Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài 1: Chuyển động cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.96 KB, 5 trang )

Bài 1:
CHUYỂN ĐỘNG CƠ
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Hiểu được các khái niệm cơ bản: tính chất tương đối của chuyển động, chất
điểm, quỹ đạo, hệ quy chiếu
- Biết cách xác định vị trí của một chất điểm bằng tọa độ
- Xác định thời gian bằng đồng hồ, phân biệt khoảng thời gian và thời điểm
- Hiểu rõ tầm quan trọng của việc chọn hệ quy chiếu khi giải các bài toán về
chuyển động của chất điểm
- Nắm vững cách xác định tọa độ và thời điểm tương ứng của một chất điểm
trên hệ trục tọa độ.
2. Về kỹ năng
- Xác định được vị trí của một chất điểm trên một quỹ đạo cong hoặc thẳng
- Vận dụng các kiến thức được học để giải các bài toán về hệ quy chiếu, đổi
mốc thời gian.
3. Về thái độ
- Học sinh có ý thức làm việc theo nhóm, học hỏi bạn bè và giúp đỡ nhau trong
quá trình tự xây dựng, lĩnh hội tri thức.
III. Phương pháp chủ đạo
- Sử dụng phương pháp đàm thoại.
IV. Chuẩn bị
Giáo viên
- Một số thí dụ thực tế về cách xác định vị trí của một chất điểm nào đó (có thể
vẽ phóng to hình 1.4 SGK)
- Một số tranh ảnh, video clip minh họa cho chuyển động tương đối
- Một số loại đồng hồ đo thời gian
Học sinh
Học sinh: HS chuẩn bị những gì mà giáo viên đã phổ biến như quan sát xe đang chạy,
ngồi trên xe quan sát các vật hai bên đường, cọc tiêu, quan sát đu quay, lịch tàu chạy,
… các kiến thức tổng hợp đã được học ở THCS.


V. Thiết kế hoạt động dạy học
Trợ giúp của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1. Kiểm tra
Mục tiêu:HS Nhớ lại khái niệm chuyển động cơ và
khái niệm vật mốc
GV yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm chuyển động
cơ học (đã được học ở lớp 8) và nêu một vài ví dụ về
chuyển động cơ học.
HS: Cá nhân nhớ lại và trả
lời câu hỏi của GV
Tùy HS có thể là:
- Một đoàn tàu đang đi từ
Đông Hà đến Huế.
GV cho HS xem một số
tranh ảnh, video clip về
chuyển động cơ.
GV chính xác hóa khái
niệm: chuyển động cơ học và
khái niệm về vật mốc
- Một quả bóng đang lăn
trên sân cỏ,…
Cá nhân tiếp thu và ghi nhớ
* Chuyển động cơ là sự
dời chỗ của vật theo thời
gian. Vật đứng yên gọi là
vật làm mốc.
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm chất điểm và
cách xác định vị trí của một chất điểm, cách xác
định thời gian chuyển động
Mục tiêu:Biết được chất điểm, xác định vị trí chất

điểm, xác định thời gian chuyển động.
GV yêu cầu HS đọc SGK mục 2 để tìm hiểu khái niệm
chất điểm, quỹ đạo và trả lời câu hỏi:
- Khi nào vật được coi là một chất điểm?
- Quỹ đạo chuyển động là gì?
Yêu cầu HS hoàn thành câu C1 SGK
GV cho học sinh xem quỹ đạo của chiếc van xe đạp,
khi xe đạp đang chạy.(Dùng flash)
Thông báo: Chất điểm là một khái niệm trừu tượng
không có trong thực tế nhưng rất thuận tiện trong việc
nghiên cứu chuyển động của các vật. Trên quỹ đạo
chuyển động, làm thế nào có thể xác định được vị trí
của một chất điểm?
GV sử dụng hình vẽ 1.4 để hướng dẫn HS cách xác
định tọa độ điểm M trên trục tọa độ.
Cá nhân HS trả lời
HS khác nhận xét
- Khi kích thước vật rất nhỏ
so với phạm vi chuyển động
của nó thì vật được gọi là
chất điểm.
- Những đường mà chất
điểm vạch ra trong không
gian trong quá trình chuyển
động gọi là quỹ đạo chuyển
động.
Làm việc cá nhân, trả lời:
4
10.4,0





R
R
(rất nhỏ)
=> có thể coi Trái Đất là
một chất điểm trong chuyển
động trên quỹ đạo quanh
mặt trời.
Các nhân nhận thức được
vấn đề cần nghiên cứu.
HS trả lời
Để xác định vị trí của một
chất điểm, người ta chọn
Một chiếc xe xuất phát từ Hà Nội lúc 7h, đến Hải
Phòng lúc 9h, hãy xác định thời gian xe chạy?
Thông báo: Trong câu hỏi trên cần xác định thời gian
hay chính là xác định khoảng thời gian, và do đó câu
trả lời đúng là 2 giờ = 120 phút. Trong đó 7h được gọi
là gốc thòi gian, chính là thời điểm xe bắt đầu đi và 9h
là thời điểm mà xe đến Hải Phòng.
- Dụng cụ đo thời gian? Đơn vị đo thời gian chuẩn?
GV chính xác hóa câu trả lời của HS
một vật làm mốc, gắn vào
đó một hệ tọa độ, vị trí của
chất điểm được xác định
bằng tọa độ của nó trong hệ
tọa độ này.
Dự đoán câu trả lời của HS:

- HS1: Thời gian xe chạy là
7h
- HS2: Thời gian xe chạy là
2h (120 phút).
- HS 3:…
Hoạt động 3. Tìm hiểu khái niệm hệ quy chiếu và
chuyển động tịnh tiến
Mục tiêu:
- Hiểu được về hệ quy chiếu
- Biết được chuyển động tịnh tiến
Thông báo: một vật mốc gắn với một hệ tọa độ và một
gốc thời gian cùng với một đồng hồ hợp thành một hệ
quy chiếu.
Tức là:
Hệ quy chiếu = Hệ tọa độ gắn với vật mốc + Đồng
hồ và gốc thời gian
GV yêu cầu HS hoàn thành yêu cầu câu C3 trong SGK
và đọc phần thông tin về phương trình chuyển động.
GV dùng một chiếc xe lăn trên mặt bàn (video clip) và
cho HS quan sát quỹ đạo của các điểm bất kì trên
Cá nhân tiếp thu, ghi nhớ.
Làm việc cá nhân.
Các nhân quan sát và thống
nhất câu trả lời:
khung xe
(chú ý: mỗi HS có thể cho quan sát các điểm khác
nhau).
- Hãy nhận xét về quỹ đạo của các điểm trên khung xe
khi xe chuyển động trên đường thẳng?
- Hãy quan sát hình vẽ ở C4 và cho biết quỹ đạo các

điểm của khoang ngồi A khi đu quay hoạt động?
- Chuyển động của khung xe ôtô được coi là một dạng
của chuyển động tịnh tiến. Vậy chuyển động của
khoang ngồi trên đu quay có phải là chuyển động tịnh
tiến không?
GV chính xác hóa câu trả lời của học sinh và giới
thiệu hai loại chuyển động tịnh tiến: chuyển động tịnh
tiến thẳng (là chuyển động của khung xe ôtô) và
chuyển động tịnh tiến tròn (là chuyển động của
khoang ngồi của đu quay).
Nhấn mạnh: khi vật chuyển động tịnh tiến, mọi điểm
trên nó có quỹ đạo giống hệt nhau, thậm chí có thể
chồng khít lên nhau được. Vì thế khi khảo sát chuyển
động tịnh tiến của một vật, ta chỉ cần xét chuyển động
của một điểm bất kì trên nó.
Để hiểu rõ hơn về chuyển động tịnh tiến, GV có thể
cho HS nêu thên ví dụ về chuyển động tịnh tiến, đặc
biệt là chuyển động tịnh tiến tròn.
Thông báo: quỹ đạo của một vật chuyển động tịnh tiến
có thể là một đường cong chứ không nhất thiết phải là
thẳng hay tròn (GV có thể dùng hình ảnh trục của
bánh xe lăn trên đoạn đường cong để minh họa).
- Các điểm trên khung xe có
quỹ đạo là những đường
thẳng song song với mặt
đường.
- HS1: Các điểm của khoang
ngồi có quỹ đạo là một vòng
tròn.
- HS2: Các điểm của khoang

ngồi có quỹ đạo là những
vòng tròn có độ dài bằng
nhau.
HS có thể không trả lời
được hoặc trả lời “Không”
vì thông thường HS nghĩ
rằng cứ chuyển động tịnh
tiến là phải chuyển động
thẳng.
Các nhân tiếp thu, nghi nhớ.
Cá nhân nêu ví dụ về tịnh
tiến tròn:
- Chuyển động của một
điểm ở đầu kim đồng hồ.
- Chuyển động của một
điểm ở đầu cánh quạt khi
quạt quay ổn định.

Hoạt động 4. Củng cố - dặn dò. Định hướng bài
mới
GV nhận xét giờ học
Yêu cầu HS hoàn thành bài tập 1 tại lớp.
(gợi ý: Có thể tính thời gian tàu chạy từ HN đến Vinh
và tàu chạy từ Vinh đến SG. Khi tính tổng thời gian
tàu chạy từ HN đến SG cần tính thêm thời gian tàu
nghỉ tại Vinh).
- Về nhà học bài, làm bài tập cuối bài.
- Ôn lại kiến thức về chuyển động đều và các yếu tố
của lực đã học ở bài 3, bài 4 - Vật lí 8
- Các kiến thức về hệ tọa độ, hệ quy chiếu.

- Đọc trước bài mới.
HS: Cá nhân tính được: t =
33h

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×