứng
 NO2 
FeO
,
Fe
O


3 4
HNO3
O2 ( kk )
Fe 


  NO 
 Fe2O3và Fe du
 Fe( NO )

3 3


14


+ Hỗn hợp X gồm Fe và O trong oxit.
+ Xét cả quá trình ta thấy chỉ có Fe nhường e, Chất nhận e là Oxi và HNO3 .
+ HNO3 nhận e để cho NO và NO2.
+ Số mol HNO3 ban đầu bằng số mol HNO3 trong muối và chuyển về các khí.
Giải: Theo đề ra ta có: nNO  nNO2  0,125mol
Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 20 (1).
Quá trình nhường và nhận e:
Chất khử
Chất oxi hóa

O  2e  O 2
y

3

Fe  Fe  3e
x
3x

5

2y

y 4


N  1e  N O2
0,125 0,125

5

2

N  3e  N O
0,125x3

0,125

Tổng electron nhường: 3x mol
Tổng electron nhận: 2y + 0,125+ 0,125x3 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + 0,5
(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ 56 x  16 y  20


3x  2 y  0,5

Giải hệ trên ta có x = 0,3 và y = 0,2
Như vậy nFe = 0,3 mol vậy m = 16,8 gam.
Theo định luật bảo toàn nguyên tố ta có:
muôi
Khí
nHNO3  nNO

n

 3nFe  nNO  nNO2
NO
3
3

nên nHNO3  0,3x3  0,125  0,125  1,15 mol.
Vậy VHNO3 

1,15
 1,15(lít)
1

2.3. Dạng khử không hoàn toàn Fe2O3 sau cho sản phẩm phản ứng với chất oxi hóa mạnh
là HNO3 hoặc H2SO4 đặc nóng:
Đề ra: Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3 nung nóng. Sau một thời gian
thu được 10,44 gam chất rắn X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 . Hòa tan hết X trong dung dịch
HNO3 đặc, nóng thu được 4,368 lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Tính m ?
Phân tích đề: Sơ đồ phản ứng
 NO 
 FeO, Fe3O4 HNO3dn 
CO
Fe2O3 


 2
to
 Fe( NO2 )3
 Fe2O3 , Fe

Trong trường hợp này xét quá trình đầu và cuối ta thấy chất nhường e là CO, chất nhận

e là HNO3. Nhưng nếu biết tổng số mol Fe trong oxit ta sẽ biết được số mol Fe2O3. Bởi vậy ta
dùng chính dữ kiện bài toán hòa tan x trong HNO3 đề tính tổng số mol Fe.
Giải: Theo đề ra ta có: nNO2  0,195mol
Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 10,44 (1).
Quá trình nhường và nhận e:
Chất khử

Chất oxi hóa

15


O  2e  O 2

Fe  Fe3  3e
x

y

2y

y 4

N 5  1e  N O2
0,195 0,195

3x

Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + 0,195


(2)

Từ (1) và (2) ta có hệ 56 x  16 y  10, 44


3x  2 y  0,195

Giải hệ trên ta có x = 0,15 và y = 0,1275
Như vậy nFe = 0,15 mol nên nFe2O3  0,075mol 
 m = 12 gam.
Nhận xét:
Dĩ nhiên trong bài toán trên ta cũng có thể giải theo cách tính số mol O bị CO lấy theo
phương trình:
4

N 5  1e  N O2

CO  O   2e 
 CO2 và
Sau đó dựa vào định luật bảo toàn khối lượng ta có: m = 10,44 + mO.
2.4. Dạng hỗn hợp oxit sắt phản ứng với axit thường: H+
Đây không phải là phản ứng oxi hóa khử mà chỉ là phản ứng trao đổi. Trong phản ứng
này ta coi đó là phản ứng của: 2H   O2   H 2O và tạo ra các muối Fe2+ và Fe3+ trong
2

dung dịch. Như vậy nếu biết số mol H+ ta có thể biết được khối lượng của oxi trong hỗn hợp
oxit và từ đó có thể tính được tổng số mol sắt trong hỗn hợp ban đầu.
Đề ra:
Cho 7,68 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3 tác dụng vừa hết với 260 ml HCl 1M
thu được dung dịch X. Cho X phản ứng với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa Y. Nung Y

ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được đến khối lượng không đổi được m(g) chất
rắn. Tính m
 FeO
 FeCl2 NaOH 

 Fe(OH )2  nungtrongkk
HCl


 
 Fe2O3
Phân tích đề: Sơ đồ  Fe2O3 
FeCl
Fe
(
OH
)


3

 Fe O
3

 3 4
+ Ta coi H+ của axit chỉ phản ứng với O2- của oxit
+ Toàn bộ Fe trong oxit chuyển về Fe2O3
+ Từ số mol H+ ta có thể tính được số mol O trong oxit từ đó có thể tính được
lượng Fe có trong oxit.
+ Nung các kết tủa ngoài không khí đều thu được Fe2O3

Giải: Ta có nH   nHCl  0, 26mol
Theo phương trình: 2H   O2   H 2O trong O2- là oxi trong hỗn hợp oxit
0,26

nO2  0,13mol

0,13

mà theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mFe + mO =7,68

Nên mFe = 7.68 – 0,13x16 =5,6(gam)  nFe = 0,1 mol
 Fe2O3
Ta lại có 2Fe 
0,1
0,05
Vậy m = 0,05x160 = 8 gam.
Nhận xét: Ngoài cách giải trên ta cũng có thể quy hỗn hợp về chỉ còn FeO và Fe2O3 vì Fe3O4
coi như là hỗn hợp của FeO.Fe2O3 với số mol như nhau.
2.5. Dạng sắt và hỗn hợp oxit sắt phản ứng với axit thường: H+

16


Dạng này cơ bản giống dạng thứ 4 tuy nhiên sản phẩm phản ứng ngoài H2O còn có H2
do Fe phản ứng. Như vậy liên quan đến H+ sẽ có những phản ứng sau:

2 H   2e 
 H2 
2 H   O 2  
H O

Như vậy chúng ta có thể dựa vào tổng
số mol H+ 2 và số mol H2 để tìm số mol của O2- từ đó tính
được tổng số mol của Fe.
Đề ra:
Cho 20 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 tác dụng vừa hết với 700 ml HCl 1M
thu được dung dịch X và 3,36 lít khí H2 (đktc). Cho X phản ứng với dung dịch NaOH dư thu
được kết tủa Y. Nung Y ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được đến khối lượng
không đổi được m(g) chất rắn. Tính m

 Fe
H2 
 FeO
 Fe(OH ) 2  nungtrongkk


HCl
NaOH


  FeCl2 

 Fe2O3
Phân tích đề: Sơ đồ 
Fe
O
Fe
(
OH
)


2
3



3

 FeCl3
 Fe3O4
+ Ta coi H+ của axit vừa nhận electron để thành H2 và phản ứng với O2- của oxit
+ Toàn bộ Fe trong oxit cuối cùng chuyển về Fe2O3
+ Từ tổng số mol H+ và số mol H2 ta có thể tính được số mol O trong oxit từ đó tính được
lượng Fe có trong oxit.
Giải: Ta có nH   nHCl  0,7mol , nH2  0,15mol
Ta có phương trình phản ứng theo H+.
2 H   2e 
 H 2  (1)
2 H   O 2  
 H 2O(2)
Từ (1) ta có nH   0,3mol (vì số mol H2=0,15mol) như vậy số mol H+ phản ứng theo phản
ứng (2) là 0,4 mol( tổng 0,7 mol). Vậy số mol O2- là: 0,2 mol.
mà theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mFe + mO =7,68
Nên mFe = 20 – 0,2x16 =16,8 (gam)  nFe = 0,3 mol
Ta lại có 2Fe 
 Fe2O3
0,3
0,15
Vậy m = 0,15x160 = 24 gam.
2.6. Dạng chuyển đổi hỗn hợp tương đương:
Trong số oxit sắt thì ta coi Fe3O4 là hỗn hợp của FeO và Fe2O3 có số mol bằng nhau.

Như vậy có thể có hai dạng chuyển đổi. Khi đề ra cho số mol FeO và Fe2O3 có số mol bằng
nhau thì ta coi như trong hỗn hợp chỉ là Fe3O4. còn nếu không có dữ kiện đó thì ta coi hỗn hợp
là FeO và Fe2O3. Như vậy hỗn hợp từ 3 chất ta có thể chuyển thành hỗn hợp 2 chất hoặc 1 chất
tương đương.
Bài 1: Hỗn hợp A gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 (trong đó số mol FeO bằng số mol Fe2O3).
Hòa tan 4,64 gam trong dung dịch H2SO4 loãng dư được 200 ml dung dịch X . Tính thể tích
dung dịch KMnO4 0,1M cần thiết để chuẩn độ hết 100 ml dung dịch X?
Phân tích đề:
Theo để ra số mol FeO bằng số mol của Fe2O3 nên ta coi như hỗn hợp chỉ có Fe3O4.
Sau khi phản ứng với H2SO4 sẽ thu được 2 muối là FeSO4 và Fe2(SO4)3. Dung dịch KMnO4 tác
dụng với FeSO4 trong H2SO4 dư. Như vậy từ số số mol của Fe3O4 ta có thể tính được số mol
của FeSO4 từ đó tính số mol KMnO4 theo phương trình phản ứng hoặc phương pháp bảo toàn
electron.
Giải: Vì số mol của FeO bằng số mol của Fe2O3 nên ta coi hỗn hợp

17


4, 64
 0, 02mol
232
Ptpư:
Fe3O4 + 4H2SO4 
 FeSO4 + Fe2(SO4)3 + 4H2O
0,02
0,02
Trong 100 ml X sẽ có 0,01 mol FeSO4 nên:
10FeSO4 + 2KMnO4 +8H2SO4 
 5Fe2(SO4)3 + K2SO4+2MnSO4+8H2O
0,01

0,002
0, 002
Như vậy ta có VKMnO4 
 0, 02(lit ) hay 20 ml.
0,1
Bài tập 2: Cho m gam hỗn hợp oxit sắt gồm FeO, Fe3O4 và Fe2O3 tan vừa hết trong dung dịch
H2SO4 tạo thành dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được 70,4 gam muối, mặt khác cho
Clo dư đi qua X rồi cô cạn thì thu được 77,5 gam muối.
Tính m?
Phân tích đề:
Cho oxit tác dụng với H2SO4 ta sẽ thu được 2 muối FeSO4 và Fe2(SO4)3. Do đó ta có
thể coi hỗn hợp ban đầu chỉ gồm hai oxit FeO và Fe2O3. Ta thấy khối lượng muối tăng lên đó
là do phản ứng:
2Fe2+ + Cl2 
 2Fe3+ + 2ClNhư vậy khối lượng tăng lên đó là khối lượng của Clo. Vậy từ khối lượng của Clo ta có
thể tính ra số mol của Fe2+ từ đó tính được số mol FeO, mặt khác ta có tổng khối lượng muối
FeSO4 và Fe2(SO4)3 mà biết được FeSO4 vậy từ đây ta tính được Fe2(SO4)3 và như vậy biết
được số mol của Fe2O3.
Giải:
Coi hỗn hợp gồm FeO và Fe2O3 ta có phương trình phản ứng:
FeO + H2SO4 
 FeSO4 + H2O
Fe2O3 + 3H2SO4 
 Fe2(SO4)3 + 3H2O
Khối lượng tăng lên đó chính là khối lượng của Cl- có trong muối theo phương trình:
2Fe2+ + Cl2 
 2Fe3+ + 2Cl77,5  70, 4
Vậy nCl  
 0, 2mol Như vậy số nFe2  nFeSO4  nFeO  0, 2mol
35,5

70, 4  0, 2 x152
Mà mFeSO4  mFe2 ( SO4 )3  70, 4 vậy nFe2 ( SO4 )3 
 0,1mol
400
Nên nFe2 ( SO4 )3  nFe2O3  0,1mol

Ta có nFe3O4 

Do đó m  mFeO  mFe2O3  0, 2 x72  0,1x160  30, 4( gam)
Vậy m = 30,4 gam
2.7. Bài tập tự luyện tự luận
Bài 1: Để m g sắt ngoài không khí một thời gian được hỗn hợp rắn gồm Fe, FeO, Fe2O3, và
Fe3O4 có tổng khối lượng là 30g. Cho hh này tan trong HNO3 dư được 5.6 lít NO duy nhất
(đktc). Tính m?
Bài 2 Hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3. Cho một luồng khí CO đi qua ống sử dụng mg hh X
đun nóng. Sau khi kết thúc thí nghiệm thu được 64g chất rắn và 11.2 lít khí B(đktc)có tỉ khối
so với H2 là 20.4. Tính m ?
Bài 3 Để khử hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp Y (gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3) thí cần 0,05 mol H2.
Mặt khác hoà tan hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp Y trong dung dịch H2SO4 đặc thì thu được khí
SO2 (sản phẩm khử duy nhất) . Tính thể tích SO2 (đktc)?
Bài 4 Đốt cháy m gam sắt ngoài không khí sau một thời gian thu được 5,04 gam hỗn hợp X
gồm sắt và các oxit sắt. Hòa tan hỗn hợp X trong HNO3 loãng dư thu được 0,784 lít khí(đktc)
gồm NO và NO2 có tỉ khối so với H2 là 19. Tính m?

18


Bài 5 Đốt cháy 16,8 gam bột sắt ngoài không khí, sau một thời gian thu được hỗn hợp X gồm
sắt và các oxit. Cho hòa tan hết X trong dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được 5,6 lít khí SO2
(sản phẩm khử duy nhât ở đktc)

1. Tính m
2. Nếu thay H2SO4 bằng HNO3 đặc nóng thì thể tích NO2 (đktc) sẽ là bao nhiêu?
Bài 6 Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3 nung nóng. Sau một thời gian
thu được hỗn hợp X nặng 44,64 gam gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3. Hòa tan X bằng HNO3 loãng
dư thu được 3,136 lít khí NO (đktc). Tính m?
2.8. Bài tập tự luyện trắc nghiệm
Câu 1 : Oxi hóa chậm m gam Fe ngoài không khí sau một thời gian thu được 12 gam hỗn hợp
X ( Fe , FeO , Fe2O3 ,Fe3O4 ). Để hòa tan hết X , cần vừa đủ 300 ml dung dịch HCl 1M , đồng
thời giải phóng 0,672 lít khí ( đktc ). Tính m ?
A.10,08
B.8,96
C.9,84
D.10,64
Giải nkhí = nH2 = 0,672/22,4= 0,03 mol .
Ta có : nH+(HCl)= nH+(hoà tan oxit ) + nH+(khí ) => 0,3 = nH+(hoà tan oxit ) + 2.0,03 => nH+(hoà tan oxit ) =
0,24 mol
nO(oxit) = ½ nH+(hoà tan oxit ) = 0,12 mol => m = mX – mO(oxit) = 12 – 0,12.16 = 10,08 gam
Câu 2: Hòa tan hoàn toàn 2,8 gam hỗn hợp FeO , Fe2O3 và Fe3O4 cần vừa đủ V ml dung dịch
HCl 1M , thu được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch NaOH dư vào dung dịch X thu được kết
tủa Y. Nung Y trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 3 gam chất rắn. Tính V ?
A.87,5
B.125
C.62,5
D.175
Giải Quy đổi hỗn hợp thành 2,8 gam ( FeO : x mol và Fe2O3 : y mol ) -------> 3 gam Fe2O3
Thiết lập hệ : 72x + 160y = 2,8 v à x + 2y = 3.2/160 ( BTNT Fe trong Fe2O3 )
= > x = 0,025 mol v à y = 6,25.10-3 mol
FeO + 2HCl à FeCl2 + H2O
Fe2O3 + 6HCl à 2FeCl3 + 3 H2O
0,025 0,05

6,25.10-3 0,0375
=> Tổng số mol HCl p/ứ = 0,0875 mol => V = 0,0875 l = 87,5 ml
Câu 3 : Trộn bột Al với bột Fe2O3 ( tỉ lệ mol 1 : 1 ) thu được m gam hỗn hợp X. Thực hiện
phản ứng nhiệt nhôm hỗn hợp X trong điều kiện không có không khí sau một thời gian thu
được hỗn hợp rắn Y. Hòa tan hết Y bằng acid nitric loãng dư , thấy giải phóng 0,448 lít khí NO
( đktc – sản phẩm khử duy nhất ). m =?
A.7,48
B.11,22
C.5,61
D.3,74
Giải Phản ứng nhiệt nhôm không hoàn toàn nên ta không thể xác định được r sản phẩm Y
gồm những chất
nào. Ta quy đổi hỗn hợp Y thành X ( theo nguyên BTKL )
Ta có : Al à Al3+ +3e
N+5 +3e à NO
=> m = 0,02( 27 + 160) = 3,74 gam
0,02 ß 0,06
0,06 ß 0,02
Câu 4: Hòa tan hết 7,68 gam hỗn hợp FeO , Fe2O3 và Fe3O4 cần vừa đủ 260 ml dung dịch HCl
1M. Dung dịch thu được cho tác dụng với dd NaOH dư rồi lọc kết tủa nung trong không khí
đến khối lượng không đổi thu được m gam rắn.. tính m ?
A.20
B.8
C.16
D.12
Giải Ta có : nCl- = 0,26 mol => nO2- (oxit ) = ½ nCl- = 0,13 mol ( BT ĐT )
=> mFe = 7,68 – 0,13.16 = 5,6 gam
Sơ đồ hợp thức : 2Fe à Fe2O3
=> mFe2O3 = 160.5,6/112 = 8 gam.
Câu 5: X là hỗn hợp gồm Fe và 2 oxit của sắt. Hòa tan hết 15,12 gam X trong dung dịch HCl

dư, sau phản ứng thu được 16,51 gam muối Fe (II) và m gam muối Fe (III ) . Mặt khác , khi
cho 15,12 gam X phản ứng hoàn toàn với dung dịch acid nitric loãng dư thì giải phóng 1,568 lít
NO ( sản phẩm khử duy nhất - ở đktc ). Thành phần % về khối lượng của Fe trong X là ?
A.11,11%
B.29,63%
C.14,81%
D.33,33%
Giải Quy đổi 15,12 gam X thành : Fe ;
FeO v à Fe2O3
( x mol ) ( y mol )
Hoà tan vào dd HCl ta có pt : x + y = 16,51/127 = 0,13 mol.
Cho X vào HNO3 dư :
Fe à Fe3+ + 3e
N+5 + 3e à NO

19


x
3x
0,21 ß 0,07
FeO à Fe3+ + 1e
y
y
=> Bảo toàn electron: 3x + y = 0,21
Giải hệ = > x = 0,04 mol v à y = 0,09 mol = > % mFe = 0,04.56/15,12 . 100% = 14,81%
Câu 6 :Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm Cu và 2 oxit sắt cần vừa đủ 500ml dung dịch HCl
1,2M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 38,74 gam hỗn hợp hai muối khan . m nhận giá
trị ?
A.22,24

B.20,72
C.23,36
D.27,04
Giải 2 muối khan ở đây là CuCl2 và FeCl2 . Ta có : nO2- (oxit ) = ½ nCl- = ½.0,6 = 0,3 mol ( BT
ĐT )
BTKL : mCu & Fe = mmuoi – mCl- = 38,74 – 0,6.35,5 = 17,44 gam

mX = mCu & Fe + mO2- (oxit ) = 17,44 +0,3.16 = 22,24 gam
Câu 7: Hòa tan hết a gam hỗn hợp 2 oxit sắt bằng dung dịch HCl dư sau phản ứng thu được
dung dịch chứa 9,75 gam FeCl3 và 8,89 gam FeCl2 . a nhận giá trị nào ?
A.10,08
B.10,16
C.9,68
D.9,84
Giải Quy đổi thành a gam FeO v à Fe2O3
Sơ đồ hợp thức : Fe2O3 à 2FeCl3 ( 0,06 mol ) và FeO à FeCl2 ( 0,07 mol )
=> a = 0,03.160 + 0,07.72 = 9,84 gam
Câu 8 : Hòa tan hết 4 gam hỗn hợp A gồm Fe và 1 oxit sắt trong dung dịch acid HCl dư thu
được dung dịch X. Sục khí Cl2 cho đến dư vào X thu được dung dịch Y chứa 9,75 gam muối
tan. Nếu cho 4 gam A tác dụng với dung dịch HNO3 loãng dư thì thu được V lít NO ( sản
phẩm khử duy nhất - đktc)/ V= ?
A.0,896
B.0,747
C.1,120
D.0,672
Giải nFe = nFeCl3 = 0,06 mol => nO (oxit ) = ( 4 – 0,06.56)/16 = 0,04 mol
Quy đổi 4 gam A thành Fe và O. Cho tác dụng với HNO3 :
Fe - > Fe3+ + 3e
O + 2e - > O20,06
0,18

0,08 < - 0,04
+5
N + 3e à NO
=> V = 0,1/3.22,4 = 0,747 lit
0,1 à 0,1/3
Câu 9: Hòa tan hết a gam hỗn hợp X gồm Fe và một oxit sắt trong b gam dung dịch
H2SO4 9,8% ( lượng vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch chứa 51,76 gam hỗn hợp hai
muối khan. Mặt khác nếu hòa tan hết a gam X bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng thì thu được
duy nhất 58 gam muối Fe (III). Xác định b ?
A.370
B.220
C.500
D.420
Giải 51,76 gam gồm 2 muối F eSO4 : x mol và Fe2(SO4)3 : y mol.
Lập hệ : 152x + 400y = 51,76 và x + 2y = 58.2/400 (BTNT Fe trong Fe2(SO4)3 )
=> x = 0,13 mol và y = 0,08 mol => Số mol H2SO4 p/ ứ = x +3y = 0,37 mol
=> mdung dich = ( 0,37.98.100) / 9,8 gam = 370 gam = b
Câu 10 : A là hỗn hợp các muối Cu(NO3)2 , Fe(NO3)2 và Fe(NO3)3. Trong đó N chiếm 16,03%
về khối lượng. Cho dung dịch KOH dư vào dung dịch chứa 65,5 gam muối A . Lọc kết tủa thu
được đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được bao nhiêu gam oxit ?
A.27
B.34
C.25
D.31
Giải mN = 65,5.16,03/100 = 10,5 gam => nNO3- = nN = 10,5/14 = 0,75 mol ( BTNT N )
Sơ đồ : 2NO3 – ( muối ) < = > O2- (oxit )
2 mol NO3 – tạo 1 mol O2- khối lượng giảm 2.62 – 16 = 108 gam
0,75 mol NO3 – tạo 0,375 mol O2- khối lượng giảm 108.0,375 = 40,5 gam
=> moxit = mmuoi - mgiam = 65,5 – 40,5 = 25 gam
Câu 11: Hòa tan hết một hỗn hợp X gồm 0,02 mol Fe : 0,04 mol Fe3O4 và 0,03 mol CuO bằng

dung dịch HCl dư.Cho từ từ dung dịch NH3 đến dư vào dung dịch sau phản ứng, lọc kết tủa
đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được a gam chất rắn. a nhận giá trị ?
A.12,8
B.11,2
C.10,4
D.13,6

20


Giải Cu2+ tạo phức trong dd amoniac dư => chất rắn sau cùng là Fe2O3 .
BTNT Fe : ∑nFe = nFe + 3nFe3O4 = 0,02 + 0,04.3 = 0,14 mol
=> nFe2O3 = ½ ∑nFe = 0,07 mol => a = 0,07.160 = 11,2 gam
Câu 12.Hòa tan hỗn hợp gồm sắt và 1 oxit của sắt cần vừa đủ 0,1 mol H2SO4 đặc ; thoát ra
0,224 lít SO2 ( đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được bao nhiêu gam muối khan ?
A.8
B.12
C.16
D.20
Giải BTNT S : nH2SO4 p/u = nSO4 (2-) muoi + nSO2 => nSO4 (2-) muoi = 0,1 – 0,01 = 0,09 mol
Fe2(SO4)3 à 3SO42- => mmuoi = 0,03.400 = 12 gam
0,03 ß
0,09
Câu 13: Cho m gam Fe tan vừa đủ trong dung dịch hỗn hợp HCl và FeCl3 thu được dung dịch
X chỉ chứa một muối duy nhất và 5,6 lít H2 ( đktc ). Cô cạn dung dịch X thu được 85,09 gam
muối khan. m nhận giá trị nào ?
A.14
B.20,16
C.21,84
D.23,52

Giải
Bảo toàn electron
Fe à Fe2+ + 2e
2H+ + 2e à H2
x
x à 2x
0,5 ß 0,25
3+
2+
Fe + 1e à Fe
0,67 - x ß 0,67 - x
=> Bảo toàn electron: 2x = 0,5 + 0,67 – x
=> x = 0,39 mol => m = 21,84 gam
Câu 14: Cho lần lượt 23,2 gam Fe3O4 và 8,4 gam Fe vào dung dịch HCl 1M. Thể tích dung
dịch HCl tối thiểu để hòa tan các chất rắn trên là :
A.0,9 lít
B.1,1 lít
C.0,8 lít
D.1,5 lít
Giải PTHH: Fe3O4 + 8HCl - > FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O Fe + 2FeCl3 à 3FeCl2 Fe + 2HCl à
FeCl2 + H2
0,1 → 0,8
→ 0,2
0,1 ← 0,2
0,05 → 0,1
=> nHCl = 0,8 + 0,1 = 0,9 mol => V = 0,9 lit
Câu 15: Cho luồng khí CO đi qua một lượng quặng hematit ( chứa Fe2O3 ) thì thu được 300,8
gam hỗn hợp các chất rắn X và thoát ra hỗn hợp khí Y. Cho hấp thụ toàn bộ khí Y bằng dung
dịch NaOH dư thấy khối lượng bình NaOH tăng thêm 52,8 gam. Đem chất rắn X hòa tan trong
dung dịch HNO3 dư thu được 387,2 gam muối. Thành phần % khối lượng của Fe2O3 trong

quặng là :
A.80%
B.60%
C.50%
D.40%
Giải mtăng = mCO2 = 52,8 gam => nO ( bị khử ) = nCO2 = 1,2 mol
=> Khối lượng của quặng = mX + mO = 300,8 +1,2.16 = 320 gam .BTNT Fe : nFe2O3 = ½
nFe(NO3)3 = 0,8 mol
=> % mFe2O3 = 0,8.160/320.100% = 40%
Câu 16: Cho 0,24 mol FeO và 0,03 mol Fe3O4 vào dung dịch HNO3 loãng , kết thúc phản ứng
thu được dung dịch X và 3,36 gam kim loại dư. Khối lượng muối có trong dung dịch X là :
A.48,6 gam
B.58,08 gam
C.56,97 gam
D.65,34 gam
Giải BTNT Fe : nFeO + 3nFe3O4 = nFe(NO3)2 + nFe dư => nFe(NO3)2 = 0,27.180 = 48,6 gam

21


PHỤ LỤC 2. Đề, đáp án bài kiểm tra sau tác động
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC LỚP 12 Tiết 61
Mức độ nhận thức
Nội dung
kiến thức
1. SẮT,
HỢP CHẤT
CỦA SẮT

Số câu hỏi


Biết

Hiểu

Vận dụng

Vận dụng ở
mức cao

Vị trí, cấu
tạo, tính chất
vật lí, ứng
dụng, nguyên
tắc & phương
pháp
điều
chế.

Tính chất hoá
học, điều chế.
Nhận biết
chất

Tính toán liên
quan đến nhiều
ptpư. Xác định
thành phần hh, áp
dụng định luật
bảo toàn e, dịnh

luật bảo toàn khối
lượng,...

5

7

-Tính toán liên quan
đến 1 ptpứ. Xác định
tên một kim loại, một
hợp chất...
-Xác định thành phần
hỗn hợp hoặc tìm
khối lượng hay thể
tích chất tham gia
hoặc sản phẩm
-Định tính sản phẩm
4

2

Số điểm
2. NHÔM
VÀ HỢP
CHẤT CỦA
NHÔM

Số câu hỏi

Vị trí, cấu

tạo, tính chất
vật lí, ứng
dụng.
Phương pháp
điều chế
1

Tính chất hoá - Xác định thành - Tính toán liên
học, điều chế. phần hh, ,...
quan đến nhiều
Nhận biết
- Định tính sản phẩm ptpư.
chất. Sơ đồ
phản ứng

2

2

1

2

Tính chất hoá -Tính toán liên quan
học, điều chế. đến 1 ptpứ.
Nhận
biết -Định tính sản phẩm
chất. Sơ đồ
phản ứng


2

1

Có phương trình
oxi hóa khử hoặc
áp dụng định luật
bảo toàn e ,

1

6

4

2
điểm
30

Số điểm
8

11

7

10

Tổng số
điểm

Tỉ lệ

6
2
điểm

3. CROM, Vị trí, cấu
HỢP CHẤT tạo, tính chất
CỦA CROM vật lí, ứng
dụng.
Phương pháp
điều chế.

Tổng số câu

18
6
điểm

Số điểm

Số câu hỏi

Cộng

26,67%

36,67%

23,33%


22

13,33%

100%


TRƢỜNG PTDT NỘI TRÚ
THCS&THPT BẮC HÀ

MÃ ĐỀ 001

KIỂM TRA 1 TIẾT – KHỐI 12
Đề thi môn: Hoá học
Thời gian:45 phút không kể thời gian giao đề

Họ tên: ..................................................... lớp: ................................
Cho biết: H= 1, C= 12, N= 14, O= 16, Na = 23, Mg = 24, S= 32, Cl= 35,5, Ca = 40, Al = 27, Fe =
56, Cu=64, Zn = 65, Ag = 108, Ba= 137
Câu 1: Tính chất vật lý nào dưới đây không phải là tính chất vật lý của sắt?
A.Kim loại nặng khó nóng chảy
B. Màu vàng nâu, dẻo dễ rèn
C. Dẫn điện và nhiệt tốt
D.Có tính nhiễm từ
Câu 2: Tinh thể hợp chất hóa học Fe3C được gọi là:
A.xementit
B. hematit
C.manhetit
D. xiderit

Câu 3: Quá trình sản xuất gang trong lò cao, quặng hematit bị khử theo sơ đồ
A. Fe3O4  Fe2O3  FeO  Fe
B. Fe3O4  FeO  Fe2O3  Fe
C. Fe2O3  Fe3O4  FeO  Fe
D. A. Fe2O3  FeO Fe3O4  Fe
Câu 4: dãy nào sau đây được xếp đúng theo thứ tự tính khử tăng dần:
A. Pb, Ni, Sn, Zn,Cr, Fe
B. Pb, Sn, Ni, Fe, Cr, Zn
C. Ni, Fe, Zn ,Pb, Al, Cr
D. Pb, Sn, Fe, Cr, Ni, Zn
Câu 5: Cấu hình e nào là của Fe3+
A. [Ar] 3d5
B. [Ar] 3d4
C. [Ar] 3d3
D. [Ar] 3d6
Câu 6: Tính chất hóa học đặc trưng của hợp chất sắt (II) là:
A.tính oxi hóa B. tính khử
C. tính lưỡng tính
D. Cả A và C
Câu 7: Nhỏ từ từ dung dịch H2SO4 loãng vào dung dịch K2CrO4 thì màu của dung dịch chuyển từ
A. không màu sang màu vàng.
B. màu da cam sang màu vàng.
C. không màu sang màu da cam.
D. màu vàng sang màu da cam.
Câu 8: Khi để lâu trong không khí ẩm một vật bằng sắt tây (sắt tráng thiếc) bị sây sát sâu tới lớp
sắt bên trong, sẽ xảy ra quá trình:
A Sn bị ăn mòn điện hóa.
B Sn bị ăn mòn hóa học.
C Fe bị ăn mòn điện hóa.
D Fe bị ăn mòn hóa học.

Câu 9: Khi cho các chất: Ag, Cu, CuO, Al, Fe vào dung dịch axit HCl thì các chất đều bị tan hết

A Cu, Al, Fe
B CuO, Al, Fe
C Cu, Ag, Fe
D Al, Fe, Ag
Câu 10: Nhận định nào sau đây sai?
A Đồng tan được trong dung dịch FeCl3.
B Sắt tan được trong dung dịch FeCl3.
C Đồng tan được trong dung dịchHCl.
D Sắt tan được trong dung dịch CuSO4.
Câu 11: Câu nào sau đây đúng:
A. Ag có khả năng tan trong dd FeCl3
B. Cu có khả năng tan trong dd PbCl2
C. Cu có khả năng tan trong dd FeCl3
D. Cu có khả năng tan trong dd FeCl2
Câu 12: Dãy nào sau đây có tính chất lưỡng tính?
A. ZnO, NaHCO3, Al, CuO
B. Zn(OH)2, Al2O3, FeCl3, KHCO3
C. AlCl3, Cr2O3, ZnO, Ca(HCO3)2
D. Cr2O3, ZnO, Al(OH)3, NaHCO3
Câu 13: Ngâm một lượng nhỏ hỗn hợp bột Al và Cu trong một lượng thừa mỗi dd chất sau, trường
hợp nào hỗn hợp bị hòa tan hết (sau một thời gian dài)
A. HCl
B. NaOH
C. FeCl3
D. FeCl2
Câu 14 Cho luồng khí CO (dư) qua hỗn hợp các oxit CuO, Fe2O3, ZnO, MgO nung ở nhiệt độ cao.
Sau phản ứng hỗn hợp rắn còn lại là:
A. Cu, Fe, Zn, MgO.

B. Cu, Fe, ZnO, MgO.
C. Cu, Fe, Zn, Mg.
D. Cu, FeO, ZnO, MgO.
Câu 15. Nhúng thanh sắt vào dung dịch CuSO4, sau một thời gian lấy thanh sắt ra, rửa sạch, sấy
khô thấy khối lượng tăng 0,6g. Khối lượng Cu đã bám vào thanh sắt là
A. 4,8g
B. 0,48g
C. 9,5g
D. 3,84g

23


Câu 16: Hòa tan mg Fe trong dung dịch HNO3 dư sinh ra hỗn hợp khí chứa 672ml NO2 và 448ml
NO. (ĐKTC) Tìm m?
A. 0,56g
B. 1,12g
C. 1,68g
D. 2,24g
Câu 17: Hòa tan hoàn toàn 5,76g kim loại X vào dd HNO3loãng dư thì thu được 1,344 lít khí NO
(đktc). Kim loại X là: A. Zn
B. Pb
C. Fe
D. Cu
Câu 18: Khử hoàn toàn 15g hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 cần dùng 896ml khí CO (đktc) ở
nhiệt độ cao. Khối lượng chất rắn thu được sau khi kết thúc phản ứng là:
A. 14,36g
B. 16,6g
C. 13,36g
D. Kết quả khác

Câu 19. Cho 25 gam hỗn hợp kim loại Zn, Cu vào dung dịch HCl (dư). Sau khi phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thu được 4,48 lít khí H2 (đktc) và m gam kim loại không tan. Giá trị của m là
A. 13
B. 12
C. 6,5
D. 10
Câu 20: Khối luợng K2Cr2O7 cần dùng để oxi hoá hết 0,6 mol FeSO4 trong dung dịch có H2SO4
loãng làm môi trường là (Cho O = 16, K = 39, Cr = 52)
A. 29,4 gam
B. 59,2 gam.
C. 24,9 gam.
D. 29,6 gam
Câu 21: FexOy tác dụng với dd HNO3, phản ứng xảy ra không phải là phản ứng oxi hóa khử khi
FexOy là:
A. FeO
B. Fe2O3
C. Fe3O4
D. Fe3O4 hoặc Fe2O3
Câu 22: Cặp chất nào sau đây phản ứng với cả 2 dung dịch HCl và NaOH?
A.CrO và Al2O3
B.CrO và Cr2O3
C. Cr2O3 và Al2O3
D. Al2O3 và CrO3
Câu 23: Hoà tan m gam Fe trong dung dịch HCl dư, sau khi phản ứng kết thúc thu được 4,48 lít
khí H2 (ở đktc). Giá trị của m là
A. 2,8.
B. 1,4.
C. 5,6.
D. 11,2.
Câu 24: Trường hợp nào sau đây không có sự phù hợp giữa tên quặng sắt và công thức hợp chất

chính có trong quặng?
A. Hematit nâu chứa Fe2O3
B. Manhetit chứa Fe3O4
C. Xiđerit chứa FeCO3
D. Pirit chứa FeS2
Câu 25: Giải thích ứng dụng của crom nào dưới đây không hợp lí?
A. Crom là kim loại rất cứng nhất có thể dùng để cắt thủy tinh.
B. Crom là kim loại nhẹ, nên được sử dụng tạo các hợp kim dùng trong ngành hàng không.
C. Crom làm hợp kim cứng và chịu nhiệt hơn nên dùng để tạo thép cứng, không gỉ, chịu nhiệt.
D. Điều kiện thường, crom tạo được lớp màng oxit mịn, bền chắc nên Cr được dùng để mạ bảo
vệ thép.
Câu 26. Hoà tan 22,4 gam Fe bằng dung dịch HNO3 loãng (dư), sinh ra V lít khí NO (sản phẩm
khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 2,24.
B. 3,36.
C. 4,48.
D. 8,96.
Câu 27. Nếu cho dung dịch NaOH vào dung dịch FeCl3 thì xuất hiện
A. kết tủa màu trắng hơi xanh.
B. kết tủa màu xanh lam
C. kết tủa màu nâu đỏ
D. kết tủa màu trắng hơi xanh, sau đó chuyển dần sang màu nâu đỏ.
Câu 28. Oxit nào dưới đây thuộc loại oxit axit?
A. K2O
B. Na2O
C. CaO
D. CrO3
Câu 29: Nguyên liệu sản xuất thép là:
A. quặng hematit
B. quặng manhetit

C. gang
D. quặng pirit
Câu 30 Hợp chất nào sau đây không có tính lưỡng tính ?
A. NaHCO3
B. Al(OH)3
C. ZnSO4

24

D. Cr(OH)3


PHỤ LỤC 3. Bảng điểm trƣớc và sau tác động
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
LỚP ĐỐI CHỨNG 12A

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

HỌ TÊN
Thào Seo Cẩu
Sùng Seo Chẩn
Chấu Seo Diên
Lù Quáng Dính
Sèn Văn Dủ
Sùng Thị Dua
Lừu Thị Dua
Lèng Seo Dương
Triệu Mùi Ghến

Phạm Thị Khuyên
Vù Seo Lồ
Hảng Seo Lùng
Tráng Thị Ly
Vũ Quỳnh Mai
Giàng Thị Máng
Thào Thị Mỉ
Vàng Thị Nhi
Triệu Thị Pham
Triệu Thị Pham
Lèng Thị Piểu
Phàn Thị Quả
Hoàng Văn Quyền
Giàng Thị Sanh
Giàng Thị Sáo
Sùng Seo Sèng
Vàng Thị Sinh
Tráng Seo Sùng
Ly Thị Sua
Hoàng Seo Sử
Giàng Văn Thanh
Sền Thị Thi
Triệu Thị Thuyên
Lục Thị Kim
Tuyến
Giàng Thị Yến
Thèn Thị Vương

33
34

35
Mốt
Trung vị
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn

Giá trị p

LỚP THỰC NGHIỆM 12B

BÀI KT
trước tác
động
7.5
5.0
7.5
8.0
4.5
5.5
7.5
4.5
5.0
6.5
7.0
5.0
7.0
9.0
7.0
9.0
5.0

3.5
6.5
7.5
5.5
6.5
5.0
6.0
5.5
7.0
5.0
5.5
5.5
8.0
8.0
6.0

BÀI KT
sau tác
động
7.0
7.0
8.0
8.0
4.0
6.0
8.0
5.3
5.0
6.7
7.3

5.7
6.7
8.0
7.7
9.0
6.0
4.5
4.0
5.7
5.7
6.0
6.3
7.7
5.0
6.7
5.3
5.0
6.3
8.0
7.5
7.0

6.5
7.5
5.0

7.0
7.7
5.3


5
6.5
6.30
1.3514698
GIÁ TR T-TEST

8
6.7
6.46
1.2700625

Trước tác
động
0.8772582

Sau tác
động
0.0336669

25

HỌ TÊN
Giàng Thị Chà
Vàng Thị Chản
Ly Seo Chính
Vàng A Chô
Lồ Seo Chúng
Sùng Cú
Cư Seo Diu
Sùng Thị Dở

Lý Thị Doa
Giàng Thị Dung
Lèng Thị Dũng
Thền Thị Đơn
Ma Gếnh
Giàng Seo Giáo
Tống Thị Hồng Hạnh
Nông Ngọc Hiển
Lèng Văn Hoàng
Cù Thị Hơn
Hàng Lử
Đặng Thị Ly
Đặng Thị Mai
Đặng Văn Nam
Thèn Thị Nguyên
Lừu Lìn Pao
Lèng Thị Pẳn
Vàng A Phủ
Đặng Thị Phương
Nghề Thái Phượng
Sùng Quang
Đặng Thị Quý
Ly Thị Rua
Giàng Thị Say
Lâm A Toản
Ly Văn Tưởng

BÀI KT
trước tác
động

7.5
6.5
3.0
9.0
6.5
6.5
7.0
8.5
5.5
8.5
3.0
7.0
6.0
5.0
8.5
7.5
7.5
4.0
5.0
6.5
6.5
6.5
6.0
6.5
6.0
6.0
6.0
7.0
5.0
6.0

9.0
7.0

BÀI KT
sau tác
động
7.7
6.0
5.0
9.3
7.5
8.0
8.3
8.3
6.0
8.0
3.7
7.0
5.7
7.0
9.3
8.0
8.7
5.0
4.3
7.3
7.0
7.7
8.3
7.0

7.0
7.0
7.0
7.3
6.7
7.7
10.0
8.3

5.0
5.0

6.3
6.0

6.5
7
6.5
7.15
6.35
7.16
1.4798107 1.4004583


×