Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.4 KB, 20 trang )

MT S VN quản lý nhà nớc về kinh tế
I. Những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta.
Kinh tế thị trờng là giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa; là phơng
thức vận hành nền kinh tế lấy thị trờng hình thành do trao đổi và lu thông hàng hóa là
ngời phân phối các nguồn lực chủ yếu...Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN là một kiểu tổ chức nền kinh tế mà trong đó, sự vận hành của nó
vừa tuân theo những nguyên tắc và những quy luật của bản thân hệ thống kinh tế thị
trờng, lại vừa bị chi phối bởi những nguyên tắc và những quy luật phản ánh bản chất
xã hội hóa XHCN. Do đó, nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN vừa mang tính
chất chung, phổ biến của kinh tế thị trờng, vừa mang tính đặc thù của xã hội xã hội
chủ nghĩa.
A. Những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trờng .
1. Kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng nh ta đã biết, là một kiểu tổ chức nền kinh tế; có sự phát triển
từ thấp đến cao, đỉnh cao nhất trong sự phát triển của nó ở giai đoạn đã qua đạt đợc
trong CNTB, đợc xã hội đó sử dụng một cách triệt để. Để hiểu rõ kinh tế thị trờng, ta
nghiên cứu đặc trng của nó.
a. Đặc điểm của kinh tế thị trờng.
+ Khái niệm về kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, ở đó thị trờng
quyết định về sản xuất và phân phối.
+ Đặc điểm của kinh tế thị trờng.
- Kinh tế thị trờng sản xuất không phải để mình dùng, mà để bán. Nhu cầu lớn
và không ngừng tăng lên là một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản xuất
hàng hóa. Ngời tiêu dùng đợc quyền tự do lựa chọn hàng hóa phù hợp với nhu cầu có
khả năng thanh toán và thị hiếu của mình.
- Kinh tế thị trờng dựa trên cơ sở của phân công lao động, phát triển chuyên
môn hóa, tạo điều kiện phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi đơn vị sản xuất,


tạo điều kiện để cải tiến công cụ, nâng cao trình độ kỹ thuật, mở rộng phạm vi sản


xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Kinh tế thị trờng trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, trong điều kiện quy mô
sản xuất lớn, các nguồn lực tự nhiên ngày càng khan hiếm buộc mọi ngời sản xuất
phải không ngừng cải tiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả sản xuất, sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản xuất. Đây là động lực mạnh
mẽ cho sự phát triển sản xuất xã hội. Mỗi doanh nghiệp, mỗi ngời sản xuất hàng hóa
đều là chủ thể độc lập, có t cách pháp nhân, bình dẳng hoạt động từ mục tiêu lợi
nhuận.
- Trong kinh tế thị trờng, với sự phát triển của sản xuất, với vai trò động lực của
nhu cầu, với sự phát triển của giao lu kinh tế, văn hóa giữa các vùng, các nớc mà đời
sống vật chất và tinh thần đều đợc nâng cao, phong phú và đa dạng; tạo điệu kiện cho
sự phát triển tự do, độc lập của cá nhân. Tính chất mở là đặc trng của các quan hệ
háng hóa tiền tệ. Mở trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, giữa các địa phơng, các vùng và với nớc ngoài.
Một nền kinh tế có đợc những đặc trng cơ bản trên đợc gọi là nền kinh tế thị trờng. Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của sức sản xuất trong từng quốc gia
và sự hội nhập kinh tế mang tính toàn cầu đã tạo điều kiện cho khả năng vô cùng to
lớn để phát triển kinh tế thị trờng đạt đến trình độ cao kinh tế thị trờng hiện đại.
b. Đặc điểm của kinh tế thị trờng hiện đại
Vậy kinh tế thị trờng hiện đại là nền kinh tế có đầy đủ các đặc tr ng của một
nền kinh tế thị trờng,đồng thời nó còn có các đặc điểm sau:
- Có sự thống nhất giữa mục tiêu kinh tế với các mục tiêu chính trị xã hội.
- Có sự quản lý của Nhà nớc: Đặc trng này mới hình thành ở các nền kinh tế thị
trờng trong vài năm gần đây, do nhu cầu không chỉ của Nhà nớc - đại diện cho lợi ích
của giai cấp cầm quyền, mà do nhu cầu của chính các thành viên, những ngời tham
gia kinh tế thị trờng. (Nguyên nhân chính là do hội nhập kinh tế ngày càng sâu vào
nền kinh tế thế giới).
- Có sự chi phối mạnh mẽ của phân công và hợp tác quốc tế, tạo ra một nền
kinh tế thị trờng mang tính quốc tế, vợt ra khỏi biên giới quốc gia trở thành vấn đề
quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đang diễn ra với quy
mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng tăng làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng trở



nên một chính thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận gắn bó hữu cơ
với các quốc gia khác.
2. Các loại kinh tế thị trờng
Căn cứ vào cách tiếp cận khác nhau, ngời ta có thể phân loại kinh tế thị trờng
theo các tiêu chí khác nhau:
- Theo trình độ phát triển:
+ Nền kinh tế hàng hóa giản đơn
+ Nền kinh tế thị trờng hiện đại
- Theo hình thức hàng hóa:
+ Nền kinh tế thị trờng với hàng hóa truyền thống: thị trờng lơng thực, thị
trờng sắt thép, xăng dầu...
+ Nền kinh tế thị trờng với hàng hóa hiện đại: thị trờng sức lao động, thị trờng vốn, thị trờng công nghệ...
- Theo mức độ tự do:
+ Nền kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh
+ Nền kinh tế thị trờng có điều tiết
3. Điều kiện ra đời của nền kinh tế thị trờng
- Phân công lao động xã hội
- Sự tách biệt tơng đối về mặt kinh tế giữa những ngời sản xuất.
4. Những đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng .
- Sự phân bổ và sử dụng nguồn lực của đất nớc đợc quyết định một cách khách
quan thông qua tác động của các quy luật kinh tế. Đặc biệt là quy luật cung cầu.
- Các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đều đợc tiền tệ hóa.
- Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và lợi ích
kinh tế là lợi nhuận.
- Tự do lựa chọn sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng thông qua các mối quan
hệ kinh tế.
- Cạnh tranh vừa là môi trờng, vừa là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
thúc đẩy tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
- Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế, nền kinh tế thị trờng luôn duy
trì đợc sự cân bằng giữa sức cung và sức cầu của tất cả các loại hàng hóa dịch vụ.



5. Những u thế và khuyết tật cơ bản của nền kinh tế thị trờng.
a. Ưu thế:
- Do động cơ là lợi nhuận, nên kinh tế thị trờng thúc đẩy mọi ngời tích cực,
năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kích thích ứng dụng tiến bộ KH
CN nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, đáp
ứng cao nhất mọi nhu cầu của khách hng.
- Cơ chế thị trờng đảm bảo cho các nhà sản xuất kinh doanh và ngời tiêu
dùng tự do lựa chọn và quyết định việc sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của
mình.
- Thông qua cạnh tranh trên thị trờng, thúc đẩy các doanh nghiệp tìm biện pháp
làm ăn có hiệu quả hơn.
- Cơ chế thị trờng có tác dụng điều tiết quan hệ cung cầu, sàng lọc tự nhiên
đối với sản phẩm, doanh nghiệp và con ngời qua đó tuyển chọn, đào tạo, bồi dỡng các
nhà kinh doanh, quản lý và ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế và tiến bộ xã
hội.
b. Khuyết tật:
- Kinh tế thị trờng là sự điều tiết các quan hệ kinh tế xã hội mang tính tự
phát và mù quáng.
- Các nhà sản xuất kinh doanh do chạy theo mục tiêu lợi nhuận nên chỉ chú
ý đến những vấn đề kinh tế, ít chú ý đến vấn đề xã hội đo đó dẫn đến nảy sinh nhiều
tiêu cực xã hội.
- Cạnh tranh dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo quá mức, bất công xã hội gia tăng,
khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, đẩy số đông ngời lao động vào cảng nghèo khó.
- Dẫn tới ô nhiễm, tàn phá, làm kiệt quệ và hủy diệt tài nguyên môi trờng sinh thái
B. Một số vấn đề về kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta.
1. Những đặc trng chủ yếu của nền kinh tế thị tr ờng định hớng XHCN ở
nớc ta.

- Mô hình kinh tế thị trờng định hớng XHCN là một kiểu kinh tế thị trờng mới
trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thị trờng, nó phù hợp với điều kiện và đặc
điểm cụ thể của Việt Nam.


Đây là kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của nền kinh tế thị trờng,
vừa dựa trên cơ sở và đợc dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc, bản chất của CNXH
đó là nhằm mục tiêu: Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Động lực để phát triển đất nớc là đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Coi trọng khuyến khích cả vật chất và tinh thần, kết hợp hài hòa các lợi ích:
cá nhân, tập thể và xã hội.
- Những yếu tố phơng tiện và công cụ của kinh tế thị trờng đợc sử dụng, phát
triển để xây dựng CNXH.
- Nền kinh tế thị trờng có tổ chức, có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, vai trò
làm chủ xã hội của nhân dân và sự quản lý của Nhà nớc pháp quyền XHCN.
- Là sự vận dụng sáng tạo và phát triển CNMLN, t tởng Hồ Chí Minh của Đảng
và là kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng.
2. Trong nền kinh tế thị tr ờng định hớng XHCN, quan hệ sản xuất không
ngừng đợc đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất, nhằm giải phóng triệt để và thúc đẩy phát triển mạnh lực
lợng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân.
- Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, là bộ phận quan trọng cấu
thành của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, cạnh tranh lành mạnh và phát triển
lâu dài.
- Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã
hội, thực hiện công bằng trong phân phối để tạo động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế
xã hội.
3. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng định hớng XHCN là sự
nghiệp của toàn dân, của toàn xã hội.Trong đó việc hình thành và phát triển

một hệ thống doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh, có sức cạnh tranh cao, có uy tín
lớn là một nhiệm vụ chiến lợc.
- Mọi công dân có quyền đầu t, kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề,
địa bàn mà pháp luật không cấm; Có quyền bất khả sâm phạm về quyền sở hữu hợp
pháp; Có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận các cơ hội và các nguồn lực phát triển,
trong cung cấp và tiếp nhận thông tin.


- Nhà nớc định hớng, tạo môi trờng và quản lý bằng pháp luật, cơ chế, chính
sách và các công cụ quản lý vĩ mô.
4. Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN Việt Nam: phát triển
kinh tế xã hội và văn hóa gắn kết chặt chẽ, hài hòa.
- Mục tiêu kinh tế và xã hội đợc kết hợp chặt chẽ trong phạm vi cả nớc cũng
nh ở từng vùng, từng địa phơng.
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc, từng chính sách
phát triển, thực hiện tốt chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế.
- Phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với sự phát triển kinh tế xã
hội. Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc phải thật sự trở thành nền tảng tinh
thần của xã hội.
5. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế; kết hợp nội lực với ngoại lực; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại.
- Nền kinh tế độc lập tự chủ trớc hết là nền kinh tế độc lập tự chủ về đờng lối,
chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có sức cạnh tranh trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Hội nhập và hợp tác quốc tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và
cùng có lợi; Gữi vững độc lập dân tộc và định hớng xã hội chủ nghĩa; Bảo vệ và phát
triển nền văn hóa dân tộc; Lấy lợi ích đất nớc là lợi ích cao nhất; Đồng thời linh hoạt,
mềm dẻo, phù hợp với thông lệ quốc tế.

II. Sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nớc đối với
nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta, cần phải có sự quản lý
vĩ mô của Nhà nớc, đó là sự cần thiết khách quan.Sự cần thiết khách quan ấy xuất
phát từ những vấn đề sau:
1. Để khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị tr ờng, đảm bảo
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra.


- Sự điều tiết của kinh tế thị trờng thật kỳ diệu: làm cho nền kinh tế tăng trởng
nhanh, hiệu quả và linh hoạt, nhng vẫn có những hạn chế: điều tiết một cách tự phát.
- Kinh tế thị trờng không phải là nơi có thể đạt đợc sự hài hòa trong việc phân
phối thu nhập xã hội, trong việc nâng cao chất lợng cuộc sống, trong việc phát triển
kinh tế xã hội giữa các vùng...
- Kinh tế thị trờng đơn thuần không thể cho một nền kinh tế phát triển có trật
tự, kỷ cơng.
2. Nhà nớc là ngời đại diện sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản thuộc
sở hữu toàn dân và là chủ sở hữu đối với những tài sản thuộc sở hữu Nhà n ớc ...Vì vậy Nhà nớc là chủ thể quản lý cao nhất của nền kinh tế.
- Nhà nớc là ngời điều hành nền kinh tế kể cả đối nội cũng nh đối ngoại.Nhà nớc là ngời chủ sở hữu nên Nhà nớc có chức năng quản lý nền kinh tế.
- Nhà nớc đảm bảo định hớng chính trị của nền kinh tế, gắn tăng trởng kinh tế
với công bằng, dân chủ và tiến bộ xã hội.Trong nền kinh tế thị trờng, mọi đối tác đều
hớng tới lợi ích riêng của mình Nhng khối lợng kinh tế lại có hạn và không thể chia
đều cho mọi ngời, nên xảy ra tình trạng tranh dành về lợi ích và từ đó phát sinh những
mâu thuẫn về lợi ích: Lợi ích giữa các doanh nghiệp, giữa chủ thợ, giữa ngời sản xuất
và ngời tiêu dùng, giữa lợi ích nhà Nhà nớc doanh nghiệp ngời lao động, giữa các
địa phơng...Mâu thuẫn này có tính phổ biến và thờng xuyên . Vậy chỉ có Nhà nớc mới
giải quyết đợc các mâu thuẫn đó, điều hòa lợi ích giữa các bên.
- Sự quản lý của Nhà nớc là rất cần thiết cho việc hỗ trợ công dân, doanh
nghiệp những điều kiện cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Đàm phán,
ngoại giao, đầu t kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội...

- Nhà nớc hình thành từ khi xã hội có giai cấp, Nhà nớc bao giờ cũng đại diện
lợi ích của giai cấp thống trị nhất định trong đó có lợi ích kinh tế. Nhà nớc XHCN
Việt Nam đại diện cho lợi ích dân tộc và nhân dân. Nhà nớc của ta là Nhà nớc của
dân, do dân, vì dân.
III. Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nớc.
1. Chức năng tạo lập môi trờng:
Môi trờng cho sự phát triển kinh tế là tập hợp các yếu tố, các điều kiện tạo nên
khung cảnh tồn tại và phát triển của nền kinh tế. Nói cách khác, là tổng thể các yếu tố


và điều kiện khách quan, chủ quan; bên trong, bên ngoài; có mối liên hệ mật thiết với
nhau, ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến việc phát triển kinh tế và quyết định đến
hiệu quả kinh tế.
Nhà nớc phải tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đó
là những môi trờng:
- Môi trờng kinh tế:
+ Đối với sức mua của xã hội: Chính sách nâng cao thu nhập dân c; chính
sách giá cả;chính sách tiết kiệm; chính sách tài chính làm ổn định tiền tệ...
+ Đối với sức cung của xã hội: Thu hút đầu t, chính sách nhập khẩu những
sản phẩm thiết yếu...
- Môi trờng chính trị:Môi trờng chính trị có ảnh hởng lớn đến sự phát triển của
nền kinh tế và đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy
Nhà nớc phải tạo môi trờng chính trị ổn định, mở rộng cho sự phát triển kinh tế, tạo
sự thuận lợi tối đa cho phát triển nền kinh tế đất nớc và cho sự hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việc tạo lập môi trờng chính trị phải thực hiện trên cơ sở giữ vững độc lập, thể
chế chính trị dân chủ.
- Môi trờng pháp lý: là tổng thể các hoàn cảnh luật định của Nhà nớc tạo ra để
điều tiết sự phát triển kinh tế, bắt buộc các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần kinh
tế hoạt động trong nền kinh tế thị trờng phải tuân theo.Nhà nớc cần tạo môi trờng

pháp lý đồng bộ: từ hiến pháp, các luật,các văn bản dới luật để làm căn cứ pháp lý
cho hoạt động kinh tế.
- Môi trờng văn hóa xã hội: đó là những quan niệm về giá trị, nếp sống, cách
ứng sử, tín ngỡng, phong tục tập quán, thói quen... ảnh hởng lớn đến tâm lý, đến thái
độ, đến hành vi và đến sự ham muốn của con ngời ...và sẽ tác động rất lớn đến phát
triển kinh tế nói chung, đến sản xuất kinh doanh nói riêng của doanh nghiệp.
- Môi trờng ngoại giao: là điều kiện bên ngoài của sự phát triển nền kinh tế đất
nớc. Nó tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển nền kinh tế, đến sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nớc cần tạo ra môi trờng ngoại giao hòa bình, ổn định, thuận lợi cho phát
triển kinh tế đất nớc.


Tạo đợc môi trờng thuận lợi là điều kiện quan trọng để mọi ngời , kể cả ngời nớc
ngoài an tâm bỏ vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh, tạo cho nền kinh tế sôi động
nhng có trật tự kỷ cơng, giải quyết đúng dắn các mối quan hệ và lợi ích.
*Vậy Nhà nớc cần tập trung tốt các vấn đề sau:
+ Đảm bảo ổn định về chính trị và an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ đối
ngoại, trong đó có quan hệ kinh tế đối ngoại.
+ Xây dựng và thực thi nhất quán các chính sách kinh tế xã hội theo hớng
đổi mới.
+ Xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật.
+ Xây dựng mới và tăng cờng hạ tầng kinh tế xã hội
+ Xây dựng cho đợc nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và thừa kế
tinh hoa văn hóa của nhân loại.
+ Xây dựng một nền tảng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiếncần thiết và
phù hợp, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển nền kinh tế đất nớc và sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
2. Chức năng hớng dẫn:
- Sự vận hành nền kinh tế thị trờng mang tính tự phát và tính không xác định rất

lớn. Do đó Nhà nớc phải thực hiện chức năng định hớng phát triển nền kinh tế của mình.
Điều này không chỉ cần thiết đối với sự phát triển kinh tế chung mà còn cần thiết cho
việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Chức năng hớng dẫn nền kinh tế chính là xác định con đờng và định hớng sự
vận động của nền kinh tế nhằm đạt đến một đích nhất định căn cứ vào đặc điểm kinh
tế, xã hội của đất nớc trong từng thời kỳ nhất định. (Hay nói cách khác, chính là xác
định cách đi, bớc đi cụ thể, trình tự thời gian cho từng bớc đi để đạt đợc mục tiêu).
- Phạm vi định hớng nền kinh tế bao gồm: Toàn bộ nền kinh tế; các ngành kinh
tế; vùng kinh tế; các thành phần kinh tế.
- Chức năng định hớng có thể khái quát các nội dung nh sau: Xác định mục
tiêu chung dài hạn; Xác định thứ tự các mục tiêu; Giải pháp thực hiện mục tiêu.
- Công cụ thực hiện chức năng định hớng phát triển nền kinh tế của Nhà nớc:
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; Các chơng trình mục tiêu; Các dự án phát
triển kinh tế xã hội; Các dự án u tiên phát triển kinh tế xã hội...


3. Chức năng điều tiết hoạt động của nền kinh tế.
- Nền kinh tế nớc ta vận hành theo kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc, điều đó có nghĩa là: Nền kinh tế nớc ta vừa chịu sự điều tiết của cơ chế thị
trờng; vừa chịu sự điều tiết của Nhà nớc.
Mặc dù nền kinh tế thị trờng có khả năng tự điều tiết các hành vi kinh tế, các
hoạt động kinh tế theo các quy luật kinh tế khách quan của nó; nhng sự điều tiết của nó
là tự phát, mù quáng nên cần phải có sự điều tiết của Nhà nớc để hạn chế những khiếm
khuyết, sự lộn xộn của kinh tế thị trờng.
- Nhà nớc điều tiết nền kinh tế là Nhà nớc sử dụng quyền năng chi phối của
mình lên các hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
- Nhà nớc điều tiết nền kinh tế thờng là điều tiết mối quan hệ kinh tế, nơi diễn
ra nhiều hiện tợng phức tạp, mẫu thuẫn giữa mục tiêu và yêu cầu, về lợi ích của các
chủ doanh nghiệp...

- Để thực hiện sự điều tiếtcác quan hệ lớn trên, Nhà nớc tiến hành điều tiết tài
chính, giá, thuế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, điều tiết thu nhập, điều tiết nguồn lực ...
- Để thực hiện chức năng điều tiết hoạt động của nền kinh tế, Nhà nớc xây
dựng một hệ thống chính sách và công cụ quản lý vĩ mô: Chính sách thuế, chính sách
tài chính tiền tệ... Cung cấp thông tin kinh tế xã hội, bảo hiển sản xuất; Hệ thống
dự trữ quốc gia...
4. Chức năng kiểm tra, giám sát nền kinh tế.
- Quá trình hoạt động kinh tế không phải lúc nào cũng diễn ra theo đúng mục
tiêu đã vạch ra và đa lại kết quả nh mong muốn. Sự kiểm tra, giám sát kịp thời để
thấy đợc những thuận lợi, khó khăn; thành công hay thất bại; phồn vinh hay khủng
hoảng; hiệu quả hay thua lỗ đúng hớng hay chệch hớng...
- Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế của Nhà nớc là xem xét đánh giá tình
trạng tốt, xấu của hoạt động kinh tế; thực thi đúng hay sai các chủ trơng, chính sách
phát triển kinh tế của Nhà nớc...
- Nhà nớc kiểm tra giám sát nền kinh tế trên các mặt sau: việc thực hiện chủ trơng, chính sách, pháp luật, kế hoạch, quy hoạch; kiểm tra việc sử dụng nguồn lực, bảo
vệ môi trờng sinh thái; kiểm tra các sản phẩm hàng hóa cung cấp trên thị trờng...


- Công cụ để thực hiện việc kiểm tra giám sát: giám sát của quốc hội; hội đồng
nhân dân các cấp trong quản lý Nhà nớc về kinh tế; Kiểm sát nhân dân, thanh tra của
Chính phủ và của UBND các cấp; Cơ quan an ninh các cấp đối với các hoạt động
kinh tế; Hạch toán, kiểm toán; Kiểm tra giám sát của nhân dân...
IV. Những nội dung chủ yếu của quản lý Nhà nớc về kinh tế.
1. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nớc về kinh tế. ( Nghiên cứu các bài trớc)
2. Xây dựng phơng hớng, mục tiêu, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc.
3. Xây dựng pháp luật kinh tế.
4. Xây dựng hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc.
5. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho hoạt động kinh tế của
đất nớc.

6. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị kinh tế.
7. Thực hiện và bảo vệ lợi ích của Nhà nớc, của công dân.
V. Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế.
1. Cơ chế thị trờng:
a. Khái niệm: Chúng ta cần làm rõ một số khái niệm sau:
- Thị trờng: thị trờng là tổng hòa những mối quan hệ xã hội về mua và bán đợc
hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế xã hội nhất định.
- Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, ở đó sản xuất
cái gì? Nh thế nào? Và cho ai? đợc quyết định thông qua thị trờng. Các quan hệ kinh
tế của cá nhân, của các doanh nghiệp đều thể hiện qua mua và bán hàng hóa, dịch vụ
trên thị trờng.
- Cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố, các quan hệ cơ bản vận động dới sự
chi phối của quy luật thị trờng trong môi trờng cạnh tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Các nhân tố cơ bản của cơ chế thị trờng là: Cung; Cỗu và giá cả trên thị trờng.
b. Các yếu tố cấu thành và sự tơng tác giữa chúng trong cơ chế thị trờng.


Có thể hình dung sự vận động của các yếu tố cung, cầu và giá cả thị trờng cũng
nh quy luật vận động của chúng trong nền kinh tế thị trờng qua các đồ thị sau:
- Đồ thị đờng cầu:
P
Đồ thị này cho thấy: Tính quy luật của sự
vận động giữa sản lợng cầu Q luôn tỷ lệ
nghịch với giá cả P. Có nghĩa là khi giá
càng cao thì cầu càng giảm và ngợc lại, giã
càng thấp thì cầu càng tăng.
O
Q
- Đồ thị đờng cung:
P


Đồ thị này cho ta thấy: Tính quy luật của
sự vận động giữa sản lợng cung Q luôn tỷ
lệ thuận với giá cả P. Có nghĩa là giá càng
cao thì cung càng tăng và ngợc lại, giá
càng thấp thì cung càng giảm.

P

O
Q

- Đồ thị tổng hợp đờng cung và cầu:
P
Đồ thị này cho thấy: Xu hớng vận động của
đờng cung và đờng cầu dù không ăn khớp
nhau, nhng trong từng thời điểm nhất định
chúng vẫn có xu thế cân bằng.

P

I
O

Q

Theo đồ thị này thì điểm I là điểm cân bằng: ở đó ngời mua và ngời bán xác
định đợc mức giá và sản lợng cân bằng.



- Giá cả cân bằng: Là giá cả thị trờng hay giá cả thỏa thuận giữa ngời mua và
ngời bán trên thị trờng Giá cả trên thị trờng là sự biểu hiện bằng tiền của giá cả thị
trờng thông qua cạnh tranh và cung cầu.
Những hàng hóa nào ở điểm cân bằng I thì hàng hóa cung cấp vừa đủ cho nhu
cầu xã hội; những hàng hóa nào ở dới điểm cân bằng I thì phản ánh tình trạng thiếu
hàng; Những hàng hóa nào ở trên điểm cân bằng I phản ánh tình trạng thừa hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng giá cả điều tiết nh sau:
+ Điều tiết ngời tiêu dùng, làm tăng hoặc giảm lợng hàng đợc tiêu thụ theo cả
hai chiều thuận nghịch. Thông thờng, giá tăng thì cầu giảm; tuy nhiên, cũng có khi
ngợc lại do tác động tâm lý.
+ Giá cả hớng dẫn ngời sản xuất, chỉ cho họ hớng đi tới lợi nhuận tối đa, giá
tăng là hàng hóa đang khan hiếm, nhà sản xuất có thể tăng sản lợng.
2. Cơ chế quản lý kinh tế:
a.Thế nào là cơ chế quản lý kinh tế:
Cơ chế quản lý kinh tế là phơng thức qua đó Nhà nớc tác động vào nền kinh tế
để định hớng nền kinh tế tự vận động đến các mục tiêu đẫ định.
+ Cơ chế quản lý kinh tế là biểu hiện của nhân tố chủ quan. Nhà nớc tác động
vào nền kinh tế thông qua cơ chế kinh tế mà không tác động trực tiếp vào nền kinh tế.
+ Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm: Hệ thống kế hoạch hóa; hệ thống đòn bảy kinh
tế (Bao gồm giá cả, tài chính, thuế, tín dụng...nằm trong hệ thống kinh tế quốc dân) và
gắn bó hữu cơ với việc xây dựng cơ cấu kinh tế, hệ thống tổ chức quản lý kinh tế.
+ Nghiên cứu cơ chế quản lý kinh tế là nghiên cứu trên giác độ hệ thống cơ chế
quản lý kinh tế, không nghiên cứu những nội dung của cơ chế đó riêng biệt, tách rời
nhau, mà trong mối quan hệ mật thiết, một thể thống nhất hữu cơ.
b.Tính chất của cơ chế quản lý kinh tế:
- Đặc điểm của Nhà nớc XHCN
Việt Nam sẽ chi phối tính chất của cơ chế quản lý kinh tế. Những đặc điểm đó là:
+ Nhà nớc XHCN là một tổ chức xã hội rộng rãi, thể hiện ý chí, lợi ích và
nguyện vọng của nhân dân.
+ Nhà nớc XHCN là một tổ chức quyền lực, buộc các thành viên xã hội phục

tùng ý chí chung mà Nhà nớc là ngời đại diện.
+ Là ngời chủ sở hữu t liệu sản xuất chủ yếu. Nhà nớc vừa có quyền lực
chính trị, quyền lực kinh tế. Nhà nớc của dân, do dân, vì dân.


- Cơ chế quản lý kinh tế phải đợc xây dựng từ hệ thống kinh tế xã hội và
thích ứng với từng giai đoạn phát triển cụ thể của đất nớc.
VI. Phơng pháp và công cụ quản lý Nhà nớc về kinh tế.
1. Các phơng pháp quản lý kinh tế của Nhà nớc.
Phơng pháp quản lý kinh tế của Nhà nớc là tổng thể các cách thức tác động có
chủ đích và có thể có của Nhà nớc lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu
quản lý của Nhà nớc.
Các phơng pháp chủ yếu để quản lý nền kinh tế của Nhà nớc XHCN nh sau:
a. Phơng pháp hành chính:
- Phơng pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nớc thông qua
các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể
kinh tế, nhằm mục tiêu của Nhà nớc trong những tình huống nhất định.
- Thực chất của phơng pháp này là sử dụng quyền lực Nhà nớc để tạo sự phục
tùng của đối tợng quản lý ( Các doanh nghiệp, doanh nhân...) trong hoạt động và
quản lý của Nhà nớc.
- Phơng pháp hành chính đợc dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của
nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nớc. Trong trờng hợp các hành vi
này diễn ra những nguy hại nghiêm trọng cho xã hội thì Nhà nớc phải sử dụng phơng
pháp cỡng chế ngay lập tức, đa hành vi đó tuân theo chiều hớng nhất định, trong
khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế. Ví dụ nh hiện tợng làm hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lợng...phải chịu xử phạp hành chính nh đình chỉ hoạt động sản
xuất kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản...
b. Phơng pháp kinh tế:
- Phơng pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nớc, dựa trên các
lợi ích kinh tế có tính định hớng lên đối tợng quản lý nhằm làm cho đối tợng quản lý

tự giác chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
- Phơng pháp kinh tế là phơng pháp tác động lên đối tợng quản lý không bằng
cỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nớc chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ
phải đạt, đặc ra các điêù kiện khuyến khích về kinh tế, những phơng tiện vật chất có
thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ.


- Phơng pháp kinh tế đợc dùng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy
cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho Nhà nớc hoặc cha đủ điều kiện để áp dụng
phơng pháp hành chính.
- Đây là phơng pháp quản lý tốt nhất để thực hiện tiết kiệm, nâng cao hiệu quả
kinh tế. Phơng pháp này mở rộng quyền hành động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời
cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ. Phơng pháp này đợc dùng khi các hành vi của
các doanh nhân không theo Nhà nớc sẽ làm cho Nhà nớc hoặc cộng đồng không đợc
lợi về mặt nào đó; khi đó kích thích làm cho doanh nhân làm lợi cho Nhà nớc và cộng
đồng.Phơng pháp kinh tế cũng đợc dùng để bổ sumg cho phơng pháp hành chính.
- Các phơng pháp kinh tế bao gồm:
+ Đề ra chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, quy định những nhiệm vụ,
mục tiêu phù hợp với những điều kiện cụ thể.
+ Sử dụng các định mức kinh tế (Mức thuế, lãi suất, tỷ giá hối đoái...) các
biện pháp đòn bảy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các chủ thể
kinh tế phát triển sản xuất theo hớng ích nớc, lợi nhà.
c. Phơng pháp giáo dục:
- Phơng pháp giáo dục là cách thức tác động của Nhà nớc vào nhận thức và tình
cảm của con ngời nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực, nhiệt tình lao động của họ
trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao.
- Phơng pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự cỡng chế,
không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu khách quan để
đối tợng quản lý tự giác thi hành nhiệm vụ.
- Các phơng pháp giáo dục bao gồm:

+ Giáo dục đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc.
+ Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, hiệu quả.
+ Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phơng pháp giáo dục cần đợc áp dụng trong mọi trờng hợp và phải đợc kết
hợp với hai phơng pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Sở dĩ nh
vậy là do, việc sử dụng hai phơng pháp hành chính, kinh tế để điều chỉnh các hành vi
của đối tợng quản lý suy cho cùng vẫn là tác động bên ngoài, và do đó là không triệt
để, toàn diện. Một khi không có những ngoại lực này nữa, đối tợng rất có thể lại có
nguy cơ không đi theo định hớng đã định.
2. Các chính sách và công cụ quản lý Nhà nớc về kinh tế:


Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phơng tiện mà chủ thể quản lý sử dụng
để tác động lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý đã đề ra.
Để thực hiện tốt các chức năng và nội dung quản lý kinh tế của mình, Nhà nớc
phải sử dụng tốt các chính sách và công cụ quản lý kinh tế nh sau:
a. Pháp luật:
- Trong nền kinh tế thị trờng, các quan hệ kinh tế phải đợc thể chế bằng pháp
luật. Từng bớc phải ban hành và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật phục vụ cho quản lý
kinh tế. Lấy pháp luật làm chuẩn mực cho hoạt động của các tổ chức, các đơn vị kinh
tế và của cả các cơ quan quản lý của Nhà nớc mà xác lập trật tự, kỷ cơng trong hoạt
động kinh tế .
- Pháp luật kinh tế phải chức đựng nội dung kinh tế, các quan hệ lợi ích kinh tế,
phản ánh đúng quy luật khách quan; Thể hiện đúng đờng lối, chính sách của Đảng và
quyền làm chủ của nhân dân lao động.
- Nâng cao pháp chế XHCN; Nhà nớc không chỉ ban hành pháp luật, mà còn tổ
chức phổ biến, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật và thi hành luật một cách nghiêm
minh.
b. Kế hoạch:
- Trong cơ chế thị trờng, kế hoạch vẫn là công cụ vô cùng quan trọng nhng

phải đợc đổi mới và nâng cao chất lợng: thị trờng vừa là căn cứ, vừa là đối tợng của
kế hoạch.
- Kế hoạch kinh tế vĩ mô của Nhà nớc phải đảm bảo đợc tính định hớng; hớng
dẫn hoạt động kinh tế của các ngành, các cấp và các đơn vị kinh tế cơ sở; Đảm bảo
xây dựng và thực hiện các mục tiêu chiến lợc và các cân đối lớn của nền kinh tế; Gắn
việc xây dựng và việc thực hiện kế hoạch với các chính sách đòn bảy kinh tế, với việc
hớng dẫn thông tin kinh tế, khoa học công nghệ...Đảm bảo sự phát triển ổn định
và có hiệu quả của nền kinh tế.
c. Các chính sách kinh tế xã hội:
Sự quản lý của Nhà nớc đối với nền kinh tế thị trờng đợc thực hiện chủ yếu
thông qua các chính sách kinh tế xã hội. Trong đó cần chú ý các chính sách sau:
- Chính sách tài chính tiền tệ: Mục tiêu của chính sách tài chính tiền tệ là
đảm bảo sự ổn định lu thông tiền tệ, giữ vững giá trị đồng tiền, thu hút vốn trong
nhân dân vào sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập quốc dân một cách hợp lý,


nâng cao tỷ lệ tích lũy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cân bằng thu chi ngân sách
Nhà nớc.
Chính sách thuế là hết sức quan trọng, có tác dụng động viên nguồn thu ngân
sách Nhà nớc, điều tiết sản xuất kinh doanh và điều tiết thu nhập dân c.
- Chính sách thị trờng: Bao gồm việc tạo lập và mở rộng thị trờng, chính sách
giá cả, trợ giá, đặc biệt đối với hàng nông sản hàng hóa.
- Các chính sách xã hội: Phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN với
mục tiêu tăng trởng kinh tế, công bằng. dân chủ và tiến bộ xã hội, phải kết hợp chính
sách kinh tế với chính sách xã hội. Thực hiện các chính sách nh: Chính sách giải
quyết việc làm; xóa đói giảm nghèo; tiền lơng... Đòi hỏi Nhà nớc phải có chính sách
xã hội phù hợp, vừa chống đợc bao cấp, vừa hạn chế đợc những tác động tiêu cực của
cơ chế thị trờng.
d. Các công cụ quản lý khác:
- Lực lợng kinh tế Nhà nớc: Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, có tác

dụng chi phối nền kinh tế; Nhà nớc cần nắm vững lực lợng dự trữ quốc gia để can
thiệp vào nền kinh tế thị trờng khi cần thiết.
- Các doanh nghiệp Nhà nớc nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế có tác dụng đinh hớng và chi phối các thành phần kinh tế khác.
- Các công cụ khác: Nhà nớc còn sử dụng các công cụ khác để quản lý nền
kinh tế quốc dân nh công an, kiểm sát, tòa án, thuế quan, hải quan, thống kê, kiểm
toán, kế toán...
VIII. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý Nhà nớc về kinh
tế
Các nguyên tắc quản lý Nhà nớc về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu
chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý Nhà nớc phải tuân thủ trong quá trình quản lý
kinh tế. Nguyên tắc quản lý Nhà nớc về kinh tế do con ngời đặt ra nhng không phải
do ý muốn chủ quan của con ngời mà dựa trên các yêu cầu khách quan của các quy
luật chi phối quá trình quản lý kinh tế; đồng thời các nguyên tắc này phải phù hợp với
mục tiêu của quản lý; đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải đảm bảo bằng
pháp luật.


1. Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa hai mặt Tập
trung và Dân chủ trong mối quan hệ biện chứng. Tập trung trên cơ sở dân chủ và
dân chủ phải đảm bảo tập trung.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ xuất phát từ:
+ Đây là nguyên tắc cao nhất của Đảng, Đảng dựa vào nguyên tắc trên để huy
động là lãnh đạo nhân dân đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
+ Hoạt động kinh tế là của công dân, nên công dân phải có quyền, đó là sự dân
chủ trong hoạt động kinh tế.
+ Hoạt động kinh tế của công dân có ảnh hởng đến lợi ích quốc gia; lợi ích Nhà
nớc ; lợi ích cộng đồng...do đó Nhà nớc phải có quyền tập trung vì Nhà nớc là ngời
chủ có quyền lực cao nhất.

2. Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ.
a. Quản lý Nhà nớc theo ngành:
- Quản lý theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn
của Bộ quản lý ngành ở Trung Ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh
thuộc ngành trong phạm vi cả nớc.
- Sự cần thiết phải quản lý theo ngành:
+ Nhằm xây dựng và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nớc.Xây dựng các dự án luật,pháp lệnh, pháp quy, thể chế kinh tế theo chuyên môn của
ngành...
+ Xây dựng và triển khai các chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
thị trờng toàn ngành; vì các đơn vị sản xuất trong toàn ngành có rất nhiều mối liên hệ
với nhau nh: mối liên hệ về sản xuất sản phẩm để đảm bảo thông số kỹ thuật, chất lợng sản phẩm, thị trờng tiêu thụ; các mối liên hệ về hỗ trợ và hợp tácnhơ trang bị máy
móc thiết bị, ứng dụng công nghệ...
+ Đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn
vị kinh tế trong ngành.
b. Quản lý theo lãnh thổ:
- Quản lý Nhà nớc về kinh tế trên lãnh thổ là việc tổ chức, điều hoà, phối hợp
hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bố trên địa bàn lãnh thổ.
- Sự cần thiết phải thực hiện quản lý kinh tế theo lãnh thổ:Các đơn vị kinh tế
phân bổ trên cùng địa bàn lãnh thổ có mối quan hệ giữa cung ứng và tiêu thụ sản


phẩm; trong việc khai thác và sử dụng nguồn lực sẵn có trên địa bàn lãnh thổ: Tài
nguyên, nguồn nhân lực, vốn; Vấn đề môi trờng, an ninh trật tự...Vì vậy cần phải có
quy hoạch, kế hoạch, điều phối, điều hoà hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
c. Kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ:
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặc chẽ giữa quản lý theo ngành và lãnh thổ trên tất cả các lĩnh vực quản lý kinh
tế.Nguyên tắc này tránh đợc tính cục bộ, bản vị, địa phơng chủ nghĩa
3. Phân định và kết hợp quản lý Nhà n ớc về kinh tế với quản lý sản xuất

kinh doanh.
Nội dung phân biệt giữa quản lý Nhà nớc về kinh tế và quản lý sản xuất kinh
doanh đợc thể hiện qua 5 tiêu chí sau:
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý Nhà nớc về kinh tế là các cơ quan quản
lý Nhà nớc, còn chủ thể quản lý sản xuất kinh doanh là các doanh nhân.
- Về phạm vi quản lý: Nhà nớc quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quản lý
cả các doanh nhân, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên tất cả các
lĩnh vực, thuộc tất cả các ngành; Doanh nhân chỉ quản lý doanh nghiệp của mình.
Quản lý Nhà nớc về kinh tế là quản lý vĩ mô; quản lý sản xuất kinh doanh là quản lý
vi mô.
- Về mục tiêu quản lý: Quản lý Nhà nớc theo đuổi lợi ích toàn dân, lợi ích
cộng đồng. Quản lý doanh nghiệp theo đuổi lợi ích riêng của mình.
- Về phơng pháp quản lý:Nhà nớc áp dụng cả 3 phơng pháp: kinh tế, giáo dục,
hành chính. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kinh tế, giáo dục.
- Về công cụ quản lý: Công cụ chủ yếu trong quản lý Nhà nớc về kinh tế là: đờng lối phát triển kinh tế- xã hội, chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội, kế hoạch phát
triển kinh tế, lực lợng vật chất và tài chính của Nhà nớc. Doanh nghiệp có công cụ
quản lý chủ yếu là chiến lợc kinh doanh, kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính, dự án
đầu t phát triển kinh doanh, các hợp đồng kinh tế, các quy trình công nghệ, quy phạm
pháp luật, các phơng pháp và phơng tiện hạch toán.
4. Nguyên tắc tăng cờng pháp chế XHCN trong quản lý Nhà n ớc về kinh
tế.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ngày càng hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới phải đặc biệt coi trọng phơng pháp quản lý kinh tế bằng hệ thống


pháp luật; đảm bảo trật tự của nền kinh tế, tránh sự hữu khuynh, buông lỏng kỷ luật,
kỷ cơng gây rối loạn, tổn thất về kinh tế.
Vì vậy, Nhà nớc phải tăng cờng công tác lập pháp và t pháp.
- Về lập pháp: Từng bớc đa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp luật. Các
đạo luật phải đợc xây dựng đầy đủ, đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chính xác và đúng

mức.
- Về t pháp: Mọi việc phải đợc thực hiện nghiêm minh từ khi giám sát, phát
hiện, điều tra, công tố, đến khâu xét xử, thi hành án.



×