Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

TIẾT 88- TỪ ẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.29 KB, 4 trang )

Đọc văn: TỪ ẤY
- Tố Hữu -
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
- Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản,
tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ
- Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhòp điệu…
trong việc làm nổi bật tâm trạng của “cái tôi” nhà thơ .
- Rút ra những bài học về lẽ sống của thanh niên
* Trọng tâm bài học:
- Cần tập trung làm sáng tỏ tâm nguyện của người thanh niên yêu nước Tố Hữu: niềm vui sướng,
say mê mãnh liệt, những nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm…khi
được giác ngộ lý tưởng cộng sản.
- Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể hiện sinh động bằng những hình ảnh tươi sáng, các
biện pháp tu từ gợi cảm và ngôn ngữ giàu nhạc điệu.
B. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1. Ổn đònh kiểm tra
- Kiểm tra việc chuẩn bò sách vở và việc soạn bài của học HS
- Đọc thuộc lòng và nhận xét khái quát về nội dung tư tưởng và nghệï thuật bài thơ “Chiều tối”
của HCM
Bước 2. Bài học
Giới thiệu bài: Trong nền VHVN, Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của nền thơ ca CM. Từ một anh
thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu đã trở thành 1 chiến só cộng sản.
Tập thơ Từ ấy là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn nhà thơ và lý tưởng
CM. Bài thơ Từ ấy là bài thơ có ý nghóa mở đầu và cũng có ý nghóa như một tuyên ngôn về lẽ
sống của một chiến só CM, cũng là tuyên ngôn nghệ thuật của 1 nhà thơ. Tố Hữu đã sống và sáng
tác theo đúng đònh hướng ấy của nhà thơ
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
-GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn, kết hợp
với những hiểu biết về Tố Hữu và tập thơ Từ
ấy để nêu những nét cơ bản về tác gia và tập


thơ
- HS đọc tiểu dẫn(SGK), tóm lược những ý cơ
bản. Các học sinh khác có thể bổ sung bằng
những hiểu biết của mình
- GV nhận xét đồng thời nhấn mạnh những ý
chính
I. Đọc- hiểu Tiểu dẫn
1.Tố Hữu (1920 - 2002) – Nguyễn Kim Thành
+ Cha là 1 nhà Nho ham thơ, thích sưu tầm ca dao,
tục ngữ.
+ Mẹ là một nhà Nho, thuộc nhiều tục ngữ, ca
dao, dân ca Huế
+TH từ nhỏ đã được sống trong bầu không khí dân
gian, được cha dạy làm thơ theo lối cổ; lớn lên
trong cảnh mất nước, phong trào mặt trận dân chủ
sôi động. Ông nhanh chóng bắt gặp lý tưởng CM,
vào Đảng 1938
+ Các tập thơ của TH gắn với cuộc sống CM và
chính trò, thời sự đất nước: Từ ấy, Việt Bắc, Gió
lộng, Ra trận, Máu và hoa…
Tuần: 24 - Tiết: 88

GV hướng dẫn HS đọc VB
- Bài thơ giàu nhạc điệu
- Thể thơ thất ngôn –trang trọng
- Cách ngắt nhòp liên tục thay đổi qua các câu
thơ
- Hệ thống vần cuối câu thơ phong phú, có
sức ngân vang (âm mở)
+ GV yêu cầu 1 HS đọc diễn cảm toàn bộ bài

thơ và cho biết:
- Ấn tượng ban đầu của em sau khi đọc bài
thơ? - - Sự vận động của tâm trạng nhà thơ
được thể hiện như thế nào qua 3 khổ thơ?
- Nhận xét khái quát về hình thức nghệ thuật
bài thơ?
- GV dựa vào câu hỏi 1 (SGK) để hướng dẫn
HS đọc- hiểu
? Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ
lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê
khi bắt gặp lí tưởng
- HS đọc lại khổ thơ, suy nghó, thảo luận và
phát biểu ý kiến
Hình ảnh so sánh
- Đó là thế giới tràn nay sức sống với hương
sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá,
+ Thơ TH tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình
– chính trò, đậm tính dân tộc
2. Tập thơ Từ ấy:
-“Từ ấy” (1937 – 1946) là chặng đường đầu thơ
TH. Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa- Xiềng xích –
Giải phóng.
- Bài thơ nằm trong phần Máu lửa, ghi lại những
kỉ niệm đáng nhớ khi được đứng vào hàng ngũ của
Đảng bằng những cảm xúc suy tư, sâu sắc.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Đọc – hiểu khái quát chung
- Bài thơ là tâm nguyện của người thanh niên yêu
nước: niềm vui sướng, say mê mãnh liệt, những
nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc

trong tình cảm…
- Tâm trạng nhà thơ có sự vận động qua 3 khổ thơ:
niềm vui sướng, say mê khi gặp lý tưởng (khổ 1);
những nhận thức mới về lẽ sống (khổ 2); sự
chuyển biến sâu sắc trong tình cảm (khổ 3)
- Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể
hiện sinh động bằng những hình ảnh tươi sáng, các
biện pháp tu từ gợi cảm và ngôn ngữ giàu nhạc
điệu
2. Đọc – hiểu chi tiết văn bản
a. Khổ 1 Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí
tưởng Đg
* 2 câu đầu: bút pháp tự sự, kể về 1 k.niệm khó
quên
- “Từ ấy” + Mốc thời gian có ý nghóa quan trọng
trong
cuộc đời CM và đời thơ TH
- Hình ảnh ẩn dụ: Khẳng đònh lí tưởng CM như
một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà
thơ
+ “nắng hạ”-> ánh sáng rực rỡ
+ “mặt trời- chân lí” – Thiên nhiên (ánh sáng, hơi
ấm, sự sống); Đảng ( nguồn sáng kì diệu tỏa ra
những tư tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải
+ “ qua tim”
- Động từ “bừng” (ánh sáng phát ra đột ngột);
“chói” (ánh sáng có sức xuyên mạnh)
--> nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng đã hoàn toàn
xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và
âm thanh rộn rã của tiếng chim hót

GV dựa vào câu hỏi 2 (SGK) để hướng dẫn
HS đọc- hiểu
? Khi được ánh sáng lí tưởng CM của Đảng
soi rọi, nhà thơ đã có nhứng nhận thức mới về
lẽ sống như thế nào
- HS đọc lại khổ thơ, suy nghó, thảo luận và
phát biểu ý kiến
GV dựa vào câu hỏi 3 (SGK) để hướng dẫn
HS đọc- hiểu
? Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của
nhà thơ được thể hiện ra sao
- HS đọc lại khổ thơ, suy nghó, thảo luận và
phát biểu ý kiến
GV yêu cầu HS đọc lại bài thơ và hướng dẫn
HS tự tổng kết bằng trả lời câu hỏi:
? Nhận xét khái quát về giá trò nội dung tư
tưởng và giá trò nghệ thuật của bài thơ
mở ra trong tâm hồn nhà thơ moat chân trời mới
của nhận thức, tư tưởng và tình cảm
* 2 câu sau: Bút pháp trữ tình LM + h/ảnh so sánh
--> diễn tả cụ thể niềm vui sướng vô hạn của nhà
thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản
 TH sung sướng đón nhận lí tưởng như cỏ cây
hoa lá đón nhận ánh mặt trời. Lí tưởng CS đã làm
tâm hồn con người tràn đầy sức sống và niềm yêu
đời (CM đã khơi day 1 sức sống mới, đem lại 1
cảm hứng mới cho nhà thơ)
b. Khổ 2 Những nhận thức mới về lẽ sống
*2 câu đầu
- “Cái tôi”-> cá nhân chủ nghóa của g/c tiểu TS và

TS
- Khi được giác ngộ: cái tôi gắn bó hài hòa với cái
ta chung - > sức mạnh được nhân lên
- ĐTừ “buộc” --> ý thức tự nguyện, sự q.tâm cao
độ vượt qua cái tôi để sống chan hòa với mọi
người
- “trang trải” -> gợi liên tưởng tâm hồn TH trải
rộng, đồng cảm sâu xa với hoàn cảnh từng người
* 2 câu sau
- Khẳng đònh tình yêu g/cấp (cụ thể- quần chúng
lao khổ)
- “Khối đời” (ẩn dụ)-> Khối người cùng cảnh ngộ,
cùng đoàn kết hướng đến mục tiêu chung
 TH dã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không
chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm chan
hòa. Qua đó cũng khẳng đònh mối quan hệ sâu
sắc giữa Vhọc với cuộc sống, mà chủ yếu là cuộc
sống của nhân dân
c. Khổ 3 Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm
- Điệp từ “là” + các từ “con”, “em”, “anh” và số
từ ước lệ “vạn”--> nhấn mạnh, khẳng đònh 1 tình
cảm gia đình thật đầm ấm, thân thiết – nhà thơ
cảm nhận mình là 1 thành viên của đại gia đình
quần chúng lao khổ, đồng cảm và xót thương với
những người bất hạnh, vất vả, những em bé mồ
côi…
 Bài thơ là tuyên ngôn cho tập thơ Từ ấy nói
riêng và cho toàn bộ tác phẩm của Tố Hữu nói
chung. Đó cũng là quan điểm của giai cấp vô sản
(mối liên hệ giữa cá nhân với quần chúng lao khổ,

với nhân loại cần lao)
III. Tổng kết
Từ ấy là lời tâm nguyện của thanh niên yêu nước
giác ngộ lí tưởng CM. Sự vận động của tâm trạng
nhà thơ được thể hiện sinh động bằng hình ảnh
tươi sáng, bằng các biện pháp tu từ và ngôn ngữ
giàu nhạc điệu.
Từ ấy đánh dấu một thời điểm quan trọng trong
cuộc đời TH và trong sự nghiệp sáng tác của ông.
Bước 3. Luyện tập (GV hướng dẫn HS thảo luận trên cơ sở các bài luyện tập trong SGK –HS
thảo luận, khắc sâu và mở rộng kiến thức)
Bài tập 1. Viết một đoạn văn nói lên cảm nghó của em về khổ thơ mà mình cho là hay nhất trong
bài thơ
Từ ấy
Gợi ý: - Có thể chọn một trong 3 khổ thơ, điều quan trọng là phát biểu được lí do chọn và cảm
nghó sâu
sắc về khổ thơ (khổ 1 vẫn thường được xem là khổ thơ hay nhất)
- Đảm bảo hình thức 1 đoạn văn. Nội dung (dựa vào bài học)
Bài tập 2. Giải thích vì sao nhà thơ CLV viết: “Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố
làm ra anh có thể tìm thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vain nhà, buộc lòng mình cùng
nhân loại” (Lời tưạ tập Trăm bài thơ của TH, NXB Văn học, Hà nội, 1987)
Gợi ý: - Giải thích nhận đònh của CLV
- Căn cứ vào nội dung bài học để làm sáng tỏ nhận đònh
Bước 4. Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc long bài thơ
- Hoàn thành các bài luyện tập
- Đọc thêm các sách tham khảo và luyện viết những bài (đoạn) văn ngắn về thơ TH và bài thơ Từ
ấy
- Đọc thêm các bài: Lai Tân (NKTT- HCM), Nhớ đồng (Tố Hữu), Tương tư (Nguyễn Bính), Chiều
xuân (Anh Thơ). Chú ý trả lời các câu hỏi phần Hướng dẫn đọc thêm

- Đọc Từ điển văn học và các phần Tiểu dẫn ở các bài đọc văn đểbước đầu biết cách tóm tắt tiểu
sử. Chuẩn bò một bài tiểu sử tóm tắt ngắn về một nhân vật nào đó cho tiết học sau.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×