Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tài liệu BDTX cán bộ quản lý giáo dục tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.91 KB, 13 trang )

MODUL 10:
NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
DẠY HỌC CẢ NGÀY THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
ĐỐI VỚI CẤP TIỂU HỌC

I.

Chương trình giáo dục ở trường FDS
Trường tiểu học dạy học cả ngày (full day schooling- FDS): Là mô hình trường tiểu học
tổ chức cho học sinh được học tập/giáo dục cả ngày (buổi sáng, trưa, chiều) trong tuần tại
trường (trừ các ngày nghỉ theo quy định).
CT GD ở trường tiểu học FDS: bên cạnh đảm bảo chương trình, tài liệu dạy học chung
(bắt buộc, chung cho tất cả các trường tiểu học) thì còn bao gồm chương trình, tài liệu dạy học
tự chọn (Ngoại ngữ, Tiếng DT, Tin học, nội dung tự chọn các môn học, HĐ GD NGLL)..
II.
Mục đích dạy học cả ngày:
- Thực hiện tốt CT chung, nâng cao CL GD toàn diện.
- Thực hiện tốt hơn dạy học phân hóa, HS có nhiều cơ hội để phát huy các khả năng và sở
thích cá nhân; nhu cầu của cá nhân người học được đáp ứng tốt hơn; HS yếu có nhiều cơ hội
được quan tâm giúp đỡ hơn để đạt chuẩn của chương trình.
- Giúp giảm sức ép, tránh quá tải; tạo thuận lợi cho thực hiện đổi mới PPDH, làm cho việc
học tập của HS ở trường hứng thú hơn.
- Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện với HS ở trường và ở từng lớp học.
III. Định hướng về PP và hình thức tổ chức GD
- Thực hiện PPDH tích cực.
- Thực hiện phân hóa trong DH, tạo điều kiện phát triển năng lực của cá nhân HS.
- Tổ chức đa dạng các hình thức, PPGD
- Dành thời gian để HS tự học với sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả các phòng chức năng, thư viện, các TBDH trong tổ chức
các HĐ GD.
- Huy động sự tham gia của CMHS, cộng đồng trong các HĐGD.


- Xây dựng môi trường GD thân thiện, tạo hứng thú, hỗ trợ và thúc đẩy việc học tập của
HS; phát huy tính tích cực, tự giác, vai trò làm chủ của HS.
IV. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Mục tiêu quản lý trường FDS
- Quản lý tổ chức thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện khi thực hiện dạy học cả ngày
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động theo quy định và phù hợp với nhu cầu thực
tiễn
- Phát huy tối đa các tiềm năng sẵn có , những điều kiện trong và ngoài để thực hiện tốt
việc dạy học cả ngày
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD TH
- Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, CMHS, cộng đồng về tầm quan trọng của việc dạy
học cả ngày
2. Nội dung Quản lý hoạt động dạy học
2.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
- Quản lý kế hoạch dạy học cả ngày
- Tổ chức học tập, nghiên cứu chủ trương của Đảng và Nhà nước về dạy học cả ngày
- Nghiên cứu nội dung, chương trình, PP dạy học cả ngày
- Tổ chức thảo luận mục tiêu dạy học cả ngày và mục tiêu trong kế hoạch tổng thể của nhà
trường
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức đảm bảo các quy định về GV, CSVC, trang thiết bị, tài chính
2.2 Quản lý phân công giảng dạy


- Theo chuyên môn GV được đào tạo theo hướng chuyên sâu nhằm vừa tạo cơ hội cho họ nâng
cao chất lượng dạy vừa góp phần xây dựng đội ngũ cốt cán bộ môn.
- Căn cứ vào năng lực của giáo viên, điều kiện cụ thể của nhà trường, quyền lợi của học sinh và
tham khảo nguyện vọng của giáo viên
2.3 Các bước thực hiện phân công GV
- Nghiên cứu nắm bắt điểm mạnh, điểm yếu của từng giáo viên.
- Phối hợp với các phó hiệu trưởng và khối trưởng chuyên môn để dự kiến phân công.

- Khi cần thiết có thể đưa ra khối để thăm dò dư luận.
- Ra quyết định phân công và cũng có thể điều chỉnh sau một thời gian nhất định.
2.4 Quản lý thực hiện chương trình và dạy học theo chuẩn KT_KN
- Hiệu trưởng quản lý GV thực hiện đúng yêu cầu của CT và chuẩn KT_KN
- Triển khai các nội dung chỉ đạo việc thực hiện chương trình
- Nghiên cứu chương trình cấp học, những vấn đề trọng tâm trong thực hiện CT, và những lưu ý
khi thực hiện CT dạy học cả ngày
- XD các công cụ theo dõi việc thực hiện CT: Lịch báo giảng, sổ đầu bài, lịch kiểm tra hàng
tháng, lịch thi cuối mỗi kỳ, số dự giờ thăm lớp…
2.5 Quản lý việc lập kế hoạch bài học
- KH bài học là KH tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm
đạt được các mục tiêu dạy học một bài cụ thể của môn học với sự trợ giúp của các thiết
bị dạy học, sách giáo khoa...
- Hiệu trưởng phải lưu ý hướng dẫn GV định hướng việc sử dụng sách GV như một tài liệu
tham khảo và cung cấp những thiết bị cần thiết để GV có đầy đủ cơ sở, phương tiện cho việc
soạn bài.
- Hiệu trưởng cần: Yêu cầu các tổ khối chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung CT, trao đổi, bàn
bạc để đi đến thống nhất về mục tiêu bài dạy, nội dung, PP, phương tiện, hình thức tổ chức của
từng tiết học.
- Hướng dẫn việc sử dụng SGK, SGV, sách tham khảo và các trang thiết bị hiện có.
- Thường xuyên cùng với Phó HT hoặc khối trưởng kiểm tra việc lập kế hoạch bài học của GV
Thông qua việc dự giờ trên lớp để đánh giá việc chuẩn bị bài của GV.
2.6 QL đổi mới PP và phương tiện DH
- ĐMPPDH là yêu cầu bức thiết để nâng cao chất lượng dạy học.
- HT phải chỉ đạo chặt chẽ việc ĐMPP theo hướng kích thích tính tích cực, chủ động của học
sinh.
Hiệu trưởng cần: Tổ chức học tập nghiên cứu yêu cầu về ĐMPPDH – ĐỔI MỚI tổ chức hoạt
động của tổ, nhóm chuyên môn
2.7 QL giờ lên lớp của GV qua: XD và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tiêu chuẩn đánh giá
giờ dạy để kích thích được tính tự giác và nhu cầu lĩnh hội vốn kiến thức, ham học hỏi của HS.

- HT phổ biến cho GV các tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy (đảm bảo cho HS nắm được kiến thức cơ
bản nhất của bài học; rèn luyện kỹ năng; rèn luyện nề nếp tư duy tích cực, sáng tạo; giáo dục tư
tưởng tình cảm, đạo đức.
- HT có KH dự giờ tất cả GV ít nhất 1 lần/năm học, tổ chức rút kinh nghiệm (SD tài liệu 5, 6,7
để đánh giá N lực của GV)
- Tổ chức tốt các HĐ/chuyên đề: trao đổi về nội dung, PPGD, TBDH cần thiết trong tổ chuyên
môn trước khi lên lớp
- Phỏng vấn HS, CMHS,đồng nghiệp, xem xét kết quả học tập của HS qua các giờ dự
2.8 QL hồ sơ chuyên môn của GV
- Hồ sơ chuyên môn: KHDH, giáo án, Sổ báo giảng, Các loại sổ: Dự giờ, họp nhóm, Sổ chủ
nhiệm….


* Hiệu trưởng cần : Chỉ đạo lập DS hồ sơ chuyên môn, phối hợp với BGH, tổ trưởng chuyên
môn kiểm tra thường xuyên các hồ sơ chuyên môn của GV từ đó có những nhận xét, đánh giá,
góp ý cho GV
2.9 Kiểm tra đánh giá KQ thực hiện chương trình
- HT quản lý hoạt động học của HS qua phản ánh của GV về KQHT
Hiệu trưởng cần: HT quản lý việc kiểm tra của GV đối với HS để đánh giá KQHT của HS và
kết quả giảng dạy của GV- Quản lý kế hoạch kiểm tra HS của giáo viên;
- Có kế hoạch kiểm tra giữa học kỳ, cuối học kỳ và hết năm học;
- Yêu cầu chấm, trả bài đúng thời hạn, có sửa chữa hướng dẫn cho học sinh;
- Phân công tổng hợp KQHT theo định kỳ để nắm bắt được chất lượng GD và giúp GV
điều chỉnh hoạt động dạy của mình, kích thích tính tự giác học tập của HS.
3. QL hoạt động học của HS
- Quản lý việc chuyên cần của HS
- Giúp duy trì sĩ số, chống bỏ học, hạn chế lưu ban
Hiệu trưởng cần chỉ đạo:Việc kiểm diện HS từng buổi học, Thường xuyên liên hệ với
gia đình HS, Phối hợp GĐ-NT-XH
3.1 / QL nề nếp học tập của HS

- Giúp HS có tinh thần , động cơ học tập đúng, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo , hình
thành nề nếp học tập, nâng cao chất lượng học tập
* Hiệu trưởng cần: Tổ chức XD và thực hiện nội quy học tập của HS- Theo dõi, kiểm tra, nhận
xét tình hình thực hiện nội quy học tập của HS - Phát động các phong trào thi đua học tập tốt
3.2 ) Quản lý việc tổ chức các HĐGDNGLL
- HĐGDNGLL góp phần thực hiện muc tiệu GD toàn diện
* Hiệu trưởng cần: XD chương trình hoạt động GD- XD đội ngũ GV có năng lực tổ chức
Phối hợp lực lượng ngoài xã hội- XD CSVC, trang thiết bị, tài chính cho tổ chức HĐ
3.3 . QL các phương tiện, điều kiện đảm bảo cho các hoạt động dạy học
+ QL CSVC, môi trường học tập- CSVC, TBDH là ĐK đảm bảo hiệu quả việc DH.-QL
CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu sử dụng hiệu quả để nâng cao CL dạy học.
• Hiệu trưởng cần: Thường xuyên nắm vững tình hình số lượng, tình trạng CSVC, thiết bịHằng năm, tiến hành kiểm kê vào một thời điểm nhất định.- Xây dựng nội quy bảo quản,
SD từng loại CSVC. Quy định rõ trách nhiệm. Mỗi khi có hư hỏng, mất mát phải quy rõ
trách nhiệm và xử lý minh bạch.Hằng năm kịp thời bổ sung, sửa chữa thay thế những
thiết bị, CSVCcần thiết.
+ QL việc thi đua khen thưởng HS và GV: Thi đua khen thưởng là đòn bẩy để phát huy tính
chủ động sáng tạo của HS và GV
• Hiệu trưởng cần:
- Đối với GV: XD các tiêu chuẩn thi đua khen thưởng- Phát động phong trào thi đua -Các
tiêu chí thi đua cần quan tâm: cải tiến PP DH, biện pháp nâng cao chất lượng- Theo dõi ,
KT, đánh giá
- Đối với HS: Kết hợp với Đội phát động các đợt thi đua theo chủ điểm nhằm thu hút HS
vào các hoạt động học tập và vui chơi - Thường xuyên động viên tinh thần học tập của
HS bằng các hình thức khen thưởng như nêu gương, xây dựng các điển hình tốt- Tổ chức
các cuộc vận động GV, các phong trào thi đua của HS như: học tốt, hoạt động về nguồn,
đền ơn đáp nghĩa để giáo dục truyền thống
3.4/ QL việc thực hiện kế hoạch phối hợp NT- Hội CMHS và cộng đồng
- XD và QL quỹ hội: NT tư vấn cho Ban đại diện về SD quỹ, bảo đảm hợp lý,hiệu quả - Tham
gia GD HS trong và ngoài nhà trường: Tạo điều kiện cho Ban đại diện CMHS tham gia các hoạt
động của nhà trường; Hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động GD NGLL, HĐVH_NT..

3.5 /QL việc thực hiện phối hợp NT- CĐ


- Tham mưu với chính quyền tổ chức ngày toàn dân đến trường.Vận động cha mẹ tạo điều kiện
cho con đến trường- Tuyên truyền, vận động nhân dân hỗ trợ nguồn lực cho GD- Tham mưu
với Đảng ủy, Chính quyền về phương hướng, chủ trương, mục đích nội dung và cách thức thực
hiện XHHGD
VẤN ĐỀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ViỆC THỰC HiỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦA GIÁO
VIÊN
Mục tiêu
- Biết được tầm quan trọng của công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình
của GV.
- Có kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình của
GV.
- Có kỹ năng viết báo cáo giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình của GV.
Giám sát việc thực hiện CT của GV
- Giám sát việc thực hiện CT của GV là hoạt động được tiến hành thường xuyên, liên tục
thông qua một hệ thống công cụ để thu thập, cập nhật, so sánh và phân tích các thông tin
dữ liệu trong suốt quá trình thực hiện chương trình.
- Giám sát CT giúp các nhà quản lý xem xét tiến độ triển khai và kết quả đạt được; giúp họ
biết được tình trạng tương đối của việc thực hiện kế hoạch của GV tại một thời điểm nào
đó (hoặc trong một khoảng thời gian nào đó) so với mục tiêu.
+ Đánh giá việc thực hiện CT là xác định các mức độ đạt được khi đối chiếu việc thực hiện
chương trình của GV với các yêu cầu đề ra.
+ Đánh giá giúp làm rõ việc thực hiện chương trình của GV và phát hiện những khó khăn,
vướng mắc nảy sinh nhằm tìm biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa.
- Quá trình đánh giá cung cấp các thông tin đáng tin cậy và hữu ích cho GV và cả CBQL,
cho phép rút ra các bài học kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng việc
thực hiện chương trình của GV
Mối quan hệ giữa giám sát và đánh giá

Nếu chỉ có giám sát mà không có đánh giá thì chỉ giúp thấy được việc thực hiện chương
trình của GV so với kế hoạch đề ra nhưng không thấy được tác động của chúng, không rút ra
được những bài học kinh nghiệm.
- Nếu chỉ có đánh giá mà không có giám sát thì sẽ không cập nhật được tình hình thường
xuyên, không có những cảnh báo sớm để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Nội dung giám sát và đánh giá việc thực hiện CT của GV
- Giám sát và đánh giá việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV
- Giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch bài học trên lớp của GV
- Giám sát và đánh giá việc đổi mới phương pháp của GV
- Giám sát và đánh giá GV trong việc hướng dẫn HS học tập
- Giám sát và đánh giá việc GV thực hiện đánh giá kết quả học tập của HS
- Các nguồn thông tin phục vụ cho công tác giám sát và đánh giá việc thực hiện chương
trình của GV
Gián tiếp :Qua hồ sơ của GV: Giáo án; Sổ điểm cá nhân; Sổ kế họach giảng dạy; Kế hoạch
công tác của cá nhân trong năm học; Sổ họp; Sổ dự giờ; Sổ sáng kiến kinh nghiệm
Hồ sơ của tổ chuyên môn: Sổ kế hoạch và công tác của tổ ghi đủ tất cả các trang; Sổ biên bản
họp và sinh hoạt tổ; Sổ kiểm tra, đánh giá xếp lọai GV về công tác chuyên môn; Lưu các tài liệu
chuyên đề ngoại khóa, sáng kiến kinh nghiệm của tổ chuyên môn.
Các loại hồ sơ của HS
Trực tiếp: a) Qua quan sát, dự giờ GV
b) Qua đánh giá kết quả học tập của HS bằng các bài kiểm tra
“Tình huống nào sau đây cho thấy hiệu trưởng đưa ra cho GV “phản hồi có ý nghĩa”? Tại sao?


Tình huống 1 - phản hồi từ hiệu trưởng số 1 với giáo viên đứng lớp sau khi dự giờ tiết toán lớp
2.
Hiệu trưởng: Tôi không hài lòng lắm với bài giảng. tại sao HS lại quá ồn trong khi cô tổ chức
trò chơi đó? HS cần phải nghiêm túc trong giờ học toán.
Giáo viên đứng lớp: HS thực sự thích chơi trò chơi trong các tiết toán.
Hiệu trưởng: HS có thể chơi trò chơi vào những lúc khác, và lẽ ra các em nên làm bài tập để

đảm bảo là các em đã hiểu được bài. Lẽ ra cô nên theo hướng dẫn bài giảng.
Giáo viên đứng lớp: Tôi dùng trò chơi để củng cố những kĩ năng đã giới thiệu trong bài.
Hiệu trưởng: Tôi không bằng lòng khi cô không viết tên bài giảng lên bảng vào đầu tiết học.
Tình huống 2. - Phản hồi từ hiệu trưởng số 2 với giáo viên đứng lớp sau khi dự giờ tiết toán lớp
2.
Hiệu trưởng: Tôi rất hài lòng vì cô đã sử dụng trò chơi để củng cố bài học. Tôi cho là HS đã thật
sự “tích cực” và các em có vẻ đã học được rất nhiều từ trò chơi. Tại sao cô lại chọn trò chơi này
trong bài giảng?
Giáo viên đứng lớp: Tôi chọn trò chơi này vì HS có thể thực hành các kĩ năng sử dụng các số
đến 100 của các em và trò chơi sẽ giúp các em bổ sung thêm các con số.
Hiệu trưởng: Tôi thật sự muốn nghe thêm ý kiến của cô về các hoạt động khác mà cô sẽ sử dụng
trong các tiết toán để khuyến khích HS trở nên tích cực hơn. Tôi hài lòng với việc dự giờ lớp
học của cô sáng nay và tôi có thể thấy rằng HS thích học toán.
Các kỹ thuật đánh giá
Đánh giá bằng bảng hỏi/bảng kiểm- Dự giờ và thăm lớp- Hệ thống báo cáo - Phỏng vấn- Đánh
giá đồng đẳng- Tự đánh giá
Lập kế hoạch giám sát, đánh giá việc thực hiện CT của GV
Cấu trúc một bản kế hoạch giám sát
- Mục tiêu giám sát
- Nội dung giám sát
- Khung tiêu chí giám sát
- Phương pháp sử dụng giám sát
- Tổ chức thực hiện giám sát
- Kinh phí thực hiện giám sát
- Kế hoạch sử dụng thông tin giám sát
Các bước giám sát và đánh giá
Bước 1: Xác định mục tiêu giám sát
Bước 2 Xác định nội dung giám sát
Bước 3: Các PP sử dụng để giám sát
Bước 4: Xác định các chỉ số giám sát

Bước 5: Tổ chức thực hiện giám sát
Bước 6: Báo cáo (việc thực hiện mục tiêu, những khó khăn, đề xuất các biện pháp khắc phục
khó khăn)
Mục
Nội
Phương Chỉ số
Mức độ đánh giá
Lý do
tiêu
dung
pháp
1
2
3
4
5
Chất Việc
Kiểm
1.
lượng thực
tra sổ
Thực
dạy
hiện kế báo
hiện
học
hoạch
giảng
đầy dủ
dạy học

yêu
cầu
Thực
Kiểm
hiện
tra kế
ĐMPP hoạch


dạy học
Đổi
mới KT
đánh
giá
Kết quả
học tập
của HS

bài học
Kiểm
tra kế
hoạch
bài học
Dự giờ
thực
hiện
ĐMPP

MODUL 2
MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC DẠY HỌC CẢ NGÀY (FDS)



THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI ĐỐI VỚI CẤP TIỂU HỌC
I.
Những vấn đề chung về dạy học cả ngày
• Khái niệm:
Dạy học cả ngày ở trường tiểu học là tổ chức cho học sinh học tập và vui chơi cả ngày ở
trường. Buổi thứ nhất thực hiện chương trình chính khóa, buổi thứ hai là thời gian dành để
bổ sung chương trình và tổ chức ôn luyện kiến thức đã học, tăng cường nội dung các môn
nghệ thuật, thể dục nhằm phát triển năng khiếu cho học sinh, tổ chức dạy học các môn tự
chọn và các hoạt động tập thể .
- Giáo viên có thời gian và điều kiện gần gũi, gắn bó với học sinh hơn, thông qua đó để
phát hiện năng khiếu cũng như giúp học sinh bổ sung những kiến thức cơ bản cần thiết.
- Giảm áp lực học tập cho học sinh, các em có điều kiện hoàn thành bài ngay tại lớp mà
không phải mang bài về nhà.
- Học sinh học đủ môn và có chất lượng đối với các môn học bắt buộc , đồng thời được tiếp
xúc với các môn tự chọn (ngoại ngữ , tin học…) , các môn học được phân bổ hợp lý trong
ngày, trong tuần. Nội dung dạy học gồm toàn bộ nội dung của dạy học 1 buổi/ngày và thêm
một số nội dung: thực hành kiến thức đã học; phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh
năng khiếu; dạy học các môn tự chọn; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;…
* Mục tiêu:
+ Thực hiện tốt mục tiêu GD nâng cao CLGD toàn diện.
Giảm sức ép, tránh quá tải. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện. Phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí trẻ em. Góp phần hình thành nhân cách : tự tin, năng động, sáng tạo, giàu lòng
nhân ái, có khả năng hợp tác và hội nhập.
+ Thực hiện dạy học phân hóa, HS có nhiều cơ hội để phát huy các khả năng và sở thích
cá nhân; nhu cầu của cá nhân người học được đáp ứng tốt hơn; HS yếu có nhiều cơ hội được
quan tâm giúp đỡ hơn để đạt chuẩn của chương trình.
+ Mang lại cơ hội được học tập, góp phần tạo sự bình đẳng về quyền lợi học tập cho trẻ em
ở những vùng, miền khác nhau .

Việc dạy học cả ngày nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học, đó là : nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS (Luật giáo dục 2005)
Cụ thể, việc dạy học cả ngày nhằm:
- Thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Giảm sức ép, tránh quá tải, làm việc học tập của học sinh ở trường. Hình thành nhân cách học
sinh tiểu học.
- Học sinh có nhiều cơ hội để phát huy các khả năng và sở thích cá nhân.
- Góp phần tạo sự bình đẳng về quyền lợi học tập cho trẻ em vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số.
1. Nguyên tắc tổ chức dạy học cả ngày
a. Nguyên tắc tổ chức dạy học
- HS có nhu cầu, cha mẹ tự nguyện;
- Nhà trường đảm bảo CSVC, TTBDH;
- Đảm bảo GV;
- Công khai, minh bạch thu chi
- Đảm bảo cho sự phát triển hài hòa nhân cách học sinh.
2. Nội dung dạy học cả ngày
Đảm bảo kế hoạch giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông. Đảm bảo việc
tổ chức dạy học sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh,
lồng ghép các nội dung: Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Hoạt động tập thể thành hoạt động tổng
hợp có định hướng theo chủ đề, tăng cường các hình thức học theo nhóm, như nhóm Vẽ, HátMúa, Thể thao, Tiếng Anh, Tin học,…
Các nội dung khác:


+ Thực hành kiến thức đã học và tổ chức học sinh tham gia các hoạt động thực tế tại địa
phương;
+ Giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập,
+ Bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Tiếng Việt, môn Toán, các môn năng khiếu;
+ Dạy học các môn học và nội dung tự chọn được quy định trong CT (Ngoại ngữ, Tin

học, Tiếng dân tộc…);
+ Tổ chức các HĐ GD NGLL: các câu lạc bộ, hoạt động dã ngoại.
a) Môn Tiếng Anh và Tin học:
Dạy học theo tài liệu in sẵn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Tiếng Anh dạy học theo
chương trình mới 4 tiết/tuần; Tin học dạy học theo tài liệu của Bộ: Cùng học Tin học quyển 1,
quyển 2, quyển 3).
b) Môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục:
Nên học theo các nhóm năng khiếu, tổ chức thành các hoạt động. Ví dụ: học hát, múa,
trò chơi âm nhạc, nghe nói chuyện và giao lưu về nghệ thuật âm nhạc,…; thi vẽ tranh theo chủ
đề, vẽ tranh tập thể, thi tìm hiểu về mĩ thuật, làm quen với màu sắc, xé dán,…; trò chơi vận
động, các môn thể thao tự chọn.
c) Môn Tiếng Việt và Toán:
Trên cơ sở sách giáo khoa và các tài liệu dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên căn cứ vào đối
tượng học sinh, lựa chọn bài tập phù hợp để thực hành những kiến thức buổi 1 chưa được luyện
kĩ; dành nhiều thời lượng cho đối tượng học sinh yếu, chậm về đọc hiểu; biên soạn nội dung
riêng và dành thời gian thích hợp cho đối tượng học sinh khá, giỏi. Kết hợp tổ chức các hoạt
động học vui để học sinh bớt căng thẳng, chẳng hạn Tiếng Việt: thi đọc diễn cảm, đọc thơ, hùng
biện, kể chuyện, viết chữ đẹp,…; môn Toán: thi giải toán nhanh, toán vui, ảo thuật toán học, trò
chơi toán…
d) Hoạt động GDNGLL:
Căn cứ vào chủ đề năm học, chủ đề từng tháng, các nội dung giáo dục lồng ghép (giáo
dục môi trường, giáo dục quyền và bổn phận trẻ em, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục kĩ
năng sống,…) và tài liệu hướng dẫn tổ chức hoạt động GDNGLL do Bộ Giáo dục và Đào tạo
biên soạn, giáo viên lựa chọn những nội dung phù hợp chủ đề để tổ chức các hoạt động
GDNGLL cho học sinh (Hoạt động thư viện; Trò chơi dân gian; Hát, múa, đọc thơ, kể chuyện,
diễn kịch; Vẽ tranh; Thể dục thể thao; Tổ chức các ngày Hội; Hoạt động kỉ niệm các ngày lễ
lớn; Hoạt động tham quan du lịch; Hoạt động nhân đạo; Hoạt động giao lưu; Hoạt động môi
trường; Hoạt động Đội, Sao; Hoạt động câu lạc bộ;…).
3. Hình thức dạy học cả ngày
+ Thực hiện PPGD tích cực giúp HS nắm vững KT, phát triển tư duy sáng tạoKN làm việc

hợp tác, giao tiếp, KN học tập, ....
+ Thực hiện phân hóa trong DH, phát triển NL cá nhân
+Tổ chức đa dạng các hình thức, PPGD
+ Dành thời gian cho việc tự học của HS với sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV.
+ Khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, CSVC
+ Huy động sự tham gia của CMHS, cộng đồng
+ XD môi trường GDthân thiện, tạo hứng thú, hỗ trợ và thúc đẩy việc học tập của HS; phát
huy tính tích cực, tự giác, vai trò làm chủ ở trường của HS.
* Hình thức dạy học
+ ND1 được dạy chủ yếu trong 1 buổi, ND 2 -trong buổi còn lại, nhưng cũng có thể bố trí
linh hoạt.
+ Tổ chức theo hướng các HĐGD phù hợp đối tượng, có thể chia học sinh ở cùng một khối
lớp (hoặc khác khối lớp) theo các nhóm hoạt động trên cơ sở phù hợp khả năng và nhu cầu.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp đối tượng, theo các nhóm phù hợp khả năng và
nhu cầu của học sinh, có thể là:
- Nhóm củng cố kiến thức.


- Nhóm bồi dưỡng năng khiếu, sở thích (giải toán nhanh, đọc thơ, kể chuyện...)
- Nhóm phát triển thể chất (võ, cờ vua, cầu lông...)
- Nhóm phát triển nghệ thuật (nhạc dân tộc, đàn oocgan, vẽ, nặn...)
- Nhóm hoạt động xã hội (tìm hiểu, TNXH, lịch sử, địa lý...)
II. Điều kiện chuyển sang dạy học cả ngày
- Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của dạy học cả ngày đối với việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện ở tiểu học.
- Xây dựng được kế hoạch cụ thể chuyển sang dạy học cả ngày phù hợp với điều kiện của nhà
trường, địa phương
1.Tổ chức dạy học cả ngày trên cơ sở phù hợp đặc điểm địa phương
Tổ chức dạy học cả ngày trên cơ sở:
- Vùng khó khăn: trước mắt thực hiện chương trình khoảng 30 T/tuần

Hiệu trưởng, GV chủ nhiệm căn cứ trình độ HS của lớp bố trí nội dung, yêu cầu và thời lượng
hợp lí để đảm bảo mọi HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng 2 môn Tiếng Việt, Toán và tổ chức một
số HĐGD.
- Vùng thuận lợi: thực hiện chương trình khoảng 35 T/tuần
Hiệu trưởng, GV căn cứ trình độ HS của lớp bố trí thời lượng hợp lí để đảm bảo mọi
HS đạt chuẩn KT,KN các môn học; căn cứ ĐK của nhà trường, nhu cầu của CMHS để dạy
ngoại ngữ, tin học và phát triển năng khiếu học sinh; tổ chức một số HĐ GD để HS thấy vui,
thích học và học được các môn học.
2.Những yêu cầu sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong dạy học cả ngày
a. Về cơ sở vật chất:
+ Đảm bảo khuôn viên : Cơ sở vật chất được xây dựng theo hướng kiên cố hóa, chuẩn
hóa; sân chơi bãi tập, hệ thống công trình vệ sinh, nước sạch đầy đủ, cảnh quan môi trường sư
phạm đảm bảo xanh - sạch- đẹp, an toàn.
+ Đủ phòng học( Mỗi lớp có một phòng học riêng theo đúng quy cách, Phòng phục vụ học
tập )Phòng thư viện thiết bị, phòng truyền thống, phòng hỗ trợ học sinh khuyết tật... , phòng
chức năng, sân chơi, sân tập, khu phục vụ học tập, vui chơi, chỗ ăn, nghỉ và các hoạt động văn
hoá, thể thao: Phòng học đủ phục vụ cho việc học 2 buổi/ ngày. Các phòng làm việc, phòng hội
đồng; phòng dạy hát nhạc, mỹ thuật, tin học, các phòng chức năng phục vụ đầy đủ cho dạy các
môn văn hoá, các môn Tự chọn;
+Trang thiết bị dạy học: Có máy vi tính, máy potôcopy, máy chiếu đa năng, ti vi, điện
thoại, đài cassett; các trang thiết bị khác, sân chơi, bãi tập, bồn hoa, thảm cỏ, bàn ghế, bảng
chống loá đầy đủ, phục vụ tốt cho dạy - học 2 buổi/ngày và các hoạt động khác của nhà trường.
b.Về đội ngũ :
- Đội ngũ CBQL, GV: GV dạy hầu hết các môn. Ngoài ra có các GV chuyên biệt dạy thể
dục, nghệ thuật, ngoại ngữ,….
c/ Sự phối hợp gia đình, cộng đồng, nhà trường: Chú trọng đến sự phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và cộng đồng, coi đây là một tiêu chí quan trọng để đảm bảo chất lượng và
hiệu quả của trường tiểu học.
+ CBQL: Có năng lực tổ chức, QL các HĐGD, HĐ bán trú...
+ GV: ĐM PPDH, QL và tổ chức HĐGD; có năng lực tổng hợp, có KN lồng ghép, tích hợp

các ND GD...
Trường có đủ tỉ lệ giáo viên 1,5/lớp, đủ giáo viên dạy các môn đặc thù, các môn Tự
chọn ; Giáo viên đạt trình độ chuẩn, trên chuẩn
Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nhà trường nhiệt tình, có trách nhiệm; nhiều
cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp dạy học tốt .
+ Cần có CT, KH bồi dưỡng GV, CBQL về tổ chức DHcả ngày (năng lực phân phối, SD
thời gian ...)


Modul 9: NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC


I.

Những vấn đề cơ bản về đổi mới chương trình, sách giáo khoa đối với cấp tiểu
học
1- Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí,
thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản,
hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý
thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc,
tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy
ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người
học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá
văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài.
- Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình
giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học.
- Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp chăm sóc,
nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và
hình thành nhân cách.
- Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm
chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn
học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa,
tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số
và học sinh khuyết tật.
2. Dự thảo mới nhất chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Bộ GD-ĐT điều
chỉnh, hoàn thành. Theo dự thảo này, thay vì học sinh phải học 13 môn như hiện nay, số môn
học bắt buộc sẽ giảm chỉ còn 7 - 8 môn đối với THCS và còn 4 môn đối với THPT. Các môn
học ở cả 3 cấp học được chia thành môn học bắt buộc và môn học tự chọn.\
- Hệ thống các môn học được thiết kế theo định hướng bảo đảm cân đối nội dung các lĩnh vực
giáo dục, phù hợp với từng cấp học, lớp học; thống nhất giữa các lớp học trước với các lớp học
sau; tích hợp mạnh ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; tương thích với các
môn học của nhiều nước trên thế giới.
Tên của từng môn học được gọi dựa theo các môn học trong chương trình hiện hành, có
điều chỉnh để phản ánh tốt nhất nội dung, tính chất, ý nghĩa giáo dục của môn học trong từng
cấp học. Do đó, tên một môn học có thể thay đổi ở từng cấp học, chẳng hạn: Môn học cốt lõi
của lĩnh vực giáo dục đạo đức – công dân có các tên: Giáo dục lối sống (tiểu học), Giáo dục
công dân (trung học cơ sở) và Công dân với Tổ quốc (trung học phổ thông). Cốt lõi trong lĩnh
vực giáo dục khoa học (khoa học tự nhiên và khoa học xã hội) chỉ có 1 môn học Cuộc sống
quanh ta (các lớp 1,2,3); tách thành 2 môn học Tìm hiểu Xã hội và Tìm hiểu Tự nhiên (các lớp
4, 5); tương ứng với 2 môn học Khoa học Xã hội và Khoa học Tự nhiên (trung học cơ sở).

Cấp trung học phổ thông, để hài hoà giữa học phân hoá định hướng nghề nghiệp với học
toàn diện, môn Khoa học Xã hội cùng với các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học sẽ dành cho học
sinh định hướng khoa học tự nhiên, môn Khoa học Tự nhiên cùng với các môn Lịch sử, Địa lý
sẽ dành cho các học sinh định hướng khoa học xã hội; đồng thời học sinh còn được tự chọn các
chuyên đề học tập phù hợp với nguyện vọng cá nhân.
Khắc phục sự chồng lấn giữa các môn


Điểm mới đầu tiên của chương trình giáo dục phổ thông mới, là có riêng một “Chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể”, giống như một kế hoạch chung của cả 3 cấp học. Đó là
phương hướng và kế hoạch khái quát toàn bộ Chương trình giáo dục phổ thông, trong đó quy
định những vấn đề chung của giáo dục phổ thông.
Chương trình tổng thể sẽ gợi ý cho các chương trình bộ môn, bảo đảm sự hài hòa, thống
nhất trong từng môn học, giữa các môn học, trong từng lớp, từng cấp và giữa các lớp, các cấp
học. Từ đó, khắc phục tình trạng chương trình cắt khúc, chồng lấn nhau giữa môn học này với
môn học khác...
Chuyển sang phát triển phẩm chất năng lực
Đó là chuyển từ coi trọng trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất năng lực trên cơ
sở trang bị kiến thức. Trước đây, chương trình cũ chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và
phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; khi thực hiện lại chủ yếu quan tâm định hướng
về mặt nội dung; không đặt ra yêu cầu cụ thể cần đạt được về phẩm chất và năng lực trong từng
cấp học.
Chương trình mới, mục tiêu của từng cấp học được viết cụ thể hơn. Theo đó, chương
trình cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho việc phát triển hài
hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu Chương trình giáo
dục phổ thông; định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen
cần thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp
tục học THCS.
Coi trọng trải nghiệm sáng tạo
Chương trình mới sẽ chú trọng hơn việc rèn luyện cho học sinh năng động, có tư duy độc

lập, có khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề, hợp tác làm việc theo nhóm... Về mặt thiết kế
chương trình, ngoài những môn học tiếp tục được phát huy, còn có yêu cầu tăng cường hoạt
động xã hội của học sinh. Đó là hoạt động trải nghiệm sáng tạo, được thiết kế một cách khoa
học, phong phú hơn về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động, phù hợp với mục tiêu và điều
kiện thực hiện.
Ngoài những hoạt động được thiết kế riêng thì trong từng môn học cũng coi trọng việc tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phù hợp với đặc trưng nội dung môn học
và điều kiện dạy học. Ví dụ môn Ngữ văn coi trọng khả năng sử dụng Tiếng Việt tốt, giáo dục
công dân thông qua tình huống....
Giúp học sinh hứng thú hơn với học tập
Với chương trình mới, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phong phú
hơn, theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học. Học sinh
không chỉ ngồi suy nghĩ trong lớp học mà còn ở ngoài lớp, ở gia đình, tại các di tích, danh lam
thắng cảnh...
Đánh giá học sinh không chỉ dựa trên kiến thức các em học được bao nhiêu mà là việc
vận dụng kiến thức đó như thế nào. Từ đó thay đổi cách thức ra đề thi, giúp học sinh thích học,
có hứng thú hơn với học tập.
Phân hóa dần ở cấp trên
Nếu như trước đây, chương trình có một mạch, từ lớp 1 - 12, do đó việc phân luồng khó
khăn. Đến nay, Chương trình phổ thông 12 năm được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo
dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp THCS 4 năm); Giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp (cấp THPT 3 năm). Liên quan đến nội dung này có dạy học tích hợp và phân hóa.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng
hợp kiến thức, kỹ năng... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề
trong học tập và cuộc sống. Dạy học phân hóa là dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh,
để phát huy cao nhất khả năng của từng học sinh.
Hai yếu tố then chốt để thực hiện dạy học tích hợp và phân hóa là nội dung dạy học và
phương pháp dạy học.
Về nội dung, muốn tích hợp phải dạy phối hợp nhiều kiến thức liên quan đến nhau. Nếu



trước đây là 2 - 3 môn, nay có thể thành 1 môn học; hay các phân môn khác nhau trong một
môn học; muốn phân hóa thì cần có những nội dung học khác nhau cho các đối tượng học sinh
khác nhau.
Về phương pháp, để tích hợp được phải rèn luyện cho học sinh biết huy động, vận dụng
tổng hợp kiến thức, kỹ năng; ra câu hỏi thế nào, dạy thế nào, đặt tình huống ra sao để học sinh
vận dụng tổng hợp được kiến thức, kỹ năng; muốn phân hóa thì cần có những cách thức hướng
dẫn, yêu cầu khác nhau, phù hợp với sở thích, năng lực từng học sinh.
Như vậy, cấp học nào cũng phải chú ý đến phương pháp; riêng nội dung, chú ý như thế
nào để chú trọng tích hợp ở cấp dưới và phân hóa dần lên cấp học trên.
Thực nghiệm cái mới, cái khó
Chương trình giáo dục phổ thông mới được tiến hành thực nghiệm ngay trong quá trình
xây dựng chương trình và do các tác giả chương trình thực hiện.
Nội dung thực nghiệm tập trung vào những vấn đề mới so với chương trình hiện hành,
trong đó đặc biệt chú trọng thực nghiệm những hình thức hoạt động giáo dục, dạy học mới;
những yêu cầu cần đạt của mỗi chương trình môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo; xác
định mức độ phù hợp của yêu cầu cần đạt của chương trình với khả năng nhận thức và điều kiện
của học sinh.
II.
Quản lý chương trình giáo dục tiểu học
1/ Mục đích của chương trình giáo dục phổ thông CẤP TIỂU HỌC
Mục đích của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học là giúp các em hình thành và
phát triển những phẩm chất tốt đẹp như tình yêu thương con người, yêu gia đình, yêu Tổ quốc
và quê hương đất nước. Ngoài ra, các em còn được giáo dục tinh thần tự lập, tự chủ, nghiêm
chỉnh chấp hành các nội quy, quy định của trường lớp, biết vượt lên khó khăn để hoàn thành
nhiệm vụ và bài tập của mình.
2/ Các môn học cơ bản
Đối với chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, các em sẽ học những môn cơ bản
bao gồm Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Thể dục, Giáo dục công dân, Khoa học tự nhiên, Khoa
học xã hội và Cuộc sống quanh ta. Các môn học này sẽ cung cấp cho em các kiến thức cơ bản,

giúp các em có thể tính toán trong cuộc sống hàng ngày, sử dụng thành thạo tiếng Việt để đọc,
viết, nghe và nói và thông qua đó bồi dưỡng tình yêu với tiếng Việt và nền văn hóa nước nhà.
Các môn Giáo dục công dân, Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên và Cuộc sống quanh ta
trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học sẽ giúp các em định hình về những giá trị
đạo đức trong cuộc sống, những kỹ năng sống cũng như những đức tính các em cần rèn luyện
và trau dồi, thông tin về môi trường xung quanh chúng ta, tìm lời giải cho các hiện tượng tự
nhiên. Riêng môn ngoại ngữ 1 sẽ giúp các em rèn luyện cách phát âm và cung cấp một số từ
vựng đơn giản liên quan đến các vật dụng hàng ngày, các cấu trúc ngữ pháp thông dụng.
3/ Các môn học tự chọn
Ngoài các môn học chính trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, các em
học sinh sẽ được lựa chọn các môn học khác như Kỹ thuật, Tin học, Thể thao, Âm nhạc, Mỹ
thuật và Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các môn học tự chọn này sẽ giúp các em phát triển thể
chất, khiếu thẩm mỹ, khả năng sáng tạo của bản thân, khả năng tổ chức cũng như kỹ năng làm
việc nhóm.
III. Phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường theo yêu cầu đổi mới
- Đề xuất được các biện pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương để
phát triển kế hoạch giáo dục của nhà trường



×