Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý bán hàng cho công ty cổ phần thiết bị ban mai tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể thầy cô khoa Hệ thống
thông tin kinh tế trường ĐH Công nghệ thông tin và Truyền thông- ĐH Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi để em tiếp cận được với môi trường thực tế thông qua đợt
khóa luận tốt nghiệp đầy ý nghĩa thiết thực này. Những thầy cô đã tận tình giảng dạy,
giúp đỡ em trong thời gian qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng
dẫn – cô Trần Thu Phương và thầy Đỗ Văn Đại đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn để em
hoàn thành bài báo cáo khóa luận đúng thời gian quy định.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cũng toàn thể các anh chị nhân viên
trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian em thực tập. Em tiếp thu
được những kiến thức bổ ích từ thực tế và góp phần quan trọng vào việc nâng cao kiến
thức. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến chị Đào Thị Vân – Trưởng phòng bộ
phận bán hàng của Công ty đã hướng dẫn tận tình và chia sẻ nhiều kinh nghiệm giúp
em hoàn thành kì thực tập này. Đồng thời, em xin cảm gửi lời cảm ơn đến các anh/chị
ở Công ty đã giúp đỡ và giải đáp những thắc mắc trong quá trình em làm việc.
Trải qua thời gian thực tập ngắn với cơ hội tiếp cận thực tế và hoàn thiện bài
báo cáo này tuy có cố gắng nhưng em còn nhiều thiếu sót nhất định. Rất mong được sự
thông cảm và góp ý từ các thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức bản thân.
Kết thúc chuyên đề khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời kính chúc quý công ty
luôn thực hiện tốt những mục tiêu đề ra, doanh thu mỗi năm không ngừng tăng lên, luôn
có những bước tiến mới, thành công và phát triển trên con đường hội nhập kinh tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 21 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Mai Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1 Những nội dung trong báo cáo này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực


tiếp của giáo viên hướng dẫn.
2 Mọi tham khảo dùng trong báo cáo này đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3 Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái nguyên, ngày 21 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Mai Phương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................
MỤC LỤC.....................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................................
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ BÁN HÀNG .............................................1
1.1. Tổng quan về bán hàng .....................................................................................1
1.1.1. Khái niệm bán hàng và quản trị bán hàng ..................................................1
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng ........................................2
1.1.3. Các chính sách marketing đẩy mạnh hoạt động bán hàng...........................4
1.1.4. Đặc điểm của hoạt động bán hàng..............................................................6
1.1.5. Vai trò của hoạt động bán hàng..................................................................6
1.1.6. Vì sao nghề bán hàng cần thiết ................................................................11
1.1.7. Các phương thức bán hàng.......................................................................11
1.2. Ngôn ngữ cài đặt C# ......................................................................................14
1.2.1. Thế mạnh của việc sử dụng ngôn ngữ C#................................................14
1.2.2. Các bước chuẩn bị cho chương trình.......................................................14
1.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Sever 2008 ......................................................18
1.3.1. Giới thiệu hệ quản trị SQL Server 2008 ...................................................18

1.3.2. Các tính năng của SQL Server 2008 ........................................................19
1.3.3. Các phiên bản của SQL Server 2008........................................................20
Chương 2. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN
HÀNG .......................................................................................................................23
2.1. Giới thiệu công ty cổ phần thiết bị Ban Mai- HN............................................23
2.1.1. Đặc điểm công ty.....................................................................................23
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động bán hàng tại doanh ngiệp...................................24
2.1.3. Thị trường của công ty Cổ phần thiết bị Ban Mai ....................................25
2.1.4. Phương thức bán hàng ............................................................................26
2.1.5. Các hình thức bán hàng tại doanh nghiệp.................................................27
2.1.6. Các chứng từ được sử dụng trong quá trình quản lý bán hàng..................29


2.1.7. Hệ thống tổ chức của doanh nghiệp .........................................................31
2.2. Quy trình quản lý bán hàng.............................................................................33
2.2.1. Nội dung quy trình quản lý bán hàng .......................................................33
2.2.2. Nội dung quy trình trình xử lý đơn đặt hàng ............................................35
2.3. Phân tích thiết kế hệ thống..............................................................................36
2.4. Mô hình thực thể liên kết ...............................................................................41
2.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu .....................................................................................42
Chương 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH..............................................................47
3.1. Mô tả bài toán.................................................................................................47
3.2. Giao diện chương trình ...................................................................................48
3.2.1. Giao diện chính .......................................................................................48
3.2.2 Chức năng đăng nhập ...............................................................................49
3.2.3. Chức năng cập nhật danh mục hàng hóa ..................................................50
3.2.4. Chức năng cập nhật danh mục nhà cung cấp ............................................51
3.2.5. Chức năng cập nhật danh mục khách hàng...............................................52
3.2.6. Chức năng cập nhật danh mục nhân viên .................................................53
3.2.7. Chức năng lập hóa đơn nhập....................................................................54

3.2.8. Chức năng lập hóa đơn bán hàng .............................................................55
3.2.9. Chức năng lập đơn đặt hàng.....................................................................56
3.2.10. Chức năng tìm kiếm hàng hóa................................................................57
3.2.11. Chức năng tìm kiếm nhà cung cấp .........................................................58
3.2.12. Chức năng tìm kiếm khách hàng............................................................59
KẾT LUẬN ...............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
PHỤ LỤC 1...................................................................................................................


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008 ................................................18
Hình 2.1: Hệ thống tổ chức ........................................................................................31
Hình 2.3: Lược đồ quy trình xử lý đơn đặt hàng ........................................................35
Hình 2.4 : Sơ đồ phân cấp chức năng.........................................................................36
Hình 2.5 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh. ........................................................37
Hình 2.6 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh ................................................................38
Hình 2.7 : Biểu đồ luồng dữ liệu dưới đỉnh chức năng cập nhật .................................38
Hình 2.8 : Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng tìm kiếm............................39
Hình 2.9 : Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý nhập xuất..............40
Hình 2.10: Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo.............................41
Hình 2.1 : Mô hình quan hệ .......................................................................................46
Hình 3.1: Giao diện chính của chương trình...............................................................48
Hình 3.2: Giao diện chức năng đăng nhập..................................................................49
Hình 3.3: Giao diện chức năng cập nhật danh mục hàng hóa .....................................50
Hình 3.4: Giao diện chức năng cập nhật danh mục nhà cung cấp ...............................51
Hình 3.5: Giao diện chức năng cập nhật danh mục khách hàng..................................52
Hình 3.6: Giao diệnchức năng cập nhật danh mục nhân viên .....................................53
Hình 3.7: Giao diện chức năng lập hóa đơn nhập hàng ..............................................54
Hình 3.8: Giao diệnchức năng lập hóa đơn bán hàng .................................................55

Hình 3.9: Giao diện chức năng lập đơn đặt hàng........................................................56
Hình 3.10: Giao diệnchức năng tìm kiếm hàng hóa....................................................57
Hình 3.11: Giao diện chức năng tìm kiếm nhà cung cấp ............................................58
Hình 3.12: Giao diện tìm kiếm khách hàng ................................................................59


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng nhân viên..........................................................................................42
Bảng 2.2: Bảng nhà cung cấp.....................................................................................42
Bảng 2.3: Bảng khách hàng .......................................................................................43
Bảng 2.4: Bảng hàng hóa ...........................................................................................43
Bảng 2.5: Bảng chi tiết hóa đơn .................................................................................44
Bảng 2.6: Phiếu nhập.................................................................................................44
Bảng 2.7: Phiếu xuất..................................................................................................44
Bảng 2.8: Chi tiết phiếu xuất .....................................................................................45
Bảng 2.9: Đơn đặt hàng .............................................................................................45
Bảng 2.10: Bảng thể loại............................................................................................45
Bảng 2.10: Bảng tồn kho ...........................................................................................45
Bảng 2.11: Bảng kho hàng.........................................................................................46
Bảng 2.12: Bảng kho hàng.........................................................................................46


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi
trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Đặc biệt là trong ngành kinh tế nó góp phần
đáng kể trong quá trình hội nhập.
Như chúng ta đã biết việc quản lý bán hàng của hầu hết các doanh nghiệp vẫn tiến
hành một cách thủ công. Việc ghi chép thông tin qua sổ sách gặp rất nhiều khó khăn trở
ngại khi người quản lý muốn biết thông tin về tình trạng hoạt động kinh doanh của cửa

hàng ( thống kê lãi xuất, doanh thu theo ngày tháng, quý…) cũng như tình trạng của hàng
hoá ( hàng tồn, hàng hết, hàng bán chạy nhất …) để từ đó đưa ra những quyết định có lợi
cho việc kinh doanh của cửa hàng.
Mặt khác với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hàng hoá ngày càng trở
nên phong phú và đa dạng hơn việc quản lý như trên không còn đáp ứng được công
việc và khó khăn khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh.
Vậy thì tại sao chúng ta không áp dụng những phát minh của khoa học kỹ thuật vào
công việc quản lý để thu được lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp của mình?
Với tầm quan trọng đó, mà em chọn nghiên cứu một hệ thống đáp ứng được
những nhu cầu cần thiết trong việc quản lý bán hàng trong đề tài thực tập tốt nghiệp
của em mang tên “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý bán hàng tại công ty cổ phần
thiết bị Ban Mai- HN”
2. Mục đích nghiên cứu
Trong báo cáo khóa luận tốt nghiệp này, em sẽ trình bày những kiến thức cơ
bản về ngôn ngữ C Sharp (C#). Nội dung chính của bài thực tập tốt nghiệp tập trung
vào việc nghiên cứu quản lý bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị Ban Mai- HN.
Với trình độ hiểu biết của mình cũng như kiến thức em đã được học ở trường thì đây
là đề tài phù hợp với năng lực trình độ của em. Qua đó hiểu thêm được về kiến thức
cũng như ứng dụng ngôn ngữ lập trình C Sharp vào đề tài.
3. Đối tượng nghiên cứu
Ngôn ngữ C Sharp 2008 C(#)
Quy trình quản lý bán hàng


4. Phạm vi nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu em thấy quy trình quản lý bán hàng bao gồm có chức
năng cập nhật thông tin trong đó có cập nhật thông tin khách hàng, cập nhật thông tin
nhà cung cấp, cập nhật thông tin nhân viên, Tìm kiếm, Báo cáo và có chức năng con
bán hàng, mua hàng… do năng lực có hạn nên em chỉ trình bày đề tài với một số chức
năng chính.

5. Nội dung đề tài
Chương 1: Tổng quan về quản lý bán hàng
Chương 2: Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán hàng
Chương 3: Xây dựng chương trình


Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1. Tổng quan về bán hàng
1.1.1. Khái niệm bán hàng và quản trị bán hàng
1.1.1.1. Bán hàng
Khái niệm
Bán hàng là một quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và
đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thỏa đáng,
lâu dài của cả hai bên.
Định nghĩa trên rõ ràng thể hiện rằng cả hai bên người mua và người bán đều có
lợi trong thương vụ ấy. Những người trong lực lượng bán hàng được đặt rất nhiều
chức danh, nào là người bán hàng, đại diện bán hàng, đại diện nhà sản xuất, giám đốc
phụ trách khách hàng, nhân viên kỹ thuật phụ trách bán hàng, giámđốc khu vực và biết
bao nhiêu chức danh đa dạng khác nữa, tất cả những số người nêu trên đều có điểm
chung là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và có trách nhiệm trực tiếp về việc bán sản
phẩm hay dịch vụ của công ty họ.
Định nghĩa về bán hàng này chủ ý nói rằng việc bán hàng là cả một chuỗi hoạt
động và các quan hệ.
Bán hàng liên quan đến năng lực giao tiếp của nhân viên-người đại diện cho
bên bán ( doanh nghiệp) với khách hàng nhằm làm cho khách hàng nhận thức được
sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, qua đó khách hàng quyết định mua hàng hóa
và dịch vụ để mang lại lợi ích cho khách hàng và lợi ích của doanh nghiệp.
- Bán hàng là hoạt động thực hiện việc trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người
bán chuyên cho người mua để nhận lại từ người mua tiền hay vật phẩm, hoặc giá trị

trao đổi đã thỏa thuận.
- Bán hàng là quá trình người bán hàng tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng
phát triển và hoàn thành quyết định mua hàng của họ.
- Bán hàng là quá trình trao đổi, tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu khách hàng,
đồng thời xây dựng mối qua hệ lâu dài đôi bên cùng có lợi.

1


1.1.1.2. Quản trị bán hàng
Quản trị bán hàng có thể được định nghĩa là hoạt động quản trị của những
người hoặc thực sự thuộc lực lượng bán hàng hoặc gồm những người hỗ trợ trực tiếp
cho lực lượng bán hàng. Tùy thuộc vào từng công ty, cấp thấp nhất mà quản lý bán
hàng có thể có rất nhiều danh quận, khu vực, giám sát viên hay giám sát viên bán
hàng. Đặc tính chung của các chức vụ này là dù cho có mang danh vị gì đi nữa cũng
đều là giám sát trực tiếp những người đại diện bán hàng theo lĩnh vực. Những người
quản lý bán hàng theo lĩnh vực thường phải báo cáo lại cho những người quản lý bán
hàng thuộc cấp cao hơn trong công ty. Số người quản lý bán hàng cấp cao này khác
nhau giữa các công ty và những danh vị của họ có thể từ người quản lý bán hàng từng
địa phương, khu vực hay toàn quốc cho đến chức phó giám đốc phụ trách bán hàng …
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng
1.1.2.1. Nhân tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan là do bản thân doanh nghiệp tác động tới hoạt động bán
hàng vì hoạt động bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Dưới đây là một vài yếu tố chính
có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Chủng loại chất lượng và giá cả sản phẩm
Chủng loại chất lượng và giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn cũng khác
nhau thì cách tổ chức, cách thức bán hàng cũng khác nhau. Do đó tuỳ thuộc vào loại
sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn sản xuất để tổ chức công tác bán hàng sao cho có

hiệu quả đồng nhất. Đồng thời chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất như thế
nào cũng đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động bán hàng. Nó tác động đến chi phí,
giá bán lợi nhuận cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên chất
lượng cao phải cần đến chi phí lớn, mà nhiều khi không phải khách nào cũng yêu cầu
đến chất lượng hoàn hảo kèm với giá cao. Vì vậy tuỳ khả năng mà doanh nghiệp lựa
chọn sản phẩm với chất lượng và giá cả phải phù hợp sao cho hoạt động bán hàng nói
riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung đạt hiệu quả cao.
Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất mà được phải sử dụng: tuy rằng trong nền kinh tế thị
trường, định hướng marketing nhất mạnh: “hãy bán những thứ thị trường cần chứ
không phải những thứ thị trường có”. Nhưng để sản xuất ra thứ thị trường cần lại là
một vấn đề phải đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải đảm bảo nhiều yếu tố. Trong đó công
2


nghệ sản xuất công nghiệp sản xuất hiện đại cho phép doanh nghiệp sản xuất được
những sản phẩm có chất lượng cao, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản
xuất từ đó tạo kinh doanh cung cấp nguồn hàng đủ, kịp thời, tăng hiệu quả bán hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy, khả năng trình độ của người quản lý và của cán bộ
công nhân viên, người quản lý năng động có trình độ cao, một bộ máy tổ chức chặt chẽ
cùng với một đội ngũ cán bộ công nhân viên bán hàng, họ góp phần quyết định trực
tiếp đến kết quả hoạt động bán hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Điều kiện và khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Điều kiện của doanh nghiệp
cho phép sản xuất được khối lượng hàng hoá nhiều hay ít, chất lượng ra sao sẽ tác
động lớn đến hoạt động bán hàng. Chất lượng tốt, khối lượng phù hợp sẽ phục vụ công
tác bán hàng, đồng thời nếu hoạt động sản xuất khuyến khích sản xuất phát triển.
1.1.2.2. Nhân tố khách quan
Là yếu tố hay tham số của môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp không thể

kiểm soát được. Đó là tham số vận động không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
doanh nghiệp, các tham số đó là: Môi trường văn hoá - xã hội, môi trường kinh tế công
nghệ. Môi trường cạnh tranh và môi trường chính trị, pháp luật.
Môi trường văn hoá - xã hội
Dân số ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp vì dân số có tác
động đến dung lượng thị trường. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp khi xác định thị trường
phải xem xét số lượng khách hàng có đảm bảo được doanh số bán không. Và do đó sự
dịch chuyển của dân cư cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng.
Thu nhập dân cư: có tác động rất lợi đến nhu cầu và khả năng mua hàng của
người tiêu dùng. Thu nhập càng cao thì nhu cầu càng lớn và ngược lại.
Tập quán tiêu dùng, trình độ văn hoá, nhận thức và thị hiếu của người tiêu
dùng. Khi có trình độ học vấn cao thì người tiêu dùng có nhu cầu về các sản phẩm có
giá trị văn hoá , giá trị kinh tế, sản phẩm khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Thói quen và tâm lý bán hàng đối với từng loại hàng hoá, người tiêu dùng
thương có thói quen như thế nào? Tâm lý mua ra sao? Đó là những yếu tố không thể
xem xét khi doanh nghiệp tổ chức bán hàng.

3


Đặc điểm dân tộc, chủng tộc, tôn giáo: thường thì mỗi dân tộc có sở thích, mối
quan tâm khác nhau về đặc điểm hàng hoá mà họ mua.
Môi trường kinh tế và công nghệ
Đó là tham số về sự tăng trưởng của nền kinh tế (hoặc ngành kinh tế) lạm phát,
và tốc độ lạm phát, khả năng sử dụng công nhân (thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp),
trình độ trang bị kỹ thuật chung của nền kinh tế cũng như của các ngành. Cơ sở hạ
tầng, trình độ nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật và khả năng sử dụng công nghệ
mới, kỹ thuật mới trong nền kinh tế...
Môi trường cạnh tranh
Hoạt động trong cơ chế thị trường đỏi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới

các yếu tố cạnh tranh, vì điều kiện cạnh tranh có ảnh hưởng tới khả năng khai thác cơ
hội kinh doanh và tới việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh. Điều quan trọng là doanh
nghiệp phải xác định được trạng thái cạnh tranh của thị trường. thị trường cạnh tranh
hoàn hảo, thị trường cạnh tranh độc quyền, hay thị trường độc quyền có cách ứng xử
thích hợp.
1.1.3. Các chính sách marketing đẩy mạnh hoạt động bán hàng
1.1.3.1. Khái niệm marketting
Marketing là quá trình xúc tiến với thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu và mong
muốn của người, hoạt động Marketing là một dạng hoạt động của con người( bao gồm
cả tổ chức) nhằm thoả mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động Marketing trong việc tăng cường tiêu thụ sản phẩm
Mối quan hệ giữa tiêu thụ và Marketing
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận của Marketing mix tức là một bộ
phận của tập hợp các thủ đoạn Marketing cần thiết phải kết hợp chúng lại để tác động
mạnh nhất đến thị trường. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đồng
thời cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt các nhà kinh doanh muốn doanh nghiệp và
sản phẩm của mình đứng vững trên thị trường thì họ phải cố gắng sao cho bán được
nhiều sản phẩm và chiếm thị phần lớn trên thị trường. Tuy nhiên với một hàng hoá
kém thích hợp với đòi hỏi của người tiêu dùng về chất lượng, công dụng, đặc tính, tính
năng, giá cả… thì dù cho người ta có mất bao nhiêu công sức và tiền của để đẩy mạnh
tiêu thụ khuyến khích khách hàng thì việc mua chúng vẫn rất hạn chế. Ngược lại nếu
nhà kinh doanh hiểu rõ về mối quan hệ và hoạt động của Marketing và công tác tiêu
thụ sản phẩm thì họ sẽ thành công trong việc tiêu thụ hàng hoá và hàng hoá đó có thể
4


tiêu thụ một cách dễ dàng hơn thông qua việc tìm hiểu kỹ lưỡng nhu cầu khách hàng,
tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó, quy định một mức giá thích hợp và
kích thích tiêu thụ có hiệu quả.
1.1.3.3. Vai trò của Marketing trong đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.

Việc tiêu thụ và kích thích tiêu thụ là một trong những bộ phận của hoạt động
Marketing. Do vậy việc thực hiện tốt các khâu khác của hoạt động Marketing sẽ hỗ
trợ, phối hợp và thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm và kích thích tiêu thụ.
Một trong những mục tiêu của hoạt đông Marketing là tiêu thụ được nhiều sản
phẩm với doanh thu cao và chi phí thấp thông qua việc thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Từ duy trì được sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp càng
ngày càng có chỗ đứng trong lòng khách hàng do vậy sản phẩm của doanh nghiệp được
khách hàng ưu tiên lựa chọn, kết quả là số lượng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp
tiêu thụ ngày càng nhiều, lợi nhuận doanh nghiệp thu được càng lớn.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế nó được ví như một cơ
thể sống của đời sống kinh tế. Để tồn tại cơ thể đó cần phải trao đổi chất với môi trường
bên ngoài – thị trường. Quá trình này diễn ra càng nhanh với quy mô càng lớn thì cơ thể
đó càng khỏe mạnh. Ngược lại nếu quá trình trao đổi đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể đó có
thể què quặt ốm yếu. Hoạt động Marketing chính là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị
trường đồng thời cũng kết nối, đồng thời cũng kết nối các hoạt động khác của doanh
nghiệp với nhau và hướng hoạt động của doanh nghiệp theo thị trường, lấy nhu cầu thị
trường và ước muốn của khách hàng là chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định của
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu cơ bản thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận để thực
hiện điều này doanh nghiệp cần tiêu thụ được sản phẩm do vậy tất yếu phải hướng ra
thị trường. Điều này không chỉ đơn thuần như lâu nay các nhà quản trị doanh nghiệp
vẫn nghĩ là chỉ cần giao vài hoạt động hướng ra thị trường như: tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao hơn, hoặc giao việc chế tạo bao bì thật đẹp cho phòng kế hoạch hoặc
phòng kỹ thuật thực hiện, phòng tiêu thụ áp dụng những biện pháp bán hàng mới,
phòng kinh doanh quy định giá bán và quảng cáo sản phẩm là đã bao hàm đầy đủ nội
dung Marketing. Tuy nhiên mục tiêu lớn nhất của hoạt động Marketing là đảm bảo sản
xuất và cung cấp những mặt hàng hấp dẫn cho thị trường mục tiêu. Nhưng sự thành
công của chiến lược và chính sách Marketing còn phụ thuộc vào sự vận hành của các
chức năng khác trong công ty. Và các hoạt động khác trong công ty không vì mục tiêu


5


của hoạt động Marketing thông qua các chiến lược cụ thể để nhằm vào khách hàng-thị
trường cụ thể thì hoạt động đó sẽ trở nên mò mẫm mất phương hướng.
Marketing đã tác động đời sống của mỗi con người trong xã hội, nó được áp
dụng trong rất nhiều lĩnh vực ngoài lĩnh vực kinh tế. Nó không chỉ thu hút được sự
quan tâm của các nhà hoạt động kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực phi thương mại. Nó
trở thành chìa khoá dẫn đến thành công của nhiều doanh nghiệp trong việc tăng khả
năng tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4. Đặc điểm của hoạt động bán hàng
- Bàn hàng liên quan đến kỹ năng giao tiếp, trong đó cần chú ý các kỹ năng
giao tiếp không bằng lời.
- Bán hàng liên quan đến khả năng phải làm việc bên ngoài doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng, người bán hàng là người đại diện cho doanh nghiệp.
Người bán hàng truyền đạt các lợi ích của sản phẩm, tiến hành các dịch vụ hỗ trợ cho
khách hàng….trong hầu hết các công ty nhân viên bán hàng chính là cầu nói duy nhất,
quan trong với khách hàng.
- Người bán có khả năng giao tiếp với nhiều người và có điều kiện biết được
thu nhập của họ.
- Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của của hàng hóa
được thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có
nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
1.1.5. Vai trò của hoạt động bán hàng
Đối với các doanh nghiệp bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh
doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động công tác khác
đều nhằm mục đích là bán được hàng hoá và chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục
tiêu trước mắt đó là lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra từ khâu bán hàng, hàng hoá
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh
nghiệp được hoàn thành và tiếp tục vòng mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động bán hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất,
nó chi phối và quyết định các nghiệp vụ khách hàng của doanh nghiệp.

6


Nếu khâu bán được tổ chức tố, hàng hoá bán ra được nhiều sẽ làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng lên, ngược lại nếu khâu bán hàng không được tổ chức tốt sẽ làm lợi
nhuận củ doanh nghiệp giảm. Tổ chức tốt khâu bán hàng làm tăng lượng hàng hoá bán ra,
tăng khả năng thu hồi vốn nhanh, từ đó làm tăng vòng quay của vốn lưu động cho phép
tiết kiệm một khoản vốn đầu tư sản xuất kinh doanh hàng hoá khác, hoặc cho phép mở
rộng quy mô kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng được thực hiện, sản phẩm của doanh nghiệp bán được
chứng tỏ thị trường đã chấp nhận sản phẩm, doanh nghiệp tạo được chữ tín trên thị
trường. Bán hàng là khâu có quan hệ mật thiết với khách hàng, vì vậy khâu này ảnh
hưởng tiếp tới niềm tin, uy tín và tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng đối với doanh
nghiệp. Đây chính là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thực vậy khi người sản xuất bán được hàng trên thị trường có nghĩa là sản xuất
của họ đã ăn khớp với nhu cầu của xã hội. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với người sản xuất hàng hoá, vì nó thể hiện sự thừa nhận của xã hội về lao động củ
người hàng hoá là có ích, nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Mặt khác hoạt động bán hàng được thực hiện thành công cho phép doanh nghiệp
xây dựng được mối quan hệ mật thiết và có uy tín cao đối với khách hàng. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường, ở đó thị trường thuộc về người mua, thì việc thu hút được
khách hàng có quan hệ tốt đẹp đối với khách hàng là yếu tố đáng kể quyết định khả
năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bán hàng là hoạt động vừa liên quan đến người sản xuất – người bán vừa liên

quan đến người tiêu dùng – người mua. Vì vậy nó thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của
các doanh nghiệp. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể thu hút được đầy đủ,
chính xác các thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu... của người tiêu dùng. Từ đó doanh
nghiệp có thể tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt hàng phù hợp, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao hơn.
Từ những phân tích trên, ta thấy rằng công tác bán hàng càng được hoàn thiện
bao nhiêu. Nếu càng mở rộng hoạt động bán hàng có hiệu quả, mở rộng hoạt mặt hàng,
mở rộng các dịch vụ hỗ trợ bán hàng thì doanh nghiệp càng có nhiều khả năng thu được
nhiều lợi nhuận. Do đó vấn đề tổ chức hoạt động bán hàng là vấn đề cần được coi trọng
thích đáng trong mỗi doanh nghiệp, đồng thời phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện vấn
đề này cho phù hợp với cơ chế thị trường trong từng giai đoạn.
Hoạt động bán hàng có tầm quan trọng đặc biệt với bất kỳ một đơn vị sản xuất
kinh doanh nào, tuy nhiên việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng như thế nào là tùy
7


thuộc vào điều kiện cụ thể, nhưng dù thế nào đi chăng nữa trong điều kiện nền kinh tế
thị trường như hiện nay thì hoạt động bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cả vê số lượng, chất lượng, chủng loại,
dịch vụ với những khả năng có thể của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường, khách hàng được coi là “thượng đế” thì hoạt động bán hàng phải bám sát nhu
cầu thị trường với phương châm phục vụ nhu cầu của khách hàng là mục tiêu trước tiên
để có thể chiếm được lòng tin của khách hàng, để thu được nhiều lợi nhuận.
+ Hoạt động bán hàng phải kích thích, gợi mở được nhu cầu của thị trường về
hàng hoá mà doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh nhằm khai thác triệt để nhu cầu
của thị trường. Muốn vậy hoạt động bán hàng đòi hỏi phải tích cực, chủ động khai
thác, mở rộng thị trường tiêu thụ, biến nhu cầu ở dạng khả năng thành nhu cầu có thể
thanh toán. Chủ động nắm bắt nhu cầu và khả năng sản xuất của doanh nghiệp để có
thể tổ chức mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên và liên tục.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh phải lấy phục vụ sản xuất làm mục đích.

Yêu cầu này đòi hỏi mọi hoạt động trong quá trình bán hàng phải hướng tới mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phải phục vụ tốt nhất cho hoạt động
kinh doanh và kích thích được khả năng sản xuất, nâng cao chất lượng sản xuất của
doanh nghiệp.
+ Hoạt động bán hàng phải đảm bảo nâng cao được uy tín và không ngừng nâng
cao uy tín của sản phẩm cũng như của Công ty.
+ Hoạt động bán hàng phải được tổ chức một cách khoa học hợp lý có kế
hoạch. Phân công vụ thể và thường xuyên được theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá.
Hơn thế nữa phải biết tổ chức một cách khoa học và nghệ thuật trong quá trình tổ chức
hoạt động bán hàng.
Hiệu quả của hoạt động bán hàng ngày càng được nâng cao với chi phí thấp
nhất và lợi nhuận ngày càng tăng. Đây là mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải theo đuổi, bởi vì lợi nhuận là mục tiêu trước mắt quan trọng, mà hoạt động của
hoạt động bán hàng thì ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Để có thể đạt được mục tiêu
này, công tác bán hàng phải chú ý phân phối đúng lượng hàng, luồng hàng. Đảm bảo
sự vận động của hàng hoá hược hợp lý, giảm bớt chi phí lưu thông, đồng thời phát
triển các dịch vụ để phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng nhằm thu hút khách hàng
và làm tăng lợi nhuận.
Vai trò của việc bán hàng là bán được hàng. Câu nói co vẻ hiển nhiên che lấp
mọi quy trình rất phức tạp liên quan đến việc sử dụng một loạt các quy tắc, kỹ thuật và
8


nhiều kỹ năng cá nhân và nó bao gồm rất nhiều loại công việc bán hàng. Có rất nhiều
sách và tai liệu nói về bán hàng và bàn về những phương cách ” làm sao để bán hàng”.
Các công ty cũng bỏ ra những khoản tiền lớn để đào tạo nhân viên của mình về nghệ
thuật bán hàng. Lý do cho sự quan tâm về việc bán hàng cá nhân này rất đơn giản:
trong hầu hết mọi công ty, nhân viên bán hàng là cầu nói duy nhất và quan trọng nhất
với mỗi khách hàng. Những nỗ lực thiết kế và kế hoạch hóa cho hoạt động tiếp thị vẫn
có thể thất bại chỉ vì lực lượng bán hàng làm việc không hữu hiệu. Đối với nhiều

khách hàng thì người bán hàng thuộc về công ty. Vì thế, nhiều hãng đã có những đầu
tư rất lớn cho hoạt động bán hàng, cùng với những chi phí rất cao khác dùng cho việc
tuyển chọn, huấn luyện và duy trì lực lượng bán hàng. Điều này cho thấy tâm quan
trọng của hoạt động bán hàng và để biện giải cho những cố gắng nhầm nâng cao hiệu
năng trong lĩnh vực này.
Bán hàng luôn chúa đựng một loạt tình huống, ví dụ có những vị trí bán hàng
mà người bán hàng chủ yếu chỉ có nhiệm vụ là đem giao sản phẩm cho khách hàng
một cách đều đặn. Ngoài ra, một số người bán hàng chi lo chuyện về thị trường xuất
khẩu, còn một số khác thì bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Như vậy, một trong
những khía cạnh đáng lưu ý nhất của từ ngữ bán hàng lá tính đa dạng của nghề nghiệp
bán hàng.
Mặc dù vậy, khuynh hướng chung cho tất cá các công việc bán hàng là sự đề
cao ngày càng tăng tính chuyên nghiệp của lực lượng bán hàng.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu
thông hàng hoá đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh toán giữa người
mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán hàng
hoá và dịch vụ.
- Xét về bản chất kinh tế : quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở hữu về
hàng hoá và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán (doanh nghiệp )
mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền của
người mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở
hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán.
- Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa người
bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng; người mua chấp nhận
mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
- Xét về quá trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn kinh doanh
chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái tiền tệ.
9



* Vai trò của nghiệp vụ bán hàng:
- Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình
tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là hàng hoá được chấp nhận,
bán được nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hoá mới cho nên điều tất
yếu là cần tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất.
- Đối với thị trường hàng hoá: bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị.
Người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hoá và phải trả
bằng giá trị.
- Đối với doanh nghiệp thương mại: Với chức năng là trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
hàng hoá cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại, quá trình lưu chuyển hàng hoá được diễn ra như sau: Mua vào- Dự trữ - Bán ra,
trong đó bán hàng hoá là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định đến khâu
trước đó. Bán hàng quyết định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ
nữa hay không? số lượng là bao nhiêu?.... Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp thương mại cần hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp
doanh nghiệp thương mại:
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
+ Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động → quản lý vốn tốt giảm việc huy
động vốn từ bên ngoài (lãi xuất cao).
+ Thực hiện tốt quá trình chu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại,
điều hoà lượng hàng hoá mua vào, dữ trữ bán ra hợp lý.
+ Xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho
năm tiếp theo được tốt hơn.
+ Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như
thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: ngân hàng, chủ nợ,...
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp thương mại nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt. Do
đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng cho riêng mình trên

thương trường cũng như mỗi doanh nghiệp thương mại cần phải tìm ra được biện pháp
để thúc đẩy quá trình bán hàng để đứng vững và ngày càng phát triển hơn trong thị

10


trường này. Doanh nghiệp thương mại cần quan tâm tới chất lượng hàng hoá, giá cả,
các dịch vụ sau bán, chính sách thu hút khách hàng (quảng cáo, tiếp thị, giảm giá..)
Nếu trong kinh doanh, quá trình bán hàng được thực hiện trôi chảy thì các quá
trình khác cũng sẽ được thực hiện tốt do chúng có mối quan hệ ảnh hưởng trực tiếp
đến nhau.
1.1.6. Vì sao nghề bán hàng cần thiết
- Hàng hóa sản xuất mang tính xã hội nhung tiêu dùng có tính cá nhân.
- Hàng hóa được sản xuất liên tục nhưng tiêu dùng không phải lúc nào cũng liên tục.
- Hàng hóa được sản xuất ở một nơi nhưng được bán ở nhiều nơi.
Nhân viên bán hàng là gạch nối đầu tiên và quan trọng nhất để kết nối quan hệ
với khách hàng. Những kế hoạch marketing hay nhất sẽ không thành công nếu công tác
bán hàng không hiệu quả. Khi sản phẩm đã ra thị trường, tất cả phụ thuộc một phần rất
lớn vào đội ngũ bán hàng. Nếu đội ngũ này không năng động, nhạy bén, biết cahc1 đưa
sản phẩm tới khách hàng hiệu quả nhất ,sản phẩm sẽ thất bại. Vì vậy, đối với nhiều
khách hàng, nhân viên bán hàng chính là bộ mặt của công ty và sản phẩm họ bán ra.
1.1.7. Các phương thức bán hàng
Bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang
hình thái tiền tệ. Đây chính là giai đoạn cuối cùng và cũng là khâu quan trọng nhất
trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Các doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo các phương thức và hình
thức khác nhau sau:
Bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị. tổ chức kinh tế khác nhằm
mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.

Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào
lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng
thường được bán với số lượng lớn.
Ưu điểm của phương thức này thời gian thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để đẩy
nhanh vòng quay của vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ đọng,
dư thừa hàng hoá.
11


Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
* Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương thức này có
hai hình thức.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng
xong, người nhận hàng ký nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng đó được xác định là
tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển đến kho của bên mua hợc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển
bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng chưa được xác
định là tiêu thụ và chưa ký nhận doanh thu. Hàng hoá chỉ được xác định là tiêu thụ khi
nhận được giấy báo của bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc giấy
báo có của ngân hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng. Chi phí bán hàng do hai bên
thoả thuận, nếu doanh nghiệp thương mại chịu ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua
chịu thì phải thu tiền của bên mua.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương
mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng
cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình
thức giao tay ba): doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Hàng hoá doanh
nghiệp mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng. Hàng
được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được thông
báo chấp nhận thanh toán của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hoá mới được
chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế ..

12


Hàng hoá bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng đã được thực hiện. Khối lượng khách hàng lớn, khối
lượng hàng bán nhỏ, hàng hoá phong phú về mẫu mã, chủng loại và thường xuyên
biến động theo nhu cầu thị trường.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do vậy
có thể nắm bắt nhanh nhạy đối với sự thay đổi của nhu cầu, sự thay đổi của thị hiếu
tiêu dùng, từ đó có những biện pháp, phương án thích hợp.
Nhược điểm: Khối lượng hàng hoá bán ra chậm, thu hồi vốn chậm.
Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng hoá được coi là
tiêu thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền,
số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một lãi suất nhất định. Thông thường
giá bán trả góp thường lớn hơn giá bán theo phương thức thông thường.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:

Đối với hàng hoá nhận đại lý thì đây không phải là hàng hoá của doanh nghiệp,
nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn. Khi nhận hàng hoá đại lý,
ký gửi, kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phải mở sổ (thẻ) chi tiết để ghi chép phản ánh
cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị nhận được một khoản hoa hồng theo tỉ lệ khi bán
được hàng.
* Các phương thức thanh toán:
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo nhiều
phương thức, hình thức khác nhau nhưng việc bán hàng nhất thiết phải gắn với việc
thanh toán với người mua. Việc thanh toán với người mua được tiến hành theo các
phương thức chủ yếu sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng:Việc
giao hàng và thành toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và giao
hàng ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hoàn tất ngay khi giao hàng
và nhận tiền.
-Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng tới lúc
thanh toán hàng có một khoản thời gian nhất định (tuỳ thuộc vào hai bên mua, bán).
-Thanh toán qua ngân hàng: có hai hình thức.

13


+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã được thực hiện,
doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua
do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng
hoặc chất lượng và quy cách: hàng hoá được chuyển đến cho người mua nhưng chưa
thể xem là bán hàng, doanh nghiệp cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp
nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.

1.2. Ngôn ngữ cài đặt C#
Mục tiêu của C# là cung cấp một ngôn ngữ lập trình an toàn, đơn giản, hiện
đại, hướng đối tượng, đặt trọng tâm vào internet có khả năng thực thi cao cho môi
trường .NET. C# là ngôn ngữ mới nhưng trong nó tích hợp những tinh hoa của ba thập
kỉ phát triển ngôn ngữ lập trình. Ta có thể thấy trong C# có những đặc trưng quen
thuộc của Java, C++, Visual Basic, …
Ngôn ngữ C# khá đơn giản nhưng nó có ý nghĩa cao khi thực thi khái niệm lập
trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần component,
lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập
trình hiện đại.
Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp đều được tìm thấy trong
phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C# không đòi hỏi phải chia
ra tập tin header và tập tin nguồn giống như trong ngôn ngữ C++.
1.2.1. Thế mạnh của việc sử dụng ngôn ngữ C#
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# là ngôn ngữ hiện đại
C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và cũng mềm dẻo
C# là ngôn ngữ ít từ khóa
1.2.2. Các bước chuẩn bị cho chương trình
Khi tạo một chương trình trong C# hay bất kỳ ngôn ngữ nào khác, đều tuân
theo các bước tuần tự sau:

14


- Xác định mục tiêu của chương trình
- Xác định những phương pháp giải quyết vấn đề
- Tạo một chương trình để giái quyết vấn đề
- Thực thi chương trình để xem kết quả

Lớp, đối tượng và kiểu dữ liệu (type)
Điều cốt lõi của lập trình hướng đối tượng là tạo ra các kiểu mới, nó có thể là
một bảng dữ liệu, một tiểu trình, hay một nút lệnh trong cửa sổ. Kiểu được định nghĩa
như một dạng vừa có thuộc tính chung và các hành vi của nó.
Cũng như nhiều ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác, kiểu trong C# được
định nghĩa là một lớp (class) và các thể hiện của từng lớp được gọi là đối tượng (object).
Để định nghĩa một lớp trong C#, ta sử dụng từ khóa class, sau đó đến tên lớp.
Thân của lớp được nằm trong dấu {}.
Chú ý: sau khai báo lớp trong C# không có dấu.
Phương thức
Hai thành phần chính cấu thành một lớp là thuộc tính hay phương thức. Phương
thức chính là các hàm thành viên trong một lớp. Về bản chất, phương thức trong C#
cũng giống như hàm trong C++. Trong ví dụ trên, chúng ta có một phương thức,
nhưng đây là một phương thức đặc biệt đó là phương thức Main().
Khi chương trình thực thi, CLR gọi hàm Main() đầu tiên, hàm Main() là đầu
vào của chương trình, và mỗi chương trình đều phải có một hàm Main().
Để khai báo một phương thức, ta phải xác định kiểu giá trị trả về, tên phương
thức, và các tham số càn thiết cho phương thức thực hiện.
Chú thích
Một chương trình tốt là một chương trình có các dòng chú thích kèm theo. Các đoạn
chú thích này sẽ không được biên dịch và cũng không tham gia vào chương trình. Mục đích
chính của nó là làm cho đoạn mã nguồn rõ ràng và dễ hiểu.
Cũng giống như trong C++, trong ngôn ngữ C# chúng ta có 2 cách chú thích.
Để chú thích trên một dòng thì ta bắt đầu bằng 2 ký tự “//”. Khi trình biên dịch gặp 2
ký tự này thì sẽ bỏ qua dòng đó.
Ví dụ: // khởi tạo đối tượng để chú thích trên nhiều dòng thì ta bắt đầu bởi ký tự
“/*” và kết thúc bởi “*/”.
15



Ứng dụng Console
Ví dụ đơn giản trên được gọi là ứng dụng Console, ứng dụng này giao tiếp
với người dùng thông qua bàn phím và không có giao diện người dùng (GUI).
Trong các chương trình xây dựng các ứng dụng nâng cao trên Windows hay trên
Web thì ta mới sự dụng giao diện đồ họa. Trong giáo trình này, sẽ sử dụng thuần
túy các ứng dụng console.
Namespace
.NET cung cấp một thư viện các lớp đồ sộ và thư viện này có tên là FCL (
Framework Class Library), trong đó Console là một lớp nhỏ trong thư viện. Do đó sẽ
nảy sinh vấn đề là người lập trình không thể nhớ hết được tên của các lớp trong .NET
Framework. Đặc biệt là sau này ta có thể tạo ra một lớp mà lớp này lại trùng với lớp đã
có trong thư viện, điều này dẫn đến sự tranh chấp khi biên dịch vì C# chỉ cho phép một
tên duy nhất.
Giải pháp để giải quyết vấn đề là việc tạo ra một không gian tên namespace,
namespace sẽ hạn chế phạm vi của 1 tên, làm cho tên này chỉ có ý nghĩa trong vùng đã
định nghĩa.
Toán tử ‘.’
Toán tử ‘.’ Được sử dụng để truy cập đến phương thức hay thuộc tính trong một
lớp, và ngăn cách giữa tên lớp đến một namespace. Việc thực hiện này được viết theo
hướng từ trên xuống (hay từ cao xuống thấp), trong đó mức đầu tiên là namespace, rồi
đến lớp, đến phương thức,…tuy nhiên nếu ta đã khai báo namespace rồi thì ta hoàn
toàn có thể bỏ qua không gian tên.
Lớp đối tượng và kiểu
Bản chất của lập trình hướng đối tượng là tạo ra các kiểu mới. Một kiểu biểu
diễn một vật gì đó. Giống với các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác, một kiểu
trong C# cũng định nghĩa bằng từ khoá class (và được gọi là lớp) còn thể hiện của lớp
được gọi là đối tượng.
+ Phương thức
Các hành vi của một lớp được gọi là các phương thức thành viên (gọi tắt là
phương thức) của lớp đó. Một phương thức là một hàm (phương thức thành viên còn

gọi là hàm thành viên). Các phương thức định nghĩa những gì mà một lớp có thể làm.

16


+ Các ghi chú
C# có ba kiểu ghi chú trong đó có hai kiểu rất quen thuộc của C++ là dùng: "//"
và "/* … */". Ngoài ra còn một kiểu ghi chú nữa sẽ trình bày ở các chương kế.
+ Ứng dụng dạng console
“Hello World” là một ứng dụng console. Các ứng dụng dạng này thường không
có giao diện người dùng đồ họa Các nhập xuất đều thông qua các console chuẩn (dạng
dòng lệnh như DOS).
+ Namespaces - Vùng tên
Console là một trong rất nhiều (cả ngàn) lớp trong bộ thư viện .NET. Mỗi lớp
đều có tên và như vậy có hàng ngàn tên mà lập trình viên phải nhớ hoặc phải tra cứu
mỗi khi sử dụng. Vấn đề là phải làm sao giảm bớt lượng tên phải nhớ. Ngoài vấn đề
phải nhớ quá nhiều tên ra, còn một nhận xét sau: một số lớp có mối liên hệ nào đó về
mặt ngữ nghĩa, ví dụ như lớp Stack, Queue, Hashtable … là các lớp cài đặt cấu trúc dữ
liệu túi chứa. Như vậy có thể nhóm những lớp này thành một nhóm và thay vì phải nhớ
tên các lớp thì lập trình viên chỉ cần nhớ tên nhóm, sau đó có thể thực hiện việc tra cứu
tên lớp trong nhóm nhanh chóng hơn. Nhóm là một vùng tên trong C#.
Một vùng tên có thể có nhiều lớp và vùng tên khác. Nếu vùng tên A nằm trong
vùng tên B, ta nói vùng tên A là vùng tên con của vùng tên B. Khi đó các lớp trong
vùng tên A được ghi như sau: B.A.Tên_lớp_trong_vùng_tên_A.
System là vùng tên chứa nhiều lớp hữu ích cho việc giao tiếp với hệ thống hoặc
các lớp công dụng chung như lớp Console, Math, Exception…
+ Toán tử chấm “.”
Như trong Ví dụ 2-1 toán tử chấm được dùng để truy suất dữ liệu và phương
thức một lớp (như Console.WriteLine()), đồng thời cũng dùng để chỉ định tên lóp
trong một vùng tên (như System.Console).

Toán tử dấu chấm cũng được dùng để truy xuất các vùng tên con của một vùng
tên Vùng_tên.Vùng_tên_con.Vùng_tên_con_con.
+ Từ khoá using
Nếu chương trình sử dụng nhiều lần phương thức Console.WriteLine, từ
System sẽ phải viết nhiều lần. Điều này có thể khiến lập trình viên nhàm chán. Ta sẽ
khai báo rằng chương trình có sử dụng vùng tên System, sau đó ta dùng các lớp trong
vùng tên System mà không cần phải có từ System đi trước.
17


×