Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN một số giải pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả của học sinh yếu lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.84 KB, 21 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ
CỦA HỌC SINH YẾU LỚP 5”


PHẦN MỞ ĐẦU

I. Bối cảnh của đề tài:
Đọc một văn bản viết, điều đầu tiên gây cho người đọc khó chịu nhất là nét chữ xấu
và viết sai chính tả. Vấn đề này không phải chỉ xảy ra ở học sinh mà đôi lúc vẫn còn xảy
ra ở người lớn( đặc biệt là giáo viên dạy tiểu học chúng ta). Nói thế có nghĩa là vấn đề
viết sai chính tả có thể xảy ra mọi lúc, mọi nơi và ở mọi đối tượng!
Nhiều năm nay, tôi được phân công dạy lớp 5. Sau khi kiểm tra chất lượng
đầu năm, phát hiện ra các em đa số yếu về phần viết chính tả. Không chỉ ở lớp tôi
mà nó còn rải đều ở các lớp khác. Trước tình trạng đó, tôi vô cùng lo lắng và bức
xúc. Làm cách nào để giảm bớt lỗi chính tả cho các em? Tìm hiểu, học hỏi ở rất
nhiều đồng nghiệp với nhiều hình thức khác nhau xoay quanh nội dung “Kinh
nghiệm giảm thiểu lỗi chính tả ở học sinh lớp Năm”. Sau nhiều năm tích lũy kinh
nghiệm, tôi đã tìm ra cho bản thân một số giải pháp riêng, vận dụng vào đặc thù học
sinh vùng biển Thừa Đức - một trong những đơn vị vùng sâu của Huyện Bình Đại -


với một đề tài không mới: “Một số giải pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả của
học sinh yếu lớp 5”.
II. Lý do chọn đề tài:
n cho học sinh các k năng nghe, nói, đọc, viết là nhiệm vụ chính của giáo
viên trong giảng dạy môn Tiếng Việt (đặc biệt là ở những lớp đầu cấp). Những k
năng này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Học sinh viết sai chính tả nhiều thì tất
nhiên các k năng nghe, đọc không n. àm gì để giúp học sinh lớp Năm viết ít sai


lỗi chính tả Vấn đề đặt ra cho những giáo viên giảng dạy lớp Năm như chúng tôi
“ iúp học sinh lớp Năm khắc phục tình trạng viết sai chính tả” là nội dung đề
tài mà bản thân chọn và th c hiện trong năm học vừa qua với mong muốn hạn chế
đến mức tối đa việc học sinh viết sai chính tả và học tốt các môn học khác ở lớp
mình phụ trách.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:


hạm vi nghiên cứu của đề tài là phân môn chính tả trong môn học Tiếng Việt
ở tiểu học.
Đối tượng nghiên cứu là học sinh học yếu môn

hính tả lớp 5 1 trường Tiểu

học Thừa Đức.
IV. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất nh m giảm bớt tình trạng học sinh viết sai chính tả
ở lớp Năm. iúp học sinh t tin, học tốt hơn không chỉ ở phân môn hính tả mà còn ở cả
những môn học khác.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
n chính tả cho học sinh là một công việc mang tính lâu dài, có một s chu n bị
k lư ng từ các lớp học trước (lớp 2, 3, 4). Thời gian học ở lớp cuối cấp không đủ dành
cho việc r n luyện lại những vấn đề mang tính cơ bản và nguyên tắc. Vì vậy, trong một
số biện pháp th c hiện, có những biện pháp thoạt nhìn có v không hợp lí nhưng lại có
những hiệu quả nhất định.


PHẦN NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận:

a. Cơ sở tâm ý học:
Th c tế, những học sinh rơi vào trường hợp này đều là những học sinh học
l c chỉ ở mức trung bình đến yếu. Trạng thái tâm l
thường xuất hiện ở các em.

t

ti, nhút nhát, chán nản

ác em ngại giao tiếp, thiếu hợp tác với bạn b , thầy cô.

àm cho các em linh hoạt hơn, t tin hơn, chịu hợp tác là vấn đề cần đặc biệt quan
tâm.
b. Đặc trưng bộ môn:
- Đặc trưng của môn chính tả là luyện tập th c hành d a trên những nguyên
tắc mang tính rập khuôn( học sinh phải nhớ máy móc và vận dụng). Vì vậy, giáo
dục tính chuyên cần, chịu khó cho học sinh là cơ sở vững chắc cho việc th c hiện
chuyên đề này.


- hân môn chính tả là phân môn công cụ. Học sinh luyện tập viết chính tả
không phải chỉ để học tốt phân môn chính tả mà dùng nó để phục vụ cho việc học
các môn học khác.

ạy chính tả mang tính lâu dài, liên tục.

II. Th c trạng v n đề:
ớp Năm do tôi phụ trách. T ng số 36 học sinh/17 nữ
Trong đó: 15 học sinh viết tốt. òn lại:
- Sai 1 đến 2 lỗi khoảng 3 học sinh

- Sai 3 lỗi khoảng 5 học sinh
- Sai 4 lỗi khoảng 4 học sinh
- Sai 5 lỗi khoảng 5 học sinh
-Từ 6 lỗi đến trên 10 lỗi có 4 học sinh (Ân,

uy, Nhàn, hong)

( on số thống kê đầu năm).
* Nguyên nhân của tình trạng này
- Thứ nhất: học sinh không nhớ luật viết chính tả.


- Thứ hai: đọc yếu, phát âm sai.
- Thứ ba: viết dối.
- Thứ tư: thiếu chăm chỉ.
ác định r những nguyên nhân từ th c trạng trên, bản thân đề ra một số biện pháp
giúp học sinh lớp Năm viết đúng chính tả như sau.
III. Các phương pháp - biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả:
. Điều tra:
Đây là việc làm cần thiết và tất yếu của một giáo viên chủ nhiệm, không phải chỉ
dành riêng cho việc dạy chính tả mới th c hiện.

a vào:

- Bài kiểm tra năm học trước ( trong khảo sát bàn giao học sinh cuối năm ).
- Kết quả khảo sát đầu năm học.
- Nếu chỉ d a vào hai cơ sở trên vẫn chưa đủ, giáo viên cần ít nhất 3 tuần l đầu,
nắm bắt toàn bộ quá trình học tập của học sinh để có kết quả chính xác.
2. ác đ nh nguyên nhân - Phân loại:



hân loại nhóm học sinh d a vào mức độ đạt được của các em. Đặc biệt chú

đến

những trường hợp yếu kém
Những học sinh trong nhóm cần r n luyện đặc biệt là: em hong, Ân,

uy,

Nhàn, Nguyên nhân:
- Đọc chưa trôi chảy và phát âm sai (t/ tr, s/ x, v/ d/gi, hỏi/ ngã…)
- Viết dối, chữ viết c u thả, thiếu nét.
- Sai một số luật viết chính tả cơ bản.
- hưa chăm chỉ, thiếu t r n.
. Phương pháp ch a cháy – Học v t:
a vào tâm l học sinh tiểu học đa phần các em thích được khen, được t
khẳng định mình, đặc biệt là giúp các em lấy lại s t tin ở bản thân( đối với những
học sinh thuộc diện vừa nêu ). Làm sao vào những bu i đầu làm quen với giáo viên
chủ nhiệm mới, các em hạn chế đến mức tối đa bị điểm yếu kém
ta có cơ hội được khen các em học sinh này

àm sao để chúng


Cách nhanh nhất là“ ép ” các em t luyện trước bài chính tả sắp được học ở
nhà dưới s kiểm soát của gia đình(

ác em được người nhà đọc cho viết nháp ở


nhà, t kiểm tra lỗi, t s a sai - có thể viết lại nhiều lần trước khi đến trường ). Đây
là phương pháp làm việc mang tính đối phó nhưng nó là điểm t a cho việc t r n
luyện của học sinh.
Để th c hiện được công việc này cần có s phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên
chủ nhiệm và phụ huynh học sinh.
ưu :
- Biện pháp này chỉ dành cho phân môn chính tả và biện pháp kích thích ban
đầu không phải là biện pháp lâu dài vì dần dần các em sẽ được viết những văn bản
ngoài chương trình( Những bài chọn ngoài ).
- Trong quá trình các em t s a sai, ta cần lưu

các em về các hiện tượng

chính tả mà các em vừa vướng phải để các em hình thành và nhớ dần các mẹo, luật
chính tả mà ta sắp củng cố cho các em.


4. Rèn đọc luyện nghe:
-

êu cầu học sinh tăng cường luyện đọc(chủ yếu là luyện đọc đúng), luyện

đọc ở bất k một đoạn văn, bài văn có hoặc không có trong chương trình kết hợp
với tìm hiểu nghĩa của từ có trong đoạn văn. Từ đó, l a chọn những bài tập chính tả
phân biệt để học sinh áp dụng và nhớ.
- Song song với luyện đọc, giáo viên cần dành nhiều thời gian để hướng dẫn
học sinh nghe đọc, nghe nói để học sinh dần dần có được k năng phân biệt cách
phát âm.

ưu : kh n cần thi t ph i


th c hiện th

th i u n i a thầ v t

n

p phát
đ t

th

chu n ch cần

i

5. Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích lỗi chính tả (giải nghĩa từ phân
tích, so sánh):
Kĩ năng phân tích chính tả có vai trò rất quan trọng quyết định học sinh có viết
sai lỗi chính tả hay không. Để có được kĩ năng này các em phải hiểu nghĩa, từ nghĩa đó
các em mới phân biệt với các từ mang nghĩa khác mà mình d viết nhầm. Như em Ân
của lớp kĩ năng phân tích chính tả của em rất kém nên lỗi chính tả của em mắc phải rất


nhiều như từ “song” thì em viết thành “sông” hoặc “ngọn núi” thì em viết thành “ngọn
nuối” thậm chí những từ rất gần gũi em cũng viết một cách vô lí. Trong trường hợp
này giáo viên đặc biệt chú

giúp đ các em r n luyện kĩ năng phân tích từ trong từng


tiết học với nhiều hình thức để giúp học sinh hiểu nghĩa mà viết đúng như: đặt câu, tìm
từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, tranh ảnh, vật thật…

ông việc này đòi hỏi phải có thời

gian dài cần s kiên trì của giáo viên và học sinh.
Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so
sánh những tiếng d lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ.
Ví dụ: tiếng “xinh” d lẫn với tiếng “ xin” cần cho học sinh phân tích và so sánh.
6. Phụ đạo nh ng kiến thức về luật viết chính tả cho học sinh:
Ngoài những bài tập chính tả phân biệt mà mỗi ngày giáo viên phụ đạo cho
học sinh, từng lúc, giáo viên cho học sinh học lại những mẹo, luật viết chính tả
mang tính rập khuôn như:
- Nguyên tắc kết hợp k, ng, ngh với i, e, ê, iê.


- uật b ng trầm: ngang/ sắc/ hỏi; huyền, ngã, nặng đối với các từ láy âm…
- ác quy tắc viết hoa.
ưu

: Những học sinh ở trường hợp này thường rất ngại học những điều

mang tính l thuyết đơn thuần.

iáo viên cần khéo léo đưa vào một số bài tập để

các em t phát hiện, t nhớ và sẽ nhớ lâu hơn.
7. Quan tâm nhắc nhở theo dõi học sinh thiếu tập trung viết theo thói
quen:
Việc thiếu tập trung viết theo thói quen cũng là một nguyên nhân dẫn tới viết

sai lỗi chính tả, không chú

khi nghe giáo viên đọc, dẫn tới viết thiếu từ thậm chí

viết từ khác. Viết theo thói quen cũng thế như trong lớp có em Duy viết dấu hỏi
thành dấu ngã, còn Nhàn thì dấu ngã thành dấu hỏi do viết theo thói quen, Ân thì
không bỏ dấu, hong thì thiếu nét.

iáo viên phải thường xuyên nhắc nhở 4 em này

không những trong giờ chính tả mà trong tất cả các môn học khác.

òn riêng đối

với các em thiếu tập trung, giáo viên gom các em vào một nhóm, đứng cạnh nhóm


để đọc cho các em viết, thường xuyên theo d i và nhắc nhở.

ác em ít nhiều sẽ tập

trung hơn và lỗi chính tả cũng sẽ giảm.
8. Chuyển dần các em đến việc rèn ch viết:
Thông thường những trường hợp học sinh này chữ viết không đẹp ( Không
muốn nói là quá xấu ).

iáo viên phải thật kiên nhẫn dần dần hướng các em vào

việc luyện chữ viết ( Không đặt nặng phải viết đẹp ), bởi vì, khi các em chịu “o”
chữ viết của mình nghĩa là các em đã bắt đầu thích học Tiếng Việt rồi đồng thời

tính chịu khó của các em đã dần được hình thành (

ông việc này thường tiến hành

trong các giờ phụ đạo ).
9. Đặc biệt chú trọng đến tuyên dương khen thưởng:
Học sinh rất thích được khen, riêng đối với những học sinh yếu thì đây lại là món
quà tinh thần rất lớn đối với các em. hú :
- Tùy theo tâm l của từng em mà có mức độ khen khác nhau.


- Khen để kích thích tinh thần học tập của các em, tránh lạm dụng làm cho các em
không coi trọng lời khen của giáo viên hoặc rơi vào t mãn.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập của các em phải d a vào mức độ tiến bộ của
các em ở từng thời điểm thích hợp ( ó thể đề nghị tuyên dương dưới cờ sau mỗi đợt thi
đua với danh hiệu C nhi u c

n t n h ct pv

n u ện).

0. S đầu tư t rèn luyện của giáo viên:
- Hơn ai hết, học sinh luôn đặt niềm tin tuyệt đối vào giáo viên chủ nhiệm. Muốn
học sinh học tốt chính tả thì giáo viên không những viết tốt chính tả mà còn phải thật am
tường về luật, mẹo chính tả, đồng thời phải r n chữ viết đúng, đẹp. Đây là biện pháp hữu
hiệu và lâu bền nhất
- S kiên trì, nhẫn nại, yêu thương, vị tha phải luôn ở trong chúng ta. Nó là liều
thuốc chữa lành những vết thương ở các em cho dù vết thương sâu nhất
IV. Hiệu quả:



Qua 5 tháng áp dụng các giải pháp trên bước đầu thấy học sinh có tiến bộ, bản
thân các em có

thức hơn, biết đọc bài và tìm từ khó trước ở nhà, t viết lạ i những

từ các em cho là khó nên bài viết giảm bớt lỗi chính tả.
- Tháng 9: Em Nhàn, hong,

uy, Ân, các bài chính tả của những em này sai

trên 10 lỗi, phải viết lại bài.
- Tháng 10:
* hong vẫn còn viết lại bài (nhưng bài của em sai dưới 10 lỗi).
* Ân chưa tiến bộ b ng 3 bạn kia nhưng cũng có bước tiến triển nho nhỏ.
* Nh t

uy tốt hơn bài viết của em sai dưới 5 lỗi (một bài điểm 6, 2 bài

điểm 7, một bài điểm 8).
* Nhàn 4 bài thì viết lại một bài, 3 bài sai dưới 5 lỗi (2 bài điểm 6, 1 bài
điểm 8).
- Tháng 11:
* hong: viết lại 3 bài, 1 bài được điểm 5.


* Ân: viết lại 4 bài trong đó có 1 bài sai 7 lỗi.
* Nh t

uy: 2 bài điểm 7, 2 bài điểm 8.


* Nhàn: 2 bài điểm 6, 2 bài điểm 7.
Đặc biệt là kết quả thi phân môn chính tả ở học kì I như sau:
* Phong: 1,75 điểm
* Ân: 2,75 điểm
*

uy: 4,5 điểm

* Nhàn: 4,25 điểm
Qua thời gian áp dụng các giải pháp trên bước đầu đã có thành công, học sinh
có tiến bộ r rệt. Bản thân các em có

thức hơn khi viết bài (đọc trước bài nhiều

lần, biết t tìm từ khó để so sánh với những từ d lẫn, soát lỗi chính xác,…) nên bài
viết ít mắc lỗi chính tả, nhất là ở bài Tập làm văn. ớp có nhiều học sinh viết đúng viết đẹp, đặc biệt các em viết yếu chính tả của lớp như, Nhàn, hong,

uy, Ân, có


tiến bộ nhiều.
môn này.

iờ dạy chính tả của giáo viên nhẹ nhàng, học sinh rất thích học phân


KẾT LUẬN

I. Nh ng bài học kinh nghiệm:

Để giúp học sinh yếu nói riêng (học sinh nói chung) viết đúng chính tả, ta cần
lưu :
Đầu tiên người giáo viên phải nhiệt tình dành hết tâm huyết cho các em.
iáo viên phải tìm hiểu nguyên nhân sai lỗi chính tả của các em.
iáo viên phải biết phối hợp linh hoạt phương pháp tích c c và phương pháp
“tiêu c c”. Trong đó phương pháp tích c c là chủ đạo. hương pháp “tiêu c c” giữ
vai trò b trợ cho phương pháp tích c c.
Trong quá trình dạy chính tả, giáo viên không chỉ cho học sinh viết nhiều và
cung cấp các qui tắc chính tả, mẹo chính tả để các em biết viết đúng, mà còn cần
phải thống kê, phân loại lỗi chính tả học sinh thường mắc theo nguyên nhân, kiểu
lỗi, giúp các em biết chữa lỗi, từ đó hạn chế dần các lỗi chính tả trong bài viết.


Trong tiếng Việt cách đọc và cách viết thống nhất với nhau: đọc/nghe thế nào,
viết thế ấy.

o vậy việc đọc mẫu của giáo viên phải chu n xác, phải đún g với chính

âm; giọng đọc phải thong thả, r ràng; ngắt hơi phải hợp lí; tốc độ đọc phải phù
hợp, tương ứng với tốc độ viết của học sinh.

iáo viên cần dành thời gian cho học

sinh đọc kĩ bài chính tả và luyện viết những tiếng, từ khó.
n cho học sinh kĩ năng phân tích ngôn ngữ: phân tích cấu tạo của chữ, cách
đọc các âm, vần khó hay d lẫn; giải thích nghĩa của tiếng/ từ…So sánh s tương
đồng, khác biệt về âm, nghĩa và chữ của các từ có trong bài. Việc phân tích giúp các
em khắc sâu ghi nhớ và hiểu sâu sắc về hiện tượng chính tả.
Đối với các bài tập chính tả l a chọn, giáo viên cần phải căn cứ vào đặc điểm
ngôn ngữ của học sinh thuộc khu v c mình giảng dạy, những lỗi chính tả học sinh

thường mắc để l a chọn các bài tập có nội dung thích hợp hoặc soạn thê m các bài
tập chính tả khác để r n viết đúng các âm, vần, tiếng mà học sinh d sai.
Khi chấm chữa bài, giáo viên cần chữa bài tỉ mỉ, tránh gạch dưới chữ viết sai
và nhận xét chung chung.

iáo viên cần động viên khen ngợi kịp thời những tiến bộ


dù rất nhỏ; có biện pháp giúp đ kịp thời đối với những học sinh yếu để các em theo
kịp các bạn, không chán nản.
II. Ý nghĩa của Sáng kiến kinh nghiệm:
ạy cho học sinh viết đúng chính tả là một vấn đề vô cùng khó khăn.Vì vậy,
người giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, t tìm hiểu, nghiên cứu. Đồng thời
phải hết sức kiên trì, tận tâm, yêu nghề hết lòng vì học sinh.
Trong nhà trường, mọi công việc có liên quan đến chữa lỗi đều được tiến hành
d a vào s t giác

thức của học sinh. Việc động viên tính t giác tích c c của học

sinh tiếp thu qui tắc chính tả đặc biệt quan trọng.

hính vì vậy, trong hoạt động học

tập việc tạo cái hưng phấn là điều kiện đảm bảo hiệu quả giảng dạy.
ó được thành công trên là nhờ s miệt mài của giáo viên phụ trách lớp, đặc
biệt là s

nỗ l c phấn đấu của bản thân từng học sinh. Tuy nhiên việc hạn chế

không viết sai lỗi chính tả không phải th c hiện được trong một sớm một chiều mà

nó cần phải có một thời gian dài cùng với s kiên trì “ ó công mài sắt có ngày nên
kim” nếu giáo viên nôn nóng thì sẽ thất bại.


III. Khả năng ứng dụng và triển khai:
Qua thời gian vận dụng đề tài này, tôi nhận thấy học sinh yếu lớp tôi từng bước có
tiến bộ hẳn lên, có thể triển khai và ứng dụng cho học sinh yếu toàn trường và học sinh
các trường khác.
IV. Nh ng đề xu t và kiến ngh :
Trong quá trình nghiên cứu đề ra các biện pháp sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót.

ất mong được s góp

của các bạn đồng nghiệp để tôi hoàn thiện sáng

kiến kinh nghiệm của mình và hiệu quả đạt cao hơn .
ất mong trường có điều kiện mở lớp 2 bu i/ngày để giáo viên có điều kiện
dạy các em tốt hơn.



×