Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bản tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.43 KB, 73 trang )

tế
H

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

cK

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM


TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Thu Thủy
Lớp: K42-KTCT
Khóa: 2008-2012

Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Nguyễn Thị Hóa

Huế, 05/2012


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h


tế
H

uế

Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp "Phát triển DNVVN trên
đòa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay" bên cạnh những cố gắng
và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu.
Trước tiên, tôi xin đặc biệt chân thành cảm ơn cô giáo, Thạc só
Nguyễn Thò Hóa đã rất tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Đại học Huế; đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế chính trò đã
luôn nhiệt tình giảng dạy tôi suốt trong thời gian 4 năm học, bồi dưỡng cho tôi
có đủ trình độ, kiến thức để hoàn thành bài khóa luận của mình cũng như
cho công việc của tôi sau này.
Tôi cũng xin cảm ơn toàn thể các anh, chò cán bộ nhân viên tại Phòng
Doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam đã giúp đỡ tôi
rất nhiệt tình trong thời gian thực tập tại Phòng trong việc hỗ trợ về mặt số
liệu, thông tin trực tiếp, giúp tôi tham gia các hoạt động tiếp cận với thực tế
liên quan đến việc hoàn thành bài khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Huế, ngày 17 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Trần Thò Thu Thủy


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài................................................................................................2

uế

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................3

tế
H

5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................3
6. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................................3
7. Kết cấu của đề tài.................................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG ..............................................................................................................5

h

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ............................................................5

in

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ..........................................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................................5

cK

1.1.1 Một số vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ ...............................................5
1.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................5
1.1.1.2 Phân loại DNVVN.............................................................................................8


họ

1.1.1.3 Vai trò của DNVVN..........................................................................................9
1.1.1.4 Ưu thế và hạn chế của DNVVN.....................................................................11

Đ
ại

1.1.2 Tính tất yếu khách quan của vấn đề phát triển DNVVN ..................................14
1.1.3 Quan điểm của Đảng về phát triển DNVVN.......................................................16
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển DNVVN ........................................................................17
1.2.1 Kinh nghiệm của các nước về phát triển DNVVN .............................................17

ng

1.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc.......................................................................17
1.2.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản ...........................................................................18

ườ

1.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về phát triển DNVVN ..................20

Tr

1.2.2.1 Kinh nghiệm của Quảng Ngãi .......................................................................20
1.2.2.2 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ..........................................................21

1.2.3 Bài học rút ra cho phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .............22


Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN.............................24
TỈNH QUẢNG NAM .............................................................................................................24
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: .....................................................................................24
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên: ................................................................................................25


2.1.1.1 Vị trí địa lý: .....................................................................................................25
2.1.1.2 Khí hậu ............................................................................................................25
2.1.1.3 Địa hình và tài nguyên thiên nhiên ...............................................................26
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................................27

uế

2.1.2.1 Dân số và lao động .........................................................................................27
2.1.2.2 Kết cấu hạ tầng ...............................................................................................28

tế
H

2.1.2.3 Giáo dục ,y tế; khoa học công nghệ; an ninh chính trị và an toàn thực

phẩm ............................................................................................................................28
2.1.2.4 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua ......................30
2.1.2.5 Đánh giá sự tác động của các đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã

h

hội đến sự phát triển của các DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ..................31

in


2.2 Thực trạng phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam................................32
2.2.1 Thực trạng phát triển DNVVN về số lượng .......................................................32

cK

2.2.2 Tình hình lao động trong các DNVVN ................................................................35
2.2.3 Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của các DNVVN ........................................37
2.2.4 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNVVN .......................................................39

họ

2.2.4.1 Doanh thu thuần .............................................................................................39
2.2.4.2 Lợi nhuận ........................................................................................................41

Đ
ại

2.2.5 Hiệu quả hoạt động xã hội của DNVVN..............................................................43
2.2.5.1 Đóng góp Ngân sách Nhà nước .....................................................................43
2.2.5.2 Giải quyết việc làm .........................................................................................44
2.2.5.3 Phúc lợi xã hội.................................................................................................45

ng

2.2.6 Thực trạng điều tra các DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam của tác giả...45
2.2.7 Đánh giá chung về tình hình hoạt động của các DNVVN trên địa bàn tỉnh

ườ


Quảng Nam .....................................................................................................................49
2.2.7.1 Những thành tựu đạt được ............................................................................49
Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế..................................................50

Tr

1.2.7.2

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...51
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay...............................................................................51
3.1.1 Phương hướng phát triển DNVVN ở tỉnh Quảng Nam .....................................51


3.1.2 Mục tiêu phát triển DNVVN tỉnh Quảng Nam...................................................52
3.2 Một số giải pháp chủ yếu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa tỉnh Quảng
Nam......................................................................................................................................52
3.2.1 Về phía Nhà nước và chính quyền địa phương...................................................52

uế

3.2.2 Về phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh....................................55
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................58

tế
H

1. KẾT LUẬN ........................................................................................................................58


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................................59


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Định nghĩa về DNVVN ở Châu Âu ...........................................................................6
Bảng 1.2 Tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam......................................................................7

uế

Bảng 1.3 Tiêu chí xác định DNVVN ở tỉnh Quảng Nam...........................................................7
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu về dân số và lao động qua các năm..................................................27

tế

H

Bảng 2.2: Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh của các ngành qua các năm.................................30
Bảng 2.3 Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành.....................................................................31
Bảng 2.4 Số lượng DNVVVN trong giai đoạn 2008 – 2011....................................................33
Bảng 2.5 Tình hình lao động các DNVVN trong giai đoạn 2008 – 2011 ................................35

h

Bảng 2.6 Lao động phân theo giới tính và chuyên môn nghiệp vụ trong các DNVVN..................36

in

Bảng 2.7 Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của các DNVVN qua các năm..........................37
Bảng 2.8: Doanh thu thuần của DNVVN qua các năm ............................................................39

cK

Bảng 2.9 Kết quả hoạt động của các DN từ năm 2009 – 2011 ................................................42
Bảng 2.10 Mô tả mẫu điều tra các DNVVN trên địa bàn thành phố Tam Kỳ..........................46
Bảng 2.11 Những khó khăn của các DNVVN đã điều tra........................................................47

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

Bảng 2.12 Cơ cấu trình độ lao động trong các DNVVN đã điều tra........................................48


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1 :Lợi nhuận bình quân qua các năm .......................................................................41

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế


Biểu 2.2 Đóng góp của DNVVN vào NSNN..........................................................................43


Nguyên văn

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DN

Doanh nghiệp

CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

NN, LN, TS

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

CN, XD

Công nghiệp, xây dựng

TM, DV

Thương mại, dịch vụ


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

h

in

Doanh nghiệp tập thể
Công ty cổ phần

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


CTCP

cK

DNTT

tế
H

Chữ viết tắt

uế

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hình thành và phát triển của các DNVVN có ý nghĩa hết sức quan trọng

uế

đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các nước trên thế giới. Bởi vì nó đóng
góp cho xã hội một khối lượng hàng hóa lớn và giải quyết nhiều việc làm hàng năm

tế
H

cho xã hội, các DNVVN một mặt tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho một bộ phận
dân cư, đồng thời khai thác các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của địa phương; mặt

khác, hiện nay DNVVN còn giữ vai trò hỗ trợ, bổ sung cho các DN lớn, tạo thành mối
liên kết vừa hợp tác vừa cạnh tranh và phát triển.

h

Hiện nay, trong nền kinh tế chung của thế giới các DNVVN thường chiếm tỷ

in

trọng lớn trong tổng số các DN. Ở nước ta số lượng các DNVVN luôn chiếm tỷ trọng

cK

hơn 90% trong tổng số các DN nếu xét về quy mô [10] . Cùng với sự phát triển đất
nước các DNVVN ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội Việt
Nam như: tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã

họ

hội cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp ngày càng cao vào
ngân sách Nhà nước. Sự phát triển vượt bậc của DNVVN cả về số lượng và chất lượng

Đ
ại

trong những năm qua đã thể hiện sức mạnh tiềm tàng của khu vực doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy sự phát triển này chưa thật sự bền vững bởi
những khó khăn, hạn chế mang tính đặc trưng và lâu dài của khu vực DNVVN. Hiện

ng


nay, ở nước ta có tới hàng trăm nghìn DNVVN được thành lập; tuy nhiên, trong số đó
chỉ có khoảng 45% là hoạt động được, 25% là gặp rất nhiều khó khăn và 30% là phá

ườ

sản, do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân cơ bản nhất vẫn là thiếu vốn [7]. Chính
phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ để khuyến khích DNVVN phát triển, tuy nhiên bản

Tr

thân mỗi doanh nghiệp cần nhìn nhận, đánh giá đúng những thực trạng, nguyên nhân
để tìm ra hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp mình, đặc biệt là khi nền kinh tế vẫn
còn đang trong thời kỳ lạm phát và thiếu vốn. Đối với các DNVVN ở tỉnh Quảng
Nam, thời gian qua đã có sự gia tăng nhanh chóng và có đóng góp tích cực vào sự tăng
trưởng của địa phương nhưng trong đó, đến khoảng 90% các DN có quy mô sản xuất
kinh doanh vừa và nhỏ có địa bàn hoạt động hẹp, khó khăn về vốn, trình độ quản lý
1


yếu, công nghệ lạc hậu; chi phí đầu tư lại cao hơn so với các địa phương khác có lợi
thế hơn về điều kiện đầu tư (cơ sở hạ tầng, gia nhập thị trường…), vì vậy sức cạnh
tranh của DNVVN của tỉnh còn nhiều hạn chế. Với tình hình kinh tế như hiện nay dự
báo sẽ còn nhiều phức tạp, các yếu tố lạm phát, chi phí lãi vay, năng lượng đầu vào gia

uế

tăng, thiếu lao động qua đào tạo… cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các DN.
Việc nghiên cứu một cách có hệ thống sự phát triển cũng như những nguyên


tế
H

nhân dẫn đến sự yếu kém của các DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để đưa ra
những giải pháp thiết thực nhằm khắc phục những khó khăn đưa các DN ngày càng
phát triển trở thành nhiệm vụ cấp bách và có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển
kinh tế của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung.

in

h

Xuất phát từ những nhận thức trên chính là lý do em mạnh dạn chọn đề tài

văn tốt nghiệp khóa 2008 – 2012.

cK

"Phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay" làm luận

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu về DNVVN đã thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả, các nhà

họ

hoạch định chính sách trong những năm gần đây. Một số công trình đã công bố như:
- TS. Phạm Thuý Hồng với đề tài “Chiến lược cạnh tranh cho các doanh

Đ

ại

nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam hiện nay” đã phân tích thực trạng chiến lược
canh tranh của các DNVVN ở Việt Nam, đề ra các giải pháp, kiến nghị cho các
DNVVN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

ng

- GS. TS. Nguyễn Đình Hương với tác phẩm “Giải pháp phát triển DNVVN ở
Việt Nam” cũng đã đưa ra những vấn đề cơ bản về phát triển các DNVVN trong nền

ườ

kinh tế thị trường, phân tích thực trạng, định hướng và những giải pháp phát triển
DNVVN ở Việt Nam hiện nay.

Tr

- GS. TS. Nguyễn Cúc đã viết cuốn sách “Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ

phát triển DNVVN ở Việt Nam”.
Một số đề tài của các anh chị sinh viên trong Khoa Kinh tế chính trị:
- Sinh viên Lê Thị Ngọc Mai. Lớp K37-KTCT. Đề tài: “Phát triển DNVVN trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”. Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Quang Diên.
2


- Sinh viên Lê Thị Thanh Nhàn. Lớp K41-KTCT. Đề tài: “Phát triển DNVVN
trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”. Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn
Thị Hóa.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:

uế

-

Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng

tế
H

Nam, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các DNVVV trên
địa bàn tỉnh.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNVVN.

in

h

+ Đánh giá thực trạng phát triển của các DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
trong những năm qua.

cK

+ Nêu ra các phương hướng, mục tiêu và đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm

phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các DNVVN

-

Phạm vi nghiên cứu:

họ

-

Đ
ại

+ Không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Thời gian: từ năm 2007 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được trình bày dựa trên việc sử dụng một số phương pháp luận của Chủ

ng

-

nghĩa Mac – Lênin: phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng.
Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và thống kê số liệu.

ườ


-

Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo sát và điều tra chọn mẫu bằng

Tr

bảng hỏi và một số phương pháp khác…
6. Ý nghĩa của đề tài
-

Làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu cho các

đối tượng quan tâm nhất là sinh viên.
-

Làm cơ sở đáng tin cậy cho chính quyền địa phương đưa ra những đường

lối, chính sách vĩ mô nhằm tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN.
3


7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về DNVVN
Chương 2: Thực trạng phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

uế

Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

1.1 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Một số vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ


uế

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

tế
H

1.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Khái niệm doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học, là do chủ

h

thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế hoạch nhất định nhằm tìm kiếm

in

lợi nhuận, DN là phương tiện để thực hiện những ý tưởng kinh doanh. Và muốn kinh
doanh, các thương nhân phải biết chọn cho mình một loại hình DN thích hợp nhất và

cK

phải nằm trong số các loại hình mà pháp luật quy định. Trên thực tế, DN được gọi
bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng... Nếu xét

họ

trên phương diện pháp lý, theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam năm 2005 thì

"Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch
ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực

Đ
ại

hiện các hoạt động kinh doanh" [9]. Và các loại hình DN trong nền kinh tế thị trường
thì rất đa dạng và phong phú, Luật Doanh nghiệp cũng đã xác định có 4 loại hình DN:
công ty cổ phần; công ty TNHH (một thành viên hoặc nhiều thành viên); công ty hợp

ng

danh; công ty tư nhân. Tùy theo các tiêu chí khác nhau mà người ta có thể phân DN ra
thành nhiều loại khác nhau, trong đó dựa theo tiêu chí quy mô có thể phân thành DN

ườ

lớn và DNVVN. Và việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng quốc gia và thay đổi theo từng

Tr

thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế; vì thế mỗi quốc gia luôn tìm ra các tiêu chí
phân loại sao cho phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế của mình.
Qua khái niệm về DN ta thấy DN có các đặc điểm sau: Là một đơn vị tổ chức

kinh doanh của nền kinh tế; có địa vị pháp lý (có tư cách pháp nhân); nhiệm vụ sản

5



xuất, cung ứng và trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường; với mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận cho chủ sở hữu tài sản của DN thông qua tối đa hóa lợi ích người tiêu dùng.
 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm DNVVN là một khái niệm khá đa dạng. Tùy theo từng quan điểm,

uế

các học giả, các vùng miền, các quốc gia khác nhau để có những định nghĩa khác
nhau về DNVVN. Bởi vậy, định nghĩa DNVVN trên thế giới thay đổi theo từng quốc

tế
H

gia, khu vực. Các nhà học giả cũng như các nhà hoạch định chính sách trên thế giới

thường chia DNVVN ra thành 3 loại: DN cực nhỏ (micro-sized), DN nhỏ (small-sized)
và DN vừa (medium-sized).

h

Với định nghĩa về DNVVN của Cộng đồng Châu Âu (2003) dựa trên hai tiêu

in

chí chủ đạo là số lượng nhân viên và doanh thu (hoặc tài sản), thể hiện rõ như sau:
Bảng 1.1: Định nghĩa về DNVVN ở Châu Âu
Số lượng nhân viên

Doanh số


cK

Doanh nghiệp

Dưới 10 người

Nhỏ

Dưới 50 người

Vừa

Dưới 250 người

Tài sản

Không quá 2 tỷ €

Không quá 2 tỷ €

Không quá 10 tỷ €

Không quá 10 tỷ €

họ

Cực nhỏ

(hoặc)


Không quá 50 tỷ €

Không quá 43 tỷ €

Nguồn: Recommendation 2003/361/EC

Đ
ại

Nhiều quốc gia trên thế giới mà cụ thể là các nước châu Á như Nhật bản,
Singapore, Hàn quốc, Đài loan, Malaysia, Thái lan, Philippines, Myanmar, và
Indonesia cũng đưa ra khái niệm DNVVN cho riêng mình và các khái niệm này đều

ng

được phát biểu dựa trên hai yếu tố chính là nguồn nhân lực và vốn. Tại Việt Nam, vấn
đề về khái niệm DNVVN cũng đã là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự phát

ườ

triển của khu vực này trong nhiều năm qua, và đã được giải quyết tạm thời bằng Công
văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20 tháng 6 năm 1998, theo đó DNVVN là doanh

Tr

nghiệp có số công nhân dưới 200 người và có số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng
(tương đương 378.000 USD – theo tỷ giá giữa VNĐ và USD tại thời điểm ban hành
công văn) [17] . Tuy nhiên, khái niệm này chỉ được xác định nhằm xây dựng một bức
tranh chung về các DNVVV ở Việt Nam, chỉ là quy ước hành chính để xây dựng các

chính sách hỗ trợ DNVVN; là cơ sở để các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính thức
của nhà nước thực thi các chính sách đối với DNVVN. Và trên thực tế, khái niệm chưa
6


giúp phân biệt được DN nhỏ hay DN cực nhỏ, nhất là với các hộ kinh doanh cá thể cần
phải lưu tâm đặc biệt. Trước tình hình đó, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23-112001 đã đưa ra định nghĩa chính thức về DNVVN, cụ thể là "Doanh nghiệp vừa và nhỏ
là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành,

uế

có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người". [2]

tế
H

Theo điều 3 của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/6/2009 thì

DNVVN, là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của

in

h

doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) cụ
thể như sau:


ng

I. NN,
LN, TS
II. CN,
XD
III. TM,
DV

DN nhỏ
Tổng
nguồn vốn
20 tỷ đồng
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống

Đ
ại

Khu vực

DN siêu
nhỏ
Số lao
động
10 người
trở xuống

10 người
trở xuống
10 người
trở xuống

DN vừa

Số lao động

Tổng nguồn
Số lao động
vốn
từ trên 10 người Từ trên 20 tỷ Từ trên 200 người
đến 200 người
đến 100 tỷ
đến 300 người
từ trên 10 người Từ trên 20 tỷ Từ trên 200 người
đến 200 người
đến 100 tỷ
đến 300 người
từ trên 10 người Từ trên 10 tỷ Từ trên 50 người
đến 50 người
đến 50 tỷ
đến 100 người
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP

họ

Quy mô


cK

Bảng 1.2 Tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam

ườ

Với khái niệm này đã giúp phân biệt một cách rõ ràng về DN siêu nhỏ, DN nhỏ

và DN vừa để từ đó có thể đưa ra những chính sách hoạch định cũng như hỗ trợ phù

Tr

hợp với từng loại DN, tạo tiền đề cho các DN phát triển đúng với khả năng của mình.
Hiện nay, dựa vào điều kện phát trển kinh tế - xã hội cũng như trình độ phát

triển của các DN trên địa bàn tỉnh mà tỉnh Quảng Nam cũng đưa ra hai chỉ tiêu về số
lượng lao động và nguồn vốn để xác định DNVVN và DN lớn. Cụ thể như sau:

Bảng 1.3 Tiêu chí xác định DNVVN ở tỉnh Quảng Nam
7


DN siêu nhỏ và DN nhỏ

DN vừa

Số lao động

Nguồn vốn


Từ 50 người
trở xuống

Số lao động

DN lớn

Nguồn vốn

Số lao động

Nguồn vốn

Từ 10 tỷ trở Từ trên 50 –

Từ trên 10

Từ trên 500

Từ trên 500

xuống

– 500 tỷ

người trở lên tỷ trờ lên

500 người

uế


Nguồn: Kết quả hoạt động DN Quảng Nam 5 năm 2006-2010
1.1.1.2 Phân loại DNVVN

tế
H

Để phân loại DNVVN ta phải dựa trên hai nhóm yếu tố: nhóm các yếu tố định
lượng và nhóm các yếu tố định tính.

Nhóm các yếu tố định tính: Nhóm yếu tố này chủ yếu dựa vào những tiêu chí

h

của DNVVN như: mức độ chuyên môn hóa của doanh nghiệp, số đầu mối trong quản

in

lý của doanh nghiệp, mức độ phức tạp trong công tác quản lý của doanh nghiệp…Ưu
điểm của nhóm yếu tố này là phản ánh đúng thực chất năng lực và trình độ của doanh

cK

nghiệp; nhưng cũng với tính “định tính” không xác định một cách rõ ràng, cụ thể nên
nó có nhược điểm là tính ứng dụng thực tiễn không cao. Vì vậy, chúng chủ yếu được
sử dụng để tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.

họ

Nhóm các yếu tố định lượng: Với nhóm yếu tố này chủ yếu dựa vào các tiêu

chí sau của DNVVN, cụ thể: số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi

Đ
ại

nhuận…trong đó, các tiêu chí được các DNVVN ưu tiên sử dụng trước hết là tiêu chí
về số lao động, vốn/tài sản, doanh thu. Ưu điểm của nhóm yếu tố định lượng là cụ thể,
dễ xác định, dễ tính toán; tuy nhiên để áp dụng nhóm yếu tố này còn phải tùy thuộc

ng

vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể, cũng như phụ thuộc vào từng nước và từng
khu vực mà chọn ra cách phân loại một cách thích hợp nhất. Vì những ưu điểm của

ườ

nhóm yếu tố này nên chúng rất được các nhà học giả cũng như các nhà hoạch định
chính sách tin dùng.

Tr

Thực tế cho thấy, hầu hết các quốc gia trên thế giới chủ yếu sử dụng tiêu chí số

lao động bình quân làm cơ sở quan trọng để phân loại doanh nghiệp theo quy mô, đặc
biệt là các nước đang chuyển đổi. Có thể nói, việc lựa chọn tiêu chí quy mô lao động
bình quân là hợp lý hơn so với việc sử dụng các tiêu chí có thể lượng hóa thành tiền tệ
như doanh thu, vốn/tài sản…Vì các yếu tố này thường xuyên chịu sự tác động hay
biến đổi của thị trường, sự phát triển của nền kinh tế và tình trạng lạm phát…nên sẽ
8



thiếu sự ổn định trong phân loại DNVVN; còn với tiêu chí số lao động bình quân
thường có tính ổn định lâu dài về mặt thời gian, lại thể hiện được một phần nào đó tính
chất, đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp hiện đang tham gia.
Ngân hàng thế giới (World Bank) và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng đều sử

uế

dụng tiêu chí số lao động để chỉ tiêu đánh giá. Theo World Bank thì doanh nghiệp
được chia thành 4 loại tương ứng với số lượng lao động như sau: doanh nghiệp siêu

tế
H

nhỏ (số lao động < 10 người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người đến dưới 50

người), doanh nghiệp vừa (số lao động từ 50 người đến 300 người), doanh nghiệp lớn
(số lao động > 300 người) [12].
1.1.1.3 Vai trò của DNVVN

in

h

Trong quá trình phát triển với quy mô vốn hạn hẹp, các DNVVN không thể tránh
khỏi những yếu kém và hạn chế. Tuy nhiên, với sự gia tăng ngày càng nhiều về số

cK

lượng các DNVVN, chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng, vai trò ngày càng lớn

của chúng. Qua nghiên cứu, có thể thấy một số vai trò chủ yếu của DNVVN như sau:
Thứ nhất, các DNVVN luôn chiếm vị trí quan trọng, thể hiện ở chỗ chúng

họ

chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng các cơ quan sản xuất kinh doanh và ngày càng
gia tăng mạnh. Ở hầu hết các nước DNVVN chiếm khoảng trên dưới 90% tổng số các

Đ
ại

DN; trong các loại hình sản xuất kinh doanh hiện nay DNVVN luôn có sức lan tỏa lớn
trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội và dưới các hình thức: DN Nhà nước, DN
tư nhân, công ty cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài.

ng

Thứ hai, các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của kinh tế,
chúng luôn đóng góp một phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các

ườ

nước trên thế giới, bình quân chiếm hơn 50% GDP ở mỗi nước.
Thứ ba, tác động lớn nhất của DNVVN là giải quyết một số lượng lớn chỗ làm

Tr

việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Xét số lượng công ăn việc làm mà các DNVVN tạo ra là hơn hẳn so với các khu vực
khác, đã góp phần giải quyết một vấn đề bức xúc của xã hội.

Thứ tư, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị
trường, do lợi thế quy mô là vừa và nhỏ nên rất dễ linh hoạt và sáng tạo trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp
9


chuyên môn hóa và đa dạng hóa mềm dẻo, hòa nhịp được với những đòi hỏi của nền
kinh tế thị trường.
Thứ năm, khu vực DNVVN thu hút được khá nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của người
dân. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và yêu cầu về số lượng vốn ban

uế

đầu không nhiều, cho nên các DNVVN có tác động rất lớn trong việc thu hút các nguồn
vốn nhỏ lẻ trong các tầng lớp dân cư để tham gia đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

tế
H

Thứ sáu, các DNVVN tham gia tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế địa phương và của cả nước, đặc biệt là đối với khu vực nông thôn thì việc thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ làm cho ngành công nghiệp phát triển
mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại - dịch vụ phát triển. Sự phát triển của

in

h

các DNVVN cũng làm tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ làm giảm dần tỷ

trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, đưa nền nông nghiệp phát triển

cK

theo hướng CNH, HĐH và nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc áp dụng
khoa học công nghệ vào trong quá trình sản xuất.

Thứ bảy, khai thác và phát huy có hiệu quả các nguồn lực tại chỗ.

họ

Từ các đặc trưng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN đã tạo ra
cho DN lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, thực tế cho thấy các

Đ
ại

DNVVN đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương . Chính điều này đã giúp cho
DNVVN có thể tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ, đặc biệt là nguồn lao
động tại các vùng, địa phương đó. Ngoài lao động ra DNVVN còn sử dụng nguồn tài

ng

chính cũng như nguồn nguyên liệu sẵn có trong vùng để tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh.

ườ

Thứ tám, các DNVVN là nơi hình thành và phát triển các nhà kinh doanh năng


động và là nơi đào tạo các nhà DN.

Tr

Với đặc trưng là loại hình kinh doanh quy mô nhỏ nên trong quá trình hoạt

động các DNVVN sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện cho các nhà DN làm quen với môi
trường kinh doanh thường xuyên thay đổi, khi đó buộc các nhà DN phải học cách phản
ứng với những tác động bất lợi; hơn nữa, do với đặc thù là số lượng DNVVN là rất
lớn, nếu không đủ sức chống chọi thì sẽ bị loại ngay lập tức. Bắt đầu từ kinh doanh
quy mô nhỏ thông qua điều hành quản lý kinh doanh doanh quy mô vừa và nhỏ, một
10


số nhà DN sẽ trưởng thành nên những nhà DN lớn tài ba, biết đưa DN của mình phát
triển nhanh chóng. Đối với một số quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc
rất lớn vào sự có mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ chế kinh
tế năng động, linh hoạt phù hợp với thị trường.

uế

Qua các phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của
việc các DNVVN ngày càng tăng lên và tiềm năng phát triển của khu vực này là rất

tế
H

rộng lớn. Bởi vì, các DNVVN đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công ăn việc
làm và huy động nguồn vốn trong nước… Vì thế, việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển
cho các DNVVN là hết sức quan trọng để thực hiện thành công chiến lược phát triển


in

1.1.1.4 Ưu thế và hạn chế của DNVVN

h

kinh tế - xã hội của đất nước.

1.1.1.4.1 Ưu thế

cK

Các DNVVN năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trường; đặc biệt
là các nhu cầu nhỏ lẻ, có tính địa phương vì DNVVN có khả năng chuyển hướng kinh
doanh và chuyển hướng mặt bằng nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng. Với quy mô DN

họ

nhỏ và vừa nên DNVVN có lợi thế hơn so với các DN lớn, các DNVVN có thể chuyển
đổi cơ cấu hoặc thay đổi trang thiết bị đã lạc hậu, thậm chí các DNVVN vẫn có thể

Đ
ại

tiến hành sản xuất trên cơ sở hạ tầng kém mà vẫn hoạt động có hiệu quả. Chẳng hạn,
trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 đến nay đã làm sụp đổ rất nhiều DN có
bề dày kinh doanh hàng trăm năm, có vốn tài sản hàng trăm tỷ USD, ngay ở Việt Nam

ng


không ít tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước cũng lao đao, có tập đoàn bên bờ
phá sản. Ngược lại, sự chịu tác động của các DNVVN là rất ít, ít chịu tác động nhất là

ườ

các DN vừa, kế đến là DN nhỏ và cuối cùng là DN siêu nhỏ; một số DNVVN còn cho
rằng cuộc khủng hoảng này có lợi cho họ vì các đối thủ của họ bị suy giảm năng lực

Tr

cạnh tranh, Chính phủ cũng sẽ có những chính sách hỗ trợ.
Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định quản lý

được thực hiện nhanh thông qua công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua đó các DN
sẽ tiết kiệm được một phần không nhỏ chi phí quản lý DN.
DNVVN cần vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh. Các hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DNVVN chủ yếu mang tính chất nhỏ lẻ, phục vụ
11


nhu cầu thiết yếu của thị trường nên việc kinh doanh sẽ không gặp nhiều khó khăn,
thách thức; giúp các DN dễ dàng thu hồi vốn nhanh.
Các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với
cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại. DN cần vốn kinh doanh ít nên việc

uế

đầu tư vào các tài sản cố định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi
điều kiện cho phép.


tế
H

Quan hệ giữa người lao động và người quản lý ( quan hệ chủ - thợ) trong các
DNVVN khá chặt chẽ, dễ tiếp xúc, dễ thân thiện hơn các DN lớn, nên họ làm việc với

tâm trạng thoải mái, và đạt hiệu quả công việc cao hơn khi đó người lao động sẽ phát
huy được tối đa khả năng của bản thân để hoàn thành tốt công việc được giao.

in

h

Sự đình truệ, thua lỗ, phá sản của các DNVVN có ảnh hưởng rất ít hoặc không

hoảng dây chuyền.

cK

gây khủng hoảng kinh tế - xã hội, đồng thời ít chịu sự ảnh hưởng của các cuộc khủng

Ngoài ra, hiện nay ở các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng cũng đã có
các Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Trung ương và từng địa phương, qua các kỳ

họ

Đại hội luôn nhận định những yếu kém và hạn chế của các DNVVN để từ đó đưa ra
các giải pháp, hỗ trợ cho các DNVVN phát triển.


Đ
ại

1.1.1.4.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
Bên cạnh những mặt ưu thế, DNVVN ở Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại rất
nhiều mặt hạn chế và yếu kém, chính những nguyên nhân đó đã dẫn đến sự thất bại

ng

của rất nhiều doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Một là, thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Vốn là khó khăn lớn nhất và cũng là

ườ

điểm yếu nhất của các DNVVN. Phần lớn các DNVVN đều tham gia hoạt động dưới
loại hình nguồn vốn tự có, vốn huy động bên ngoài rất hạn chế; hơn nữa do không đủ

Tr

điều kiện để tiếp cận thị trường vốn, năng lực tự huy động không có…nên nhu cầu về
vay vốn sản xuất kinh doanh là rất lớn. Tuy cần nhiều vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh để đầu tư, mở rộng quy mô hay thay đổi trang thiết bị máy móc nhưng
trên thực tế việc vay vốn từ các ngân hàng đối với các DNVVN là rất khó khăn.
Nguyên nhân của khó khăn này xuất phát từ hai phía: một là, từ phía các DNVVN do
những hạn chế về nhân lực và quản lý nên các DNVVN gặp khó khăn trong việc xây
12


dựng các kế hoạch hoạt động cũng như các dự án đầu tư, nhiều chủ doanh nghiệp làm
việc theo kiểu nghĩ đến đâu làm đến đó, hầu hết các dự án của DN được xây dựng

trong điều kiện như thế nên chất lượng sẽ không tốt; hơn nữa DNVVN ít có tài sản có
đủ điều kiện làm tài sản thế chấp… dẫn đến khó thuyết phục các ngân hàng cho vay

uế

vốn để sản xuất kinh doanh; hai là, từ phía các ngân hàng cũng có những cản trở do
các dự án vay vốn từ các DNVVN là dự án có quy mô nhỏ, nhiều ngân hàng ngại cho

tế
H

vay vì chi phí cho thủ tục, thẩm định cao, rủi ro cao và vấn đề cơ bản vẫn là do các

ngân hàng thương mại chưa nhận thức trong việc đánh giá đúng tầm quan trọng đặc
biệt của khu vực DNVVN. Ngoài những khó khăn do vốn ít, kinh nghiệm quản lý và
công nghệ sản xuất chưa ngang bằng với khu vực kèm theo sự thiếu minh bạch về tài

in

h

chính của các DNVVN thì trên thực tế các quy định của pháp luật về thủ tục cầm cố,
thế chấp, về xử lý tài sản đảm bảo đối với các DNVVN cũng không ít khó khăn, không

hay các tổ chức tín dụng.

cK

tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN tiếp cận được nguồn vốn của các ngân hàng
Hai là, khó khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh của các DNVVN. Để có mặt


họ

bằng sản xuất kinh doanh, các DNVVN thường gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong việc
tiếp cận thông tin để lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, trụ sở, cửa hàng, cũng như

Đ
ại

việc tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng để có đất mà tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ở Việt Nam, tình trạng hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng ở nhiều địa phương còn nặng về thủ tục hành chính.

ng

Ba là, khả năng quản lý của chủ DN và trình độ tay nghề của người lao động thấp.
Bộ máy hoạt động của các DNVVN thường mang tính gia đình, người chủ sở hữu

ườ

đồng thời là người quản lý, là người quản đốc, là người cán bộ kỹ thuật của DN. Nói
cách khác, người chủ sở hữu trong DNVVN cùng lúc thực hiện hàng loạt các chức

Tr

năng và vai trò khác nhau trong tổ chức kinh doanh của DN. Vì vậy, kỹ năng quản lý
thiếu căn bản, yếu kém, chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân chủ DN.
Hơn nữa, lao động trong các DNVVN chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo
cơ bản, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa thấp, đặc biệt đối với các DN có quy mô nhỏ
do đa số nguồn lao động trong các DN là chưa qua đào tạo về chuyên môn công việc

thực tế.
13


Bốn là, công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp. Do phần lớn là các
DNVVN “đi lên” hoặc có tiếp cận được với khoa học công nghệ nước ngoài thì cũng
thuộc thế hệ lạc hậu. DNVVN phải đối mặt với tình trạng khoa học công nghệ, kỹ
thuật lạc hậu với mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu cao. Khả năng về công nghệ

uế

thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai, nhiều DNVVN có những công
nghệ tiên tiến nhưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể

tế
H

hình thành công nghệ mới hoặc bị các DN lớn mua với giá rẻ. Tình trạng công nghệ
lạc hậu và năng suất lao động thấp này dẫn đến việc sản phẩm của DNVVN khó tiêu
thụ trên thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời cũng gây thiệt hại cho tài
nguyên môi trường và hệ sinh thái do thường chỉ quan tâm đến việc sản xuất mà không

h

quan tâm đến vấn đề sinh thái.

in

Năm là, hầu hết các DNVVN thiếu thông tin về các thị trường. Đó là các thông


cK

tin về các thị trường như: vốn, lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, tiêu thụ sản phẩm
và các thông tin về chế độ chính sách của Nhà nước, dẫn tới các DN này chưa thực sự
nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt, trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp

tư có hiệu quả.

họ

luật chưa cao. Đây là nguyên nhân hạn chế các DNVVN xây dựng được các dự án đầu

Đ
ại

Sáu là, các DNVVN có mối liên hệ với nhau rất hạn chế, điều này thể hiện cả
trong quá trình sản xuất kinh doanh lẫn việc tạo ra tiếng nói chung có thể mang lại lợi
ích chung cho cộng đồng. Đa phần các DNVVN ở Việt Nam so với trình độ của các

ng

nước thì thuộc DN siêu nhỏ với rất nhiều hạn chế, khả năng cạnh tranh là rất thấp nên
không thể một mình “chống chọi”; việc các DNVVN liên kết, hỗ trợ lẫn nhau sẽ tạo ra

ườ

được môi trường kinh doanh thuận lợi hơn và có thể cùng nhau phát triển.
Ngoài những yếu kém nội tại của bản thân DNVVN thì họ còn phải đối mặt với

Tr


những khó khăn khách quan khác như: hệ thống pháp luật đang được xây dựng và
hoàn thiện nên còn chồng chéo, tính hiệu lực và minh bạch chưa cao, hay thay đổi nên
khó tìm hiểu để áp dụng… cũng ảnh hưởng xấu tới hoạt động của DNVVN.

1.1.2 Tính tất yếu khách quan của vấn đề phát triển DNVVN
14


Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hóa gắn liền với sự hình thành và
phát triển của DN. Giai đoạn tiền sử (C.Mac gọi là hàng hóa giản đơn) không có sự
phân biệt giữa chủ và thợ. Người chủ sản xuất hàng hóa vừa là người sở hữu tư liệu
sản xuất, vừa là người lao động trực tiếp, vừa là người điều khiển công việc của mình,

uế

và cũng là người trực tiếp mang sản phẩm của mình trao đổi trên thị trường, đó được
gọi là DN cá thể, DN gia đình, DN cực nhỏ Trong thời kỳ hiện đại cũng vậy, đa số

tế
H

những người muốn sản xuất kinh doanh đều bắt đầu với số vốn ít ỏi, một trình độ nhất
định để khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập DN nhỏ chỉ riêng mình, tự sản xuất,

kinh doanh và nếu có cần thêm người thì đa số cũng là người trong gia đình hoặc anh
em họ hàng và bạn bè thân thích. Và khi việc làm ăn phát triển, tích lũy được nhiều

in


h

của cải, tiền vốn, thường xuyên mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh… Khi đó, lực
lượng lao động trong gia đình không thể đảm đương hết công việc, cần phải thuê thêm

cK

người và họ trở thành ông chủ. Các học giả thường xếp loại này vào phạm trù
DNVVN. Trong quá trình sản xuất – kinh doanh, một số người thành đạt đã phát triển
DN của mình, bằng cách mở rộng sản xuất kinh doanh, và như vậy nhu cầu về vốn sẽ

họ

được đòi hỏi nhiều thêm, đó chính là tiền đề để xuất hiện các DN lớn, các tập đoàn
kinh tế.

Đ
ại

Nền kinh tế của một quốc gia là sự tổng hợp các DN lớn bé, phần lớn các DN
lớn trưởng thành, phát triển từ các DNVVN. Quy luật đi từ nhỏ đến lớn là con đường
tất yếu của sự phát triển bền vững mang tính phổ biến của đại đa số các DN trong nền

ng

kinh tế thị trường. Đồng thời, sự tồn tại đan xen, kết hợp các loại quy mô DN làm cho
nền kinh tế của quốc gia khắc phục được tính đơn điệu, xơ cứng, tạo nên sự đa dạng,

ườ


phong phú, linh hoạt và đáp ứng được nhu cầu phát triển đi lên lẫn những biến đổi
nhanh chóng của thị trường trong điều kiện cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại,

Tr

đảm bảo tính hiệu quả chung cho nền kinh tế.
Để phát triển đất nước không thể không có các DN lớn với tiềm lực kinh tế, kỹ

thuật hiện đại nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngoài việc xây
dựng các DN lớn thật cần thiết, chúng ta còn phải tích cực tập trung hình thành các
DNVVN, tạo điều kiện cho nó sớm vươn lên thành các DN lớn. Điều này thực sự là
việc cần làm trong giai đoạn phát triển hiện nay.
15


1.1.3 Quan điểm của Đảng về phát triển DNVVN
Đại hội VI đánh dấu bước thay đổi lớn về tư duy phát triển kinh tế của Đảng
theo cơ chế thị trường và ngày càng chấp nhận sự có mặt cũng như vai trò của khu vực
kinh tế tư nhân nói chung và các DNVVN nói riêng để hỗ trợ khu vực này phát triển

uế

đã đem lại những thành tựu to lớn cho sự phát triển về kinh tế - xã hội cho đất nước.
Thực tế đã minh chứng cho điều đó, theo Nguồn số liệu Trung tâm thông tin doanh

tế
H

nghiệp – Cục phát triển doanh nghiệp thì năm 2008 cả nước có 65,318 nghìn DN; tiếp
theo trong hai năm 2009, 2010 con số này tăng lên 84,531 nghìn và 103 nghìn DN


đăng ký hoạt động, với tốc độ tăng trung bình trên 22%; trong đó có đến 90% là các
DNVVN tương đương với 93 nghìn DN trong năm 2010. Ở Việt Nam, theo số liệu

in

h

thực trạng doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê, thì khu vực DN ngoài quốc doanh
(không bao gồm các hộ kinh doanh), chủ yếu là các DNVVN vẫn là khu vực phát triển

cK

nhanh nhất; hàng năm các DNVVN đã đóng góp một phần lớn vào ngân sách nhà
nước, tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi và hơn thế là đã tạo ra việc làm cho trên 50%
số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp nói chung (gần 3,37 triệu người) và

họ

mỗi năm lại tăng thêm gần nửa triệu việc làm mới, điều này là đặc biệt ý nghĩa đối với
những lao động nông thôn, đã giúp họ có cuộc sống sung túc hơn. [5]

Đ
ại

Trong văn kiện Đại hội XI của Đảng cũng đã đưa ra quan điểm để phát triển
kinh tế xã hội đất nước thì lực lượng sản xuất phải dựa vào trình độ phát triển khoa
học công nghệ ngày càng cao, lực lượng sản xuất trở thành lực lượng sản xuất trực

ng


tiếp, còn quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
cũng phải đảm bảo “…phát triển nhanh hài hòa các thành phần kinh tế, các loại hình

ườ

doanh nghiệp” , trong đó “nâng cao tiềm lực và hiệu quả của kinh tế nhà nước…phát
triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là hợp tác xã…”;

Tr

tại Đại hội còn khẳng định “ tiềm lực kinh tế của đất nước, lực lượng doanh nghiệp
trong nước có mạnh, nền kinh tế mới vững, vị thế trong hội nhập mới cao”[4].
Không chỉ vậy, cuối năm 2011 vừa qua Chính phủ cũng đã tổ chức buổi dự thảo

quyết định của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch trợ giúp phát triển DNVVN giai
đoạn 2011-2015 với mục tiêu vạch kế hoạch giúp các DNVVN phát triển hơn nữa
trong thời gian tới. Quan điểm xuyên suốt của dự thảo là “việc phát triển DNVVN
16


phải là chiến lược phát triển lâu dài, nhất quán và xuyên suốt trong quá trình hành
động của Chính phủ, là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế của
quốc gia”. Bên cạnh đó, Nhà nước sẽ tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính
sách thuận lợi cho DNVVN thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh

uế

tranh lành mạnh, nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Ngoài ra, tại
buổi dự thảo còn đề ra một số mục tiêu mang tính định lượng, cụ thể như sau: số


tế
H

DNVVN được thành lập thêm vào giai đoạn năm 2011-2015 dự kiến đạt khoảng

450.000 doanh nghiệp (giai đoạn 2006-2010 khoảng 370.000 doanh nghiệp); tỷ trọng
DNVVN trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 10-12% (hiện nay khoảng 7%); chiếm
40% tổng vốn đầu tư xã hội; đóng góp khoảng 30% GDP, 35% tổng ngân sách nhà

in

h

nước và tạo việc làm thêm khoảng 4 triệu chỗ làm việc (giai đoạn 2006-2010 là
khoảng 2,7 triệu chỗ làm việc) [13]. Và để thực hiện được những mục tiêu đó, dự thảo

cK

còn đưa ra các giải pháp cũng như phương hướng hoạt động một cách đúng đắn để các
DNVVN ngày càng phát triển, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế của nước nhà.

họ

Như vậy, có thể nói những ưu điểm và lợi ích mà DNVVN đem lại không còn
là vấn đề gây tranh cãi, đó là sự thật hiển nhiên và để phát triển nền kinh tế đất nước

Đ
ại


cũng như kinh tế của các địa phương thì nhà nước và chính quyền địa phương cần có
những quan tâm đặc biệt hơn nữa đối với các DNVVN để chúng có thể phát triển một
cách mạnh mẽ không chỉ về số lượng mà ngày càng nâng cao về chất lượng thông qua

ng

những chủ trương, chính sách hỗ trợ các DNVVN giải quyết khó khăn thường xuyên
gặp phải để phát triển một cách bền vững.

ườ

1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển DNVVN
1.2.1 Kinh nghiệm của các nước về phát triển DNVVN

Tr

1.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sau hơn 30 năm tiến hành cải cách mở cửa, Trung Quốc đã đạt được nhiều thành

tựu to lớn trong các lĩnh vực kinh tế. Theo số liệu có liên quan, DNNVV ở Trung Quốc
chiếm 99% tổng số doanh nghiệp hiện có, đóng góp cho GDP là hơn 60%, đóng góp về
thuế là hơn 50%, và cung cấp 75% công ăn việc làm ở đô thị [6]. Chính phủ Trung Quốc
giao nhiệm vụ giám sát các DNNVV cho 4 cơ quan hành chính: ủy ban cải cách và phát
17


×