Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.47 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

in

h

tế
H

uế

-----  -----

cK

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TRẦN THỊ THÂN

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ



THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN

Huế, tháng 5 năm 2013

i


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H

uế

-----  -----

cK

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ng


Đ
ại

họ

THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. PHAN THỊ NỮ

Tr

ườ

Sinh viên thực hiện:
TRẦN THỊ THÂN
Lớp: K43B KTNN
Niên khóa: 2009 – 2013

Huế, tháng 5 năm 2013

ii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh tế - Huế

cũng như trong quá trình thực tập và viết đề tài khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận
được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của tập thể, cá nhân, các thầy cô giáo trong
trường.

tế
H

uế

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo đã truyền đạt
kiến thức cho tôi trong 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo: Thạc sỹ Phan Thị
Nữ, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và viết
khóa luận.

cK

in

h

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các chú, bác, anh, chị ở phòng LĐ - TBXH
huyện Thanh Chương, cùng toàn thể các hộ gia đình trong huyện đã cung cấp cho
tôi thông tin, số liệu cần thiết phục vụ quá trình nghiên cứu, tạo điều kiện cho tôi
được điều tra phỏng vấn thực tế tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình,
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận.

Huế, tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thân

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC .....................................................................................................................ii

uế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU..................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................vi

tế
H


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................vii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI .................................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

h

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

in

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3

cK

3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3

họ

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI .............................5

Đ
ại

1.1. Cơ sở lí luận..............................................................................................................5
1.1.1. Những lí luận chung về lao động, việc làm và thu nhập .......................................5
1.1.1.1. Lao động, nguồn lao động ..................................................................................5


ng

1.1.1.2. Việc làm..............................................................................................................9
1.1.1.3. Thu nhập ...........................................................................................................14

ườ

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động, việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ..15
1.1.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên .....................................................................................15

Tr

1.1.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ..........................................................................16
1.1.3. Tình hình lao động, việc làm của lao động nông thôn nước ta ...........................20
1.1.3.1. Dân số và lao động nông thôn Việt Nam .........................................................20
1.1.3.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn ...................................................22
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá lao động, việc làm, thu nhập của lao động nông thôn .25
1.1.4.1. Tỷ lệ thất nghiệp ...............................................................................................25
ii


1.1.4.2. Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc............................................................25
1.1.4.3. Năng suất lao động ...........................................................................................25
1.1.4.4. Thu nhập bình quân của một lao động .............................................................27
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................27

uế

1.2.1. Kinh nghiệm GQVL cho người lao động ở Đài Loan.........................................27

1.2.2. Kinh nghiệm GQVL cho người lao động nông thôn của tỉnh Long An .............28

tế
H

1.2.3. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về vấn đề giải quyết việc làm...................29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN ............................31
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................31

in

h

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Thanh Chương.....................................................31
2.1.1.1. Vị trí địa lí, địa hình .........................................................................................31

cK

2.1.1.2. Khí hậu và thời tiết ...........................................................................................32
2.1.1.3. Tài nguyên ........................................................................................................32
2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Thanh Chương ............................34

họ

2.1.2.1. Dân số và lao động của huyện..........................................................................34
2.1.2.2. Tình hình đất đai...............................................................................................38

Đ

ại

2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật của huyện ..........................................39
2.1.2.4. Tình hình kinh tế của huyện .............................................................................40
2.1.2.5. Đặc điểm văn hóa của huyện............................................................................42

ng

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội huyện Thanh
Chương – Nghệ An........................................................................................................43

ườ

2.2. Thực trạng lao động, việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An ..................................................................................................45

Tr

2.2.1. Thực trạng lao động ở huyện Thanh Chương - Nghệ An....................................45
2.2.1.1. Quy mô của lực lượng lao động .......................................................................45
2.2.1.2. Cơ cấu lực lượng lao động ...............................................................................46
2.2.2. Thực trạng lao động, việc làm, thu nhập của các hộ điều tra ở huyện Thanh
Chương - Nghệ An ........................................................................................................47
2.2.2.1. Tình hình chung của hộ điều tra .........................................................................47
iii


2.2.2.2. Thực trạng lao động của các hộ điều tra..............................................................52
2.2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian của người lao động.................................................53
2.2.2.4. Tình hình thu nhập của lao động nông thôn được điều tra ...............................55

2.2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động ......................58

uế

2.2.2.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian làm việc của người lao động .............58
2.2.2.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động ............................66

tế
H

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM VÀ

NÂNG CAO THU NHẬP NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN .........................................................................................................74
3.1. Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ .......................................................................74

in

h

3.1.1. Phương hướng .......................................................................................................74
3.1.2. Mục tiêu GQVL và nâng cao thu nhập cho người lao động huyện Thanh Chương .. 75

cK

3.1.3. Nhiệm vụ...............................................................................................................76
3.2. Một số giải pháp tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn huyện
Thanh Chương ................................................................................................................76

họ


3.2.1. Nhóm giải pháp tăng nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn .........................76
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động .............................79

Đ
ại

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................81
I.KẾT LUẬN .................................................................................................................81
II. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................82

Tr

ườ

ng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

BQC

Bình quân chung

SL


Số lượng



Lao động

LĐ – TBXH

Lao động thương binh xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

TTKC

Trung tâm khuyến công

THPT

Trung học phổ thông

ĐVT

h


in

Thu nhập

Đơn vị tính

NN – DV

Ngành nghề - dịch vụ

DT

Diện tích

VH

Văn hóa

ĐH, CĐ

Đại học, Cao đẳng

KT – XH

Kinh tế - xã hội

GQVL

Giải quyết việc làm


TLSX

Tư liệu sản xuất

TLSH

Tư liệu sinh hoạt

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

Đ
ại
ng
ườ
Tr

Trung học cơ sở

họ

TN

cK


THCS

tế
H

CNH - HĐH

uế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng

Tên

Trang

Bảng 1: Dân số và lao động nông thôn Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 ...................21

uế

Bảng 2: Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2009 – 2012 .....................23

tế
H


Bảng 3: Tình hình dân số và lao động của huyện Thanh Chương năm 2012 ...............34
Bảng 4: Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.........................36
Bảng 5: Tình hình đất đai của huyện Thanh Chương năm 2012...................................38

Bảng 6: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thanh Chương qua 3 năm

h

2010 - 2012....................................................................................................................40

in

Bảng 7: Quy mô lực lượng lao động của huyện năm 2010 – 2012...............................45

cK

Bảng 8: Tình hình đất đai của các hộ điều tra..................................................................48
Bảng 9: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ điều tra .........................................49
Bảng 10: Tình hình trang bị tư liệu sinh hoạt của hộ (tính bình quân cho 1 hộ) ..........51

họ

Bảng 11: Tình hình lao động của hộ điều tra...................................................................53
Bảng 12: Tình hình sử dụng thời gian của người lao động ..............................................54

Đ
ại

Bảng 13: Cơ cấu thu nhập của lao động được điều tra..................................................55

Bảng 14: Phân tổ thu nhập của lao động được điều tra ................................................57
Bảng 15: Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động ........................59
Bảng 16: Ảnh hưởng của diện tích canh tác đến thời gian làm việc của lao động .......62

ng

Bảng 17: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa và chuyên môn đến thời gian làm việc của

ườ

lao động .........................................................................................................................65
Bảng 18: Ảnh hưởng của độ tuổi đến thu nhập của lao động .......................................67

Tr

Bảng 19: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa và chuyên môn đến thu nhập của lao động
được điều tra ..................................................................................................................70
Bảng 20: Ảnh hưởng của vốn đầu tư đến thu nhập của lao động .................................72

vi


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thời gian thực tập tại phòng Lao động – TBXH huyện Thanh Chương, tôi
đã chọn đề tài: “Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.

uế

- Mục tiêu nghiên cứu

+ Phân tích, đánh giá thực trạng lao động, việc làm và thu nhập của lao động nông

tế
H

thôn huyện Thanh Chương giai đoạn 2010 – 2012.

+ Đề xuất định hướng và đưa ra một số giải pháp nhằm tạo việc làm và nâng cao
thu nhập cho người lao động nông thôn huyện Thanh Chương trong thời gian tới.
- Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu

h

+ Các báo cáo của UBND huyện Thanh Chương.

in

+ Các bảng biểu tổng hợp, các tài liệu từ phòng Lao động Thương binh và Xã hội
huyện Thanh Chương.
địa bàn huyện.

cK

+ Kết quả điều tra thực tế về lao động, việc làm và thu nhập của các hộ dân trên
+ Các tài liệu liên quan khác như: Sách báo, tạp chí, luận văn,...

họ

- Phương pháp nghiên cứu


+ Phương pháp thu thập số liệu

+ Phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên

Đ
ại

+ Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu
+ Phương pháp phân tích kinh tế
+ Phương pháp chuyên gia

ng

+ Phương pháp so sánh

+ Phương pháp hệ thống

ườ

- Kết quả nghiên cứu đạt được
+ Từ những kết quả phân tích trên chúng ta đã cơ bản thấy được quy mô và cơ cấu

Tr

lực lượng lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
+ Đánh giá được tình hình sử dụng thời gian làm việc và thu nhập của lao động

trên địa bàn huyện.
+ Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố bên trong
đến việc huy động ngày công lao động và thu nhập của lao động trên địa bàn huyện.

+ Trên cơ sở đó đưa ra được một số giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm góp phần
tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
vii


ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

uế

1 sào = 500 m2

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H


1 ha = 10.000m2

viii


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có truyền thống nông nghiệp lâu đời, nông thôn hiện đang

uế

chiếm hơn 70% lao động xã hội, đây là một nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là

nơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp. Tuy nhiên

tế
H

đất nước ta còn phải đối mặt với những thử thách to lớn trong quá trình phát triển. Một

trong những thách thức đó là tỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu về việc làm đang tạo nên
sức ép to lớn đối với nền kinh tế và đặc biệt là hầu hết các thị trường lao động vẫn chỉ

h

tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và ở

in


ba vùng kinh tế trọng điểm. Ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, thị trường lao động
lại chưa phát triển dẫn đến thực trạng là nơi thừa, nơi thiếu lao động và chúng ta có thể

cK

thấy được rằng, cung lao động nông thôn dồi dào nhưng chất lượng chưa cao cả về văn
hóa, kỹ năng chuyên môn cũng như hiểu biết về pháp luật, kỹ năng sống.

họ

Phát triển nông thôn bền vững theo hướng CNH-HĐH là chủ trương lớn của
nước ta nhằm nhấn mạnh đến việc sử dụng các nguồn nhân lực một cách có hiệu quả
để thúc đẩy nông thôn phát triển. Do vậy các chính sách phát triển nông thôn cần được

Đ
ại

xây dựng và thực hiện dựa trên sự kết hợp hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường. Những năm gần đây công tác dạy nghề đã có nhiều
tiến triển, nhiều lao động đã ý thức được việc học nghề và số người tham gia các khóa

ng

đào tạo tăng rõ rệt. Hiện nay số lao động có việc làm không ngừng tăng, số người thất
nghiệp và thiếu việc làm giảm đi, có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu và chất

ườ

lượng lao động. Nhiều địa phương đã khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ

chức đoàn thể dạy nghề cho lao động nông thôn nhằm phát triển các ngành nghề

Tr

truyền thống, giảm bớt áp lực về việc làm, vừa đảm bảo tăng thu nhập cho người lao
động, vừa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống nông thôn, phát triển nông
thôn bền vững.
Tuy nhiên, có một thực tế đó là lao động nông thôn nước ta chủ yếu tập trung
trong ngành nông nghiệp, có đặc điểm là năng suất lao động thấp, quỹ đất canh tác nhỏ

1


lẻ, manh mún lại ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, CNH. Kết quả mất đất,
người dân thiếu việc làm nên họ phải đi xuất khẩu lao động, đi làm thuê với những
việc làm không ổn định. Trước tình hình đó đòi hỏi các cấp chính quyền phải có những
giải pháp cụ thể thiết thực để giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người lao động.

uế

Tỉnh Nghệ An nói chung, huyện Thanh Chương nói riêng có điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt: Lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra, chịu ảnh hưởng lớn của “Gió phơn

tế
H

Tây Nam”, có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển thấp nên vấn đề về lao động thiếu

việc làm còn khá cao. Là một huyện thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề
nông, làm ruộng làm việc đổ mồ hôi nước mắt mới kiếm ra đồng tiền đủ nuôi sống gia

đình trong khi đó quỹ đất nông nghiệp có hạn, dân số ngày càng tăng, điều kiện tự

in

h

nhiên không thuận lợi, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, chất lượng lao động còn thấp,
năng suất lao động chưa cao do cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển dịch còn

cK

chậm, các nguồn lực về vốn, thông tin, khoa học kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển, việc sử dụng các quỹ đất chưa tương xứng. Những yếu tố đó đã làm cho thu

nhiều khó khăn.

họ

nhập bình quân đầu người trong huyện còn thấp, đời sống vật chất của họ còn gặp

Trong bối cảnh đó việc tìm hiểu về thực trạng lao động, việc làm và thu nhập

Đ
ại

của lao động nông thôn để từ đó có giải pháp giúp người lao động nông thôn ở Thanh
Chương tăng thu nhập là hết sức cần thiết. Vì vậy trong quá trình thực tập tại phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng lao động và việc

ng


làm của lao động nông thôn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.

ườ

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
+ Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về lao động,

Tr

việc làm, thu nhập cho người lao động.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng lao động, việc làm và thu nhập của người lao

động nông thôn huyện Thanh Chương giai đoạn 2010 – 2012.
+ Từ đó đề xuất định hướng và đưa ra những giải pháp nhằm tạo việc làm và
nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn huyện trong thời gian tới.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là người lao động, tình hình việc làm và thu
nhập của người lao động nông thôn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

uế

3.2. Phạm vi nghiên cứu


• Phạm vi về nội dung: Thực trạng lao động và việc làm của người lao động

tế
H

nông thôn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

• Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An.

• Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu về lao động, việc làm và thu nhập của

in

h

người lao động trên địa bàn huyện Thanh Chương, Nghệ An trong khoảng thời gian từ
năm 2010 đến năm 2012 và khảo sát thực trạng lao động việc làm trong năm 2012 của

cK

90 hộ điều tra.

4. Phương pháp nghiên cứu

• Phương pháp thu thập số liệu:

họ

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Các số liệu sơ cấp được thu thập từ điều

tra phỏng vấn 90 hộ ở địa bàn nghiên cứu bằng cách xây dựng các phiếu điều tra căn

Đ
ại

cứ vào nội dung nghiên cứu theo phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập ở phòng LĐ–TBXH, tại
UBND của huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An và các tài liệu có sẵn từ tài liệu

ng

chuyên ngành, sách tham khảo, tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng, trên
mạng internet, …

ườ

• Phương pháp điều tra
- Chọn điểm điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra 3 xã đại diện cho huyện

Tr

Thanh Chương, tỉnh Nghệ An để tiến hành điều tra.
- Chọn mẫu điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra 90 hộ ở huyện Thanh Chương,

tỉnh Nghệ An bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại với khoảng cách
cho trước.
• Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu
Được tiến hành trên phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau.
3



• Phương pháp phân tích kinh tế
Từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ thống các bảng biểu để phân tích
đánh giá tình hình chung qua các năm và tình hình sử dụng lao động, việc làm và thu
nhập của huyện trong những năm qua.

uế

• Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của những người dân trong huyện, được sự chỉ dẫn của

tế
H

giảng viên, cơ quan thực tập, cán bộ địa phương.
• Phương pháp so sánh

Cùng một chỉ tiêu nhưng trong thời gian khác nhau vì vậy cần phải so sánh số

in

đánh giá được tính hiệu quả của việc thực hiện đó.

h

liệu giữa các năm và các nhóm lao động khác nhau để từ đó rút ra nhận xét cũng như

• Phương pháp hệ thống

Tr


ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

Nhằm hệ thống hóa các vấn đề của đề tài nghiên cứu.

4


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1. Những lí luận chung về lao động, việc làm và thu nhập
1.1.1.1. Lao động, nguồn lao động

tế
H

 Khái niệm

uế


1.1. Cơ sở lí luận

Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất, lao động
giữ vai trò quan trọng làm môi giới cho sự trao đổi. Tuy nhiên:

h

Theo Max “Lao động là quá trình diễn ra giữa con người và giới tự nhiên, là

in

quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung gian và kiểm tra sự
trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.

cK

Trong giáo trình Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp của PGS.TS Phùng Thị
Hồng Hà đã định nghĩa: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông
qua công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của

họ

cải vật chất cho nhu cầu của mình và cho xã hội”.

Trong Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định

Đ
ại

“Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là hoạt động diễn ra giữa con

người và giới tự nhiên”.

Trong quá trình tác động vào giới tự nhiên con người phải sử dụng công cụ,

ng

thiết bị để tác động nhằm biến đổi tự nhiên thành những vật thể nhằm đáp ứng nhu cầu
của mình. Khi nói đến lao động không thể không nói đến sức lao động. Sức lao động

ườ

là toàn bộ thể chất và tinh thần của con người tồn tại trong một cơ thể, trong một người
đang sống và được con người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất một giá trị sử dụng

Tr

nào đó. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động, quá trình lao động đồng thời là
quá trình sử dụng sức lao động.
Như vậy, “lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm

làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người” (Giáo
trình kinh tế chính trị Max- Lênin NXB Chính trị quốc gia).

5


Từ góc độ kinh tế học, “người lao động là những người trực tiếp cung cấp sức
lao động – một yếu tố sản xuất mang tính người và cũng là một dạng dịch vụ/ hàng
hóa cơ bản của nền kinh tế”.
 Đặc điểm của nguồn lao động


uế

- Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động. Về

tế
H

số lượng bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ
15 đến 55 tuổi và những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt động sản
xuất nông nghiệp).

h

- Như vậy, về lượng nguồn lao động trong nông nghiệp khác ở chỗ nó không

in

chỉ gồm những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm những người trên và cả
dưới tuổi quy định có khả năng và thực tế tham gia lao động. Về chất lượng gồm cả

cK

thể lực và trí lực của người lao động, cụ thể là trình độ sức khoẻ, trình độ nhận thức,
trình độ chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề lao động.
- Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các

họ


nghành sản xuất vật chất khác nhau, trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng
điển hình tuyệt đối không thể xoá bỏ, nó làm phức tạp thêm quá trình sử dụng các yếu

Đ
ại

tố nguồn lực trong nông nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy luật là
không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành khác,
trước hết là công nghiệp với các lao động trẻ, khoẻ có trình độ văn hoá, kỹ thuật. Vì

ng

thế những lao động ở lại trong khu vực nông nghiệp thường là những người có độ tuổi
trung bình cao và tỉ lệ này có xu hướng tăng lên.

ườ

- Lao động nông nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao và rất khó tự động hoá, cơ giới

hoá. Lao động nông nghiệp tiếp xúc với cơ thể sống, đặc biệt là với gia súc cơ thể sống

Tr

có hệ thần kinh. Vì vậy những hành vi trong sản xuất nông nghiệp không phải linh
hoạt, chính xác, khéo léo mà còn phải cảm nhận tinh tế trước đối tượng. Ví dụ như
trong công việc vắt sữa bò không những đòi hỏi phải nặng nhẹ đúng kỹ thuật mà còn
phải biết được phản ứng của động vật trước ngoại cảnh thậm chí phải cảm nhận được
phản xạ tâm lý của nó.
 Vai trò của nguồn lao động nông thôn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
6



Lao động là một trong ba nhân tố quan trọng hàng đầu của bất cứ một quá trình
sản xuất nào, vai trò của nguồn lao động nói chung và của nguồn lao động nông thôn
nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đặc biệt trong
giai đoạn nước ta đang thực hiện CNH – HĐH đất nước và CNH – HĐH nông nghiệp,

uế

nông thôn được chú trọng đặc biệt. Vì vậy, lao động nông thôn có vai trò rất to lớn, nó
được thể hiện:

tế
H

- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong
nền kinh tế quốc dân

Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nguồn lao động trong nông nghiệp
chiếm tỉ trọng cao và số lượng lớn trong tổng số lao động xã hội. Song cùng với sự

xuống. Quá trình đó diễn ra theo 2 giai đoạn:

in

h

phát triển của CNH, nguồn LĐ trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm

cK


+ Giai đoạn đầu: Diễn ra khi đất nước bắt đầu CNH, nông nghiệp chuyển sang
sản xuất hàng hóa, năng suất lao động nông nghiệp được giải phóng trở nên dư thừa và
được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất – dịch vụ. Nhưng do tốc

họ

độ tăng tự nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút
lao động dư thừa từ nông nghiệp, do đó thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới

Đ
ại

giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn
là tùy thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước quyết định. Chúng ta
có thể nhìn thấy hiện tượng này ở Việt Nam hiện nay đó là nhiều nông dân bỏ làm

ng

ruộng đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là
làm nông nghiệp.

ườ

+ Giai đoạn thứ hai: Nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động

nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao động dôi

Tr


ra do nông nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết. Vì thế giai đoạn này số
lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và tuyệt đối. Chúng ta đang trong quá
trình CNH - HĐH và chủ trương CNH – HĐH nông thôn hi vọng sẽ nâng cao được
năng suất lao động ở nông thôn. Từ đó sẽ từng bước rút bớt lao động nông nghiệp để
tham gia vào các ngành sản xuất khác.

7


- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực, thực phẩm
Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời, dân số sống chủ yếu
bằng nghề nông. Nông nghiệp là một ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu cho con người.
Lương thực, thực phẩm là nhu cầu cơ bản nhất của con người. Cơm ăn đứng trước áo

uế

mặc. Có thể không cần đến dầu mỏ, vàng, bạc, điện... mà con người vẫn có thể tồn tại,
nhưng không thể thiếu thức ăn. Vì vậy mà, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản

tế
H

xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về
dân số thì nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng.

Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hóa, thu nhập
của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và

in


h

yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và yêu
cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông thôn phải được nâng cao về trình độ tay

cK

nghề và kinh nghiệm sản xuất. Như chúng ta đã biết vào những năm 1980 của thế kỷ
trước hàng năm chúng ta phải nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực và trong những
năm đó bình quân lương thực đầu người của chúng ta chỉ đạt 268,2 kg/người/năm.

họ

Nhưng do đó chất lượng lao động nông thôn ngày càng được nâng cao trong những
năm sau đó, đặc biệt trong những năm gần đây như: số lượng, trình độ tay nghề, học

Đ
ại

vấn của người lao động ngày càng được nâng cao nên năng suất và sản lượng lương
thực tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Không những cung cấp lương thực,
thực phẩm ổn định cho nhu cầu trong nước mà hằng năm chúng ta đã xuất khẩu nông

ng

sản, thu được ngoại tệ đáng kể cho đất nước trong thời gian qua đã tạo điều kiện vật
chất cho quá trình CNH – HĐH đất nước. Để việc cung cấp lương thực, thực phẩm ổn

ườ


định và chất lượng không ngừng được nâng cao thì nguồn lao động nông thôn đóng
vai trò hết sức quan trọng.

Tr

- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho

công nghiệp chế biến Nông – Lâm – Thủy sản.
Công nghiệp chế biến, nông, lâm, thủy sản với các yếu tố đầu vào là các sản

phẩm mà người lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH – HĐH thì phát
triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp.
8


- Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn
Nếu như ở khu vực thành thị sức mua tăng mạnh, sự tăng dân số cơ học cao,
mức thu nhập và chi tiêu tăng mạnh thì tổng sức mua ở khu vực nông thôn lại rất lớn do:
Dân số tại khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng rất cao chiếm trên 70% dân số,

uế

theo số liệu của tổng cục thống kê, tính đến năm 2008, dân số cả nước là 86,2 triệu
người, trong đó dân số nông thôn chiếm gần 72% (khoảng 62 triệu người). Thu nhập

tế
H

bình quân theo đầu người tại khu vực nông thôn ngày càng có xu hướng tăng mạnh vì

thế nó trở thành thị trường tiêu thụ lớn các sản phẩm của các ngành phi nông nghiệp
và của chính nó.

• Một số khái niệm liên quan

in

- Việc làm:

h

1.1.1.2. Việc làm

cK

Việc làm là một khái niệm được nhiều nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu, là một
khái niệm phức tạp nó gắn với hoạt động thực tiễn của con người. C.Mác khi phân tích
quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, đã đề cập đến việc làm nhưng chưa đưa ra khái

họ

niệm cụ thể mà mới thể hiện nó trong mối quan hệ với lao động. Ông viết: "Sự tăng
lên của bộ phận khả biến của tư bản, và do đó sự tăng thêm số công nhân đã có việc

Đ
ại

làm, bao giờ cũng gắn liền với những biến động mạnh mẽ và với việc sản xuất ra số
nhân khẩu thừa tạm thời" [26, tr. 159].
Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp


ng

phần đảm bảo an toàn ổn định và phát triển xã hội. Hội nghị thượng đỉnh Copenhagen
tháng 3 năm 1995 coi việc mở rộng việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất

ườ

trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các nước trên thế giới đến năm 2010.
Việc làm là một hình thức hoạt động kinh tế - xã hội. Hoạt động đó không

Tr

đơn thuần là sự kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất, mà nó cũng bao gồm cả
những yếu tố xã hội.
Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với những nơi làm việc cụ thể

mà ở đó lao động diễn ra, là điều kiện cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về
lao động, là hoạt động lao động của con người. Dưới góc độ kinh tế, việc làm thể
hiện mối tương quan giữa các yếu tố con người và yếu tố vật chất hay giữa sức lao
9


động và tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất.
Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm, song xét cho cùng thực chất của
việc làm là sự kết hợp sức lao động của con người với tư liệu sản xuất
Theo điều 13 của nước CHXHCN Việt Nam năm 1994 ghi: “Mọi hoạt động tạo

uế


ra nguồn thu nhập không bị pháp luật nghiêm cấm được coi là việc làm”
Với khái niệm trên, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:

tế
H

Làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.

Những công việc tự làm để mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập
cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.

Quan niệm này sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo khả

in

h

năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho người lao động.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là người

cK

làm trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn
cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một
phần cho xã hội. Như vậy, để có việc làm không chỉ vào cơ quan nhà nước, trong các

họ

doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, mà còn ngay tại gia đình do chính người
lao động tạo ra để có thu nhập. Nói chung, bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội mang


Đ
ại

lại thu nhập cho người lao động và không bị pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm.
Nó không hạn chế mặt không gian, ở đây người lao động được tự do hoạt động liên
doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động, theo pháp luật và sự hướng dẫn của nhà

ng

nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu
trên thị trường lao động.

ườ

Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát

triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra từ giáo dục, đào tạo

Tr

và phổ cập nghề nghiệp, trang thiết bị cho người lao động về trình độ chuyên môn, tay
nghề đó có thể tạo ra và hưởng thụ những giá trị lao động mà mình tạo ra.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu chuyển vào đối tượng thất nghiệp, chưa có

việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động duy trì tỉ lệ
thất nghiệp ở mức thấp.
- Người có việc làm:
10



Ở nước ta, đối tượng này bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong
nhóm dân số hoạt động kinh tế đang làm việc để nhận tiền lương (tiền công), hoặc
đang làm công việc dịch vụ cho bản thân, gia đình và các việc sản xuất kinh doanh của
hộ gia đình.

uế

Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lượng lao
động, đang làm việc hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.

tế
H

Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong độ tuổi
lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ phận này bao gồm:
những người không có khả năng làm việc do tàn tật ốm đau, mất sức kéo dài; những

người chỉ làm việc nội trợ của gia đình và được trả công; học sinh, sinh viên trong độ

in

h

tuổi lao động, những người không hoạt động kinh tế vì những lí do khác.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, với các chính sách về lao động và việc làm

cK

của Đảng và Nhà nước ta đã có tác động tích cực, tạo ra nhiều việc làm mới cho

người lao động; vì vậy, đời sống của người lao động được cải thiện, nâng cao rõ rệt.
Tuy nhiên, giải quyết việc làm cho người lao động vẫn nổi lên là một trong những vấn

họ

đề bức xúc, đặc biệt là đối với những vùng, những địa phương đất chật, người đông,
nhiều người lao động còn không có hoặc thiếu việc làm.

Đ
ại

• Phân loại việc làm

Từ khái niệm việc làm của nước ta có thể có nhiều cách phân loại việc làm theo
các tiêu chí khác nhau:

ng

- Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm thì có thể
phân loại như sau:

ườ

+ Việc làm đầy đủ: Là sự thoả mãn về nhu cầu làm việc. Hay nói cách khác

việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì

Tr

có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, để đảm bảo được mức độ

việc làm đầy đủ phải có một quá trình nhất định. Quá trình đó ngắn hay dài phụ thuộc
vào trình độ hoàn cảnh khác nhau của mỗi nước. Một nước có điểm xuất phát càng
thấp trong quá trình phát triển, vấn đề đảm bảo việc làm đầy đủ cho người lao động
càng khó khăn, cấp bách.

11


+ Việc làm không đầy đủ: Là tình trạng trong đó người lao động không sử dụng
hết quỹ thời gian quy định và nhận được mức thu nhập thấp từ công việc khiến họ có
nhu cầu làm thêm. Thiếu việc làm có thể hiểu là trạng thái trung gian giữa việc làm
đầy đủ và thất nghiệp. Đây là hiện tượng thường thấy ở lao động nông thôn làm việc

uế

mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính thức, lao động ở các cở sở sản xuất
kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động nhà nuớc dôi dư.

tế
H

+Thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động nhưng
chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. Tức là họ
bị tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất. Thất nghiệp có nhiều loại:

Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp phát sinh do người lao động muốn có thời

in

h


gian để tìm việc làm thích hợp với chuyên môn và sở thích của mình.
Thất nghiệp theo mùa vụ: là thất nghiệp do cầu lao động giảm, thường vào

cK

những thời kỳ nhất định trong năm.

Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời kỳ của
nền kinh tế.

họ

Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xuất hiện khi không có sự đồng bộ giữa
kỹ năng, trình độ của người lao động với cơ hội việc làm do cầu lao động và sản

Đ
ại

xuất thay đổi.

Thất nghiệp do chuyển đổi: là một dạng của thất nghiệp cơ cấu, đây là loại
thất nghiệp do sự mất cân bằng trong một thời kỳ dài giữa cung và cầu lao động. Nó

ng

nảy sinh do có những điều chỉnh trong chính sách kinh tế, dẫn đến những thay đổi
trong cơ cấu sản xuất, tiêu thụ trong toàn bộ nền kinh tế, làm cho một số ngành kinh

ườ


tế truyền thống bị suy thoái và làm nảy sinh một số ngành mới. Những thay đổi này
làm cho các kỹ năng, tay nghề cũ của người lao động trở nên không thích hợp với

Tr

những ngành nghề mới. Họ buộc phải thôi việc hoặc phải mất một thời gian nhất
định để đào tạo, huấn luyện lại tay nghề [15, tr. 144].
- Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động
+ Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất đòi hỏi yêu cầu của công việc cần có trình độ chuyên môn kỹ thuật.
+ Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
12


gian nhất sau công việc chính
Thất nghiệp là một vấn đề xã hội rất nhạy cảm, là mối quan tâm lớn của tất cả
các quốc gia, khi mức thất nghiệp tăng quá mức cho phép tài nguyên sẽ bị lãng phí,
thu nhập của người lao động giảm và rơi vào tình trạng nghèo đói; nền kinh tế suy

uế

thoái, lạm phát cao dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội. Do đó, tỉ lệ thất nghiệp là
một trong những chỉ tiêu trọng yếu để xem xét, đánh giá tình trạng của một nền

tế
H

kinh tế, sự tiến bộ xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới.


• Vai trò của việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội

Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với

in

h

từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt

hoạt động của cá nhân và xã hội.

cK

động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi

Đối với từng cá nhân thì có việc làm cần phải có thu nhập để nuôi sống bản
thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân.

họ

Việc làm ngày nay gắn liền với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của mỗi cá nhân,
nếu những người không có việc làm trong thời gian dài dẫn tới mất cơ hội trau dồi,

Đ
ại

nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và mất đi kiến thức,
trình độ vốn có.


Đối với kinh tế thì lao động là một trong các nguồn lực quan trọng, là đầu vào

ng

không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là một nhân tố tạo nên tăng trưởng
kinh tế và thu nhập quốc dân, nó luôn đảm bảo cho nền kinh tế có xu hướng phát triển

ườ

bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội,

Tr

vì vậy việc làm cũng trực tiếp tác động đến xã hội, cả tích cực và tiêu cực. Khi mọi cá
nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó được duy trì và phát triển ổn định, không
tạo ra các tiêu cực, tệ nạn xã hội, nhân cách con người dần được hoàn thiện... Ngược
lại, nếu một nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm cho người lao động có thể
dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân

13


cách con người. Khi không có việc làm trong xã hội sẽ tạo ra sự ngăn cách giàu nghèo
là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và nó ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
Vai trò việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, gia đình và xã hội là rất quan
trọng, thế nên để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi nhà nước

• Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn


uế

phait có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.

tế
H

Tạo việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, nó thể

hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động và nó cũng là cầu nối trong mối quan hệ giữa xã hội
và con người. Việc làm là nơi diễn ra các hoạt động của người lao động, những hoạt

thể hiện trình độ chuyên môn của mình.

in

h

động này được công nhận qua những công việc mà họ đã làm và nó cũng là nơi để họ

cK

Về mặt xã hội tạo việc làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của
mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội.
Không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như:

họ


Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút ... giải quyết việc làm cho người lao động nhất là các
thanh niên.

Đ
ại

Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu thông qua
các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần ổn định và nâng cao đời
sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập. Người lao động không

ng

muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của xã hội.
Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho người lao động thôi chưa đủ mà còn tạo việc làm

ườ

gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động
Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ tham

Tr

gia vào qúa trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều kiện cơ bản
cho sự tồn tại và phát triển của con người.
1.1.1.3. Thu nhập
Thu nhập là khoản tiền hay hiện vật trả công cho lao động khi người lao động
làm một công việc nào đó. Khoản này có thể được trả theo thời gian hoặc theo sản
phẩm mà người lao động đã hoàn thành. Thu nhập luôn luôn gắn liền với việc làm.
14



Không có việc làm thì không có thu nhập. Có việc làm là có thể tạo ra thu nhập. Thu
nhập gồm hai bộ phận hợp thành:
Thù lao cần thiết (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương) và phần có được từ thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

uế

Tuy nhiên ở những phạm trù khác nhau, biểu hiện của thu nhập khác nhau có
những đặc trưng riêng. Vì vậy có những cách định nghĩa khác, chẳng hạn:

tế
H

Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền lao động nhận được từ các
nguồn thu và họ được quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.

Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của
cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ

in

h

nguồn thu nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc

chất hay không.

cK


dân đến từng người, bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật

Thu nhập chủ yếu do các bộ phận sau cấu thành: Thu nhập từ lao động, từ kinh

nhập khác.

họ

doanh, từ các khoản thuế, thu nhập về lợi tức, thu nhập dạng phúc lợi và các dạng thu

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động, việc làm và thu nhập của lao

Đ
ại

động nông thôn

1.1.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
 Thứ nhất: Ruộng đất ở nông thôn.

ng

Trong nông nghiệp, nhất là trong trồng trọt, đất đai có vị trí rất quan trọng. Đất
đai không chỉ là chỗ dựa, chỗ đứng của lao động như ở các nghành khác mà còn cung

ườ

cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều kiện cho
ngành chăn nuôi phát triển. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, quan trọng


Tr

không thể thay thế được của sản xuất nông nghiệp. Nếu con người biết sử dụng đất đai
hơp lý và có hiệu quả thì sẽ làm tăng sức sản xuất của đất đai từ đó làm tăng năng suất
của cây trồng vật nuôi. Đất đai được sử dụng một cách manh mún, phân tán không
những gây khó khăn cho sản xuất nông nghệp mà còn ảnh hưởng tới việc làm của lao
động nông thôn. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng, sử dụng tiết
kiệm, hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang sử dụng các mục đích khác, tìm
15


×