SÁNG KIẾ N KINH NGHIỆ M
ĐỀ TÀI:
" SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG MÔN CÔNG NGHỆ 6"
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Do trình độ xã hội ngày một nâng cao, chất lượng giáo dục toàn diện của thế hệ trẻ
ngày càng phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt nam, tiếp cận trình độ giáo
dục phổ thông ở các nước phát triển trên khu vực và trên thế giới. Bởi thế cho nên, trong
các nhà trường THCS nói riêng cần chăm lo việc đổi mới phương pháp dạy và học được
quy định trong luật giáo dục đồng thời xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết
TW 2 - Khoá VIII về việc “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các bậc học, cấp học”.
Khắc phục những hạn chế, tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học,
bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu
của học sinh và hoàn cảnh của địa phương.
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn công nghệ tôi thấy môn công
nghệ là môn học rất mới mẻ với học sinh, nhất là với học sinh lớp 6 để các em học sinh
có thể hiểu bài một cách đơn giản hơn, dễ hiểu hơn. do đó tôi lựa chọn phương pháp dạy
tốt nhất cho học sinh rèn luyện kĩ năng cần thiết theo mục tiêu môn học đã quy định .Với
lí do nêu trên tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng đồ dùng dạy học trong
môn công nghệ 6”. Nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỉ năng thực
hành để chuẩn bị tốt cho các lớp học sau
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu của chương trình môn học công nghê 6, có nhiệm vụ góp phần hình thành nhân
cách toàn diện cho học sinh, góp phần giáo dục hướng nghiệp, tạo tiền đề cho việc lựa
chọn tương lai. Giúp học sinh có một kiến thức và kĩ năng cơ bản vận dụng vào đời sống
hàng ngày làm quen và thực hành với nhiều hoạt động nhất là thuộc lĩnh vực kinh tế gia
đình .
3 . ĐỐI TƢƠNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu : Các tiết dạy và học có sử dụng và không sử dụng đề tài sáng
kiến kinh nghiệm “ Sử dụng đồ dùng dạy học trong môn công nghệ 6”trong phạm vi
trường THCS Nguyễn Thị Định .
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Khảo sát tình hình thực tế của việc sử dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng
đồ dùng dạy học trong môn công nghệ 6” trong nhà trường so sánh với các phương pháp
dạy bình thường để rút ra ưu điểm và nhược điểm
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Điều tra thực trạng, thực tế giảng dạy- Nghiên cứu tài liệu
- Ứng dụng thực nghiệm để hoàn tất sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng đồ dùng dạy học
trong môn công nghệ 6”
6. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Từ thực tiễn giảng dạy kết hợp với việc nguyên cứu các tài liệu, thông tin báo chí xác
định rõ những nguyên nhân, khiếm khuyết trong quá trình giảng dạy để nảy sinh , đề
xuất các biện pháp, giải pháp tiến hành thử nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình .
Qua đó rút ra được một số kết quả bước đầu
II. PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định rõ trong nghị quyết
trung ương 4 khóa VII (1-9 ) Nghị quyết trung ương khóa VIII (12- 1996), được thể chế
hóa trong luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của bộ giáo dục và đào
tạo , đặt biệt là chỉ thị số 14 / 1999 (4/ 1999) Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Trong luật giáo dục đã ghi rõ giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với từng lớp học, môn học, tác động đến
tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong khi học
- Phương pháp tích cực là phương pháp giáo dục - Dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của người học thông qua quan sát đồ dùng dạy học trực quan
như : tranh ảnh, mô hình; vật mẫu, bảng phụ.....
3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Đối tượng nghiên cứu của môn công nghệ 6, rất đa dạng và nhiều thuộc lĩnh vực khác
nhau : May mặc, trang trí, nấu ăn; thu chi trong gia đình .Trong khi đó điều kiện dạy học
bộ môn này còn hạn chế về thời gian, không gian cơ sở vật chất của trường còn thiếu để
dạy tốt đòi hỏi người giáo viên cần khai thác đồ dùng dạy học ở thiết bị trường, sưu tầm
tự làm tranh, ảnh , mẫu vật mô hình xung quanh để đưa vào bài dạy
Chƣơng II: THỰC TRẠNG
1.
KHÁI QUÁT PHẠM VI
Trường là một vùng nông thôn, các phương tiện kỹ thuật phục vụ dạy học còn nhiều khó
khăn. Học sinh con em nhà làm nông, nên gia đình chưa quan tâm đến việc học của các
em.Có quan tâm chăng thì người ta chưa chú trong đến môn học. vẫn còn quan niệm môn
chính - phụ trong học tập. Bên cạnh đó bản thân của các em cũng chưa thật sự yêu thích
môn học. Các em chỉ học theo nghĩa vụ chứ chưa say mê dẫn đến kết quả học tập của các
em đối với môn chưa cao.
2. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI
Môn công nghệ 6 gồm 4 chương : May mặc, trang trí, nấu ăn, thu chi trong gia đình
Với mục tiêu chung : Biết được một số kiến thức cơ bản, phổ thông về các lĩnh vực liên
quan đến đời sống …Để đạt mục tiêu trên đây thật sự là vấn đề cần đặt ra của không ít
giáo viên khi dạy môn công nghệ 6 nhiều tiết dạy giáo viên chỉ truyền tải hết kiến thức
hết nội dung của mục tiêu đề bài chứ chưa chú trọng khai thác đồ dùng dạy học vào bài
dạy nên tiết học trở nên buồn tẻ, đơn điệu học sinh thiếu linh hoạt. Vì thế để có tiết học
sôi nổi, vui vẻ học sinh phát huy tính tích cực chủ động tìm tòi kiến thức. Giáo viên khai
thác triệt để đồ dùng vào bài dạy
3 . NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
Việc trang bị các thiết bị dành cho thực hành còn quá thiếu, chưa có phòng bộ môn dẫn
đến chất lượng dạy học chưa cao, làm cho tiết học chưa thực sự sinh động, và chưa đạt
hiệu quả cao.
Chƣơng III: BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Phương pháp dạy học hiện nay là phát huy tính tích cực ,chủ động sáng tạo của học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học bao gồm các hình thức tổ chức dạy và học và hoạt động
giáo dục ở trong phòng học ở trong nhà trường sao cho đảm bảo cân đối và hài hòa giữa
dạy học và hoạt động giáo dục theo tập thể lớp, nhóm nhỏ, cá nhân
2.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Qua những năm giảng dạy trước tình hình thực tế trên tôi rất băn khoăn suy nghĩ mày
mò tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục. tôi phát hiện ở những bài học có nhiều tranh
ảnh, có sự hổ trợ của các thiết bị dạy học các em hứng thú học hơn. Tuy nhiên số lượng
tranh ảnh phục vụ cho việc dạy - học chưa nhiều, muốn cho tiết học sinh động đòi hỏi
người giáo viên phải biết phối hợp khai thác các tranh ảnh trong SGK trảnh ảnh sưu tầm
từ thực tế cuộc sống có chọn lọc và khai thác triệt để các thông tin, phương tiện.
Được sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường và sự động viên của tổ chuyên môn tôi
bắt đầu áp dụng đề tài của mình.
3.
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Để tổ chức triển khai sử dụng đồ dùng tốt trong bài giảng chúng ta cùng tìm hiểu đồ
dùng dạy học là gì? Vì sao phải đưa dồ dùng vào bài dạy và kết quả như thế nào?
3.1 Đồ dùng dạy học là gì ?
Đồ dùng dạy học bao gồm các thiết bị dạy học mà nhờ đó giáo viên minh hoạ truyền thụ
kiến thức cho học sinh, là một trong những điều kiện quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng dạy - học, là nội dung nguồn thông tin giúp giáo viên tổ chức điều khiển hoạt động
nhận thức của học sinh. Đồ dùng dạy học bao gồm :
- Tài liệu học tập : các tài liệu học tập tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng, sách giáo khoa,
sách giáo viên, vở bài tập..
- Các phƣơng tiện thí nghiệm : dụng cụ, hoá chất.
- Các phƣơng tiện và tài liệu trực quan: mô hình, tranh ảnh, bản đồ, mẩu vật, phim, đèn
chiếu, bảng phụ ,băng đĩa ghi âm, băng đĩa ghi hình, đĩa mềm vi tính.
- Các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học:
- Phƣơng tiện nghe nhìn: máy chiếu phim, máy chiếu đa năng, máy đèn chiếu, máy vi
tính
- Các phƣơng tiện trực quan khác : bảng phụ cho giáo viên và học sinh.
Trong đó thiết bị dạy học tối thiểu của môn Công Nghệ 6 – phân môn Kinh Tế Gia Đình
gồm:
+ Tranh ảnh : 8 tranh / 27 bài
+ Mẩu vật : các mẩu vải cho chương 1
+ Dụng cụ : dụng cụ thực hành may vỏ gối
+ Vật liệu tiêu hao : chỉ, phấn may, vải…
3.2 Vì sao cần thiết sử dụng các đồ dùng dạy học trong dạy - học môn Công Nghệ?
Môn Công Nghệ là một môn học ứng dụng, gắn liền với kĩ thuật, vì vậy cần có các đồ
dùng dạy học để HS nghiên cứu lí thuyết, làm thí nghiệm và thực hành.
Trong phương pháp dạy học theo chương trình mới thì đồ dùng dạy học có vai trò quan
trọng như tôi phân tích ở trên. Nhưng vấn đề tôi muốn trao đổi là sử dụng các thiết bị dạy
học như thế nào cho có hiệu quả trong dạy và học đồng thời phù hợp với điều kiện thực
tế. Nếu chúng ta biết sử dụng các loại đồ dùng dạy học một cách hợp lí sẽ tạo được ấn
tượng đẹp, giúp các em cảm thụ nội dung bài học tốt hơn.
3.3 Sử dụng đồ dùng dạy học trong trƣờng hợp nào?
Theo tôi, nên sử dụng đồ dùng dạy học trong các trường hợp sau đây:
Khi đối tƣợng thật quá to hay quá nhỏ.
Ví dụ: Khi giảng về cách phối hợp các loại vải, các loại quần áo đòi hỏi giáo viên
phải có mẫu vật, tranh ảnh để minh họa học sinh chiếm lĩnh kiến thức rất nhanh
Khi đối tƣợng hay quá trình không có trong lớp học
Ví dụ : như khi giảng về sắp xếp đồ đạc hợp lí trong nhà ở thì cần phải có mô hình.
HS tiến hành thực hành sắp xếp đồ đạc bằng phương pháp trực quan tại lớp giúp HS
chiếm lĩnh kiến thức nhanh, nhớ lâu
Khi đối tƣợng mà ta không thấy ở điều kiện thƣờng đƣợc.
Ví dụ : Khi giảng về các phương pháp chế biến thực phẩm thì cần phải có tranh
minh hoạ HS quan sát khai thác nội dụng rất nhanh
Ngoài ra, đôi khi chúng ta sử dụng thêm bảng phụ dùng trong các trƣờng
hợp thảo luận nhóm, soạn câu hỏi cho nhóm thảo luận, củng cố …HS hoạt động sôi
nổi mất ít thời gian
3.4.
Những tác dụng của việc sử dụng đồ dùng dạy học.
Tăng cƣờng hoạt động nhận thức của học sinh: vì các đồ dùng dạy học góp phần
nâng cao tính trực quan của quá trình dạy học, giúp học sinh tiếp cận với các sự vật hiện
tượng; các đồ dùng dạy học còn là phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin.
Giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức, phát triển kỹ năng thực hành: ví dụ như đốt sợi
vải, nhúng vải trong nước cho HS quan sát từ đó nêu lên những tính chất của các loại vải,
Học sinh tự phối hợp các màu sắc của vải từ đó rút ra được nội dung cuả việc phối hợp
các loại trang phục. Đồng thời cũng góp phần xây dụng kỹ năng thực hành cho HS.
Kích thích hứng thú học tập của HS: đồ dùng dạy học có tác dụng kích thích sự
hứng thú học tập của học sinh trong quá trình học tập, tạo ra động cơ học tập cho HS, rèn
luyện thái độ tích cực học tập. ví dụ như khi cho HS quan sát các mẫu áo gối làm sẳn,
quy trình may áo gối HS rất hứng thú và háo hức thực hành tự mình hoàn thiện sản phẩm,
hay khi cho Hs quan sát sản phẩm và quy trình trộn hỗn hợp HS rất thích mong muốn
thực hành và trong tiết thực hành các em làm rất tốt.
Phát triển trí tuệ của HS, rèn luyện kỉ năng quan sát, ghi nhớ tư duy, suy luận, tự
giác … giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỉ năng thực hành tốt
Giáo dục nhân cách của HS: Thông qua các thí nghiệm, thực hành, sủ dụng các
mẫu vật tranh ảnh giúp HS nhận thức bản chất và giải thích một cách khoa học các hiện
tượng tự nhiên xã hội, rèn luyện khả năng quan sát, tính cần cù tác phong làm việc
nghiêm túc để hoàn thành công việc một cách khoa học.
Tóm lại : Sử dụng đồ dùng dạy học tốt giúp giáo viên và học sinh mất ít thời gian và
công sức và tổ chức công việc phụ trong lớp học, dành nhiều thời gian cho các hoạt động
dạy và học, thực hiện có hiệu quả bài học. Để thực hiện tốt việc đưa đồ dùng vào bài dạy
trước hết giáo viên cần xác định :
- Mục tiêu bài học
- Chuẩn bị đồ dùng tranh, ảnh có liên quan tới bài học
- Bảng phụ , phiếu học tập
- Vận dụng đưa các dụng cụ vào các mục bài học một cách khoa học phù hợp với nội
dung kiểu bài nhằm kích thích gây hứng thú cho học sinh hiểu bài tốt
3.5 Vận dụng đề tài:
Sau đây tôi xin trình bày minh hoạ một số tiết học chương trình công nghệ 6 có sự hổ trợ
của các thiết bị, đồ dùng dạy học.
CHƢƠNG I : MAY MẶC TRONG GIA ĐÌNH
TIẾT 2:
BÀI 2 :
CÁC LOẠI VẢI THƢỜNG DÙNG TRONG MAY MẶC
I. MỤC TIÊU :
1) Kiến thức : Học sinh biết được nguồn gốc, tính chất qui trình vải sợi thiên nhiên
,vải sợi hóa học
2) Kỹ năng : Học sinh biết phân loại vải bằng cách nhúng nước ,vò vải,đốt sợi vải
dựa vào tính chất
3) Thái độ
: Tạo cho học sinh hứng thú học tập bộ môn KTGĐ vận dụng kiến thức
đã học vào cuộc sống
II . CHUẨN BỊ :
1) Chuẩn bị của giáo
- Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Tài liệu nghiên cứu SGK
- Tranh qui trình sản xuất vải sợi thiên nhiên ,vải sợi hóa học
- Sưu tầm mẫu các loại vải
- Một số dụng cụ:bát đựng nước; bật diêm
2) Chuẩn bị của học sinh :
- Các mẫu vải
- Mỗi tổ một bát nước
- Mỗi tổ 1 bao diêm
-Vở soạn bài
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1) Ổn định lớp:
2) Kiểm tra bài cũ:
- Kinh tế gia đình có vai trò gì
- Phương pháp học tập bộ môn công nghệ 6
3) Bài mới::
May mặc là yếu tố không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày nhưng cách phân
biệt các loại vải có nguồn gốc từ đâu ;tính chất như thế nào ? để có trang phục đẹp cần
lựa chọn và bảo quản ra sao chúng ta cần tìm hiểu chương I May mặc trong gia đình. Mỗi
chúng ta ai cũng biết những sản phẩm quần áo dùng hàng ngày đều may từ các loại vải
nhưng nguồn gốc và tính chất như thế nào thì chúng ta đều chưa biết Hôm nay cô trò
chúng ta cùng tìm hiểu bài
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
VIÊN
SINH
)NGUỒN GỐC TÍNH CHẤT Hoạt động 1: Tìm hiểu Hoạt động 1: Tìm hiểu
CỦA CÁC LOẠI VẢI
nguồn gốc tính chất của các nguồn gốc tính chất của các
loại vải
loại vải
1 1. Vải sợi thiên nhiên :
)
)
a .Nguồn gốc :
Động vật và thực vật
GV: Em cho biết trên thị HS: Thảo luận
trường gồm mấy loại vải HS : Trả lời
chính ,kể tên ?
- Động vật : Kén tằm, lông gà,
GV: Nhắc lại :3 loại vải chính:
ông vịt, lông cừu
Vải sợi thiên nhiên,vải sợi hóa
- Thực vật: Cây bông, cây gai, học ,vải sợi pha
ay
GV :Treo tranh sơ đồ qui
trình sản xuất vải sợi thiên
nhiên
.Tính chất :
HS: Nhận xét, bổ sung
HS :Quan sát quy trình
Khai thác nội dung nguồn gốc
vải sợi bông
Cây bông . . →. . → . .Vải
sợi bông
Vải sợi bông : hút ẩm, dễ
hàu, đốt tro bóp dễ tan
HS : Lên bảng hoàn thành qui
trình vải sợi bông
Vải sợi tơ tằm : mặc thoáng
mát, hút ẩm tốt, đốt tro bóp dễ
an
HS : Nhận xét bổ sung
GV: Kết luận nguồn gốc vải
sợi
GV: Quan sát tranh cho biết
vải sợi thiên nhiên có nguồn
gốc và qui trình sản xuất như
thế nào
GV: Cho học sinh thảo luận
bông
HS: Quan sát Vải tơ tằm
GV: Gọi học sinh lên bảng
hoàn thiện qui trình sản xuất
vải sợi bông và vải sợi tơ tằm Con tằm . . .→. . . → . .Vải
tơ tằm
GV: treo bảng phụ
HS : Lên bảng hoàn thiện qui
Cây bông . . →. . → . .Vải trình sản xuất vải sợi tơ tằm
sợi bông
Con tằm. → .. . → . .Vải
) Vải sợi hóa học :
GV: Gọi học sinh nhận xét
GV: Kết luận nguồn gốc vải
sợi
GV: Giới thiệu một số mẫu
vải
HS : Nhận xét ,bổ sung
HS : Ghi nội dung
HS : Quan sát các mẫu vải
GV: Gọi học sinh đọc tính
chất
HS :Đọc tính chất
GV: Chuẩn bị bát nƣớc, que
diêm để thử nghiệm
GV: Thực hiện thao tác thử
HS : Quan sát các thao tác
nghiệm
giáo
- Vò vải
HS: Vò vải để nhận biết độ
- Đốt sợi vải
nhàu
- Nhúng vải vào nước
HS: Đốt sợi vải để xem độ
vụn của tro
HS : Đặt bát nước lên bàn
Cho vải vào nhúng
HS: quan sát ghi lại kết quả
vào giấy độ hút ẩm của vải
Hoạt động 2: T ìm hiểu
nguồn gốc ,tính chất vải sợi HS: Báo cáo cách thử nghiệm
Vò sợi vải; đốt sợi vải và
hóa học
nhúng vải vào nước để nhận
GV : treo tranh qui trình sản
biết tính chất
xuất sợi nhân tạo
a . Nguồn gốc :
HS: Nhận xét, kết luận
Sợi nhân tạo: Gỗ, tre ,nứa
Hoạt động 2: T ìm hiểu
nguồn gốc ,tính chất vải sợi
hóa học
Sợi tổng hợp: Than đá dầu mỏ
HS : Quan sát quy trình sợi
nhân tạo
HS :Trả lời nguồn gốc
HS : Nhận xét ,bổ sung
HS : quan sát quy trình sản
xuất sợi tổng
b .Tính chất :
GV: Dựa vào qui trinh sản
xuất sợi nhân tạo em hãy nêu
nguồn gốc
- Sợi nhân tạo : Hút ẩm cao, ít
GV: Gọi học sinh trình bày
hàu, đốt tro bóp dễ tan
- Sợi tổng hợp: Hút ấm thấp GV: Kết luận
hông nhàu ,đốt tro vón cục
GV: Gọi học sinh trình bày
GV: Nhắc lại
GV : Treo bảng phụ bài tập
Tìm nội dung hình 1 .2
(Sgk) Điền vào khoảng trống
bài tập sách giáo khoa
GV : Gọi học sinh lên bảng HS: Trả lời
điền từ
HS : Ghi nội dung
Dạng sợi nhân tạo được sử HS : dựa vào quy trình làm
nhiều
là bài tập bảng phụ
sợi…………………….
Dạng sợi nhân tạo được sử
- Vải sợi hóa học có thể chia nhiều làsợi…………………
làm 2 loại là………………
Dạng sợi tổng hợp được sử
.va…………………….
GV : Nhận xét,kết luận
nhiều là sợi…………………
GV : Gọi học sinh đọc tính được tổng hợp từ một số chất
chất sợi hóa học
hóa
học
lấy
từ…………………
GV : Gọi học sinh trình bày
GV :Kết luận
HS: Lên bảng điền từ
HS : Nhận xét ,bổ sung
HS : Ghi nội dung
4 . CỦNG CỐ VÀ HƢỚNG DẪN VỀ NHÀ:
a) Củng cố : GV : Treo bảng phụ bài tập
1) Hãy đánh dấu ( X) Vào đầu câu mà em cho là đúng
a)
vải sợi pha bền ,đẹp ,ít nhàu
b)
vải sợi pha hút ẩm nhanh ,mặc thoáng mát
c) vải sợi pha có được những ưu điểm của các sợi thành phần
2) Để nhận biết được các loại vải thiên nhiên ,hóa học bằng cách :
a) Đốt sợi vải ,vò vải ,nhúng vải vào nước
b) Sợi vải nhúng vào nước
c) Đốt sợi vải bóp dễ tan
b) Hƣớng dẫn về nhà:
*
Bài vừa học : Đọc phần ghi nhớ, trả lời các câu hỏi cuối bài
*
Bài sắp học :
Tiết 3 :Các loại vải thƣờng dùng trong may mặc (tt)
- Xem trước : Vải sợi pha
- Nguồn gốc,tính chất,thử nghiệm để phân biệt một số loại vải.
5) PHẦN ĐỂ KIỂM TRA
TIẾT 15
BÀI 7: CẮT KHÂU VỎ GỐI HÌNH CHỮ NHẬT (tt )
I ) MỤC TIÊU :
1 ) Kiến thức :
Học sinh biết được qui trình may vỏ gối hình chữ nhât .
2 ) Kỹ năng :
Rèn kỹ năng mayđúng kỹ thuật ,chính xác .thẩm mỹ
3 ) Thái đo
Giáo dục học sinh tính cẩn thận ,tỉ mỉ ,sáng tạo của học sinh
:
.
II) CHUẨN BỊ :
1 ) Chuẩn bị của giáo viên :
-
Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng
-
Tài liệu nghiên cứu (Sgk) .
-
Mẫu vỏ gối HCN
- Qui trình thực hiện .
2 ) Chuẩn bị của học sinh :
- Mẫu vỏ gối chưa hoàn chỉnh .
- kim ,chỉ ,phấn ,thước ,kéo
-
Vở soạn .
III ) CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1 ) Ổn định lớp :
KTSS .
2) Kiểm tra bài cũ :
3 ) Bài mới
NỘI
:
Giáo viên nêu yêu cầu tiết thực hành .
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
DUNG
1 . Kiểm tra dụng cụ : Hoạt động 1 : Kiểm tra dụng cụ
4 tổ
GV Kiểm tra 4 tổ
HOẠT ĐỘNG
HỌC SINH
CỦA
Hoạt động 1 : Xếp
dụng cụ lên bàn :
HS : 4 tổ đặt dụng
Hoạt động 2 : Tổ chức thực hành
cụ lên bàn
:
Hoạt động 2 :
Tổ
2 . Tổ chức học sinh GV : giới thiệu mẫu chiếc vỏ gối chức thực hành :
hoàn chỉnh
thực hành :
HS : Quan sát mẫu áo
Bước 1:
gối hoàn chỉnh
Cắt các chi tiết vở gối
GV: Gọi học sinh nhắc lại qui trình
thực hiện
- Học sinh trả lời theo
GV: treo tranh vẽ phóng to H1.18a chỉ định của giáo viên
giới thiệu
HS : Quan sát hình
1.18a
Bước 2:
15cm
HS : Vẽ mảnh trên
20cm
- Một mảnh trên vỏ gối
Khâu vỏ gối mảnh
trên.
( 15 cm x 20cm )
Vẽ đường may xung
quanh cách đều nét vẽ
1cm và phần nẹp :2,5cm
- Khâu 2 mảnh dưới
Hình 1.18 a
HS : đặt mẫu giấy lên
- Giáo viên hướng dẫn vẽ và cắt vải
mẫu giấy, vải mảnh
trên
20cm
Cắt theo mẫu giấy
- GV thao tác vẽ ,cắt
GV: treo tranh vẽ phóng to H1.18
b giới thiệu
- Giáo viên hướng dẫn vẽ và cắt
mẫu giấy, vải 2 mảnh dưới
HS : quan sát H1.18b
6cm
Bước 3:
- Khâu viền nẹp
- Khâu xung quanh
15cm
3
14cm
15cm
- Hai mảnh dưới vỏ
gối : + 1 mảnh ( 14cm
x15cm)
+ 1 mảnh ( 6 cm x
15cm)
bao gối
- Cách vẽ và cách cắt
mẫu
-Cách cắt : Cắt theo nét
vẽ .
Hình 1.18 b
HS : cắt mẫu giấy
- GV : Thao tác mẫu và hướng dẫn
HS : quan sát và thực
HS may các chi tiết vở gối .
hiện :
GV: treo tranh vẽ phóng to H1.19
- Trải phẳng vải trên
a.b giới thiệu
mặt bàn
6cm
14cm
- Đắt mẫu giấy đã cắt
thẳng theo chiều dọc sợi
vải .
- Dùng phấn hoặc chì vẽ
theo chu vi của mẫu
giấy xuống vải .
- Cắt đúng nét vẽ được
3 mảnh vải chi tiết của
vỏ gối
Hình 1.19 a. b
GV: Tổ chức học sinh thực hành HS: Quan sát thao tác
GV
khâu
GV: treo tranh giới thiệu cách lộn
và trang trí vỏ gối
3) Kết thúc thực hành
:
Hoàn
phẩm .
thành
sản
HS :
nhân
Thực hành cá
GV: Quan sát học sinh khâu vỏ gối.
HS :
Quan sát hình
khâu vỏ gối
GV: theo dõi kiểm tra uốn nắn cách
lộn vở gối vở gối khâu trang trí
- Khâu viền nẹp
- Giáo viên theo dõi , kiểm tra ,sửa .
kích thước (nếu cần)
- Khâu xung quanh
GV : Nhắc nhở học sinh an toàn lao
- lộn vở gối vở gối
động
khâu trang trí
Trang trí hoàn thiện sản
phẩm theo sự sáng tạo
HS: thực hiện an toàn
lao đông
4 ) Đánh giá kết quả thực hành :
Thu bài một số em chấm điểm ,nhận xét rút kinh nghiệm
- Nhận xét chung về tiết thực hành :
+ Về sự chuẩn bị
+ Về thái độ làm việc
+
Kết quả sản phẩm.
Tuyên dương các bạn thực hiện tốt ,động viên khích lệ các bạn thực chưa tốt.
5 ) Hướng dẫn chuẩn bị bài sau :
Về nhà :
TIẾT 16 :
ÔN TẬP .
Ôn lại kiến thức từ tiết 1 - 15
- Vai trò của gia đình .
- Các loại vải thường dùng trong may mặc .
- Lựa chọn trang phục .
- Sử dụng và bảo quản trang phục .
- Ôn một số mũi khâu cơ bản .
CHƢƠNG II : NẤU ĂN TRONG GIA ĐÌNH
TIẾT 41:
BÀI 16: VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
I. MỤC TIÊU :
1) Kiến thức :
HS nắm được thế nào là an toàn thực phẩm
2 Kỹ năng : Học sinh giữ được an toàn thực phẩm
3
Thái độ : Học sinh có ý thức bảo vệ sứ khỏe bản thân và cộng đồng.
II . CHUẨN BỊ :
1 Đối với giáo viên :
- Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Hình vẽ phóng to :Hình 3.14, 3.15 SGK.
- Tranh ảnh mẫu vật để minh họa.
2 Đối với học sinh : Sưu tầm tranh ảnh có nội dung liên quan đến bài học .Vở
soạn .
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1) Ổn định lớp
KTSS .
2 Kiểm tra bài cũ:
Cơ thể cần lượng dinh dưỡng như thế nào?Nếu thiếu hoặc thừa có hại như thế
nào đến sức khỏe?
3. Giới thiệu bài :
Sức khoẻ của con người phần lớn phụ thuộc vào lượng và loại thức ăn mỗi ngày. Hệ
thống tiêu hoá sẽ làm việc để biến thức ăn thành chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Tuy nhiên,
trên thực tế có những thực phẩm khi ăn vào đã làm cho cơ thể mệt mỏi, ngộ độc, làm tốn
kém tiền bạc chạy chữa và có khi cướp đi mạng sống con người. Bài học hôm nay sẽ giúp
chúng ta tìm hiểu và có biện pháp phòng chống
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO HOẠT
VIÊN
ĐỘNGCỦA
HS
I) Vệ sinh an toàn Hoạt động 1: Thế nào là nhi m Hoạt động 1:
thực phẩm:
trùng thực phẩm
Thế nào là
1. Thế nào là nhiễm GV hỏi HS : em cho biết vệ sinh nhi m trùng
thực phẩm
trùng thực phẩm:
thực phẩm là gì?
Vậy thế nào nhiễm trùng nhiễm HS: trả lời :
độc thực phẩm ta sẽ học phần 1 Vệ sinh thực
phẩm là giữ
GV cho HS quan sát 2 tấm cho thực phẩm
hình chụp thức ăn đƣợc bày không
bị
- Nhiễm độc thực bán ngoài đƣờng
nhiễm khuẩn,
phẩm: là sự xâm nhập
nhiễm
độc,
của chất độc vào thực
ngộ độc thức
phẩm
ăn.
- Nhiễm trùng thực
phẩm là sự xâm nhập vi
khuẩn có hại vào thực
phẩm
HS: quan sát
hình tra lời
và cung cấp thông tin những
thức ăn như vậy có nguy cơ
nhiễm trùng nhiễm độc. từ đó
cho HS trả lời câu hỏi theo em
thế nào nhiễm trùng thực phẩm?
GV: Em hãy nêu một số loại
thực phẩm dể bị hư hỏng và giải
thích tại sao?
và phân tích
GV: giới thiệu ảnh rau
thức ăn bày
phun thuốc sâu
bán ngoài lề
đường không
được che đậy
cẩn thận dể bị
vi trùng vi
khuẩn
xâm
nhập, dẫn đến
nhiễm trùng.
Theo em, khi người trồng HS: trả lời Sự
rau sử dụng thuốc trừ sâu thuốc xâm nhập của
bảo vệ thực vật không cho phép, vi khuẩn có
hoặc sử dụng quá liều thì rau hại vào thực
đó có được coi là nhiễm trùng phẩm được gọi
không? gọi là gì
là nhiễm trùng
GV: Giới thiệu tranh thực phẩm.
khoai tây mọc mầm , thịt bị HS: Quan sát
nhi m độc
tranh, ảnh
Thực phẩm này sử dụng HS: trao đổi
được không? Vì sao?
thảo luận để
trả lời câu hỏi
của GV:
- Theo
em, khi người
trồng rau sử
dụng thuốc trừ
sâu thuốc bảo
vệ thực vật
không
cho
phép, hoặc sử
dụng quá liều
thì rau đó có
được gọi là
nhiễm
độc
thực phẩm.
Khi ăn phải một món ăn bị
nhiễm trùng nhiễm độc thì có - Thịt rau quả
tươi mua về
thể bị gì?
không chế biến
GV: Giới thiệu hình ảnh bị ngộ ngay, không
độc thức ăn
để nơi thoáng
GV: Yêu cầu HS nêu tác hại mát…
việc ngộ độc
HS: kết luận
sự nhiễm độc:
Sự xâm nhập
của chất độc (
hoặc độc tố có
sẳn trong động
thực vật) gọi là
sự nhiễm độc
thực phẩm.
GV: tổng kết ghi nội dung
GV chuyển ý sang phần 2
Hoạt động 2: Ảnh hƣởng của
nhiệt độ đối với vi khuẩn
GV: Treo tranh vẽ phóng to
hình 3.14 (sgk) lên bảng và
treo bảng phụ
yêu cầu HS lên bảng lắp các
nhiệt độ thích hợp điền vào chỗ
trống.
GV: hỏi HS:
HS: Quan sát
Theo em, thì nhiệt độ nào là an hình trả lời câu
hỏi GV
toàn cho thực phẩm?
Tác hại của
GV:.
Thực
phẩm
chỉ
nên
ăn
gọn
2.
Ảnh hƣởng của
việc ngộ độc
nhiệt độ đối với vi trong ngày và không để thực
phẩm thức ăn quá lâu vì như thế HS: Lắng nghe
khuẩn:
vi khuẩn sinh nở làm thực phẩm
- Nhiệt độ an toàn trong bị nhiễm trùng.
nấu nướng là:
Cho Hs liên hệ thực phẩm để
1000 C – 1150 C
trong tủ lạnh có đảm bảo an
toàn hay không ? vì sao ?.
HS: Ghi nội
- Nhiệt độ vi khuẩn GV: Kết luận: Qua đó cho ta dung
không thể sinh nở thấy ăn chín uống sôi rất quan
nhưng cũng không thể trọng để bảo vệ sức khỏe , nên
ăn thực phẩm phải nấu chín để
chết hoàn toàn:
diệt vi khuẩn có hại.
500 C – 800 C
GV: Cần phải làm gì đề tránh
nhiễm trùng thực phẩm
- Nhiệt độ vi khuẩn sinh
GV: Tóm lại Việc giữ gìn vệ
nở nhanh chóng
sinh thực phẩm là điều cần thiết
00 C – 370 C
để đảm bảo sức khỏe cho bản
thân gia đình và xã hội
- Nhiệt độ vi khuẩn
không thể sinh nở
nhưng cũng không thể
chết là
-
100 C - - 200 C
Hoạt động 2:
Ảnh
hƣởng
của nhiệt độ
đối với vi
khuẩn
HS: Quan sát
tranh điền nội
dung vào bảng
phụ sau:
- Nhiệt độ. . . .
. . . . .. . . . . :
Vi khuẩn bị
tiêu diệt.
- Nhiệt độ. . . .
. . . . .. . . . . :
Vi
khuẩn
không thể sinh
nở nhưng cũng
không
chết
hoàn toàn.
- Nhiệt độ. . . .
. . . . .. . . . . :
Vi khuẩn sinh
nở mau chóng.
- Nhiệt độ. . . .
. . . . .. . . . . :
Vi
khuẩn
không thể sinh
nở nhưng cũng
không chết.
HS: Lên bảng
lắp các nhiệt
độ
HS: Nhận xét
bổ sung
HS: Quan sát
HS: Lên bảng
tìm những biện
pháp thích hợp
để gắn vào
từng
hình
trong tranh