Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN về phương pháp dạy ôn tập tốt nghiệp môn ngữ văn THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.86 KB, 26 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"PHƯƠNG PHÁP DẠY ÔN TẬP TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN
THPT"

1


A-ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn Ngữ văn là một môn học quan trọng. Cùng với Toán và Tiếng Anh, Ngữ văn cũng
là môn thi tốt nghiệp THPT. Trong nhà trường ngoài việc cung cấp những kiến thức về
văn học trong và ngoài nước thì nó còn giúp học sinh nâng cao kĩ năng đọc, nghe, viết,
nói. Đó là những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống.
Trong quá trình học tập, học sinh học không chỉ để biết mà còn để kiểm tra, thi cử. Muốn
thi đạt kết quả cao thì việc ôn tập là không thể thiếu. Có thể thấy ôn tập và kiểm tra đánh
giá kết quả học tập là những mắt xích quan trọng trong quá trình dạy và học. Tôi chọn đề
tài này nhằm giúp học sinh nắm chắc kiến thức khi thi tốt nghiệp và làm bài thi tốt
nghiệp.
Là một giáo viên dạy học ở trường THPT miền núi, điều kiện học tập của học sinh còn
nhiều khó khăn do kinh tế chưa phát triển mạnh, tỉ lệ học sinh thuộc diện hộ nghèo khá
cao nhưng các em rất chăm học. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chất lượng học sinh
vẫn chưa cao. Đặc biệt là tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi trong các kì thi TNPT còn thấp,
điều đó đã làm cho tôi luôn trăn trở. Tôi luôn nghĩ: phải làm thế nào để học sinh đi thi
đạt điểm cao môn Ngữ văn Vì vậy, những năm gần đây trong quá trình giảng dạy và ôn
thi cho học sinh, tôi đã nghiên cứu và tìm được cách ôn luyện phù hợp, học sinh biết cách
và làm bài nên kết quả đã được nâng lên. Việc thực nghiệm đã được tiến hành trong ba
năm học (năm học 2010 – 2011 và năm học 2011 – 2012) và tiếp tục thực hiện trong
năm học 2012 – 2013 kết quả thi thử tốt nghiệp THPT đã được nâng lên đáng kể (tỉ lệ
học sinh đạt điểm trung bình trở lên các lớp khá cao trong đó học sinh đạt điểm khá, giỏi
là 50%)


Từ kinh nghiệm thực tiễn của ba năm ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 THPT, tôi
mạnh dạn viết lại một trong những kinh nghiệm ôn thi của của mình, đó là: “Phương
pháp ôn tập tốt nghiệp môn Ngữ văn(áp dụngphần truyện ngắn Văn học Việt
nam)nhằm đạt kết quả cao .
B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Trên thực tế, mỗi con người chúng ta không phải được đọc và học cái gì một lần mà nhớ
hết. Trí tuệ của mỗi người thì có hạn mà kiến thức của nhân loại thì vô hạn, nhiều khi tiếp
thu cái mới ta lại quên cái cũ. Vì vậy người xưa mới có câu “Ôn cố tri tân” (Ôn tập cái
cũ, biết cái mới) nghĩa là bên cạnh việc tiếp thu kiến thức mới thì ta phải ôn luyện, củng
cố kiến thức đã học. Mặt khác nhiều kĩ năng của con người được hình thành là do được

2


làm đi làm lại một thao thác nào đó, từ đó mà hình thành thói quen. Ôn tập là để rèn cho
học sinh kĩ năng làm bài. Học sinh sẽ làm đi làm lại một dạng bài thì sẽ hình thành cho
mình kĩ năng cần thiết để tìm hiểu đề, lập dàn ý cho dạng bài đó. Không chỉ có vậy mà ôn
tập còn giúp cho học sinh rèn luyện kĩ năng diễn đạt: viết câu, dùng từ, lấy dẫn chứng để
chứng minh cho luận điểm, ….
- Truyện ngắn là một thể loại chính của văn học Việt Nam được đưa vào giảng dạy
trong trường phổ thông. Bên cạnh thơ thì truyện ngắn là một thể loại được dạy nhiều hơn
cả. Trong những bài kiểm tra, thi cử rất hay đề cập đến kiến thức của thể loại này. Đặc
điểm chung của truyện ngắn là có cốt truyện, chi tiết, nhân vật, lời của người kể chuyện,
kết cấu,….Trong khi dạy ôn tập truyện ngắn cần phải bám sát đặc điểm của truyện để rèn
kĩ năng cho học sinh.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN:
- Theo quy định của Bộ GD – ĐT về thi tốt nghiệp thì những môn như Lí, Hóa,
Sinh, Tiếng Anh thi trắc nghiệm, thời gian làm bài thi là 60 phút, còn những môn: Ngữ
văn, Sử, Địa, Toán vẫn thi tự luận, thời gian làm bài của môn Sử, Địa là 90 phút, thời

gian làm bài của môn Ngữ Văn, Toán là 150 phút. Đối với môn Ngữ văn cấu trúc một đề
thi tốt nghiệp gồm có 2 phần: Phần chung bao gồm một câu hỏi tái hiện kiến thức 2 điểm;
một câu nghị luận xã hội 3 điểm. Phần riêng học sinh có thể chọn một trong hai câu nghị
luận văn học thuộc chương trình chuẩn hoặc chương trình nâng cao, mỗi câu 5 điểm. Như
vậy điểm của phần nghị luận văn học chiếm tỷ lệ điểm tương đối cao. Nó là một phần rất
quan trọng trong đề bài. Chính vì vậy, trong quá trình dạy ôn tốt nghiệp cho học sinh giáo
viên phải rèn cho học sinh kĩ năng làm bài nghị luận văn học.
- Thể loại truyện ngắn trong chương trình lớp 12 chủ yếu được biên soạn ở học kì
II, gồm 5 truyện ngắn: Đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài), đoạn trích “Vợ nhặt”
(Kim Lân), tác phẩm “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung Thành), đoạn trích “Những đứa con
gia đình” (Nguyễn Thi), tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu). Đây là
phần kiến thức trọng tâm trong hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp. Hầu như năm học nào đề thi
tốt nghiệp của Bộ GD – ĐT cũng có câu hỏi về một vấn đề trong những tác phẩm truyện
ngắn này.
- Thực tế giảng dạy ở trường phổ thông cho thấy càng ngày học sinh càng lười học
môn Ngữ văn. Học sinh lười đọc văn bản, lười học dẫn chứng, thái độ tiếp thu bài học
cũng không được hứng thú. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến điều đáng buồn trên. Song
nguyên nhân chủ yếu là do học sinh học lệch. Học lên đến THPT các em đã xác định khối
thi của mình nên học theo khối. Đại đa số các em học khối A (Toán, Lí, Hóa) vì khối này
có nhiều trường thi, có hội lựa chọn cũng nhiều. Vì vậy các em chỉ học 3 môn thi đại học

3


nên dẫn đến sao nhãng những môn học còn lại. Hơn nữa học sinh quen với những thao
tác khoanh tròn trong những môn thi trắc nghiệm nên đến khi viết một bài văn tự luận dài
là rất ngại. Xuất phát từ những nguyên nhân đó nên tình trạng học sinh làm văn là rất hạn
chế. Trong những bài kiểm tra, những bài thi học sinh không biết cách tìm ý, lập dàn bài,
không thuộc dẫn chứng để chứng minh cho luận điểm nên có hiện tượng học sinh chỉ đi
tóm tắt văn bản đơn thuần mà không phân tích được nhân vật, hay vấn đề cần nghị luận;

có hiện tượng học sinh lấy dẫn chứng của nhân vật trong tác phẩm này chứng minh cho
đặc điểm của nhân vật trong tác phẩm khác….Và đặc biệt là khả năng diễn đạt của các
em trong bài viết văn là rất yếu: không biết cách mở bài, kết bài, câu văn lủng củng, dùng
từ không chính xác, viết sai lỗi chính tả, …. Đã có rất nhiều những câu chuyện hài hước
về những bài văn của học sinh mà giám khảo cười ra nước mắt ví dụ có học sinh viết giới
thiệu tác phẩm "Rừng xà nu " của Nguyễn Trung Thành viết về mảnh đất Tây Bắc " Hay
" Nhân vật Mỵ trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân ".
Trước thực tế đó, mỗi giáo viên cần phải dạy ôn tập thế nào để cho học sinh có thể
nắm được cách làm bài, biết lấy dẫn chứng chứng minh cho luận điểm và nâng cao khả
năng diễn đạt cho học sinh. Đó cũng là điều mà bản thân tôi trăn trở khi đứng lớp. Trong
quá trình dạy ôn tập tốt nghiệp tôi cũng rút ra cho mình một số kinh nghiệm để dạy ôn tập
đạt kết quả cao hơn.
III/ GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN :
Việc hướng dẫn ôn tập tốt nghiệp tôi đã tiến hành theo ba bước: Hướng dẫn học
sinh tìm ý và lập dàn ý; Hướng dẫn học sinh cách diễn đạt; Vận dụng mộy tiết dạy cụ thể
Bước 1: HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM Ý VÀ LẬP DÀN Ý:
Xuất phát từ đặc trưng thể loại của truyện ngắn và căn cứ vào những đề thi truyền
thống mà Bộ GD-ĐT hay ra, giáo viên phân loại đề cho học sinh. Đối với 5 tác phẩm
truyện ngắn trong chương trình SGK Ngữ văn 12 thì có thể trọng tâm vào những loại đề
như sau: phân tích nhân vật; diễn biến tâm trạng nhân vật; so sánh tính cách của hai nhân
vật, phân tích tình huống truyện, phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác
phẩm.
1/ Loại đề phân tích nhân vật:
1.1/ Phân tích nhân vật nói chung:
Trong tác phẩm truyện, nhân vật chiếm vị trí quan trọng nhất nhằm thể hiện ý đồ
tư tưởng của nhà văn và tư tưởng chủ đề tác phẩm. Do đó, phân tích nhân vật là một
trong những con đường quan trọng để tiếp cận, khám phá tác phẩm.

4



a/ Trước khi đi vào ôn tập những nhân vật cụ thể của các tác phẩm thì giáo viên cần
phải định hướng cho học sinh cách làm bài chung về dạng đề này. Dạng bài phân tích
nhân vật các em đã được học ở THCS. Giáo viên khái quát lại những luận điểm chính khi
làm bài:
* Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm; - Giới thiệu nhân vật cần nghị luận
* Thân bài:
- Ngoại hình (nếu có): ngoại hình xấu/đẹp -> suy nghĩ của em về ngoại hình của nhân vật.
- Số phận (nếu có): Đối với những tác phẩm trong chương trình lớp 12 thì chủ yếu là
nhân vật có số phận bất hạnh. Khi đó thì cần chú ý đến số phận khi còn nhỏ, khi trưởng
thành (đời sống vật chất và tinh thần).
- Phẩm chất: các nhân vật đều có phẩm chất. Học sinh cần khái quát được phẩm chất của
nhân vật trong từng tác phẩm.
- Đánh giá:
+ Nghệ thuật khắc họa nhân vật
+ Ý nghĩa của hình tượng nhân vật trong tác phẩm.
* Kết bài:
- Đánh giá vẻ đẹp, sức sống của nhân vật trong văn học
- Tài năng, vị trí của nhà văn.
b/ Ví dụ cụ thể:
Đề 1: Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” (SGK Ngữ văn 12 –
tập 2)?
- Yêu cầu học sinh xác định luận điểm: Ở nhân vật Mị có ngoại hình đẹp, có số phận bất
hạnh, có những phẩm chất tốt đẹp.
- Yêu cầu học sinh tìm dẫn chứng để chứng minh cho từng luận điểm -> Gv củng cố,
hình thành dàn bài cho học sinh.
* Mở bài: - Tô Hoài là nhà văn viết rất thành công về đề tài miền núi
- Hoàn cảnh st của tp: Là kết quả của chuyến đi 8 tháng, Tô Hoài cùng với bộ đội giải
phóng lên Tây Bắc…Tác phẩm được giải Nhất của Hội văn nghệ Việt Nam năm 19541955.
- Trong tác phẩm, tác giả đã khắc họa thành công nhân vật Mị.


5


* Thân bài:
1/ Ngoại hình: Mị là một cô gái xinh đẹp. Ngoại hình của Mị không được miêu tả trực
tiếp mà được gợi lên qua chi tiết “Trai làng đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị” ->
Với ngoại hình ấy Mị xứng đáng được hưởng một cuộc sống hạnh phúc.
2/ Số phận: bất hạnh
- Sinh ra trong một gia đình nghèo: cha mẹ lấy nhau không có tiền cưới, phải vay bạc nhà
giàu đến khi mẹ Mị chết mà vẫn không trả được nợ, để rồi người ta bắt Mị về làm dâu gạt
nợ.
- Khi làm dâu nhà thống lí: Mị bị đầy ải về cả thể xác lẫn tinh thần:
+ Thể xác: Làm việc quần quật như trâu ngựa “ Tết đến thì giặt đay xe đay,……cài một
bó tay ở cánh tay để tước thanh sợi”-> Mị như một công cụ lao động, bị thống lí Pá Tra
bóc lột hết sức lao động.
Mị còn bị đánh đập rất dã man: Đêm tình mùa xuân Mị đang chuẩn bị đi chơi thì nó đi
đâu về. Thấy thế nó liền trói Mị vào cột “trói Mị bằng một thúng sợi ……..”. Không
những thế, khi Mị ngồi bóp thuốc cho A Sử vì mệt quá nên đã ngủ thiếp đi vậy mà A Sử
liền đạp vào mặt Mị. Trong những đêm đông trên núi cao dài và buồn Mị trở dậy thổi lửa
hơ tay, có những đêm A Sử đi chơi về đã vô cớ đánh Mĩ ngã gục xuống cửa bếp -> Mị là
nạn nhân của xã hội vô nhân đạo. Thằng A Sử - chồng Mị đã coi Mị như một nơi để thỏa
mãn thú tính của mình.
+ Tinh thần: Về làm dâu nhà thống lí càng ngày Mị càng không nói “lùi lũi như con rùa
nuôi trong xó cửa” “Mị tưởng mình là con trâu con ngựa” -> với nghệ thuật so sánh vật
hóa tác giả đã làm nổi bật thân phận vật của Mị. Câu văn “Ở lâu trong……” thật xót xa
bởi nó cho thấy Mị bị đầy ải như thế nào khi ở nhà thống lí
Căn buồng Mị ở “kín mít ……..” – là một thứ ngục thất giam hãm tinh thần của Mị, nó
giết chết tuổi trẻ, tình yêu, tự do ở Mị. Ngồi trong căn buồng ấy Mị dường như mất hết ý
niệm về thời gian, không gian, mất hết tri giác về cuộc sống.

=> Mị bị áp bức bóc lột về cả thể xác lẫn tinh thần.
3/ Phẩm chất:
- Tài thổi sáo “Mị uốn chiếc ……”
- Yêu tự do, trẻ trung yêu đời: Trước khi về làm dâu nhà thống lí, mùa xuân nào Mị cũng
đi chơi, Mị cũng đã có người yêu. Mị đã xin cha đừng gả con cho nhà giàu

6


- Mị biết lao động, chăm chỉ lao động và rất hiếu thảo: Mị sẵn sằng cuốc nương làm ngô
trả nợ cho cha. Khi bị bắt làm dâu nhà thống lí Mị đã định ăn lá ngón tự tự nhưng vì
thương cha nên Mị đã không chết.
- Đặc biệt Mị là một cô gái có sức sống tiềm tàng:
+ Khi mới về làm dâu nhà thống lí: Máy tháng đêm nào Mị cũng khóc/ định ăn lá ngón tự
tử
+ Trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài năm ấy: Phân tích sự hồi sinh tâm hồn của Mị:
Sự tác động của ngoại cảnh
Tiếng sáo tác động đến Mị nên tâm hồn của Mị dần dần được hồi sinh: tiếng sáo ở đầu
núi, Mị thấy thiết tha bổi hổi, Mị nhẩm thầm theo bài hát của người đang thổi. Tiếng sáo
đầu làng, Mị uống rượu ừng ực từng bát/ thấy nhớ quá khứ “ngày xưa Mị thổi sáo
giỏi…..” / Mị ý thức được hiện tại, ý thức được quyền sống “Đã từ nãy Mị thấy …..Mị
thấy mình còn trẻ……chỉ thấy nước mắt ứa ra. Tiếng sáo gọi bạn vẫn lơ lửng bay ngoài
đường. Tiếng sáo rập rờn trong đầu Mị thì Mị đã quấn lại tóc, lấy váy hoa…..A Sử trói
Mị rất đau mà Mị vẫn không hề biết, sau đó cứ lúc mê lúc tỉnh lúc tình thì thấy mình
không bằng con ngựa, lúc mê thì thấy nồng nàn tha thiết nhớ -> chứng tỏ sức sống, khao
khát sống đã trỗi dậy mạnh mẽ trong Mị.
+ Trong đêm mùa đông: Lúc đầu Mị thản nhiên “A Phủ là cái xác chết …..hơ tay” ->
nhìn thấy “dòng nước mắt bò xuống …..” thì Mị mới nghĩ đến tình cảnh của mình ->
nhận ra chúng nó thật độc ác, thương A Phủ -> cắt dây trói cho A Phủ -> chạy theo A
Phủ đến Phiềng Sa -> Hành động cắt dây trói chứng tỏ sức sống tiềm tàng mạnh mẽ của

nhân vật….
4/ Đánh giá:
- Nghệ thuật:
+ Khắc họa nv Mị tác giả đã sử dựng nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật. Tâm lí nhân vật
chủ yếu được thể hiện qua nội tâm. Tô Hoài đã diễn tả được những trạng thái tâm lí rất
phức tạp, tinh tế của Mị.
+ Ngôn ngữ phong phú, sinh động
+ Chi tiết giàu sức gợi
- Ý nghĩa của hình tượng nhân vật Mị: qua nv nhà văn thể hiện sâu sắc giá trị hiện thực
và giá trị nhân đạo của tp. Tô Hoài đã thể hiện niềm xót thương đối với những người lao
động miền núi; đồng thời ca ngợi những phẩm chất của họ, nhà văn thể hiện niềm tin vào

7


sức sống của người lao động là dù có bị áp bức như thế nào thì họ vẫn có sức sống vươn
lên. Tác giả còn lên án bọn chúa đất miền núi độc ác, vô nhân tính,….
Khi giáo viên hướng dẫn học sinh hình thành dàn ý về nhân vật Mị xong giáo viên yêu
cầu học sinh dựa trên dàn bài về nhân vật Mị tự lập dàn ý cho đề “Phân tích nhân vật A
Phủ” trong đoạn trích. Sau đó giáo viên củng cố dàn bài cho học sinh (ở nhân vật A Phủ
trọng tâm làm nổi bật số phận và phẩm chất như khỏe mạnh, lao động giỏi; gan góc,
cương trực; có sức sống mạnh mẽ)
Đề 2: Phân tích hình tượng nhân vật bà cụ Tứ trong “Vợ nhặt” – Kim Lân?
- Yêu cầu học sinh xác định luận điểm: Ở nhân vật bà cụ Tứ có ngoại hình xấu, có những
phẩm chất tốt đẹp.
- Yêu cầu học sinh tìm dẫn chứng để chứng minh cho từng luận điểm -> Gv củng cố,
hình thành dàn bài cho học sinh.
* Phần mở bài và kết bài tương tự như dàn bài về Tràng
* Phần thân bài:
1/ Ngoại hình: dáng đi lọng khọng, vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán gì trong miệng -> tội

nghiệp, già nua, dáng đi hé mở cuộc đời lam lũ.
2/ Phẩm chất:
- Là một người mẹ nhân hậu, giàu lòng vị tha, bao dung, độ lượng:
+ Đối với con trai: thương con / lo cho con
+ Đối với con dâu: độ lượng chấp nhận người phụ nữ là dâu con trong nhà, thậm chí là
hàm ơn / bà an ủi vỗ về nàng dâu
- Là người mẹ có niềm tin tưởng vào tương lai tươi sáng:
+ Động viên con “Ai giàu 3 họ, ai khó 3 đời…..”
+ Cùng con dâu dọn dẹp quét tước nhà cửa
+ Vẽ ra viễn cảnh tương lai tươi sáng: bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về
sau…+ Dáng vẻ lật đật, đon đả, tươi cười của bà cụ trong bữa cơm ngày đói đã giúp cho
con có thêm niềm tin vào cuộc sống.
3/ Đánh giá về nhân vật:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo

8


+ Thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, tính cách nhân vật chủ yếu được
bộc lộ qua độc thoại nội tâm
+ Sử dụng bút pháp tả thực, ngôn ngữ sinh động, gần với đời sống tự nhiên
- Ý nghĩa hình tượng:
+ Qua nhân vật bà cụ Tứ, tác giả muốn ca ngợi hình ảnh của bao người mẹ Việt Nam
giàu đức hi sinh
+ Hình ảnh bà cụ Tứ đã góp phần quan trọng làm cho tác phẩm trở thành một bài ca ca
ngợi tình người -> thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Ngoài hai nhân vật trên, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích thêm nhân vật người vợ
nhặt trong tác phẩm (ngoại hình và phẩm chất).
Đề bài: Phân tích nhân vật Việt trong đoạn trích “Những đứa con trong gia đình” –

Nguyễn Thi?
- Yêu cầu học sinh xác định luận điểm: Ở nhân vật Việt không có ngoại hình xấu, không
có luận điểm số phận, chỉ có những phẩm chất tốt đẹp.
- Yêu cầu học sinh xác định luận điểm nhỏ và tìm dẫn chứng để chứng minh cho từng
luận điểm -> Gv củng cố, hình thành dàn bài cho học sinh.
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Thi: Là nhà văn gắn bó với người nông dân Nam Bộ nên
được mệnh danh là nhà văn của người nông dân Nam Bộ.
- Giới thiệu tác phẩm: “Những đứa con trong gia đình” được sáng tác vào năm 1966 khi
cuộc kháng chiến chống Mĩ ác liệt nhất.
- Giới thiệu đối tượng nghị luận: Tác phẩm đã khắc họa thành công nhân vật Việt.
* Thân bài:
1/ Việt là một người giàu tình yêu thương:
- Yêu thương má:
+ Việt sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống cách mạng và có mối thù sâu sắc
với giặc Mĩ: ông nội và cha đều bị giặc giết, má Việt chết dưới bom đạn kẻ thù nên Việt
cùng chị đã quyết tâm đi tòng quân để trả thù cho ba má. Ở Việt thù nhà gắn với nợ nước.
Việc đăng kí đi tòng quân là xuất phát từ ý thức trách nhiệm, từ bổn phận chứ không phải
theo phong trào “ý nghĩ đi bộ độ thôi thúc Việt”

9


+ Mặc dù má đã hi sinh nhưng trong tâm trí của Việt thì dường như má vẫn còn, vẫn về
che chở,bảo ban hai chị em: Trong đêm ghi tên tòng quân hai chị em bàn tính thu xếp
việc nhà “cả 2 chị em đều nhớ đến má…..”
+ Tình thương má được thể hiện trong khi hai chị em khiêng bàn thờ má sang gửi nhà
chú Năm: hai chị em làm cơm cúng má để thể hiện lòng hiếu thảo / em trước chị sau
khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm với một niềm kính trọng nhất / trong khi
khiêng bàn thờ Việt vừa đi vừa như nói chuyện với má, Việt nghĩ là má sẽ hiểu được lòng

mình “Nào chúng con đưa má sang ở tạm ……”
- Tình yêu thương đối với chị: được thể hiện rõ trong giây phút thiêng liêng khi hai chị
em khiêng bàn thờ má sang ở tạm nhà chú Năm “nghe tiếng chân …..rõ như thế”
- Tình cảm đối với đồng đội: + Việt được mọi người trong đơn vị quý gọi là cậu Tư
chứng tỏ tình cảm yêu mến của mọi người đối với Việt
+ Khi bị thương ở ngoài chiến trường Việt vẫn còn nhớ như in từng khuôn mặt, nụ cười
của đồng chí: cái cằm nhọn hoắ của anh Tánh,…..
=> Việt là người giàu tình cảm.
2/ Là người vô tư, hồn nhiên, tính cách còn “trẻ con”:
+ Hay tranh giành với chị và lúc nào cũng đòi phần hơn.
+ Trước khi lên đường trong khi chị Chiến lung bung thu xếp việc nhà thì Việt lại vô lo
vô nghĩ “sải chân ra giường/ chụp con đom đóm trong lòng bàn tay/ cười khì khì / ngủ
quên lúc nào không biết”. Tất cả những điều chị Chiến tính toán Việt đều đồng ý hết
+ Khi vào chiến trường mặc dù chiến đấu rất dũng cảm nhưng Việt vẫn sợ sự vắng lặng,
sợ bóng đêm, sợ con ma cụt đầu và thằng chỏng thụt lưỡi “Việt muốn chạy thật nhanh về
níu chân anh Tánh…….”
=> Với 2 phẩm chất trên Việt toát lên vẻ đẹp đời thường.
3/ Phẩm chất anh hùng, dũng cảm, kiên cường:
- Hăng hái xung phong tòng quân mà không sợ gian khổ, hi sinh
- Trước khi lên đường chị Chiến có dặn: “Mầy với tao…….chặt đầu” thì Việt đã nói “Chị
có bị chặt đầu thì chặt …..mới bị” -> câu nói giản dị, mộc mạc nhưng thể hiện quyết tâm
rất cao, quyết là thù ba má chưa trả thì chưa về.
- Khi vào chiến trường Việt một mình hạ được xe bọc thép của giặc và bị thương nặng,
lạc mất đồng đội nhưng Việt vẫn không rên rỉ, đau đớn mà vẫn kiên cường, luôn ở trong

10


tư thế sẵn sàng chiến đấu: ngón tay cái lúc nào cũng chuẩn bị nổ súng / Việt còn lấy cùi
tay đẩy người về phía có tiếng súng của quân ta đang chiến đấu.

-> Việt là chiến sĩ trẻ tuổi nhưng anh hùng.
3/ Đánh giá:
- Nghệ thuật khắc họa nhân vật:
+ Tác giả đã khắc họa nhân vật qua nghệ thuật trần thuật độc đáo. Qua dòng hồi tưởng
của Việt thì tính cách của Việt được bộc lộ.
+ Tính cách nhân vật được thể hiện qua hành động và ngôn ngữ và cả độc thoại nội tâm
+ Ngôn ngữ, tính cách nhân vật mang đậm màu sắc Nam Bộ.
- Ý nghĩa của hình tượng:
+ Nhân vật Việt đại diện cho vẻ đẹp của thế hệ thanh niên miền Nam thời chống Mĩ.
+ Trong gia đình thì Việt là khúc sông chảy xa nhất. Qua nhân vật Việt tác giả muốn
khẳng định mỗi gia đình mà biết kết hợp giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, truyền
thống gia đình với truyền thống dân tộc thì sẽ tạo nên được sức mạnh to lớn của con
người Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
* Kết bài:
- Khẳng định vẻ đẹp của nhân vật
- Tài năng và vị trí của Nguyễn Thi trong nền VHVN.
Tương tự nhân vật Việt giáo viên yêu cầu học sinh phân tích nhân vật Chiến trong đọan
trích (chú ý ngoại hình và phẩm chất: giàu tình yêu thương má, thương em; đảm đang
tháo vát; kiên cường, dũng cảm)
Các nhân vật khác trong các tác phẩm còn lại giáo viên cũng hướng dẫn học sinh tìm hiểu
đề, lập dàn ý theo những ý chính trong dàn bài khái quát và dần dần sẽ hình thành cho
học sinh kĩ năng làm bài phân tích nhân vật.
Một số đề bài:
Đề bài: Phân tích nhân vật Tnú / hình tượng cây xà nu trong “Rừng xà nu” – Nguyễn
Trung Thành?
Đề bài: Phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa” –
Nguyễn Minh Châu?

11



1.2/ Dạng đề phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật:
Về cơ bản vẫn cần có những ý như trong đề phân tích nhân vật nói chung. Chỉ lưu
ý điểm khác là ở dạng đề này học sinh không phân tích theo tính cách của nhân vật mà đi
theo diễn biến tâm trạng trong tác phẩm. Tâm trạng nào diễn ra trước thì phân tích trước,
nét tâm trạng nào diễn ra sau thì phân tích sau.
Ví dụ:
Đề bài: Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” – Kim
Lân?
* Mở bài:
* Thân bài:
- Giới thiệu về tình huống xuất hiện và ngoại hình của bà cụ.
- Diến biến tâm trạng:
+ Ngạc nhiên, băn khoăn, không hiểu
+ Khi hiểu ra cơ sự: vừa ai oán xót thương cho con trai, lo cho con/ tủi phận mình / cảm
thông với con dâu / chấp nhận – mừng lòng / động viên 2 con / lại lo cho con / vỗ về an
ủi con dâu.
+ Sáng hôm sau: thu dọn nhà cửa / nói chuyện tương lai, chuyện sung sướng động viên
con / tươi cười đon đả trong bưa cơm ngày đói,…..
- Nghệ thuật: + Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
+ Ngôn ngữ gần với đời sống tự nhiên
+ Bút pháp tả thực…
- Ý nghĩa: Thể hiện vẻ đẹp của người mẹ Việt Nam / Nhân vật bà cụ khiến cho tác phẩm
mang đậm giá trị nhân đạo….
Đề bài: Diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm mùa đông ở Hồng Ngài trong đoạn
trích “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài?
Trong phần thân bài cần làm rõ:
- Giới thiệu vài nét về Mị

12



- Diễn biến tâm trạng: Lúc đầu thì thản nhiên trước nỗi đau của A Phủ -> nhìn thấy dòng
nước mắt của A Phủ mới nghĩ đến mình -> nhận ra chúng nó thật độc ác -> thương A Phủ
-> cắt dây trói cho A Phủ -> chạy theo A Phủ…
- Nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân vật,….
- Ý nghĩa: Ca ngợi sức sống mãnh liêt của người dân miền núi,…
Một số đề bài:
Đề bài: Phân tích diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân trong “Vợ
chồng A Phủ” –Tô Hoài?
Đề bài: Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng trong “Vợ nhặt” – Kim
Lân?
1.3/ Dạng đề so sánh hai nhân vật:
Học sinh làm đề bài này phải nắm được kiến thức về phân tích nhân vật.
Dàn bài khái quát:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu 2 nhân vật.
* Thân bài:
- Nét chung của các nhân vật
- Nét riêng của các nhân vật
- Đánh giá về nghệ thuật và ý nghĩa của hình tượng.
* Kết bài:
Ví dụ:
Đề bài: So sánh tính cách của hai nhân vật Chiến và Việt trong “Những đứa con
trong gia đình” – Nguyễn Thi?
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu 2 nhân vật
13



* Thân bài:
- Giống nhau:
+ Sinh ra trong cùng một gia đình có truyền thống cách mạng, có mối thù sâu sắc với giặc

+ Là những người giàu tình yêu thương.
+ Là những con người dũng cảm, kiên cường.
- Khác nhau:
+ Việt tính cách còn trẻ con, vô tư, hồn nhiên. Vì Việt là em trai nên được má nuông
chiều, chị nhường nhịn
+ Chiến giống má ở cả ngoại hình và phẩm chất đảm đang tháo vát, “người lớn”. Chiến là
chị gái, phải lo toan việc nhà đặc biệt là từ khi ba má mất.
- Đánh giá về nghệ thuật xây dựng hai nhân vật:
- Ý nghĩa:
+ Ca ngợi thế hệ trẻ của miền Nam thời chống Mĩ
+ Trong gia đình Chiến và Việt là những khúc sông sau chảy xa nhất. Khắc họa 2 nhân
vật Chiến và Việt tác giả muốn khẳng định mỗi gia đình mà biết kết hợp giữa tình cảm
gia đình với tình yêu nước, truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc thì sẽ tạo nên
được sức mạnh to lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
* Kết bài:
- Mỗi nhân vật đã để lại ấn tượng riêng trong lòng độc giả
- Tài năng của Nguyễn Thi trong việc khắc họa tính cách nhân vật
Đề bài: Vẻ đẹp của người vợ nhặt trong “Vợ nhặt” _ Kim Lân và người đàn bà trong
“Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu?
- Giống nhau:
+ Đều xấu về ngoại hình, không tên, và là nạn nhân của hoàn cảnh
+ Đều có những phẩm chất tốt đẹp
- Khác nhau:
+ Người vợ nhặt: mang vẻ đẹp của một nàng dâu mới: Khát khao sống, khát khao hạnh

phúc mái ấm / hiền hậu / thu vén gia đình, có niềm tin

14


+ Người đàn bà là phẩm chất của người phụ nữ gánh nặng cuộc sống mưu sinh trong
hoàn cảnh nghèo đói, trong nạn bạo lực gia đình: thương con, thấu hiểu lẽ đời, bao dung
độ lượng.
2/ Dạng đề nghị luận về tình huống truyện:
Tình huống truyện là hạt nhân của truyện ngắn. Bất cứ tác phẩm nào cũng có tình
huống truyện. Tuy nhiên, đề bài kiểm tra và đề thi hay tập trung vào những tác phẩm có
tình huống truyện hay và độc đáo. Đáng lưu ý trong những tác phẩm SGK NGữ văn 12 là
tác phẩm “Vợ nhặt” và “Chiếc thuyền ngoài xa”.
a/ Trước khi đi vào phân tích những đề bài cụ thể giáo viên cũng phải xây dựng cho học
sinh một dàn ý khái quát về dạng đề này:
* Mở bài:
- Giới thiệu tg, tp
- Khẳng định tp có một tình huống truyện hay và hấp dẫn.
* Thân bài:
- Vài nét về tình huống truyện: Tình huống truyện giữ vai trò là hạt nhân của tác phẩm
truyện ngắn. Nó chính là hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt khiến
cho tại đó cuộc sống hiện lên rõ nhất và ý nghĩa tư tưởng của tác giả cũng được bộc lộ
một cách rõ nét nhất.
- Tình huống truyện của tp và biểu hiện cụ thể của tình huống truyện trong tác phẩm.
- Ý nghĩa của tình huống truyện trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng tác phẩm.
* Kết bài: - Khẳng định giá trị của tình huống truyện của tp.
- Khẳng định tài năng của nhà văn.
b/ Những ví dụ cụ thể:
Đề bài: Phân tích tình huống truyện của tác phẩm “Vợ nhặt: - Kim Lân?
* Mở bài: - Giới thiệu tg, tp

- Trong tác phẩm tác giả đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo, giàu ý nghĩa.
* Thân bài:
1/ Vài nét về tình huống truyện: (như ở dàn bài khái quát)
2/ Tình huống truyện của tác phẩm “Vợ nhặt”: Tràng là chàng trai có ngoại hình xấu xí,
là con nhà nghèo, là dân ngụ cư lại sinh ra vào những năm đói nên đã phải nhặt vợ. Trong

15


khi người chết đói như ngả rạ, con người hiện lên dật dờ, xanh xám như những bóng ma
thì trong một buổi chiều Tràng đã đưa thị về làm vợ -> Đây là một tình huống lạ, độc
đáo, éo le và cảm động:
- Lạ vì Tràng xấu xí, con nhà nghèo mà đã lấy vợ vào những lúc không ai dám lấy vợ. Vì
vậy đã gây ra tâm trạng ngạc nhiên cho nhiều người (dân ngụ cư, bà cụ Tứ, Tràng)
- Nó éo le bởi không biết nên buồn hay nên vui -> dẫn đến tâm trạng éo le của mọi người:
buồn vui lẫn lộn (lấy dẫn chứng chứng minh)
- Cảm động bởi hạnh phúc của Tràng đã vượt lên trên cái đói, cái chết
3/ Ý nghĩa của tình huống truyện:
Qua tình huống truyện độc đáo, nhà văn đã thể hiện sâu sắc tư tưởng của tác phẩm: + Thể
hiện thái độ cảm thương đối với những con người sinh ra vào những năm đói.
+ Lên án bọn thực dân và phát xít đã trực tiếp gậy ra nạn đói năm 1945 để hơn 2 triệu
đồng bào chết đói. Chính chúng đã khiến giá trị con người trở nên rẻ rúng, hẩm hiu.
+ Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người lao động: dù hoàn cảnh có khó khăn như nào con
người cũng không mất đi niềm khao khát hạnh phúc và niềm tin vào cuộc sống.
* Kết bài: - Sáng tạo được tình huống truyện độc đáo -> tài năng của Kim Lân. Xứng
đáng được coi là một cây bút xuất sắc trong thể loại truyện ngắn của nền VHVN.
Đề bài: Phân tích tình huống truyện của truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” –
Nguyễn Minh Châu?
* Mở bài: - Giới thiệu về Nguyễn Minh Châu: Là cây bút tiên phong trong việc đổi mới
văn học sau 1975. Sáng tác của Nguyễn Minh Châu sau năm 1975 đề cập đến vấn đề đạo

đức và triết lí nhân sinh.
- Giới thiệu tác phẩm: Tác phẩm sáng tác năm 1983 là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách
của ông sau 1975.
* Thân bài:
1/ Vài nét về tình huống truyện: (như ở dàn bài khái quát)
2/ Tình huống truyện trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”: là tình huống nhân thức.
Tác phẩm đã hướng đến giây phút giác ngộ về nghệ thuật và cuộc sống của hai nhân vật
Phùng và Đẩu.
- Sự kiện để tạo nên tình huống là đằng sau bức tranh về thuyền và biển đẹp như mơ là
những bất công, nghịch lí diễn ra trong gia đình hàng chài:

16


+ Phát hiện 1 của Phùng: Là phát hiện về 1 cảnh tượng rất đẹp về thuyền và biển trong
sương sớm …..-> tượng trưng cho nghệ thuật khi còn ở xa.
+ Phát hiện thứ 2: Là cảnh tượng đầy đau đớn xót xa của gia đình hàng chài khi chiếc
thuyền vào gần bờ….-> là cuộc đời đầy nghịch lí.
- Tình huống truyện tiếp tục được đẩy lên cao khi người đàn bà được Đẩu mời đến tòa án
để giải quyết việc gia đình:
+ Lúc đầu Đẩu khuyên chị ta bỏ chồng nhưng người đàn bà đã xin “đừng bắt con bỏ nó” > Phùng và Đẩu không hiểu vì sao.
+ Khi người đàn bà giải thích: trên thuyền cần có một người đàn ông để chèo chống khi
phong ba để nuôi đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa -> Phùng và Đẩu
đều vỡ ra nhiều điều.
3/ Khía cạnh nhận thức của tình huống: được thể hiện qua quá trình nhận thức, giác ngộ
của hai nhân vật Phùng và Đẩu về cuộc sống và con người; về cách nhìn nhận cuộc sống
và con người.
+ Phản ánh hành trình nhận thức về cái đẹp và cuộc sống của người nghệ sĩ nhiếp ảnh
Phùng: anh nhận thấy chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, còn sự thực cuộc đời thì lại
rất gần; cái đẹp ngoại cảnh anh ngỡ như hoàn hảo có thể che khuất cái bề bộn, ngổn

ngang của đời sống. Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện giúp Phùng
hiểu được cái có lí tưởng như nghịch lí ở gia đình thuyền chài. Anh hiểu thêm tính cách
của Đẩu, của người đàn bà hàng chài và chính mình, ngộ ra mối quan hệ giữa cuộc đời và
nghệ thuật, cách nhìn nhận, đánh giá con người và cuộc sống.
+ Phản ánh sự đổi thay trong nhận thức về con người và xã hội của người cán bộ tòa án :
khi nghe xong câu chuyện của người đàn bà hàng chài, trong đầu anh như có “một cái gì
đó vỡ ra”. Anh hiểu rằng con người và cuộc sống phong phú phức tạp chứ không dễ dàng
lí giải như anh tưởng lúc ban đầu. Vì vậy, muốn giúp đỡ con người không chỉ dựa vào
kiến thức sách vở hay thiện chí mà phải thấu hiểu cuộc sống của họ và phải có những
biện pháp thiết thực. Phùng và Đẩu hiểu hơn về người đàn bà: mặc dù quê mùa thất học
nhưng chị ta rất từng trải, có nhiều phẩm chất tốt đẹp. Phùng còn hiểu rằng cuộc đời có
những góc khuất mà người nghệ thuật cần vươn tới.
Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống; bộc lộ cái nhìn
nhân đạo của tác giả và tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm; thể hiện tính cách nhân vật và
bộc lộ chủ đề.
* Kết bài: Tài năng của Nguyễn Minh Châu và vị trí của ông trong nền VHVN.
3/ Dạng đề nghị luận về giá trị nội dung, tư tưởng của tác phẩm:
17


a/ Dàn bài khái quát:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu giá trị cần nghị luận (giá trị hiện thực hoặc giá trị nhân đạo)
* Thân bài:
- Vài nét về giá trị của tác phẩm: Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo là những tiêu chí về
nội dung để đánh giá một tp văn học
+ Giá trị hiện thực là khả năng phản ánh chân thực hiện thực cuộc sống xã hội
+ Giá trị nhân đạo là tình cảm, thái độ của nhà văn dựa trên những nguyên tắc, đạo lí làm
người mang tính chuẩn mực và tiến bộ của thời đại. Biểu hiện cụ thể của giá trị nhân đạo

là nhà văn thể hiện thái độ thương cảm của mình đối với những số phận bất hạnh; lên án
những thế lực tàn bạo; ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người; và hướng nhân
vật đến cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Biểu hiện của các giá trị nội dung trong tác phẩm cụ thể:
+ Giá trị hiện thực: tác phẩm phản ánh xã hội với những mâu thuẫn, tầng lớp nào
+ Giá trị nhân đạo: Nhà văn xót thương cảm thông với nhân vật của mình như thế nào /
Tố cáo thế lực tàn bạo ra sao / Ngợi ca phẩm chất con người / Mở ra cuộc sống tương lai
mới cho nhân vật của mình hay không? (lấy dẫn chứng chứng minh)
- Đánh giá: các giá trị đó có kế thừa văn học truyền thống hay không? Có gì là mới mẻ?
* Kết bài: - Khẳng định sức sống của tp/ Vị trí của nhà văn trong nền VH dân tộc.
b/ Những ví dụ cụ thể:
Đề bài: Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” đã thể hiện sâu sắc giá trị hiện thực và giá trị
nhân đạo. Anh (chị) hãy làm sáng tỏ điều này?
* Mở bài:
- Giới thiệu Tô Hoài và tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”
- Giới thiệu đối tượng nghị luận: Tác phẩm phản ánh chân thực bộ mặt của xã hội miền
núi và thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo.
* Thân bài:
1/ Giá trị hiện thực:
2.1/ Vài nét về giá trị hiện thực (ở dàn bài khái quát)
18


2.2/ Biểu hiện: Ngòi bút hiện thực của Tô Hoài toàn diện và sâu sắc khi tác giả phản ánh
được bộ mặt của xã hội miền núi Việt Nam trước Cách mạng tháng 8 ở cả 2 phương diện
là đời sống của giai cấp thống trị và đời sông của những người lao đông nghèo khổ bị áp
bức bóc lột:
- Đời sống của giai cấp thống trị mà đại diện ở đây là Pá tra và A Sử: (dẫn chứng chứng
minh sự tàn bao, độc ác của cha con thống lí)
- Tác phẩm đi sâu phản ánh đời sống của người dân bị áp bức trên cả hai phương diện là:

sự tăm tối đến nghẹt thở và quá trình vùng dậy đấu tranh:
+ Sự tăm tối của cuộc sống con người: số phận của Mị và A Phủ
+ Quá trình vùng dậy đấu tranh: Mị cắt dây trói cho A Phủ và 2 người chạy đến Phiềng
Sa……
2/ Giá trị nhân đạo:
2.1/ Vài nét về giá trị nhân đạo (như đề khái quát)
2.2/ Biểu hiện cụ thể của giá trị nhân đạo trong tp:
- Nhà văn cảm thương, xót xa với những người lao động miền núi:
+ Cảm thương với số phận bất hạnh của Mị: Mị phải bắt làm dâu gạt nợ và bị đầy ải về
thể xác và tinh thần
+ Cảm thương với số phận bất hạnh của A Phủ: A Phủ mồ côi từ nhỏ / lớn lên bị bán đổi /
vì đánh A Sử nên bị bắt làm nô lệ cho nhà thống lí. A Phủ làm việc quần quật / trói vì làm
mất bò.
-> Qua số phận của Mị và A Phủ nhà văn đã thể hiện thái độ xót xa thương cảm của mình
đối với những người lao động miền núi.
- Nhà văn còn lên án bọn chúa đất miền núi, mà đại diện là cha con thống lí Pá Tra: Sức
tố cáo được thể hiện qua việc nhà văn tập trung miêu tả hành động dã man của cha con
thống lí: hành động xử kiện của Pá Tra, hành động A sử đánh Mị -> hành động vô nhân
tính.
- Nhà văn ngợi ca sức sống của người dân lao động miền núi: Sức sống tiềm tàng của Mị
và A Phủ:
+ Sức sống tiềm tàng của Mị: khi mới về làm dâu / trong đêm tình mùa xuân / trong đêm
mùa đông MỊ cắt dây trói cho A Phủ.
+ Sức sống của A Phủ: Được thể hiện rõ khi A Phủ được Mị cắt dây trói. A Phủ đã quật
sức vùng lên chạy khi biết cái chết đang đến gần.
19


- Nhà văn còn mở ra một tương lai tươi sáng cho nhân vật khi để Mị cắt dây trói cho A
Phủ và hai người đã đến Phiềng Sa trở thành vợ chồng và đi theo cách mạng, có một cuộc

đời tốt đẹp hơn.
2.3/ Đánh giá: Giá trị nhân đạo của tp vừa có sự kế thừa giá trị nhân đạo trong VH truyền
thống, vừa mang tinh thần của thời đại – thời đại cách mạng tháng 8. Nhà văn đã có cái
nhìn mới về vai trò của nhân dân lao động, đã phát hiện ra khả năng cách mạng của họ.
* Kết bài: - Sức sống của tp và vị trí của nhà văn.
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề giá trị nhân đạo tong tác phẩm “Vợ chồng A
Phủ” giáo viên yêu cầu học sinh lập dàn ý cho đề bài giá trị nhân đạo trong “Vợ nhặt”
với những luận điểm tương tự. Sau khi học sinh trình bày, giáo viên sẽ củng cố và hình
thành dàn ý cho học sinh.
Đề bài: Giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh
Châu?
* Mở bài: - Giới thiêu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
* Thân bài:
1/ Vài nét về giá trị nhân đạo (ở dàn bài khái quát)
2/ Biểu hiện cụ thể:
- Nhà văn có cái nhìn thương xót cảm thông đối với nhân vật người đàn bà và người đàn
ông:
+ Nhà văn thương cảm, xót xa đối với người đàn bà. Người đàn bà có số phận bất hạnh
(còn nhỏ; khi lấy chồng thì cuộc sống lại nghèo khó, bị đánh đập, bị giày vò về tinh thần)
+ Nhà văn có cái nhìn cảm thông đối với người đàn ông: Nhà văn hiểu rằng anh ta chính
là nạn nhân của hoàn cảnh, là nạn nhân của sự nghèo đói. Xưa là người hiền lành nhưng
do nghèo, thuyền chật nên “cứ lúc nào lão thấy khổ là xách tôi ra đánh”
- Nhà văn lên án hành động vũ phu của người đàn ông: rất cảm thông với nỗi khổ của
người đàn ông nhưng nhà văn vẫn có thái độ dứt khát đối với hành động vũ phu đối với
vợ con của người chồng. Hắn tự cho mình quyền hành hạ người khác. Hắn vừa là nạn
nhân của hoàn cảnh vừa là nguyên nhân gây ra những đau khổ cho người thân.
- Nhà văn ca ngợi phẩm chất của người đàn bà:
+ Giàu tình thương con
+ Bao dung, thấu hiểu nỗi đau của chồng

20


+ Thấu hiểu lẽ đời
- Tác phẩm đặt ra vấn đề về quyền sống, quyền được yêu thương của những đứa trẻ.
Những đứa trẻ sẽ phát triển ra sao nếu sống trong hoàn cảnh có bạo lực gia đình. Tác
phẩm còn gióng lên hồi chuông cảnh báo nếu không giải phóng con người thoát khỏi đói
nghèo thì sẽ khó có thể tiêu diệt được nạn bạo hành gia đình.
3/ Đánh giá: Giá trị nhân đạo của tp vừa có sự kế thừa giá trị nhân đạo trong VH truyền
thống, vừa mang tinh thần của thời đại. Tác phẩm được viết năm 1983 khi đất nước ta đã
hết chiến tranh nhưng cuộc sống con người vẫn chưa hết khổ. Tác phẩm đặt ra vấn đề
cuộc sống nhân dân sau chiến tranh. Điều đó đã nói lên được cái nhìn nhân đạo của nhà
văn.
* Kết bài: Giá trị của tác phẩm và vị trí của nhà văn.
Bước 2 : RÈN KĨ NĂNG DIỄN ĐẠT:
Sau khi hướng dẫn học sinh (HS) hình thành xong dàn ý giáo viên (GV) rèn kĩ năng
diễn đạt cho học sinh.
1/ Rèn cho học sinh kĩ năng làm mở bài và kết bài:
Trên cơ sở cung cấp cho học sinh những ý chính trong phần mở bài và kết bài, giáo
viên dành thời gian yêu cầu học sinh viết những mở bài và kết bài cụ thể. Sau đó giáo
viên chữa bài viết của học sinh (chữa về cả nội dung và diễn đạt).
2/ Rèn cho học sinh kĩ năng lập luận trong phần thân bài, kĩ năng triển khai các luận
điểm, dẫn chứng thành một bài văn hoàn chỉnh.
- Giáo viên chỉ yêu cầu học sinh viết một luận điểm nào đó thành một đoạn văn hoàn
chỉnh (có cả câu chuyển ý, lận điểm và dẫn chứng được lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát, chữ viết sạch sẽ). Học sinh có thể viết bài trong 10 đến 15 phút.
- Sau thời gian học sinh viết bài giáo viên sửa bài cho học sinh (sửa về nội dung và
diễn đạt)
Lưu ý:
- Để khỏi lãng phí thời gian và để cho việc sửa bài viết của học sinh đạt hiệu quả

cao, giáo viên nên sử dụng máy chiếu đa năng. Máy chiếu này cho phép giáo viên có thể
trình bày nguyên bài viết của học sinh lên trên bảng để cho cả lớp theo dõi. Khi đó việc
chữa bài cho học sinh là rất thuận lợi.
- Giáo viên nên chữa từ 4 đến 5 bài viết, trong đó cần phải đặc biệt lưu ý đến học
sinh yếu, kém. Tuy nhiên,cần phải trình chiếu một bài viết của học sinh khá tốt để học

21


sinh có sự so sánh đối chiếu để nhận ra mặt hạn chế từ đó rút kinh nghiệm cũng như nhận
thấy mặt tốt để học tập.
- Để phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên cần có sự đánh giá cho điểm sau
khi chữa bài.
Bước 3 : MỘT TIẾT DẠY ÔN TẬP CỤ THỂ:
Đề bài: Phân tích nhân vật Chiến trong đoạn trích “Những đứa con trong gia đình” –
Nguyễn Thi?
I/ Yêu cầu: - Rèn cho học sinh kĩ năng làm dạng bài phân tích nhân vật
- Ôn tập kiến thức về nhân vật Chiến.
II/ Tiến trình tiết dạy:
Hoạt động của GV và GV

Nội dung

GV yêu cầu GV nhắc lại dàn I/ Tìm ý:
bài chung của dạng đề phân tích - Ngoại hình
nhân vật:
- Tính cách:
* Mở bài:
+ Giàu tình yêu thương
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

+ Đảm đang, tháo vát, “người lớn”
- Giới thiệu nhân vật cần nghị
+ Dũng cảm, anh hùng.
luận
- Đánh giá về nghệ thuật và ý nghĩa hình
* Thân bài:
tượng nhân vật
- Ngoại hình (nếu có): ngoại
hình xấu / đẹp -> suy nghĩ của II/ Lập dàn ý:
em về ngoại hình của nhân vật. 1/ Mở bài:
- Số phận (nếu có): Đối với - Giới thiệu tác giả Nguyễn Thi: Là nhà
những tác phẩm trong chương văn gắn bó với người nông dân Nam Bộ
trình lớp 12 thì chủ yếu là nhân nên được mệnh danh là nhà văn của
vật có số phận bất hạnh. Khi đó người nông dân Nam Bộ.
thì cần chú ý đến số phận khi - Giới thiệu tác phẩm: “Những đứa con
còn nhỏ, khi trưởng thành (đời trong gia đình” được sáng tác vào năm
sống vật chất và tinh thần).
1966 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ ác
- Phẩm chất: các nhân vật đều liệt nhất.
có phẩm chất. Học sinh cần

22


khái quát được phẩm chất của - Giới thiệu nhân vật Chiến.
nhân vật trong từng tác phẩm.
2/ Thân bài:
- Đánh giá:
a/ Ngoại hình: giống má
+ Nghệ thuật khắc họa nhân vật - Chiến xắn ống tay áo để lộ ra hai bắp

+ Ý nghĩa của hình tượng nhân tay…….cháy nắng; bước chân bịch bịch
vật trong tác phẩm.
-> ngoại hình của một người nông dân
Nam Bộ: vẻ đẹp mộc mạc, giản dị, chất
* Kết bài:
phác, khỏe mạnh.
- Đánh giá vẻ đẹp, sức sống của
b/ Tính cách:
nhân vật trong văn học
* Giàu tình yêu thương:
- Tài năng, vị trí của nhà văn.
Từ dàn bài khái quát học sinh - Thương má:
xác định ý cho dàn bài phân + Sẵn sàng đi tòng quân để giết giặc trả
tích nhân vật Chiến
thù cho ba má
Gv củng cố

+ Má luôn tồn tại trong tâm trí của Chiến
và Việt với một niềm yêu thương kính
trọng nhất: trong đêm hai chị em bàn
Giáo viên yêu cầu học sinh viết tính việc nhà trước ngày lên đường thì
thành một mở bài hoàn chỉnh (5 Chiến và Việt “đều nhớ đến má. Có cảm
phút)
giác má về đâu đây …..mà quạt”
Giáo viên sửa bài của học sinh + Chiến cùng với Việt khiêng bàn thờ
trên máy chiếu đa năng
má sang gửi nhà chú Năm: làm cơm
cúng má để thể hiện lòng hiếu thảo; dang
Nguyễn Thi là nhà văn lớn của cả thân người để nhấc bổng một đầu bàn
văn học Việt Nam. Nguyễn Thi thờ lên thể hiện niềm kính cẩn trước

là nhà văn gắn bó với người vong linh của má.
nông dân Nam Bộ nên được - Thương em: không muốn em phải gian
mệnh danh là nhà văn của khổ, hi sinh. Chiến nhận về phần mình
người nông dân Nam Bộ, là tác sự gian khổ nên quyết không nhường em
giả của tác phẩm “Những đứa đi tòng quân “Chuyện này đâu có
con trong gia đình”. “Những nhường được”
đứa con trong gia đình” là tác * Đảm đang, tháo vát, “người lớn”:
phẩm tiêu biểu cho phong cách
của Nguyễn Thi, được sáng tác - Chiến đã rất người lớn trong việc dặn
em trước ngày lên đường: “Chú Năm nói
Bài viết của học sinh:

23


vào năm 1966 khi cuộc kháng
chiến chống Mĩ ác liệt nhất.
Trong tác phẩm tiêu biểu là
nhân vật Chiến.
-> Mở bài của học sinh mắc lỗi:
đánh giá nhà văn chưa sát với
đóng góp đối với nền VH; diễn
đạt còn lủng củng, câu văn
thiếu thành phần, không rõ
ràng; lặp từ ngữ,….
Giáo viên sửa lại:
Nguyễn Thi là nhà văn trưởng
thành trong kháng chiến chống
Mĩ. Ông là nhà văn gắn bó với
người nông dân Nam Bộ nên

được mệnh danh là nhà văn của
người nông dân Nam Bộ.
Truyện ngắn “Những đứa con
trong gia đình” là tiêu biểu cho
phong cách của Nguyễn Thi.
Tác phẩm sáng tác vào năm
1966 khi cuộc kháng chiến
chống Mĩ ác liệt nhất. Bên cạnh
nhân vật Việt tác phẩm đã khắc
họa thành công nhân vật Chiến

mầy với tao đi kì này…….chú chặt đầu”> Chiến đã dặn em như ba má dặn các
con trước ngày lên đường đi chiến đấu.
- Chiến còn đảm đang, tháo vát trong
việc thu xếp việc nhà. Trong khi Việt vô
tư, hồn nhiên thì Chiến lại lung bung
nghĩ ngợi lo toan việc nhà, “sắp tới đây
có bao nhiêu chuyện phải lo phải nghĩ,
ngay bây giờ cũng có bao nhiêu chuyện
phải nhớ”: Chiến tính phải viết thư cho
chị Hai, nhà cho xã mượn,….
-> Hơn Việt 1 tuổi nhưng Chiến tỏ ra rất
“người lớn”.Chiến thực sự là người “mẹ”
của 2 đứa em. Sự chững chạc của Chiến
đến nỗi chú Năm phải thốt lên “Việc nhà
nó thu …….nước non”
* Là người anh hùng, dũng cảm:
- Sẵn sàng tham gia tòng quân mà không
sợ hi sinh. Đặt trong hoàn cảnh giặc điên
cuồng khủng bố thì đó là một hành động

thể hiện lòng dũng cảm.

+ Trước lời dặn của chú Năm thì Chiến
đã nói rất dứt khoát, mạnh mẽ: “Đã là
thân con gái ra đi ……vậy à” -> câu nói
giản dị, mộc mạc, đời thường nhưng
Hs: tìm dẫn chứng miêu tả giọng điệu dứt khoát như một lời thể thể
ngoại hình trong đoạn trích
hiện quyết tâm không đội trời chung với
- Ngoại hình cho em cảm nhận giặc. Câu nói thể hiện phẩm chất anh
gì?
hùng của nhân vật.
-Chứng minh tình yêu thương c/ Đánh giá:
má, thương em trong Chiến?
- Nghệ thuật:
- Chứng minh Chiến là người + Tác giả sử dụng nghệ thuật trần thuật
đảm đang, tháo vát, “người độc đáo. Nhân vật Chiến hiện lên qua
lớn”; là người anh hùng, dũng dòng hồi tưởng miên man, đứt nối của

24


cảm

nhân vật Việt.

? Nghệ thuật xây dựng nhân + Tính cách nhân vật được thể hiện qua
vật?
ngôn ngữ.
? Ý nghĩa hình tượng nhân vật?

Sau khi hướng dẫn học sinh
hình thành dàn ý giáo viên yêu
cầu học sinh viết luận điểm
Chiến là người đảm đang, tháo
vát, “người lớn” thành một
đoạn văn hoàn chỉnh trên cơ sở
đã được cung cấp kiến thức (có
câu chuyển ý, diễn đạt trong
sáng, rõ ràng, lập luận chặt chẽ)

+ Ngôn ngữ và tính cách nhân vật mang
đậm màu sắc Nam Bộ.
+ Cảm hứng lãng mạn, ngợi ca.
- Ý nghĩa hình tượng nhân vật:
+ Vẻ đẹp của nhân vật Chiến tiêu biểu
cho vẻ đẹp của người phụ nữ nông dân
Nam Bộ.

+ Cùng với Việt, Chiến là khúc sông
chảy xa hơn cả. Qua nhân vật Chiến tác
giả khẳng đinh nếu mỗi con người biết
kết hợp tình cảm gia đình với tình yêu
Giáo viên chữa bài viết của học nước, truyền thống gia đình với truyền
sinh trên máy chiếu đa năng. thống dân tộc sẽ tạo nên sức mạnh to lớn
(phụ lục)
của dân tộc Việt nam trong kháng chiến
chống Mĩ.
3/ Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp của nhân
vật; Tài năng của Nguyễn Thi.
II. Củng cố: Nắm được cách làm bài nghị luận phân tích nhân vật và những ý chính

trong đề phân tích nhân vật Chiến.
V/ Dặn dò: Học bài và triển khai luận điểm “Chiến là người anh hùng, dũng cảm” thành
một đoạn văn hoàn chỉnh.
IV. KẾT QUẢ
Trong năm học 2010 – 2011 tôi được giao nhiệm vụ lớp 12A7; Năm 2011-2012 lớp
12CC4 ;Năm 2012-2013 lớp 12CA6 tỉ lệ phần trăm thi thử Tốt nghiệp lớp tôi giảng dạy
vượt tỉ lệ chung của tổ và nhà trường. Cụ thể:
Bảng : Kết quả thi tốt nghiệp của HS các năm
Năm học

Tỷ lệ TB trở
Tỷ lệ lớp
lên

Tỷ lệ vượt

25


×