Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

De cuong ky thuat nuoi trong thuy san

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.96 KB, 35 trang )

KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG
Câu 1 : Trình bày đặc điểm sinh học của cá Trắm Cỏ và nhóm cá trôi Ấn Độ ?
Đối tượng này có thể nuôi ở các phương thức nào ? Tình hình nuôi ở địa
phương anh chị?
Cá Trắm Cỏ
+ Đặc điểm hình thái phân bố
- Đầu tương đối bằng, miệng rộng, hàm dưới ngắn, vảy khá lớn
- Cơ thể hơi tròn, lưng màu xám, bụng trắng
Phân bố : Ở phía Nam TQ, là loài cá du nhập vào Việt Nam
+ Môi trường và tập tính sống
- Sống ở tầng giữa và tầng đáy
- Ăn thực vật thủy sinh ven bờ và cỏ trên bờ nổi
- Bơi nhanh và hoạt động mạnh hơn cá trắm đen
- Di cư sinh sản, thay đổi điều kiện sống theo giai đoạn phát triển
- Thích sống ở những ao nước sạch, môi trường giàu chất hữu cơ dễ bị bệnh
+ Đặc điểm dinh dưỡng
- Cá nhỏ ăn động vật phù du
- Lớn lên ăn cỏ cỏ thủy sinh, thực vật bậc cao
+ Đặc điểm sinh trưởng
- Tốc độ sinh trưởng cao nhất ở giai đoạn cá giống, sau đó giảm dần chuyển sang
tăng nhanh về trọng lượng nhất là năm thứ 2 khi chín muồi sinh dục
- Lúc nhiệt độ thích hợp từ 26-28 độ, lúc trưởng thành 32 thấp nhất 20 độ
+ Đặc điểm sinh sản
- Giai đoạn thành thục và chín muồi khác nhau phụ thuộc vào vĩ độ của vùng nước
Cá Trung Quốc : 3-5 tuổi mới thành thục
1


Cá VN: 3-4 mới thành thục
- Cá đực thành thục sớm hơn cá cái 1 năm
- Tuổi thành thục phụ thuộc cường độ dinh dưỡng


- Cá không tự đẻ được trong ao mà phải sử dụng kích dục tố
+ Phương thức nuôi
- Nuôi lồng, nuôi ghép
+ Tình hình nuôi ở địa phương
- Trước đây nhiều và phổ biến, hiện nay có dấu hiệu suy giảm
Cá trôi Ấn Độ
+ Đặc điểm hình thái phân bố
- Đầu khá nhỏ, miệng hướng thẳng và nằm lệch phía dưới. Đầu và lưng cá trưởng
thành có màu xám hơi xanh, phần dưới màu sáng bạc, vây có màu tía đỏ
- Phân bố : nguồn gốc từ Ấn Độ
+ Môi trường và tập tính sống
- Sống đáy, hoạt động mạnh, thích bơi ngược dòng
- Vào mùa hè, thu thường kiếm mồi ở các vịnh nông
- Khi nhiệt độ thấp, dưới 14 độ lặn xuống để trú đông
- Ttinh di cư sinh sản
- Nhiệt độ thích hợp từ 30-32 độ, chết lạnh khi dưới 7 độ
+ Đặc điểm dinh dưỡng
- Ăn tạp, bắt mồi mạnh
- Thức ăn chính là mùn bã hữu cơ
- Giai đoạn cá bột ăn ĐVPD sau đó ăn mùn bã hữu cơ khi đã lớn. thích ăn những
thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngũ cốc

2


+ Đặc điểm sinh sản
- Tăng trưởng nhanh ở giai đoạn trước thành thục sau đó chậm dần. Sự thành thục
liên quan chặt chẽ đến điều kiện môi trường, nhiệt độ, dinh dưỡng, mật độ
+ Phương thức nuôi
Chủ yếu nuôi ghép với cá trắm, mè ,tai tượng, tận dụng được phế phẩm trong

nông nghiệp
+ Tình hình nuôi tại địa phương

3


Câu 2: Trình bày đặc điểm sinh học của cá Rô phu và cá chép ? Phương thức
nuôi và tình hình nuôi ở địa phương

4


Cá Rô phi

Cá chép

+ ĐĐ hình thái phân bố
- Toàn thân phủ vảy, vẩy ở phần lưng
có màu xám nhạt, phần bụng có màu
trắng ngà. Có các vạch sắc tố ở vây
đuôi và vây lưng
- Phân bố : Rộng, là loài du nhập vào
VN
+ Môi trường và tập tính sống
-Có khả năng chịu đựng hàm lượng DO
thấp
- Có thể sống và phát triển trong môi
trường nước lợ và nhiệt độ cao, nhiệt
độ thích hợp từ 15-30, có khả năng
thích ứng nhanh với sự thay đổi nhiệt

độ
+ Đặc điểm dinh dưỡng
- Là loài ăn tạp: TVPD, mùn bã hữu
cơ, sinh vật phù du, côn trùng, cám,
tấm và các loại rong bèo
- Cá bột : TVPD, ĐVPD
- Trưởng thành: ăn tạp, ưa thích là các
sinh vật thủy sinh sống trong nước
+ Đặc điểm sinh trưởng
- Sau một tháng nuôi có thể đạt trọng
lượng 2-3g/con, sau 2 tháng 1012g/con
- Cá cái thường lớn chậm hơn cá đực
- Sau 5-6 tháng nuôi cá đực có thể đạt
200-250g/con, cá cái 150-200g/ con
+ Đặc điểm sinh sản
- Là loài mắn đẻ, nuôi trong ao cá đẻ tự
nhiên nhiều lần trong năm, khoảng
cách giữa 2 lần đẻ từ 20-30 ngày

+ Đặc điểm hình thái phân bố
- Cơ thể hơi dẹp, bụng hơi tròn . Màu
từ phía trước vây lưng hơi xẫm
- Phân bố
Là loài phân bố rộng rãi trên thế giới

- Có tập tính làm tổ đẻ ở đáy ao
- Sau khi cá cá đẻ xong ngậm trứng và
cá con mới nở trong miệng
+ Phương thức nuôi
- Nuôi thâm canh

- Nuôi ghép
+ Tình hình nuôi tại địa phương

+ Đặc điếm sinh sản
- Tự đẻ trong ao hồ, 1 tuổi bắt đầu
thành thục sinh dục
Trứng dính, thường đẻ vào rong riêu,
giá thể, số lượng trứng phụ thuộc vào
cỡ cá
+ Phương thức nuôi
- Nuôi ghép trong ao

+ Môi trường và tập tính sống
- Là loài sống đáy
- Sống chủ yếu ở nước ngọt và nước lợ
có độ mặn thấp
- Cá chép thuộc loài rông nhiệt, nhiệt
độ thích hợp 20-28 độ, dưới 12 chậm
lớn, it ăn và dươi 5 ngừng bắt mồi
- PH thích hợp từ 7-8
- Có khả năng sống trong ao nước tĩnh,
DO thấp
+ Đặc điểm dinh dưỡng
- Là loài ăn tạp thiên về ĐV. Răng hầu
phát triển mạnh để nghiền nát thức ăn
cứng, Thức ăn chủ yếu là ấu trùng
muỗi, ốc, hến, ĐV đáy, tôm, tép..ngoài
ra còn ăn TVTS, mùn bã hữu cơ và
thức ăn do con người cung cấp
+ Đặc điểm sinh trưởng

- Lớn nhanh về chiều dài ở N1-N2
nhưng trọng lượng lớn nhất vào N3N4. Thường cá cái lớn nhanh hơn cá
đực
Tốc độ tăng trưởng phụ thuộc vào điều
kiện môi trường, gần đây lai tạo nhiều
loài có sức sinh trưởng cao ( cá chép 3
máu )

5


Câu 4 : Trình bày nguyên tắc chọn các đối tượng trong ao nuôi cá nước tĩnh.
Phân tích các mối tương hỗ giữa các đối tượng đó trong ao nuôi ?
Nguyên tắc chọn đối tượng nuôi
Nguyên tắc chọn đối tượng nuôi ghép là không có mâu thuẫn đối kháng về tập tính
dinh dưỡng và tập tính sống.Qua một quá trình nuôi cá lâu dài và trên cơ sở các
nghiên cứu khoa học các nhàkhoa học đã xác định cá trắm cỏ, cá mè trắng, mè hoa,
rô phi, cá trôi, cá chép,... là những đối tượng nuôi chính trong ao nuôi nước tĩnh.
Theo nguyên tắc đã nêu, những đối tượng trên được lựa chọn vì những lý do sau:
a/ Cá trắm cỏ
Cá trắm cỏ ăn thực vật thủy sinh và các loài thực vật trên cạn khác. Trắm cỏ là một
loài cá có cường độ bắt mồi rất mạnh. Một con cá trắm cỏ có trọng lượng 1kg
trong một ngày có thể ăn hết 1 kg cỏ. Do ăn một lượng thức ăn lớn như vậy nên
hàng ngày chúng thải ra ngoài một lượng phân lớn và chính lượng phân đó lại có
tác dụng kích thích cho thực vật phù du phát triển mạnh. Ngoài ra một phần phân
thải ra của cá trắm cỏ dưới dạng các tế bào sẽ được cá mè trắng sử dụng làm thức
ăn cho mình.Về tập tính sống, cá trắm cỏ phân bố ở tầng giữa nên không cạnh
tranh với các loài khác trong ao.
b/ Cá mè trắng
Cá mè trắng ăn thực vật phù du là chính. Việc nuôi cá mè trắng rất đơn giản, nếu

bón phân phù hợp và đúng lúc thì cá mè trắng phát triển rất mạnh và cho năng suất
cao. Cá mè trắng cũng là loài cá có tốc độ phát triển khá nhanh, dưới điều kiện
nuôi dưỡng bình thường nó có thể đạt trọng lượng 1 kg ở năm nuôi thứ nhất; 2-3
kg ở năm nuôi thứ hai; và 4-5 kg ở năm thứ ba. Về tập tính sống, cá mè trắng phân
bố ở tầng nước trên trên cùng của ao.
c/- Cá mè hoa
Cá mè hoa sử dụng nguồn thức ăn chính là động vật phù du. Cá có tốc độ phát triển
rất nhanh. Trong năm nuôi đầu tiên có thể đạt khối lượng 1-2 kg/con; năm thứ hai
3-4 kg/con; năm thứ ba 8-11 kg/con. Cá mè hoa là đối tượng nuôi được ưa thích
của các người dân vùng phía bắc Việt Nam và phía nam Trung Quốc bởi vì việc
thu hoạch của các loài cá này rất dễ dàng và cá ít bị bệnh. Việc thu hoạch có thể
thực hiện 4-5 lần/năm. Về tập tính sống cá mè hoa cũng sống ở tầng nước mặt
nhưng sâu hơn một chút so với cá mè trắng.
d/- Cá trôi và cá rô phi
Cá trôi ăn chủ yếu là những loài tảo bám.Trong quá trình nuôi dưỡng ở ao nó cũng
6


sử dụng các chất thải của các loài động vật khác và mùn bã hữu cơ như là một
nguồn thứcăn, vì thế giá thành sản xuất cá trôi thường rất thấp. Mặc dù có kích cỡ
nhỏ và tốc độ phát triển khá chậm nhưng nó lại sống ở tầng giữa xuống đến đáy và
có thể nuôi với mật độ cao do đó sản lượng của nó trong ao thường rất lớn.
e/ Cá chép
Thức ăn chủ yếu của cá chép là các loài động vật đáy, vì vậy cá thường sống chui
rúc ở tầng nước dưới cùng. Cá có tập tính đào bới nền đáy để tìm kiếm thức ăn nên
có tác dụng làm cho hàm luợng muối dinh dưỡng trong nền đáy có thể hòa tan ra
môi trường nước, giúp cho thực vật thủy sinh có thể phát triển tốt. Tuy nhiên, nếu
thả quá nhiều cá chép sẽ làm cho nước trong ao bị đục, hạn chế độ chiếu sáng của
mặt trời vào trong nước, do đó quá trình quang hợp của thực vật bị ức chế.


7


Câu 5: Trình bày qui trình kỹ thuật nuôi cá trong ao nước tĩnh ?
+ Thiết kế ao nuôi
* Vị trí
- Dễ quản lý, chăm sóc
- Chất đáy không có chất độc, phèn vừa phải
- Gần nguồn cấp nước chủ động
* Diện tích
- Không nên quá rộng hoặc quá nhỏ
- Diện tích từ 2500-5000m2, độ sâu không vượt mức 3m, mức nước thích hợp từ
1,5 -2m
* Chất đáy : tốt nhất là đất thịt, tiếp theo là đất bùn cát hoặc cát bùn, ko bị chua
phèn hay nhiễm mặn
* Hình dạng : Hình chữ nhật, hướng Đông Tây, không nên trồng các loại cây cao
+ Chuẩn bị ao nuôi
Cải tạo ao theo các bước sau
- Bơm cạn nước trong ao, dọn sạch cá, tu sửa bờ, vét bớt bùn, chỉ để lại khoảng
20 cm
- Dùng vôi tẩy trùng ao: Vôi rắc xung quanh bờ ao và đáy ao. Đât thịt từ 57kg/100m2, đất chua bón từ 10-15kg/100m2
- Bón phân gây màu nước tạo cơ sở thức ăn tự nhiên cho cá
+ Chọn và thả giống
- Lựa chọn kỹ theo yêu cầu: giống tốt- khỏe- sạch bệnh
- Không đối kháng về tập tính dinh dưỡng và tập tính sống
- Kích cỡ giống : Cá mè, cá trắm 12-15cm
Cá chép: 8-12 cm
Cá rô phi: 6-8 cm

8



- Thả giống: Tùy theo điều kiện môi trường, nguồn cá, nhu cầu tiêu thụ… lựa
chọn đối tượng nuôi chính
+ Ao có chất đáy màu mỡ, màu nước tốt không bị ô nhiễm  cá mè
+Ao khó gây màu, nhiều rong bèo, ở vùng có cây xanh nhiều cá trắm cỏ
+ Nếu nuôi cá trắm chính: Cá trắm 50%, trôi, mè, rô phi 50 %
+ Nếu nuôi cá mè chính: Mè trắng 60% , Cá chép, mè hoa, trắm cỏ, rô phi 40%
- Mật độ thả phụ thuộc điều kiện ao hồ và khả năng đầu tư, thường thì 0,7-1,5
con/m2 là thích hợp
+ Quản lý và chăm sóc
* Quản lý môi trường ao nuôi
- Thường xuyên theo dõi kiểm tra, ổn định các yếu tố môi trường
- Bón phân và cho ăn đầy đủ
- Sử dụng một số thức ăn bổ sung thuốc, CPSH
* Quản lý hoạt động của cá
- Kiểm tra bờ đê, cống, tránh cá thất thoát ra ngoài
- Kiểm tra hàng ngày hoạt động, sức khỏa của cá ( khả năng bắt mồi, màu
sắc ..)
* Khác
- Vệ sinh trại nuôi
- Dụng sản xuất, quản lý hoạt động nuôi
+ Thu hoạch

Câu 12: Bệnh thối mang và biện pháp phòng ngừa ?
9


+ Tác nhân gây bệnh
- Tác nhân gây bệnh chính là do loài Vk Myxococcus piscicola. Loài Vk này có

dạng sợi mỏng, mềm và có kích thước rất khác nhau từ 2-37 micromet
+ Triệu chứng bệnh
- Cơ thể bị cá bị bệnh đặc trưng bởi những đốm đen đặc biệt ở phần đầu
- Đầu các sợi tơ mang nhợt nhạt và bị thối rữa, dính bết lại với nhau. Phần cuống
mang có thể phồng rộp và được bao phủ bởi một lớp dịch nhầy
- Khi cá bệnh nặng biểu mô bên trong và bên ngoài xuất huyết, tự chúng hình
thành những đám màu trắng trong, nhỏ bởi sự phá hủy của VK
+ Tác hại và điều kiện phát sinh bệnh
- Là một trong những bệnh lây nhiễm chính của cá trắm cỏ, đặc biệt ở giai đoạn
giống và gây ra tỉ lệ chết cao
- Thời gian cá bệnh vào khoảng từ tháng 3 tháng 10, tập trung nhiều nhất là vào
khoảng tháng 5 đến tháng 7
- Bệnh thường xảy ra ở những ao tù đọng, có nhiều mùn bã hữu cơ lắng đọng vì
đây là điều kiện thuận lợi cho bào tử vi khuẩn phất triển. Nhiệt độ thích hợp của vi
khuẩn này là 25 đô C
+ Bện pháp phòng trị
Phòng :
- Thực hiện tốt công tác tẩy dọn ao cuối mỗi vụ nuôi
- Trong quá trình nuôi cần quản lý tốt môi trường để chống ô nhiễm các chất hữu
cơ, thông qua quản lý thức ăn và lượng phân bón
- Thường xuyên thay nước để giữ môi trường sạch sẽ
- Trong nuôi lồng bè, cần đảm bảo dòng chảy cho phù hợp, thường xuyên kiểm
tra vệ sinh lồng, treo túi thuốc sát trùng
Trị bệnh
10


- Kết hợp phương pháp trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn cho cá ăn từ 5-7 ngày
để diệt mầm bệnh bên trong và phun Ca(OCl)2 xuống ao nồng độ 1ppm để diệt
mầm bệnh bên ngoài

- Có thể dùng Erythromycine 4g/100kg cá/ngày hay Oxytetracyline 2040mg/kgcá/ ngày

11


Câu 13 : Trình bày dấu hiệu bệnh lý, tác nhân gây bệnh và biện pháp phòng
ngừa bệnh trùng bánh xe bệnh trùng bánh xe và bệnh trùng quả dưa ( bệnh
đốm trắng) trên cá nước ngọt
Bệnh trùng bánh xe
+ Dấu hiệu bệnh lý
Khi mới bị bệnh:
-

Da cá tiết ra nhiều nhớt màu trắng đục.
Màu da cá chuyển qua màu xám
Mang có màu sắc nhợt nhạt
Cá cảm thấy ngứa ngáy và thường nổi lên từng đàn hoặc tập trung ở vùng nước
chảy gần miệng cống. Đối với cá tra giống bị bệnh thường nhô hẳn đầu lên mặt
nước và lắc mạnh nên người ta gọi là bệnh lắc đầu.
Khi bệnh nặng: kí sinh trùng ở mang phá hủy các tơ mang khiến cá bị ngạt thở
không thể hô hấp được. Những con bệnh nặng người mang đầy nhớt và bạc
trắng. Cá bơi lội lung tung, không định hướng sau đó lật bụng vài vòng và
chìm xuống đáy ao
+ Tác nhân gây bệnh
Ký sinh gây bệnh thuộc 3 giống Trichodina, Trichodinella và Tripartiella
Trùng bánh xe mặt bụng có hình tròn, nhìn nghiêng có dạng hình cuông, kích
thước 50-70 micromet, nhân lớn hình móng ngựa, có vòng tiên mao để bơi
trong nước
+ Biện pháp phòng ngừa
- Cải tạo và tẩy trùng cho ao cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc

- Việc bón phân phải đúng phương pháp, bón nhiều lần, mỗi lần với một lượng
nhỏ
- Nước trong ao có thể sử lý bằng sulfat đồng kết hợp sunfat sắt theo tỷ lệ 5/2
với nồng độ 0,7 ppm
- Tắm cho cá với dung dịch muối ăn với nồng độ 20-30ppt, thời gian tắm 5 phút
Bệnh trùng quả dưa
12


+ Dấu hiệu bệnh lý
- Da cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt
- Trên cơ thể xuất hiện các đốm trắng nhỏ, hơi đục
- Cá bệnh nổi từng đàn lên mặt nước bơi lờ đờ, ngứa ngáy. Trùng bám nhiều ở
mang phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở
+ Tác nhân gây bệnh
- Trùng gây bệnh là Ichthyophthyrius
- Toàn thân Ichthyophthyrius phủ nhiều lông tơ nhỏ theo các đường sọc dọc
trông giống quả dưa nên có tên là trùng quả dưa hay con gọi là bệnh đốm trắng
hoặc bệnh “Ich”, kích thước 0.2-1mm. Mắt thường có thể nhìn thấy
+ Biện pháp phòng ngừa
- Áp dụng phương pháp phòng bệnh tổng hợp
- Dùng formalin 200-300ppm nước tắm cho cá trong 30-60 phút, hoặc phun
xuống ao với liều lượng 10-20ppm
- Dùng vôi 20-25ml/m3 cho xuống ao

13


Câu 14: Trình bày bệnh rận cá và bệnh nấm thủy mi trên cá và biện pháp
phòng trị

Bệnh rận cá
+ Tác nhân gây bệnh
- Argulus japonicus ( loài phổ biến )
- Hình dạng hơi tròn, nhìn từ mặt lưng giống như một con rùa
- Cơ thể màu vàng nhạt, trong xuốt, có gai mấu để bám vào vật chủ
- Có chân bơi di chuyển tự do trong nước
+ Dấu hiệu bệnh lý
- Da, vây, xoang miệng và mang cá bị tổn thương và xưng đỏ, tế bào bị phá hủy
nhanh chóng
- Cá có cảm giác ngứa ngáy, quẩy mạnh trên mặt nước, cường độ bắt mồi giảm
- Cường độ nhiễm cao có thể gây chết rải rác đến chết hàng loạt
+ Tác hại và sự lây lan
- Rận cá cái có thể đẻ quanh năm, trứng rận cá được bảo vệ bởi một lớp dịch
nhầy, chống chịu tốt với điều kiện môi trường
- Rận cá có thể di chuyển bò lê trên nền đáy hoặc bơi tự do trong nước
=> Tấn công rấn mạnh làm cho cá có thể bị nhiễm bệnh rất nhanh
Rận cá thường ký sinh ở gốc vây, phần bụng cá, Với vòi đâm sâu vào các mô để
hút chất dinh dưỡng đông thời tiết độc tố gây hại cá. Cá bị bệnh thường gầy yếu do
thiếu máu
+ Biên pháp phòng và xử lý
- Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp
- Trước đây sử dụng dipterex 0,3 ppm nhưng nay đã bị cấm nên không cho
xuống ao mà chỉ pha trong can 8 lít phun nhanh trên mặt nước vào buổi sáng
.Ngoài ra dùng một số thảo dược như xả, lá sắn ngâm xuống nước

14


Bệnh nấm thủy mi
+ Tác nhân gây bệnh

- Bệnh gây ra bởi 4 giống: Leptolegnia, Aphanomyces, Saprolegnia và Achlya
- Nấm thủy mi có hình dạng sợi phân nhánh. Cơ thể cấu tạo gồm nhiều tế bào,
giữa các tế bào không có vách ngăn, chiều dài sợi nấm từ 3-5mm. Sợi nấm cấu tạo
gồm 2 phần, một phần tự do ngoài môi trường còn phần kia bám chắc vào tổ chức
cơ thể KC
+ Dấu hiệu bệnh lý
- Khi cá bị bệnh, trên da xuất hiện những vùng trắng xám, có các sợi nấm nhỏ
mềm. Sau vài ngày sợi nấm phát triển, đan chéo thành búi trắng như bông, có thể
nhìn thấy bằng mắt thường
- Trứng cá bị bệnh có màu trắng đục, xung quanh có nhiều sợi nấm phát triển
+ Tác hại và sự phát triển bệnh
- Nấm thủy mi thuộc nhóm loài có khả năng hình thành bào tử
- Chỉ ký sinh và gây bệnh trên những tế bào bị tổn thương, xây xát của vật chủ, cá
thể yếu nấm xâm nhiễm dễ dàng hơn
- Mùa vụ phát sinh và lây nhiễm bệnh thường xảy ra vào mùa Đông và mùa
Xuân, khi nhiệt độ môi truorng hạ xuống khoảng 15-20 độ
- Khi cá bị nấm ký sinh ¼ diện tích bề mặt cơ thể thì cá sẽ gầy đi một cách nhanh
chóng và chết sau vài ngày
- Bệnh thường xảy ra những ao nuôi nhốt cá qua Đông
- Nấm thủy mi còn gây tác hại nghiêm trọng cho trứng cá được đẻ sớm vào đầu
mùa Xuân, lúc nhiệt độ thấp
+ Biên pháp phòng ngừa
Phòng bệnh cho cá:
+ Thực hiện kỹ thuật tẩy dọn ao trước mỗi vụ nuôi: vét bớt bùn đáy, phơi nắng
đáy ao, dùng vôi bột để sát trùng, diệt tạp và cải thiện độ pH.
+ Nuôi cá với mật độ thích hợp và tránh những tác động cơ học hoặc do ký sinh
trùng làm cá bị thương tổn, tạo điều kiện cho bào tử nấm xâm nhập và gây bệnh.
15



+ Về mùa đông cần quan tâm tới vấn đề dinh dưỡng đầy đủ để cá chống rét và duy
trì sức đề kháng. Ngoài ra cần áp dụng các biện pháp để duy trì và ổn định nhiệt độ
trong ao bằng nhiều cách: chuyển cá vào ao có độ sâu lớn, phủ bèo tây trên 2/3 mặt
ao.
+ Định kỳ phun xuống ao thuốc phòng nấm cho cá: không dùng malachite green
(MG) 0,1-0,2ppm (vì MG bị cấm sử dụng bởi Liên minh châu Âu từ tháng 10 năm
2003 và MG sẽ được thay thế bằng loại thuốc khác không nằm trong danh mục
cấm- LĐ).
+ Với đàn cá bố mẹ, kết hợp trong các lần kiểm tra cá, để dùng các loại thuốc sát
trùng bôi lên các vết thương tổn để phòng sự phát triển của nấm: Cồn iod bão hòa,
thuốc tím 1%, thuốc chống nấm khác.

Phòng bệnh cho trứng cá:
+ Nuôi vỗ cá bố mẹ, nhất là cá chép theo đúng quy trình kỹ thuật để cá bố mẹ có
chất lượng tưyến sinh dục tốt. Cho cá đẻ với tỷ lệ đực cái phù hợp để tỷ lệ thụ tinh
là cao nhất, giảm lượng trứng ung do không thụ tinh trong bể ấp. Chọn ngày cho cá
đẻ có nhiệt độ thích hợp, không nên cho đẻ vào các ngày có nhiệt độ thấp, thời
gian phát triển phôi kéo dài tạo điều kiện cho nấm xâm nhập và phát triển. Trong
quá trình ấp trứng, phải thường xuyên vệ sinh mạng tràn để nước lưu thông tốt.

+ Đối với trứng cá chép, cần lựa chọn giá thể và sát trùng giá thể bằng thuốc sát
trùng trước khi cho vào bể đẻ. Khi trứng đã bám vào giá thể, ngâm giá thể có trứng
trong NaCl 2%, MG 0,5 - 0,7ppm trong 10 -15 phút. 1-2lần/ ngày. Cũng có thể áp
dụng phương pháp ấp khô, hoặc cho cá chép thụ tinh nhân tạo, khử dính và ấp
bằng bình vây để hạn chế tác hại của nấm thủy my. Trong bể ấp trứng cá chép,
phun vào bể MG nồng độ 0,1- 0,15 ppm, sau 6 - 8 h lặp lại.

- Phương pháp trị bệnh:

16



+ Đối với cá bệnh, có thể dùng một số hóa chất để trị bệnh nấm thủy my: Methylen
2-3ppm và lặp lại 2 lần trong 1 tuần.

+ Đối với trứng cá, khi bệnh mới xuất hiện, dùng thuốc kịp thời cũng chỉ cứu được
những trứng còn khỏe mạnh, phôi phát triển tốt.

Thường dùng các loại hóa chất sau: NaCl

2-3%, Methylen 2-3ppm, formol 1/500-1/1000 tắm cho trứng trong thời gian 5-15
phút, tắm 2 lần/ngày

Câu 17: Trình bày qui trình kỹ thuật nuôi tôm bán quản canh ( quản canh
cải tiến )
+ Chuẩn bị ao nuôi
* Cải tạo ao
- Tháo cạn nước, nạo vét bùn đáy ao, chuyển ra xa khu vực
- Tẩy dọn ao, bón vôi để nâng PH và tiêu diệt mầm bệnh
- Tùy vào trường hợp ao nuôi mà lựa chọn cải tạo khô hay cải tạo ước
* Xử lý nước
- Sau khi cải tạo ao, lấy nước đủ lượng qui định, kiểm tra PH
- Diệt tạp bằng Saponin hoặc rễ cây thuốc cá
- Gây màu nước, nước đạt yêu cầu có màu xanh đến nâu
- Kiểm tra PH , độ mặn và một số yếu tố môi trường khác nếu đạt yêu cầu thì thả
nuôi
+ Chọn và thả giống
* Chọn giống
- Chọn giống chất lượng, uy tín
17



- Kiểm tra bằng cảm quan hoặc kết hợp kính hiển vi kính lúp. Tôm phải điền,
hoạt động nhanh nhạy, màu sắc tươi sáng…
- Tiến hành sốc nước ngọt or formaline
- PCR
* Thả giống
- Tuân thủ lịch thả giống
- Mật độ thả trung bình khoảng 3-5con/m2, cỡ giống 2cm trở lên
- Trước khi thả cần so sánh môi trường giữa trại giống và ao nuôi tôm để điều
chỉnh
- Thả tôm vào sáng sớm hoặc chiều mát, đầu hướng gió
+ Quản lý các yếu tố môi trường
- Điều tiết các yếu tố môi trường ở mức độ thích hợp
- PH từ 7,5-8,5 dao dộng hàng ngày <0.5
- Độ mặn từ 15- 30 phần ngàn
- Độ kiềm từ 80-130mgCaCO3/l
- Độ trong từ 30-40 cm
+ Quản lý cho ăn và phương pháp cho ăn
* Lựa chọn thức ăn
- Thức ăn công nghiệp: đảm bảo uy tín, chất lượng, bảo quản ở nơi khô ráo
- Thức ăn tự chế: Không sử dụng thức ăn đã bị ôi hoặc rửa bằng nước muối
trước khi cho ăn
* Thời điểm và cách cho ăn
- Cho ăn ở những nơi tôm tập trung, tránh những nơi bùn bẩn
- Dựa vào đặc điểm sinh học để cho tôm ăn hợp lý ( thường sáng sớm hoặc
chiều tối)
+ Quản lý sứ khỏe
- Dùng cụ chăm sóc ( chài, sàng ăn ) dùng riêng cho từng ao


18


- Khi tiếp xúc với ao nghi nhiễm bệnh phải vệ sinh sạch sẽ khi tiếp xúc với ao
khác
- Bờ ao, bờ kênh cần được kiểm tra thường xuyên
- Tôm chết, phải được thu dọn và tiêu hủy
- Thường xuyên theo dõi, dám sát hoạt động hàng ngày của tôm để sử lý sự cố
kịp thời
+ Thu hoạch và bảo quản
- Có 2 cách thu
Thu tỉa : lượng tôm trong ao nhiều, thu những con đạt kích cỡ thương phẩm
Thu cùng một lúc: tháo cạn và bắt toàn bộ
- Tôm khi thu không để dưới nắng quá 15 phút
- Đảm bảo dụng cụ sạch sẽ
Câu 19: Trình bày biện pháp kỹ thuật nuôi tôm kết hợp với các đối tượng
thủy sản khác ( Cá, cua, rong biển )? Những Ưu điểm và hạ chế của hình thức
nuôi này ?
Biện pháp kỹ thuật
Nhìn chung áp dụng kỹ thuật cơ bản như nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh.
Tuy nhiên cần chú ý đến một số vấn đề sau
+ Cải tạo ao
- Vét bùn ao mang ra xa ao để phòng lây nhiễm
- Chú ý gia cố bờ ao, lưới chắn quanh cống, thiết kế bố trí hợp lý với đặc điểm
sinh học của những đối tượng nuôi xen ghép
Vd : Xen ghép cua cần tạo cáo gờ nổi xung quanh hoặc giữa ao, để cua đào hang
+ Chuẩn bị nước nuôi
- Quan tâm đến yếu tố độ mặn, và thủy triều để chọn con nước thích hợp
+ Chọn giống và mật độ thả
- Đảm bảo chất lượng

19


- Tôm cầm trải qua giai đoạn Postlavae đến tôm giống khoảng 20 ngày, cỡ 3-5cm
Mật độ thả 10-15con/m2
- Các đôi tượng xen ghép: Lựa chọn , thuần hóa đối tượng thích hợp
Mật độ : Cá : 0,05-0,1 con/m2
Cua: 1-1,5 con/m2
Rau câu 400-500g/m2
+ Chăm sóc và quản lý
- Tính toán lượng thức ăn hợp lý với từng đối tượng và lựa chọn thức ăn phù
hợp với giai đoạn. Dùng chung loại thức ăn cho tất cả các đối tượng ( thức ăn viên
khi tôm lớn )
- Cho ăn ngày 4 lần : 6h, 11h, 17h và 21h, cứ 15 ngày điều chỉnh lượng thức ăn
cho phù hợp
+ Thu hoạch: Sau 3 tháng nuôi
Có thể thu tỉa, nhưng hạn chế làm khuấy động môi trường
Ưu nhược điểm của phương pháp này
+ Ưu điểm
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế dịch bệnh rủi ro cho người nuôi
- Phù hợp với quy mô kinh tế hộ gia đình
- Không đòi hỏi kỹ thuật cao, giảm thiểu chi phí thức ăn vận hành
+ Nhược điểm
- Hiệu quả kinh tế thấp so với diện tích ao sử dụng
- Thiếu quy hoạch, không có ao lắng ao xử lý nước, không chủ động được điều
tiết nước phụ thuộc vào thủy triều

KỸ THUẬT NUÔI XEN CANH TÔM CUA CÁ
Cải tạo vùng nuôi tôm: Trồng cây chịu mặn (mắm, bần, đước…) trong vùng triều (vùng
nuôi tôm): trước bờ ao, vùng cạn của mương nước thải, vùng bãi bồi của ao….


20


Chuẩn bị ao: Tháo cạn nước đáy ao, nạo vét mùn bã hữu cơ ra khỏi ao nuôi, tu sửa lại
những nơi xung yếu, lấp hết những lỗ mội để tránh thất thóat nước, thẩm lậu. Gia cố cống, làm
đăng lưới chắn quanh cống phía trong ao. Rắc vôi nhằm tiêu diệt mầm bệnh, cải tạo pH đáy. Bón
vôi lần 1 kết hợp phơi nắng (lượng vôi 700-1.000kg/ha). Cày lật đáy, bón vôi lần 2 kết hợp phơi
nắng đáy ao (lượng vôi 700-1.000kg/ha), tùy giá trị pH đáy ta bón với liều lượng khác nhau. San
bằng nền đáy.
Chuẩn bị nước: Theo dõi kết quả quan trắc môi trường, chọn đợt nước tốt lấy nước vào
ao qua lưới lọc được làm bằng vải ka tê hay vải thun. Chiều dài: 10-15 m, miệng túi bằng miệng
cống. Lấy liên tục cho đủ nước 1,2 m, đóng cống không cho nước thẩm lậu. Dùng thuốc diệt tạp
(saponin) để khử các loại cá ăn thịt và các lòai cạnh tranh thức ăn với tôm theo tỷ lệ 50kg/ha
(vào ngày nắng), 100kg/ha (vào ngày nhiều mây) . Tùy thuộc vào độ mặn của ao nuôi mà ta sử
dụng với liều lượng khác nhau : Độ mặn > 20%o, liều dùng 30-60kg/ha, Độ mặn < 20%o, liều
dùng 45-75 kg/ha. Bón phân bò, phân gà khô (300kg/ha) và phân urê (8kg/ha). Khi màu nước
xanh nâu hoặc màu lá chuối non ta lấy túi phân ra khỏi ao. Môi trường đạt yêu cầu Độ kiềm : >
80ppm, Oxy hòa tan : > 4ppm, NH3 : < 0,1 ppm, Nhiệt độ nước : 28-32oc, PH nước : 7,5-8,5,
Độ trong : 35-45 cm, Độ mặn : > 10%o tiến hành thả giống.
Chuẩn bị giống: Trong ao nuôi, ngoài đối tượng chính mang lại nguồn lợi kinh tế, ta thả
thêm một số đối tượng khác để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên, hoặc chất thải của đối tượng
chính nhằm tạo cân bằng môi trường đem lại hiệu quả cao gọi là nuôi xen canh. Thông qua
những đối tượng nuôi xen có các đặc điểm sống thích hợp trong vùng nuôi tôm, không ăn tôm,
cá ăn mùn bả hữu cơ. Mục đích của việc nuôi xen canh nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm
thiểu dịch bệnh đem lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng nuôi.
Tôm giống: Khi nuôi ghép với cá, giống tôm sú cần đạt cỡ giống 3-5cm. Tùy theo điều
kiện ao đìa, khả năng đầu tư chúng ta có thể thả giống 5-10con/m2. Nên lấy postlarvae đã được
kiểm dịch MBV và WSSV về ương trong giai khoảng 20 ngày để đạt cỡ giống. Kích thước giai :
5m x 20m x 1,5m; mật độ ương : 500-1.000 post 15/m2. Giai đặt trong ao nuôi. Thả giống lúc

nhiệt độ thấp (7-10 giờ sáng). Ưu điểm ương trong giai là dễ quản lý, chăm sóc cho ăn, tính được
tỉ lệ sống, chất lượng giống, qua đó lọc bỏ tôm yếu giúp tạo đàn giống có kích cỡ đồng đều, khỏe
mạnh, khi đưa ra môi trường ao nuôi sẽ phát triển tốt.
Cua giống: Nên thả cua giống được sản xuất nhân tạo, khỏe mạnh, có kích cỡ đồng đều,
từ 1,5 cm trở lên. Thời điểm thả cua tránh mùa nắng nóng, mật độ 0,2con/m2. Ta có thể tận dụng
giai ương tôm để ương cua bột, trong giai đặt các bó chà làm giá thể cho cua trú ẩn, mật độ cua
bột thả trong giai là 50 con/m2.
Cá giống: Cỡ cá từ 15-20g/con, mật độ thả ghép 0,05-0,1con/m2. Chú ý: Ương thả tôm
trước khi thả cá từ 10-15 ngày. Có thể nuôi cá trong 5-7 % diện tích ao nuôi ở trung tâm được
làm thành lồng lưới hình tròn hay vuông, hoặc chắn ở góc ao nuôi, gồm 2 lớp lưới, cố định lưới
bằng khung tre (mắt lưới ngoài 1-2 mm, lưới trong 10-15 mm), sau 50-60 ngày nuôi tháo bỏ lớp
lưới ngoài. (đảm bảo tôm không vào trong lồng và cá không ra ngoài lồng) . Tùy vào môi trường
ao nuôi mà ta lựa chọn loài cá để nuôi ghép: Với ao có độ mặn > 20%o thả cá rô phi đỏ, rô phi
đen, cá chua (cá măng). Vùng có độ mặn < 20%o ta thả cá rô phi đơn tính. Nên thuần hóa độ
mặn cho cá trước khi thả. Một số điểm cần lưu ý: cá chua là loài sống rộng muối, ăn tạp, trong tự
nhiên cá ăn phiêu sinh thực vật, mùn bả hữu cơ, thảm thực vật đáy (rong đáy), trong ao nuôi sử
dụng tốt thức ăn chế biến. Cá rô phi: Ăn tạp, sống rộng muối. Trong tự nhiên ăn động thực vật
phù du và mùn bã hữu cơ. là loài có khả năng sinh sản của chúng trong ao rất lớn, vì thế nuôi xen
canh trong ao tôm cần chú ý. Cá rô phi đỏ (Cá điêu hồng) sống và phát triển được ở độ muối 0-

21


25%o. Cá rô phi vằn đơn tính dòng GIFT có khả năng sống, phát triển tốt ở độ muối 0-20%o và
không có khả năng sinh sản.
Chăm sóc quản lý: Chế độ cho ăn: Chỉ cho ăn đối tượng chính là tôm sú, cho ăn 2-4
lần/ngày tùy theo mật độ thả. Khẩu phần cho ăn từ 2-5% trọng lượng thân (thức ăn viên). Nên
cho ăn tập trung chủ yếu vào ban đêm để tránh tình trạng cá tranh ăn thức ăn của tôm.
Chế độ thay nước: Sau khi thả tôm khoảng 1 tháng tuổi, bắt đầu thay nước. Tùy thuộc vào
con nước, có thể thay 2-4 lần/con nước.

Hằng ngày vào sáng sớm, kiểm tra sức khỏe tôm. Thường xuyên kiểm tra môi trường
nước, tốc độ phát triển của tôm, cua, cá để có những biện pháp tích cực kịp thời nhằm đem lại
hiệu quả cao cho vụ nuôi.
Thu hoạch: Sau thời gian 3 tháng nuôi có thể thu hoạch. Lúc này cá có thể đạt trọng
lượng từ 100-200g/con, cua khoảng 250g/con và tôm sú thương phẩm 20-30g/con. Sản lượng đạt
trung bình 1,3 tấn/ha.

Câu 20: Trình bày kỹ thuật nuôi tôm he qui mô công nghiệp

Cải tạo ao:
1.1 Xử lý đáy ao:
Sau mỗi vụ nuôi, cải tạo lại ao đầm nhằm loại bỏ các chất thải tồn lưu ra khu vực
ao chứa chất thải, gia cố mái bờ xử lý triệt để rò rỉ. Đối với những ao nuôi trước
đây có sử dụng các loại hoá chất, thuốc trừ sâu, hoặc nuôi nhiều vụ liên tục, nên
cày xới đáy ao, phơi khô, sau đó lọc nước ngâm đáy ao khoảng 3 - 5 ngày hút nước
ra ngoài và phơi đáy cho đến khô nứt nẻ. Kiểm tra pH đáy ao, nếu pH> 6 bón vôi
CaO hay CaCO3 từ 70 - 100 kg/ 1000 m2, nếu pH<5 thì bón vôi CaO với liều
lượng từ 100 - 150 kg/1000 m2.
Chú ý: Không nên san ủi đáy ao quá sâu (> 1,8 m) dễ dẫn đến ao nuôi có độ pH
thấp do gặp tầng sinh phèn, tôm nuôi chậm lớn do khó lột xác.
1.2 Lọc nước:
22


Cấp nước vào ao lắng rồi chuyển qua đầy ao nuôi bằng máy bơm hoặc cống. Cần
có túi lọc bằng vải kate để hạn chế tối đa tôm, cá tạp xâm nhập vào ao.
- Tránh lấy nước trong các trường hợp sau:
+
Nguồn
nước

nằm
trong
vùng

dịch
bệnh.
+
Nước

hiện
tượng
phát
sáng
vào
ban
đêm.
+ Nước có nhiều váng bọt, màng nhầy, nhiều phù sa đen lơ lững.
+ Không lấy nước khi thủy triều đang lên. (Nên lấy nước bắt đầu bình để hạn chế
các chất phù sa lơ lững vào ao).
- Nên lấy nước vào ao nuôi qua hệ thống ao lắng, ao chứa vì:
+ Nước ở đây đã được lắng lọc phù sa và các loại rong tảo tạp, cá tạp.
+ Nguồn nước lưu giữ trong ao lắng, ao chứa được lấy vào trước đó 10 - 15 ngày,
các mầm bệnh tiềm ẩn trong môi trường sẽ giảm do không tìm được ký chủ trung
gian.
1.3 Xử lý nước:
Sau khi lấy đủ mực nước trong ao, để ổn định 2 - 3 ngày. Những hộ diện tích ít
không có hệ thống ao lắng, ao chứa cần để ổn định nước trong ao 10 - 20 ngày)
tiến hành diệt giáp xác bằng sản phẩm chuyên dùng trong nuôi thủy sản (không
chứa các chất cấm sử dụng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn). Sau 1 - 3 ngày chạy quạt đều, trung bình ngày 4 - 6 giờ để kích thích cho

trứng, ấu trùng cá tạp có trong nước nở hết và tiến hành diệt tạp, sử dụng Saponin
15 - 20 kg/1.000 m3 nước. Sau 3 - 5 ngày tiến hành diệt khuẩn, sản phẩm được sử
dụng nhiều là Iodine, Virkon, Finishnano…(sử dụng lúc 8 giờ hoặc 16 giờ).
1.4 Gây màu nước:
Thực hiện gây màu nước sau khi đã diệt khuẩn từ 3 - 7 ngày. Đây là khâu quan
trọng nhằm tạo nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi. Gây màu tốt giúp ổn định
môi trường nước, hạn chế được tôm bị sốc giúp tăng tỉ lệ sống: sử dụng vôi
Dolomite hoặc CaCO3: 15 - 20 kg/1.000 m3 kết hợp sử dụng phân gây màu
chuyên dùng như TA-ALGAUP: 20 kg/1.000 m3, hoặc sử dụng phân vô cơ NPK,
DAP (2 - 3 kg/1.000 m3) hoặc sử dụng theo phương pháp truyền thống: sử dụng
cám gạo, bột đậu nành nấu chín, ủ chua (2 - 3 kg/1.000 m3) sử dụng liên tục 3 - 5
ngày. Kiểm tra độ trong khi đạt 30 - 40 cm thì tiến hành cấy vi sinh.
23


Mục đích cấy vi sinh là để phân hủy các cặn hữu cơ lơ lững, các xác tảo chết tích
tụ do dùng hóa chất diệt khuẩn trước đó, đồng thời tạo nguồn vi khuẩn có lợi giúp
môi trường ao nuôi ổn định, tạo điều kiện cho tôm nuôi phát triển tốt ngay từ đầu.
Tiến hành kiểm tra lại các yếu tố môi trường nếu nằm trong ngưỡng thích hợp: pH:
7,5 - 8,5 dao động trong ngày không quá 0,5: độ kiềm ≥ 70, độ mặn < 30 ‰, các
chỉ tiêu H2S, NH3...= 0 thì tiến hành thả giống.
2. Phương pháp chọn và thả giống:
2.1 Chọn giống
Tôm giống tốt sẽ cho tỷ lệ sống cao, tăng trưởng nhanh, kháng bệnh tốt. Cần áp
dụng các bước sau:
a. Chọn bằng cảm quan qua các đặc điểm như:
Kích cỡ, màu sáng, sắc tố thể hiện rõ, đôi râu khép lại, các đốt bụng thon, dài, cơ
bụng căng đầy, thịt đầy vỏ, đầu và thân cân đối. Tôm bơi ngược dòng nước, bám
vào thành bể tốt. Phản xạ tốt khi gõ vào dụng cụ chứa. Phụ bộ tôm hoàn chỉnh,
không có ký sinh trùng bám. Đường ruột đầy thức ăn. Không bệnh phát sáng.

b. Sốc formol: trước khi xét nghiệm nên sốc formol 70 - 100 ppm, thời gian 30
phút, hoặc sốc độ mặn bằng cách giảm đột ngột độ mặn xuống 50%, nếu tỉ lệ chết
< 10% là đạt yêu cầu.
c. Chọn qua xét nghiệm để phát hiện, loại bỏ mẫu tôm yếu, nhiễm virus đốm trắng,
đầu vàng, MBV…
2.2 Thả giống
Kích thước tôm giống thả: đối với tôm sú tốt nhất là thả giống khi đạt kích cỡ Post
12 -15. Đối với tôm thẻ chân trắng tốt nhất là Post 10 - 12.
Mật độ thả: Tùy vào điều kiện kinh tế, mức đầu tư và kỹ thuật của từng hộ, đối với
tôm sú nên thả từ 10 - 20 con/m2; tôm thẻ chân trắng từ 50 - 100 con/m2.
Thả giống đúng kỹ thuật cũng góp phần tăng tỷ lệ sống của đàn tôm. Trước khi thả
giống nên ngâm các bọc chứa tôm giống trong nước ao khoảng 15 phút để cân
bằng nhiệt độ giữa nước trong bọc chứa tôm giống và nước ao nuôi. Thả tôm vào
lúc sáng sớm hoặc chiều mát là tốt nhất.
24


3. Chăm sóc và quản lý:
3.1 Chăm sóc:
Hiệu quả kinh tế phụ thuộc rât nhiều vào thức ăn, cách cho ăn, sử dụng thuốc thú y
thủy sản phòng ngừa bệnh, các chất khoáng vi lượng… Cần cho tôm ăn bằng thức
ăn công nghiệp (CN) ngay sau khi thả giống, thức ăn phải đảm bảo chất lượng, số
lượng, cỡ mồi phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Tháng nuôi thứ 1: Ngày đầu tiên cho ăn 1,2 - 1,5 kg/100.000 con giống, cứ 2
ngày tăng 200 gam/100.000 con giống, 15 ngày sau khi thả giống đến khi thu
hoạch sử dụng các sản phẩm thuốc thú y thủy sản có chức năng phòng ngừa các
bệnh đường tiêu hóa, bệnh gan và cung cấp các Vitamin, các khoáng cần thiết giúp
tôm tăng cường sức đề kháng (mỗi loại 5 - 10 gam/kg thức ăn). Các sản phẩm này
sau khi phối trộn được bao bọc bằng 1 trong các loại chất kết dính: dầu mực, dầu
cá hoặc các sản phẩm thương mại có tính năng kết dính khác, lượng dùng 15 - 20

gam/kg thức ăn.
- Tháng nuôi thứ 2 đến thu hoạch: điều chỉnh thức ăn trong ngày thông qua sàn ăn,
chú ý những ngày mưa hoặc nắng gắt chỉ sử dụng 70 - 80% lượng thức ăn đã định,
tránh hiện tượng thức ăn dư thừa làm ô nhiễm môi trường ao nuôi, tôm dễ phát
sinh bệnh. Quản lý chặt chẽ lượng thức ăn, đảm bảo chu kỳ nuôi hệ số thức ăn dao
động 1,3 - 1,6.
3.2 Quản lý:
Khi nuôi tôm ở mật độ dày, nhất là trong nuôi tôm thẻ chân trắng thì tất cả hệ
thống sinh thái của môi trường nước đều thay đổi hoàn toàn so với những điều kiện
tôm sống ngoài tự nhiên. Rất nhiều diễn biến phức tạp và sự cố xảy ra hàng giờ,
hàng ngày. Dùng vi sinh đúng liều lượng sẽ giúp cân bằng hệ sinh thái, kích thích
vi sinh vật có lợi lấn át vi sinh vật có hại gây bệnh cho tôm, tiết kiệm chi phí và ao
nuôi luôn ổn định, an toàn trong suốt quá trình nuôi.
- Trong tháng nuôi 1: Chú ý gây và giữ màu nước ao nuôi, tránh trường hợp nước
ao trong kéo dài sinh tảo đáy (laplap) hoặc tảo phát triển quá mức gây hiện tượng
thiếu oxy về sáng, có thể gây ra hiện tượng tôm đóng rong. Định kỳ 10 - 15 ngày
sử dụng vi sinh 1 lần.
- Tháng nuôi thứ 2 đến khi thu hoạch: Tôm lớn nhu cầu oxy cao nên nhất thiết
không để tảo phát triển nhiều trong ao. Trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu 90% các ao nuôi
tôm TC-BTC đều có độ kiềm thấp < 80 ppm, đây là yếu tố quan trọng tác động đến
25


×