Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông và chương trình dạy học theo hướng giảm tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.12 KB, 44 trang )

Tháng 8 NỘI DUNG I: Phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thơng và
chương trình dạy học theo hướng giảm tải được thực hiện từ năm học 2011-2012.
- Mục tiêu cần đạt: Nắm chắc chuẩn KTKN trong chương trình; HD giảm tải của bộ GD;
nội dung các ma trận đề.
- Số tiết 10.
- Hình thức bồi dưỡng: Tự học.
Trong Chương trình Giáo dục phổ thông, Chuẩn kiến thức, kĩ năng được thể hiện, cụ
thể hoá ở các chủ đề của chương trình mơn học, theo từng lớp học. Tài liệu này giới thiệu
các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong đó có
chú ý tham khảo các nội dung được trình bày trong SGK hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi
hơn nữa cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, học tập và kiểm tra, đánh giá.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình mơn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu
về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị
kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về
kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
- Mỗi yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hố hơn bằng những u cầu về
kiến thức, kĩ năng cụ thể, tường minh hơn ; được minh chứng bằng những ví dụ thể hiện
được cả nội dung kiến thức, kĩ năng và mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu
về kiến thức, kĩ năng của các mơn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng
giai đoạn học tập trong cấp học.
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu
về kiến thức, kĩ năng mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hồn thành chương
trình giáo dục của từng lớp học và cấp học. Các chuẩn này cho thấy ý nghĩa quan trọng của
việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học.
2.2. Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối chương trình cấp học biểu hiện hình
mẫu mong đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho cơng tác quản lí, chỉ đạo, đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV).


2.3. Chương trình cấp học thể hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với từng môn
học mà đối với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản về chương trình của các cấp học, các
chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo tinh thần :
a) Các chuẩn kiến thức, kĩ năng không những được đưa vào cho từng môn học riêng biệt
mà còn cho từng lĩnh vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt động
giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của cấp học.
b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương trình cấp học
là các chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở cuối cấp học.
Cách thể hiện này tạo một tầm nhìn về sự phát triển của người học sau mỗi cấp học, đối
chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp học đã đề ra.
3. Những đặc điểm của Chuẩn kiến thức, kĩ năng
1


3.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết hoá, tường minh hoá bằng các yêu cầu cụ thể, rõ
ràng về kiến thức, kĩ năng.
3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể
đạt được những yêu cầu cụ thể này.
3.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT.
4. Các mức độ về kiến thức, kĩ năng
Các mức độ về kiến thức, kĩ năng được thể hiện cụ thể trong Chuẩn kiến thức, kĩ năng của
CTGDPT.
- Về kiến thức : Yêu cầu HS phải hiểu rõ và nắm vững các kiến thức cơ bản trong chương
trình, sách giáo khoa để từ đó có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
- Về kĩ năng : Yêu cầu HS phải biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải
bài tập, làm thực hành ; có kĩ năng tính tốn, vẽ hình, dựng biểu đồ,...
- Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ HS ở các mức độ, từ
đơn giản đến phức tạp, bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
- Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ : nhận biết, thông hiểu,
vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo (có thể tham khảo thêm phân loại Nikko gồm 4

mức độ : nhận biết, thông hiểu, vận dụng ở mức thấp, vận dụng ở mức cao).
4. 1. Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thơng tin đã có trước đây ; là sự nhận biết thông
tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí
thuyết phức tạp. Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ
HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên những thơng tin có
tính đặc thù của một khái niệm, một sự vật, một hiện tượng.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích và vận dụng
được chúng.
Có thể cụ thể hố mức độ nhận biết bằng các yêu cầu :
- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
- Nhận dạng được (khơng cần giải thích) các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các
đối tượng trong các tình huống đơn giản.
- Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện
tượng.
4. 2.Thông hiểu là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện
tượng ; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng. Thông
hiểu là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện
tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã
học hoặc đã biết. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển thông tin từ dạng này sang
dạng khác, bằng cách giải thích thơng tin (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng
xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng).
Có thể cụ thể hố mức độ thơng hiểu bằng các u cầu :
- Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất, chuyển đổi
được từ hình thức ngơn ngữ này sang hình thức ngơn ngữ khác (ví dụ : từ lời sang cơng
thức, kí hiệu, số liệu và ngược lại).
- Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa,
định lí, định luật.
- Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó.
- Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.
2



4. 3. Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới
như vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra. Vận dụng là khả
năng đòi hỏi HS phải biết khai thác kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý
tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Đây là mức độ cao hơn mức độ thông hiểu ở trên, yêu cầu áp dụng được các quy tắc,
phương pháp, khái niệm, nguyên lí, định lí, định luật, cơng thức để giải quyết một vấn đề
trong học tập hoặc của thực tiễn.
Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu :
- So sánh các phương án giải quyết vấn đề.
- Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được.
- Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, định lí, định
luật, tính chất đã biết.
- Biết khái qt hố, trừu tượng hố từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình
huống mới, phức tạp hơn.
4. 4. Phân tích là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thơng tin nhỏ sao cho
có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của các bộ phận cấu thành và thiết lập mối liên hệ phụ
thuộc lẫn nhau giữa chúng.
Đây là mức độ cao hơn mức độ vận dụng vì nó địi hỏi sự thấu hiểu cả về nội dung lẫn hình
thái cấu trúc của thơng tin, sự vật, hiện tượng. Mức độ phân tích yêu cầu chỉ ra được các bộ
phận cấu thành, xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận, nhận biết và hiểu được
nguyên lí cấu trúc của các bộ phận cấu thành.
Có thể cụ thể hố mức độ phân tích bằng các u cầu :
- Phân tích các sự kiện, dữ kiện thừa, thiếu hoặc đủ để giải quyết được vấn đề.
- Xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận trong toàn thể.
- Cụ thể hoá được những vấn đề trừu tượng.
- Nhận biết và hiểu được cấu trúc các bộ phận cấu thành.
4.5. Đánh giá là khả năng xác định giá trị của thơng tin : bình xét, nhận định, xác định
được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp. Đây là một bước

mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bởi việc đi sâu vào bản chất của đối
tượng, sự vật, hiện tượng. Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định ; đó có thể là các
tiêu chí bên trong (cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngồi (phù hợp với mục đích).
Mức độ đánh giá yêu cầu xác định được các tiêu chí đánh giá (người đánh giá tự xác định
hoặc được cung cấp các tiêu chí) và vận dụng được các tiêu chí đó để đánh giá.
Có thể cụ thể hoá mức độ đánh giá bằng các yêu cầu :
- Xác định được các tiêu chí đánh giá và vận dụng chúng để đánh giá thông tin, sự vật, hiện
tượng, sự kiện.
- Đánh giá, nhận định giá trị của các thông tin, tư liệu theo một mục đích, yêu cầu xác định.
- Phân tích những yếu tố, dữ kiện đã cho để đánh giá sự thay đổi về chất của sự vật, sự
kiện.
4.6. Sáng tạo là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin ; khai thác, bổ sung thông
tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Mức độ sáng tạo yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các quan hệ trừu
tượng (sơ đồ phân lớp thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh vào các
hành vi, năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong việc hình thành các cấu trúc và mơ hình mới.
Có thể cụ thể hố mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu :
3


- Mở rộng một mơ hình ban đầu thành mơ hình mới.
- Khái qt hố những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới.
- Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới.
- Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
Đây là mức độ cao nhất của nhận thức, vì nó chứa đựng các yếu tố của những mức độ nhận
thức trên và đồng thời cũng phát triển chúng.
5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thơng vừa là căn cứ, vừa
là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của CTGDPT bảo đảm tính thống nhất, tính
khả thi, phù hợp của CTGDPT ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.

5.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để
- Biên soạn sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá,
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
- Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt
chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV.
- Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng
giáo dục.
- Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi ; đánh giá kết quả
giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
5.2. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo hướng chi
tiết hoá các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng
trong đó có tham khảo các nội dung được thể hiện trong SGK hiện hành.
Tài liệu giúp các cán bộ quản lí giáo dục, các cán bộ chuyên môn, GV, HS nắm vững và
thực hiện đúng theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
5.3. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
a) Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học
nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo khơng q tải
và khơng q lệ thuộc hồn toàn vào SGK. Mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong
SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
b) Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để sáng tạo về phương pháp dạy học, phát huy tính
chủ động, tích cực, tự giác học tập của HS. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng
lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin
trong học tập cho HS.
c) Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để trong dạy học thể hiện được mối quan hệ tích
cực giữa GV và HS, giữa HS với HS ; tiến hành dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt
động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
d) Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để trong dạy học, chú trọng đến việc rèn luyện các
kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung
bài học với thực tiễn cuộc sống.


4


e) Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để trong dạy học, chú trọng đến việc sử dụng có
hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV và HS tự làm ; quan tâm
đến ứng dụng công nghệ thông tin.
g) Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để trong dạy học, chú trọng đến việc động viên,
khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập ; đa dạng hố nội dung, các
hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
5.4. Yêu cầu đối với giáo viên
a) Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu
cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn
toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu
của HS.
b) Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa
dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ
HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
c) Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích
cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức.
Chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS. Tạo niềm vui, hứng
khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS. Giúp HS phát triển tối đa
năng lực, tiềm năng của bản thân.
d) Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn
luyện kĩ năng. Hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học. Tổ chức có hiệu quả các giờ thực
hành. Hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn.
e) Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh
hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học ; nội dung, tính chất của bài học ; đặc
điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa
phương.

5.5. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức,
kĩ năng
* Quan niệm về kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả
thực hiện mục tiêu dạy học. Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết
quả thực hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục
tiêu dạy học.
Đánh giá kết quả học tập thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của
HS so với mục tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp học. Mục tiêu của mỗi
mơn học được cụ thể hố thành các chuẩn kiến thức, kĩ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến
5


hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học, cần phải thiết kế thành những tiêu chí
nhằm kiểm tra được đầy đủ cả về định tính và định lượng kết quả học tập của HS.
* Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá
a) Chức năng xác định
- Xác định được mức độ cần đạt trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, mức độ thực hiện
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai
đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học).
- Xác định được tính chính xác, khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá.
b) Chức năng điều khiển : Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và
xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực
trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu
hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập.
Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết để:
- Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hố về trình độ học lực của HS trong
lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV điều chỉnh,
hoàn thiện PPDH ;
- Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu

của chương trình ; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều
chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá ;
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng giáo
dục ;
- Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và của cả
cơ sở giáo dục.
* Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng
lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn,
mỗi lớp, mỗi cấp học.
b) Kiểm tra, đánh thể hiện được vai trò chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế
hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường. Cần tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh
giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì
chính xác, khách quan, cơng bằng ; khơng hình thức, đối phó nhưng cũng khơng gây áp lực
nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến
thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực
vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lịng, nhớ máy móc kiến
thức.
c) áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề
kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm
nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của
mỗi hình thức.
6


d) Đánh giá chính xác, đúng thực trạng. Đánh giá thấp hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực
phấn đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện,
không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trị tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS.
e) Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa

chữa thiếu sót. Đánh giá cả q trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành
động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng
xử, giao tiếp. Quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học
tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm.
g) Đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối
cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định
tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức
mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có
nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.
h) Đánh giá hoạt động dạy học khơng chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà cịn đánh
giá cả q trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật
lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học.
i) Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc điểm của từng
môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm kết
hợp với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV.
k) Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngồi.
Để có thêm các kênh thơng tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá
trong và đánh giá ngoài. Cụ thể là cần chú ý đến :
- Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình
và cộng đồng.
- Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan
quản lí giáo dục và của cộng đồng.
- Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng
đồng.
- Tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế.
l) Kiểm tra, đánh giá phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
tạo điều kiện thúc đẩy và là động lực của đổi mới PPDH trong quá trình dạy học, là nhân tố
quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.
* Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
7



a) Đảm bảo tính tồn diện : Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức,
thái độ, hành vi của HS.
b) Đảm bảo độ tin cậy : chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, cơng bằng trong
đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
c) Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra,
đánh giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu
theo từng môn học.
d) Đảm bảo u cầu phân hố: Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận
thức của học sinh, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ cho phân loại đối
tượng.
e) Đảm bảo hiệu quả : Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ sở giáo dục ;
thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra ; tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
THÁNG 8: NỘI DUNG II: HỒ SƠ DẠY HỌC
Căn cứ công văn Số: 595/PGD&ĐT V/v: "hướng dẫn thực hiện hệ thống
hồ sơ, sổ sách trong các trường trung học cơ sở, phổ thông cơ sở từ năm học 2011 – 2012"
I. QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG HỒ SƠ, SỔ SÁCH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ
TRƯỜNG

Đối với nhà trường
1. Sổ đăng bộ;
2. Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến;
3. Sổ theo dõi phổ cập giáo dục;
4. Sổ gọi tên và ghi điểm;
5. Sổ ghi đầu bài;
6. Học bạ học sinh;
7. Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ;
8. Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường;

9. Hồ sơ thi đua;
10. Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;
11. Hồ sơ kỷ luật;
12. Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến;
13. Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục;
14. Sổ quản lý tài chính;
15. Hồ sơ quản lý thư viện;
16. Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh;
17. Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có).
Đối với tổ chun mơn
Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp chuyên môn.
8


Đối với giáo viên
1. Giáo án (bài soạn);
2. Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp;
3. Sổ điểm cá nhân;
4. Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).
* Lưu ý:
- Ngoài các loại hồ sơ sổ sách nêu trên, khuyến khích giáo viên các bộ mơn, đặc biệt
là giáo viên môn Ngữ văn lập và sử dụng sổ chấm bài.
II. QUY ĐỊNH VIỆC GHI CHÉP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÍ CÁC LOẠI HỒ SƠ, SỔ SÁCH
CHUYÊN MÔN

Những qui định chung
1. Việc ghi chép nội dung ở các loại hồ sơ sổ sách phải ghi bằng bút mực màu xanh
hoặc đen. Ghi đầy đủ, đúng thông tin nội dung theo hướng dẫn của từng loại hồ sơ sổ sách.
Những cột, mục nào khơng có thơng tin phải được ghi là “không”. Nếu sửa chữa thông tin
phải theo hướng dẫn của từng loại hồ sơ sổ sách và các qui định hiện hành (Khi sửa chữa (nếu

có) các thông tin (điểm số, kết quả xếp loại,…) trong học bạ học sinh, sổ gọi tên và ghi
điểm, không được đóng dấu trùm lên phần thơng tin đã sửa chữa, chỉ cần thống kê các lỗi
sửa chữa vào các mục được quy định trong sổ và có xác nhận của lãnh đạo nhà trường).
2. Các loại hồ sơ sổ sách chun mơn (trừ những loại sổ đóng dấu giáp lai theo qui định
của Sở, Phịng) phải đóng dấu giáp lai của đơn vị quản lí trực tiếp trước khi sử dụng .
3. Tất cả các loại hồ sơ sổ sách của nhà trường (đối với nhà trường) khi đã sử dụng thì
khơng được đưa ra khỏi phạm vi nhà trường khi chưa được sự cho phép của cơ quan quản
lý có thẩm quyền.
4. Các loại hồ sơ, sổ sách của nhà trường, tổ bộ môn và của giáo viên, Sở GD&ĐT đã
thống nhất mẫu với Công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Quảng Ninh, hằng năm
Phòng GD&ĐT sẽ có Cơng văn hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị sớm chủ động đăng kí đặt
mua để sử dụng.
5. Khuyến khích các nhà trường dùng máy vi tính cùng các phần mềm để thực hiện
việc quản lý theo các nội dung của những loại hồ sơ sổ sách trên. Việc dùng máy vi tính
cùng với các phần mềm chỉ hỗ trợ cho cơng tác quản lý, tính tốn, không thay thế các loại
hồ sơ sổ sách nếu chưa được Phòng GD&ĐT cho phép.
* Một số qui định cụ thể cho từng loại sổ:
1. Sổ đăng bộ:
Ngay sau khi hồn thành cơng tác tuyển sinh khóa mới, các trường phải khẩn trương
tổ chức ghi thông tin của học sinh vào sổ, chậm nhất đến hết tháng 10 hàng năm phải hoàn
thành. Các trường hợp học sinh chuyển đi, chuyển đến, thơi học trong khóa học đều phải
được ghi chép điều chỉnh trong sổ đăng bộ.
2. Sổ gọi tên và ghi điểm:

9


Đây là loại sổ được sử dụng thường xuyên bởi nhiều người nên dễ bị hư hỏng và thất
lạc, vì vậy Hiệu trưởng các trường phải có biện pháp để quản lý chặt chẽ. Sổ gọi tên và ghi
điểm phải được đóng dấu giáp lai của Phịng GD&ĐT.

3. Học bạ học sinh:
- Cuối học kì và cuối năm học, nhà trường phải ghi chép đầy đủ kết quả học tập của học
sinh vào học bạ của tất cả các khối lớp để quản lý.
- Chậm nhất đến hết tháng 9 hàng năm, học bạ của học sinh lớp 6 phải được lập xong và
hồn thành việc đóng dấu giáp lai các trang trong học bạ của trường (mã số trường được đóng
vào khoảng giữa, dưới dịng chữ THCS và trên dòng chữ họ và tên; số đăng bộ được ghi sau
chữ “số: ....”). Kết thúc học kì I của mỗi năm học, nhà trường phải hoàn thành việc ghi nội dung
kết quả học tập học, rèn luyện của học sinh vào học bạ và nộp về cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp để kiểm tra và đóng dấu theo qui định.
4. Sổ ghi đầu bài:
Thực hiện việc ghi sổ đầu bài đầy đủ, đúng nội dung sau mỗi tiết học. Giáo viên chủ
nhiệm hướng dẫn cho các học sinh được giao nhiệm vụ quản lý sổ này cách ghi chép (phần
học sinh phải ghi), giữ gìn sổ trong các buổi lên lớp. Hết buổi học, sổ ghi đầu bài phải được
bàn giao để nhà trường quản lý.
5. Sổ cấp phát văn bằng, chứng chỉ: Cần phải được tiến hành chặt chẽ hơn đảm bảo việc cấp
phát bằng đúng quy định, tránh thất lạc.
Sau khi Hiệu trưởng nhận bằng tốt nghiệp từ Phịng GD&ĐT bàn giao cho bộ phận hành
chính cần có kí nhận bàn giao rõ ràng về số lượng bằng từng năm học. Cán bộ hành chính phụ
trách cấp phát bằng nhập ghi đầy đủ các thông tin vào sổ theo qui định. Khi trả bằng cho HS
phải có kí nhận rõ ràng.
6. Giáo án:
6.1. Phịng GD&ĐT quy định như sau:
- Tất cả giáo viên lên lớp dạy học đều phải có giáo án. Khâu soạn giáo án đóng vai
trị quan trọng trong việc quyết định chất lượng và hiệu quả của giờ dạy, do vậy giáo viên
phải sắp xếp thời gian và đầu tư cơng sức thích đáng cho khâu soạn bài.
- Việc sử dụng lại giáo án đã soạn từ năm học trước (gọi tắt là giáo án cũ) được qui
định như sau:
+ Giáo viên được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc cấp toàn quốc được sử
dụng lại giáo án đã soạn trong năm học được công nhận danh hiệu này cho đến hết năm học liền
kề trước năm tổ chức giám định giáo viên giỏi cấp tỉnh hoặc cấp toàn quốc lần sau.

+ Giáo án cũ được sử dụng lại phải là giáo án của bài dạy theo chương trình hiện
hành, đồng thời phải có sự bổ sung, điều chỉnh về kiến thức và phương pháp cho phù hợp
với đối tượng học sinh năm học hiện tại.
- Về việc soạn giáo án bằng máy vi tính:
+ Cho phép những giáo viên có trình độ tin học từ trình độ A (hoặc tương đương)
trở lên dùng máy vi tính để soạn bài. Khuyến khích giáo viên có khả năng ứng dụng cơng
10


nghệ thơng tin soạn giáo án điện tử, trong đó sử dụng các phần mềm dạy học để giảng bài
có sự hỗ trợ của máy vi tính và các thiết bị điện tử khác.
+ Bài soạn trên máy vi tính ngoài việc lưu trữ trên các loại ổ đĩa, giáo viên vẫn phải
in ra giấy và đóng thành quyển (hoặc ghim thành tập) để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý,
kiểm tra. Hiệu trưởng nhà trường phân công cho Phó hiệu trưởng, hoặc tổ trưởng (nhóm
trưởng) chun mơn lưu giữ các quyển giáo án này của giáo viên ít nhất 01 năm để quản lý,
tránh việc sao chép đơn thuần giáo án để sử dụng. Việc thu giáo án của giáo viên để lưu trữ
phải được tiến hành chậm nhất là sau mỗi học kì.
+ Hiệu trưởng có trách nhiệm quản lý việc soạn giáo án của giáo viên trường mình.
Tuyệt đối khơng để xẩy ra hiện tượng sao chép giáo án để đối phó. Các cán bộ giáo viên vi
phạm quy định về soạn giáo án không những bị xử lý kỷ luật mà sẽ không tiếp tục được
phép soạn bài trên máy vi tính, đồng thời Hiệu trưởng nhà trường phải chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về vấn đề này.
- Mỗi giáo án của giáo viên để thực hiện dạy một tiết (45 phút) phải có các nội dung cơ
bản được nêu dưới đây. Ở phần đầu mỗi chương, trong giáo án phải nêu mục tiêu chung của
tồn chương. Những mơn học, bài dạy được phép soạn gộp (soạn từ 2 tiết trở lên trong cùng
một giáo án) sẽ được hướng dẫn cụ thể của bộ mơn đó.
7. Kế hoạch dạy học
Mỗi giáo viên, trong mỗi năm học phải xây dựng bản Kế hoạch dạy học bộ môn của
cá nhân để định ra tồn bộ hoạt động chun mơn của mỗi giáo viên trong một năm học.
Bản kế hoạch cần có những nội dung cơ bản sau:

7.1. Nhiệm vụ năm học
- Ghi tóm tắt những nội dung cơ bản về nhiệm vụ năm học do Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT chỉ đạo.
- Những nhiệm vụ được giao về giảng dạy bộ môn.
7.2. Điều tra cơ bản về học sinh
7.2.1. Kết quả giáo dục của học sinh năm học trước.
7.2.2. Kết quả kiểm tra chất lượng bộ môn đầu năm học mới.
7.2.3. Những học sinh cần được quan tâm đặc biệt về hạnh kiểm.
7.2.4. Những học sinh có học lực yếu, kém cần được giúp đỡ, học sinh khá giỏi cần
được bồi dưỡng.
7.2.5. Những thông tin khác.
7.3. Mục tiêu giảng dạy
7.3.1. Chỉ tiêu cụ thể
- Dự kiến kết quả đạt được về: nâng tỉ lệ học sinh khá, giỏi; giảm tỉ lệ học sinh yếu,
kém qua học kỳ I và cả năm của các lớp được phân công giảng dạy. Tỉ lệ học sinh chuyển
lớp, tốt nghiệp…
- Chỉ tiêu thi đua, bồi dưỡng chuyên môn, nghiên cứu khoa học,…
7.3.2. Dự kiến các hoạt động chuyên môn trong năm
11


Các hoạt động chuyên môn gồm: tổ chức chuyên đề, thao giảng, bồi dưỡng
thường xuyên,…
III. TỔ CHỨC VIỆC LẬP LẠI CÁC LOẠI HỒ SƠ, SỔ SÁCH
Những qui định chung
1. Nhà trường chỉ lập lại các loại hồ sơ sổ sách theo quy định khi các loại hồ sơ sổ
sách trên bị hư hỏng, thất lạc, dập nát do bị hỏa hoạn, thiên tai, chiến tranh,…
2. Việc tổ chức lập lại hồ sơ, sổ sách phải thực hiện đúng quy trình quy định và được
sự chuẩn y của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
3. Để lập lại hồ sơ, sổ sách nhà trường phải làm văn bản báo cơ quan với Phịng

GD&ĐT xin ý kiến chỉ đạo. Sau đó nhà trường tiến hành thành lập Ban Tổ chức lập lại hồ
sơ, sổ sách.
* Thành phần:
- Trưởng Ban: Hiệu trưởng nhà trường.
- Phó Trưởng ban: các Phó Hiệu trưởng nhà trường.
- Thư kí: Thư kí Hội đồng trường.
- Ủy viên: Đại diện hội đồng trường; Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Giáo viên - Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu có); giáo
viên chủ nhiệm; nhân viên văn phòng và một số ủy viên khác (nếu cần) có liên quan đến hồ
sơ, sổ sách cần lập lại.
* Nội dung: Việc lập lại hồ sơ sổ sách chuyên môn phải đầy đủ, đúng nội dung, nghiêm
túc, chính xác, khơng được tùy tiện, hình thức, gian lận,…
4. Những loại giấy tờ, sổ sách được làm căn cứ pháp lý để lập lại hồ sơ, sổ sách của
nhà trường là các loại sổ sách, hồ sơ gốc còn lại (sổ gọi tên và ghi điểm, sổ điểm bộ môn
của năm lập lại hồ sơ, bảng ghi tên ghi điểm thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh, hồ sơ xét tốt
nghiệp…).
5. Ý kiến trong phần xác nhận của Hiệu trưởng ở hồ sơ sổ sách lập lại, phải ghi rõ đây
là hồ sơ sổ sách lập lại và nêu rõ nguyên nhân lập lại.
6. Ban Tổ chức lập lại hồ sơ, sổ sách hồn thành q trình khôi phục lại hồ sơ sổ sách
phải thông qua trước tập thể giáo viên nhà trường (lập thành biên bản) sau đó đại diện
Lãnh đạo nhà trường trực tiếp nộp toàn bộ hồ sơ trên kèm theo biên bản về cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp để kiểm tra. Nhà trường có trách nhiệm lưu giữ lâu dài các văn bản, căn
cứ liên quan đến việc lập lại hồ sơ để phục vụ cho công tác kiểm tra khi cần thiết.
Tháng 9 NỘI DUNG III: SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
- Cùng với cơ sở vật chất trường, lớp học thì TBDH đầy đủ là một trong những điều kiện
quyết định thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học. Nhất là việc sử dụng TBDH
sẽ tránh được tình trạng truyền thụ kiến thức một chiều; tạo động lực khuyến khích tư duy
12



sáng tạo của đội ngũ giáo viên và học sinh, bồi dưỡng năng lực tự học, phát triển năng lực
thực hành. Có được các TBDH thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo
của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ
nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học.
-Thiết bị dạy học là công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất trong tiết dạy,làm cho tiết học trở
nên sinh động,dễ hiểu.Lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nhớ kiến
thức lâu và sâu hơn. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy và
hình thức học.Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo,dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rơng rãi.
- Người giáo viên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc truyền đạt tri thức cho học
sinh. Để làm được điều này, đòi hỏi người giáo viên phải có chun mơn nghiệp vụ vững
vàng và biết khai thác và sử dụng hiệu quả thiết bị vào dạy học.
- Người giáo viên phải xác định được đối tượng học sinh mà mình giảng dạy là ai ? Cần
phải dạy như thế nào để phù hợp với đối tượng này ? Người giáo viên phải biết sử dụng
thiết bị dạy học để làm cho tiết dạy trở nên sinh động,dể hiểu.lý thuyết được kết hợp với
thực hành giúp cho học sinh nhớ kiến thức lâu và sâu hơn.. Từ đó phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và kích thích làm cho học sinh say mê và yêu thích
học .
B.THỰC TRẠNG THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA NHÀ TRƯỜNG:
1.Thuận lợi:
+ Mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nhưng ngay từ đầu năm học được
sự quan tâm chỉ đạo của chi bộ Đảng, BGH nhà trường kết hợp với hội phụ huynh học sinh,
đã đầu tư trang bị hệ thống máy tính , máy chiếu,đồ dùng ....
+ Bên cạnh đó nhà trường đã trang bị, nâng cấp phịng máy, phịng học bộ mơn, nối
mạng internet, trang bị máy chiếu, mua thêm các trang thiết bị dạy học để thay thế cho các
thiết bị đã bị hỏng hoặc không sử dụng được , tạo cơ sở hạ tầng về CNTT, thiết bị dạy học
giúp cho giáo viên sử dụng có hiệu quả vào dạy- học.
+ Đa số giáo viên rất tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Luôn đầu tư trăn trở, học hỏi kinh nghiệm để chất lượng dạy-học ngày được nâng lên.

+Một số học sinh đã cố gắng vươn lên trong học tập.
2.Khó khăn:
+ Một số thiết bị nhà trường nhận về khơng sử dụng được do chất lượng thấp hoặc
khơng có giá trị sử dụng. Hệ thống thiết bị CNTT đã cũ nên việc sử dụng cịn gặp nhiều
khó khăn.
+ Một số giáo viên cịn ngại khó trong việc sử dụng thiết bị vào dạy- học.
+ Đối tượng học sinh: đầu vào thấp, đa số các em đều bị hổng kiến thức ở các cấp học
dưới. Vì vậy mà các em :
Khả năng ghi nhớ kiến thức chậm
13


Kỹ năng tính tốn yếu
Ý thức học tập cịn yếu, chưa đầu tư thích đáng thời gian học ở nhà.
Hiểu biết khoa học tự nhiên, vận dụng vào thực tiễn còn yếu.
Đa phần học sinh chưa xác định đúng động cơ và mục đích học tập,chưa thể hiện được
ý thức phấn đấu vươn lên.
C.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ THIẾT BỊ DẠY HỌC:
Dưới sự chỉ đạo của chi bộ,BGH, tổ tốn lý, tổ sinh hóa địa đã mạnh dạn thực hiện các
chuyên đề như: sử dụng thiết bị có hiệu quả vào đổi mới phương pháp dạy – học phù hợp
với đối tượng học sinh. Bên cạnh đó,bộ phận quản lý thiết bị dạy học cùng với giáo viên bộ
mơn rà sốt lại các thiết bị dạy học sữa chữa, nâng cấp, mua mới, sắp xếp có hệ thống khoa
học theo môn học.
- Mỗi giáo viên đã có kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học : kế hoạch năm, tháng, tuần và
được tổ trưởng chuyên môn duyệt thực hiện.Trên cơ sở đó tổ chun mơn lập kế hoạch sử
dụng thiết bị của tổ theo năm, tháng, tuần.Hằng tháng, tuần có báo cáo với BGH để quản lý
và theo dõi.
- Các tổ cũng đã soạn được bộ vở thực hành mơn lý, hóa, vở tự học được soạn theo chủ đề
có hướng dẫn bài tập mẫu đối với các mơn tốn, lý, hóa, sinh. Các thành viên trong tổ đã
soạn được bộ giáo án chuẩn kiến thức kỹ năng. Qua đó giúp cho học sinh củng cố và khắc

sâu thêm các kiến thức.
-Trong các buổi sinh hoạt tổ, tổ trưởng chuyên môn cùng với các thành viên trong tổ đều
trăn trở suy nghĩ xây dụng ý kiến cần sử dụng thiết bị dạy học như thế nào để đạt hiệu quả
và tính năng của chúng.
1.Sử dụng thiết bị dạy học phải phù hợp với mục tiêu bài học và phát huy được vai trị
tối ưu của nó
- Giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và
khả năng tự học,biết kết hợp lý thuyết với thực hành,có tinh thần hợp tác.
- Đồ dùng trực quan có nhiều loại,đồ dùng trực quan hiện vật,đồ dùng trực quan tạo hình,...
Vì thế khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với mục đích, yêu
cầu bài học,đi theo một trình tự nhất định thì mới đạt được hiệu quả bài dạy.
- Giáo viên phải khéo léo đưa ra những câu hỏi vừa sức với học sinh, tránh những câu hỏi
thách đố để các em rơi vào thế bí điều đó chỉ làm mất thời gian tiết dạy. Giáo viên phải biết
kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như miêu tả, tường thuật, phân tích, hướng dẫn
nhằm huy động tối đa kỹ năng làm việc của học sinh: tai nghe, mắt thấy, biết phân tích suy
luận vấn đề.
-Tuy nhiên nếu sử dụng thiết bị không phù hợp với mục tiêu bài học, hoặc q lạm dụng
nó thì dễ làm cho học sinh bị phân tâm,phân tán tư tưởng trong tiết học dẫn đến năng lực tư
duy trừu tượng bị hạn chế.
- Việc sử dụng đồ dùng trực quan không được lạm dụng quá nhiều thời gian,không làm
14


lỗng trọng tâm bài dạy.
-Khi dạy tiết học có sử dụng thiết bị giáo viên cần quản lý,tổ chức dạy học hợp lý nhằm
huy động mọi học sinh cùng tham gia vào việc học.
-Trong học kỳ II vừa qua nhà trường phát động giáo viên làm thêm thiết bị để phục vụ cho
cơng tác giảng day:
+ Bộ mơn tốn đã làm thước vẽ parabol, compa vẽ đường tròn, nâng cấp bộ đồ dùng tạo
mặt trịn xoay...

+Mơn vật lý làm bộ đồ dùng: Bộ thí nghiệm chuyển động thẳng đều, khung dây chuyển
động trong từ trường. Bộ thí nghiệm biểu diễn mơ men lực
+Mơn hóa học làm dụng cụ : Bộ điều chế khí.
+ Mơn sinh học làm dụng cụ : Hệ sinh thái ...
2.Chuẩn bị tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy học:
- Để có một tiết dạy thành công,người giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy.Khi
có đủ tư liệu thì phải định hướng cơng việc: cần dạy những gì ,sử dụng phương pháp nào,
cách thức dạy học ra sao, cần sử dụng đồ dùng cần thiết nào,ước lượng thời gian tổ chức
dạy học.
- Ngoài việc soạn giáo án đầy đủ, xác định đúng mục tiêu bài học(bám sát chuẩn kiến thức
kỹ năng), giáo viên phải chuẩn bị mượn thiết bị,chuẩn bị thiết bị, thí nghiệm, pha chế hóa
chất hoặc tự chuẩn bị đồ dùng trong thực tế phục vụ cho bài dạy.
- Đối với bài dạy có sử dụng giáo án điện tử, cần chuẩn bị kịch bản, tư liệu(video,hình
ảnh,bảng đồ..),cần chú ý đến phơng chữ, màu chữ, hiệu ứng thích hợp, đơn giản,nhẹ nhàng
tránh gây mất tập trung vào nội dung bài dạy.Nội dung bài giảng điện tử cần cơ đọng, súc
tích(1 slide khơng nên có nhiều hình hoặc nhiều chữ),những nội dung học sinh ghi bài cần
có quy ước(có thể dùng khung hoặc màu nền),phối hợp giữa phông nền và màu chữ phù
hợp với nội dung. Bài trình chiếu có hệ thống, dễ theo dõi, có cấu trúc rõ ràng, học sinh ghi
được bài.
- Sử dụng thiết bị trong dạy học giúp cho học sinh biết vận dụng từ lý thuyết vào thực
hành,đặt ở vị trí thích hợp để học sinh dể quan sát, dể dàng tiếp cận. Phát huy được tác
dụng của đồ dùng dạy học và CNTT mà bảng đen khó đạt được.
* Để thực hiện có hiệu quả :
+ Trước hết giáo viên phải nhận thức đúng và đầy đủ vai trò của việc sử dụng thiết bị
vào đổi mới phương pháp giảng dạy. Giáo viên cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế
và sử dụng bài giảng điện tử của mình sẽ giúp rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp
tốt các phương pháp dạy học tích cực khác.
+ Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến q trình dạy học
15



và sự phát triển của học sinh. Công nghệ mô phỏng nếu không phản ảnh đúng nội dung và
thực tế thì khơng nên sử dụng. Chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử
dụng các phương pháp dạy học khác mới có hiệu quả.
+ ứng dụng CNTT trong dạy học không phải là một phương pháp mới mà chỉ là sự hổ
trợ đổi mới phương pháp dạy học bằng các công cụ, phương tiện. Cần tránh việc chuyển từ
đọc- chép sang nhìn – chép.
+ Đối với các giờ thực hành,thí nghiệm, giáo viên cần có cách tổ chức lớp học khoa học
hợp lý để huy động mọi học sinh đều tham gia vào việc học,thực hành.Tránh tình trạng chỉ
một vài học sinh thực hiện cịn các học sinh khác thì khơng tập trung chú ý.
Tháng 9 NỘI DUNG IV: BỒI DƯỠNG VỀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC.
QUY CHẾ: Thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở và trung học
phổ thông
Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia (sau đây gọi tắt là
Cuộc thi) bao gồm: những vấn đề chung; công tác chuẩn bị cho cuộc thi; chấm thi; xử lý kết
quả thi; thanh tra, kiểm tra, giám sát, khen thưởng và xử lý vi phạm của Cuộc thi.
2. Quy chế này áp dụng cho các cơ sở giáo dục có học sinh trung học cơ sở, học sinh
trung học phổ thông (sau đây gọi tắt là học sinh trung học) và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 2: Mục đích, u cầu
1. Mục đích:
a) Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống;
b) Góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; đổi mới hình
thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực học sinh; nâng cao chất
lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học;
c) Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và

cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của học sinh trung học;
d) Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học, kỹ thuật
của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập
quốc tế.
2. Yêu cầu: tổ chức Cuộc thi đảm bảo an tồn, nghiêm túc, chính xác, khoa học, khách
quan, cơng bằng.
Điều 3. Nội dung và hình thức thi
1. Nội dung thi:
Nội dung thi là kết quả nghiên cứu của các dự án, đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật (sau đây gọi chung là dự án) thuộc các lĩnh vực của Cuộc thi (phụ lục I); dự án
có thể của 01 học sinh (gọi là dự án cá nhân) hoặc của nhóm khơng q 3 học sinh (gọi là dự
án tập thể).
2. Hình thức thi:
16


Dự án dự thi được trưng bày tại khu vực trưng bày của Cuộc thi, tác giả hoặc nhóm tác
giả trình bày dự án và trả lời phỏng vấn của ban giám khảo.
Điều 4. Yêu cầu đối với dự án dự thi
1. Đảm bảo tính trung thực trong nghiên cứu khoa học; không gian lận, sao chép trái
phép, giả mạo; khơng sử dụng hay trình bày nội dung, kết quả nghiên cứu của người khác
như là của mình.
2. Nếu dự án dự thi là một phần của một dự án lớn hơn thì học sinh có dự án dự thi (sau
đây gọi tắt là thí sinh) phải là tác giả của toàn bộ dự án dự thi.
3. Thời gian nghiên cứu của dự án dự thi không quá 12 tháng liên tục và trong khoảng
từ tháng 01 năm liền kề trước năm tổ chức Cuộc thi đến trước ngày khai mạc Cuộc thi 30
ngày.
4. Nếu dự án dự thi được nghiên cứu trong thời gian nhiều hơn 12 tháng thì chỉ đánh
giá những phần việc được nghiên cứu trong thời gian quy định tại khoản 3 của điều này.
5. Các dự án tập thể không được phép đổi các thành viên khi đã bắt đầu thực hiện dự án.

6. Những dự án nghiên cứu có liên quan đến các mầm bệnh, hóa chất độc hại hoặc các
chất ảnh hưởng đến môi trường không được tham gia Cuộc thi.
7. Những dự án dựa trên những nghiên cứu trước đây ở cùng lĩnh vực nghiên cứu có thể
được tiếp tục dự thi; những dự án này phải chứng tỏ được những nghiên cứu tiếp theo là mới
và khác với dự án trước.
8. Dự án phải đảm bảo yêu cầu về trưng bày theo quy định của ban chỉ đạo Cuộc thi.
Không trưng bày những vật không được phép trưng bày tại Cuộc thi (Phụ lục II).
Điều 5. Đơn vị dự thi, thí sinh và người hướng dẫn nghiên cứu
1. Đơn vị dự thi:
a) Mỗi Sở Giáo dục và Đào tạo, trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo; mỗi đại học, trường đại học có trường (hoặc khối) trung học phổ thơng
chun (hoặc năng khiếu) có dự án dự thi là một đơn vị dự thi.
b) Mỗi đơn vị dự thi có thể đăng ký một hoặc nhiều dự án dự thi. Số lượng dự án dự thi
tối đa cho một đơn vị dự thi được thông báo tại văn bản hướng dẫn tổ chức Cuộc thi hằng
năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thí sinh và người hướng dẫn nghiên cứu
a) Thí sinh là học sinh lớp 9, 10, 11, 12
b) Thí sinh phải có đủ các điều kiện sau:
- Có kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực học kỳ I (nếu Cuộc thi được tổ chức trong học
kỳ II) hoặc năm học liền kề trước năm học tổ chức Cuộc thi (nếu Cuộc thi được tổ chức trong
học kì I) từ khá trở lên;
- Tự nguyện tham gia và được chọn vào đội tuyển của đơn vị dự thi.
- Mỗi thí sinh chỉ được tham gia vào 01 dự án dự thi;
c) Mỗi dự án dự thi có tối thiểu 01 người hướng dẫn nghiên cứu. Một người hướng
dẫn được hướng dẫn tối đa hai dự án nghiên cứu khoa học của học sinh trong cùng thời
gian.
Điều 6. Thời gian, địa điểm tổ chức Cuộc thi
1. Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức một lần Cuộc thi.
2. Thời gian, địa điểm tổ chức Cuộc thi được thông báo tại văn bản hướng dẫn tổ chức
Cuộc thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

17


Điều 7. Công tác chỉ đạo và tổ chức Cuộc thi
1. Ban chỉ đạo Cuộc thi:
a) Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập ban chỉ đạo
Cuộc thi.
b) Thành phần ban chỉ đạo Cuộc thi:
- Trưởng ban: Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các Phó trưởng ban: Lãnh đạo Liên hiệp các Hội khoa học - kỹ thuật ở Trung ương;
Trung ương Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt
Nam, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Vụ Giáo dục Đại học, Vụ Giáo dục trung
học, Vụ Công tác học sinh sinh viên, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Văn
phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lãnh đạo các sở giáo dục và đào tạo nơi đăng cai tổ chức
Cuộc thi.
- Ủy viên: Chuyên viên các vụ, cục, văn phòng các bộ và cơ quan liên quan, chuyên
gia khoa học trong các lĩnh vực của Cuộc thi, lãnh đạo hoặc chun viên các phịng chun
mơn, nghiệp vụ thuộc các sở giáo dục và đào tạo đăng cai tổ chức Cuộc thi.
- Vụ Giáo dục trung học là thường trực ban chỉ đạo Cuộc thi.
c) Nhiệm vụ của ban chỉ đạo Cuộc thi:
Giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, tổ chức Cuộc thi.
2. Trách nhiệm của thường trực ban chỉ đạo Cuộc thi:
Hằng năm, chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các công việc sau:
a) Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tổ chức Cuộc thi trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo phê duyệt;
b) Hướng dẫn tổ chức Cuộc thi;
c) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập ban giám khảo của Cuộc thi;
d) Tổ chức chấm thi, xét kết quả thi trình trưởng ban chỉ đạo Cuộc thi quyết định;
đ) Xử lí khiếu nại trong Cuộc thi;
e) Cấp giấy chứng nhận cho học sinh đoạt giải Cuộc thi.

Điều 8. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên của ban chỉ đạo, hội đồng thẩm
định hồ sơ dự thi, ban giám khảo
1. Thành viên của ban chỉ đạo, hội đồng thẩm định hồ sơ dự thi, ban giám khảo (gọi
chung là những người tham gia tổ chức Cuộc thi) phải có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần
trách nhiệm cao và không trong thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 của điều này, thành viên hội
đồng thẩm định hồ sơ dự thi, ban giám khảo còn phải là những người có năng lực chun
mơn tốt, có kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của hội đồng thẩm định hồ sơ dự thi, ban
giám khảo.
3. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 và 2 của điều này, thành viên
ban giám khảo phải có thêm các điều kiện sau:
a) Khơng có vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em, cháu ruột hoặc anh, chị, em, cháu ruột
vợ (hoặc chồng), người được giám hộ hoặc được đỡ đầu tham dự Cuộc thi;
b) Không phải là người hướng dẫn thí sinh hay giáo viên đang dạy chính khố thí sinh.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị dự thi
1. Căn cứ quy chế này và các văn bản hướng dẫn tổ chức Cuộc thi hằng năm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đơn vị dự thi chỉ đạo, tổ chức Cuộc thi khoa học, kỹ thuật của học sinh
18


trung học ở địa phương, đơn vị phù hợp với điều kiện thực tế và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Lập hồ sơ dự thi và đăng ký dự thi đúng quy định.
3. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho thí sinh trong thời gian tham gia Cuộc thi.
4. Chuẩn bị hồ sơ dự thi và đăng kí dự thi theo quy định của các cuộc thi khoa học, kỹ
thuật khu vực và quốc tế (sau đây gọi tắt là Cuộc thi quốc tế), trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt nếu dự án và học sinh thuộc đơn vị mình đủ điều kiện tham dự từng
Cuộc thi quốc tế.
Điều 10. Trách nhiệm của thí sinh
1. Chịu trách nhiệm về dự án dự thi của mình theo quy định tại Quy chế này và các

văn bản hướng dẫn tổ chức Cuộc thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đăng kí dự thi theo đơn vị dự thi.
3. Tham gia Cuộc thi theo đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và ban chỉ đạo
Cuộc thi.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền lợi của người hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa
học
1. Giáo viên, giảng viên, cán bộ nghiên cứu, nhà khoa học tham gia hướng dẫn
học sinh nghiên cứu khoa học chịu trách nhiệm về nội dung của dự án mình hướng
dẫn.
2. Người hướng dẫn được tính giờ nghiên cứu khoa học, giờ dạy và các quyền
lợi khác theo các quy định hiện hành có liên quan sau khi hồn thành việc hướng dẫn
học sinh nghiên cứu khoa học.
Chương II
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CHO CUỘC THI
Điều 12. Lựa chọn các dự án dự thi
Điều 13. Hồ sơ dự thi
Hồ sơ dự thi bao gồm:
1. Quyết định của thủ trưởng đơn vị dự thi cử các dự án tham dự Cuộc thi.
2. Bản đăng kí số lượng dự án, số lượng thí sinh dự thi.
3. Phiếu báo xếp loại hạnh kiểm và học lực của thí sinh có xác nhận của hiệu trưởng
nhà trường.
4. Hồ sơ dự án đăng ký dự thi theo quy định tại các văn bản hướng dẫn tổ chức Cuộc
thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 14. Đăng ký tham dự Cuộc thi
Điều 15. Thẩm định hồ sơ dự thi
CÁC LĨNH VỰC CỦA CUỘC THI

(Kèm theo Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 11 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)


TT Nhóm lĩnh vực
Khoa học động
1
vật
Khoa học xã
2
hội và hành vi

Các lĩnh vực cụ thể
Phát triển; Sinh thái; Di truyền; Chăn nuôi; Bệnh lý học; Sinh lý
học; Phân loại học; Lĩnh vực khác
Tâm lý học Phát triển và lâm sàng; Tâm lý học nhận thức; Tâm lý
học; Xã hội học; lĩnh vực khác
19


3
4
5

6

7

8

9

10


11

12

13
14
15

16

17

Hoá sinh
Hoá sinh tổng hợp; Trao đổi chất; Hoá sinh cấu trúc; Lĩnh vực khác
Sinh học tế bào Sinh học tế bào; Di truyền tế bào và phân tử; Hệ miễn dịch; Sinh
và Phân tử
học phân tử; Lĩnh vực khác
Hoá học phân tích; Hố học vơ cơ; Hố học hữu cơ; Hoá học vật
Hoá học
chất; Hoá học tổng hợp; Lĩnh vực khác
Thuật tốn, Cơ sở dữ liệu; Trí tuệ nhân tạo; Hệ thống thơng tin;
Khoa học máy
Khoa học điện tốn, Đồ hoạ máy tính; Lập trình phần mềm, Ngơn
tính
ngữ lập trình; Hệ thống máy tính, Hệ điều hành; Lĩnh vực khác
Khoa học Trái Khí tượng học, Thời tiết; Địa hố học, Khoáng vật học; Cổ sinh vật
đất và hành học; Địa vật lý; Khoa học hành tinh; Kiến tạo địa chất; Lĩnh vực
tinh
khác
Kỹ thuật: Vật

Công nghệ sinh học; Dự án xây dựng; Cơ khí hố chất; Cơ khí cơng
liệu và cơng
nghiệp, chế xuất;Cơ khí vật liệu;Lĩnh vực khác
nghệ sinh học
Kỹ thuật: Kỹ
Kỹ thuật điện, Kỹ thuật máy tính, Kiểm sốt; Cơ khí; Nhiệt động
thuật điện và cơ
lực học, Năng lượng mặt trời; Rơ-bốt; Lĩnh vực khác
khí
Hàng khơng và kỹ thuật hàng khơng, Khí động lực học; Năng lượng
Năng lượng và
thay thế; Năng lượng hoá thạch; Phát triển phương tiện; Năng
vận tải
lượng tái sinh; Lĩnh vực khác
Khoa học mơi Ơ nhiễm khơng khí và chất lượng khơng khí; Ơ nhiễm đất và chất
trường
lượng đất; Ô nhiễm nguồn nước và chất lượng nước; Lĩnh vực khác
Khôi phục sinh thái; quản lý hệ sinh thái; Kỹ thuật môi trường;
Quản lý môi
Quản lý nguồn tài nguyên đất, Lâm nghiệp; Tái chế, Quản lý chất
trường
thải; Lĩnh vực khác
Đại số học; Phân tích; Tốn học ứng dụng; Hình học; Xác suất và
Tốn học
Thống kê; Lĩnh vực khác
Y khoa và khoa Chẩn đoán bệnh và chữa bệnh; Dịch tễ học; Di truyền học; Sinh học
học sức khoẻ
Phân tử; Sinh lý học và Bệnh lý học; Lĩnh vực khác
Kháng sinh, Thuốc chống vi trùng; Nghiên cứu vi khuẩn; Di truyền
Vi trùng học

vi khuẩn; Siêu vi khuẩn học; Lĩnh vực khác
Thiên văn học; Nguyên tử, Phân từ, Chất rắn; Vật lý sinh học; Thiết
Vật lý và thiên bị đo đạc và điện tử; Từ học và điện từ học; Vật lý hạt nhân và Phần
văn học
tử; Quang học, Laze, Maze; Vật lý lý thuyết, Thiên văn học lý
thuyết hoặc Điện tốn; Lĩnh vực khác
Nơng nghiệp và nơng học; Phát triển; Sinh thái; Di truyền; Quang
Khoa học thực
hợp; Sinh lý học thực vật (Phân tử, Tế bào, Sinh vật); Phân loại
vật
thực vật, Tiến hoá; Lĩnh vực khác
HƯỚNG DẪN CUỘC THI KHOA HỌC KỸ THUẬT
CẨM NANG HỌC SINH
20


Nghiên cứu khoa học và quy trình khoa học
Nghiên cứu là quá trình mà con người khám phá hoặc tạo ra tri thức mới về thế giới mà
chúng ta đang sống. Thi nghiên cứu khoa học, kĩ thuật học sinh trung học cơ sở và trung học
phổ thông hướng đến việc phục vụ cho mục đích nghiên cứu này. Học sinh thiết kế dự án
nghiên cứu, cung cấp các dữ liệu mang tính định lượng thơng qua các cuộc thí nghiệm, phân
tích và ứng dụng các dữ liệu đó. Các dự án là các bài thuyết trình, các nghiên cứu dựa trên số
liệu, dự án mang tính thơng tin hoặc nghiên cứu hệ thống, các mơ hình "giải thích" hoặc các
mơ hình ráp khơng phù hợp với những Cuộc thi KHKT quốc gia dựa trên đề tài nghiên cứu.
Thắc mắc có lẽ là một phần quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu khoa học và
thường đi kèm với mệnh đề "Nếu ... thì..." Học sinh được khuyến khích tạo ra những cuộc
thí nghiệm "trong tầm kiểm sốt" cho phép các em có thể thiết lập một tiêu chuẩn và sau đó
có thể thay đổi mỗi lần một yếu tố để có thể thấy được nó sẽ ảnh hưởng đến điều kiện ban
đầu được coi như điều kiện tiêu chuẩn như thế nào. Do đó việc thắc mắc có thể dẫn đến
những thí nghiệm hay quan sát mới.

1) Ln ln tò mò, lựa chọn một lĩnh vực hẹp, hỏi một câu hỏi: xác định hoặc khởi
xướng/ định nghĩa một vấn đề. Điều quan trọng là câu hỏi đặt ra này có thể kiểm chứng
được, trong đó dữ liệu có thể được thu thập để tìm ra câu trả lời.
2) Rà sốt lại các tài liệu đã được cơng bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Rà soát
cũng bao gồm đối chiếu qua điều lệ và hướng dẫn.
3) Đánh giá giải pháp tiềm năng và đánh giá xem tại sao bạn nghĩ nó có thể xảy ra
(giả thuyết).
4) Nghiên cứu thực nghiệm (quy trình). Để thực hiện được một thí nghiệm, điều
quan trọng là chỉ có thể thay đổi mỗi lần một thơng số - một điều kiện có thể ảnh hưởng
đến kết quả của thí nghiệm -.
5) Thử thách và kiểm tra giả thuyết của bạn thông qua quá trình thí nghiệm (thu thập
dữ liệu) và phân tích dữ liệu. Sử dụng biểu đồ giúp bạn có thể nhìn thấy một mẫu hình của
dữ liệu.
6) Đưa ra các kết luận dựa trên chứng cứ thực nghiệm từ thí nghiệm.
7) Chuẩn bị báo cáo và trưng bày giới thiệu.
8) Báo cáo và thảo luận kết quả với đồng nghiệp và những chuyên gia khoa học.
9) Những vấn đề mới có thể phát sinh từ các cuộc thảo luận đó.
Quy trình này có thể tạo nền tảng cho những dự án nghiên cứu khác khi có những
vấn đề phát sinh ra từ các cuộc nghiên cứu và quy trình này sẽ lặp lại. Gỉả thuyết thường
thay đổi trong quá trình nghiên cứu. Ủng hộ hoặc không ủng hộ giả thuyết của bạn khơng
quan trọng bằng những gì đã được học hỏi và khám phá trong q trình thí nghiệm.
21


Nghiên cứu không dựa vào thực nghiệm
Không phải tất cả các lĩnh vực nghiên cứu đều dựa trên phương pháp nghiên cứu
khoa học. Bởi vì những nhà kỹ sư, sáng chế, toán học, vật lý lý thuyết và những nhà lập
trình máy tính, có những mục đích khác nhau so với những nhà khoa học khác với những
quy trình làm việc rất khác biệt. Quy trình mà họ áp dụng để giải đáp một vấn đề hoặc trả
lời một câu hỏi đều khác nhau tùy theo lĩnh vực nghiên cứu của họ. Mỗi người đều sử dụng

tiêu chí khác nhau để đi đến kết quả.
Các bước tiến hành
1) Lựa chọn chủ đề: Đây có lẽ là bước khó khăn nhất. Lựa chọn một chủ đề mà bạn
muốn nghiên cứu hoặc tìm hiểu. Ý tưởng phải xuất phát từ lĩnh vực mà bạn quan tâm. Một
sở thích của bạn có thể dẫn đến một chủ đề tốt. Có những gì đang xảy ra trong cuộc sống
mà bạn muốn hiểu biết thêm? Điều quan trọng nhất là lựa chọn một vấn đề hoặc chủ đề
khơng q rộng và có thể được giải đáp dựa trên việc nghiên cứu khoa học.
2) Tìm hiểu về chủ đề: Hãy đến thư viện hoặc mạng Internet để tìm hiểu về chủ đề
của bạn. Ln ln hỏi Tại sao hoặc Điều gì sẽ xảy ra nếu… Hãy tìm những kết quả khơng
mong đợi hoặc chưa được giải thích. Bạn cũng có thể trao đổi với những chun gia trong
lĩnh vực.
3) Tổ chức: Sắp xếp tổ chức tất cả những gì bạn tìm hiểu được về chủ đề. Đến thời
điểm này, bạn nên giới hạn phạm vi nghiên cứu của bạn và tập trung vào một ý tưởng cụ
thể.
4) Lập một thời gian biểu: Hãy lựa chọn một chủ đề khơng chỉ vì bạn quan tâm, mà
cịn vì nó có thể hồn thành với lượng thời gian mà bạn có. Xác định một vấn đề “có thể kiểm
chứng”. Thiết lập một thời gian biểu để bạn có thể quản lý thời gian một cách hiệu quả.
5) Chuẩn bị thí nghiệm của bạn: Hãy suy nghĩ kỹ về mơ hình thí nghiệm. Một khi
bạn đã có một ý tưởng nghiên cứu khả thi, viết một kế hoạch nghiên cứu. Báo cáo này cần
phải giải thích được bạn sẽ thực hiện thí nghiệm như thế nào và cần có chính xác những gì.
Lưu ý bạn phải thiết kế thí nghiệm của bạn theo dạng thí nghiệm “có kiểm sốt”.
6) Tham vấn người hướng dẫn và phê duyệt: Bạn cần thảo luận kế hoạch nghiên
cứu với người hướng dẫn và lấy chữ ký phê duyệt. Khi xem xét lại kế hoạch nghiên cứu
cần quyết định xem liệu có cần thêm phải được thông qua trước hay cần thêm giấy tờ nào
nữa khơng.
7) Thực hiện thí nghiệm: Trong q trình thí nghiệm, ghi chép chi tiết tất cả những
thí nghiệm, số liệu đo đạc và hiện tượng quan sát vào một cuốn sổ ghi. Khơng dựa vào trí
nhớ. Bên cạnh đó, giám khảo cũng thích sổ ghi chép! Sử dụng các bảng dữ liệu hoặc biểu
đồ để ghi lại các dữ liệu định lượng.
22



8) Phân tích kết quả: Khi bạn đã hồn tất các thí nghiệm, kiểm tra và sắp xếp các
kết quả. Sử dụng các biểu đồ thích hợp để minh hoạ dữ liệu của bạn. Xác định mẫu hình từ
những biểu đồ. Điều này sẽ cho bạn câu trả lời cho vấn đề có thể kiểm chứng của bạn.
9) Đưa ra kết luận: Những thơng số được kiểm chứng có tạo nên sự thay đổi so với
tiêu chuẩn ban đầu bạn sử dụng khơng? Bạn có thể thấy được mẫu hình nào từ việc phân
tích những biểu đồ thể hiện các thông số? Những thông số nào là quan trọng? Bạn đã thu
thập đủ dữ liệu chưa? Bạn có cần phải tiến hành thí nghiệm nữa hay khơng? Giữ một cách
nhìn cởi mở - đừng bao giờ thay đổi kết quả cho phù hợp với một giả thuyết.
Các yếu tố tạo nên một dự án thành công
1. Sổ lưu dữ liệu dự án
Cuốn sổ lưu dữu liệu dự án là một tài liệu có giá trị nhất. Những ghi chép cụ thể
và chính xác đem đến một dự án lơgic thành công. Việc ghi chép tốt sẽ thể hiện cho
giám khảo thấy sự nhất quán và chu đáo của bạn và sẽ giúp bạn trong việc viết báo cáo
nghiên cứu. Bảng dữ liệu cũng rất hữu ích. Chúng có thể trơng hơi “rối” nhưng hãy đảm
bảo tính chính xác của các dữ liệu định lượng được lưu trữ và các bảng dữ liệu đều có
kèm đơn vị. Lưu ý ghi ngày tháng mỗi khi nhập dữ liệu.
2. Báo cáo Nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu phải được chuẩn bị cùng với sổ lưu dữ liệu dự án và bất cứ
những tài liệu hay giấy tờ cần thiết khác. Báo cáo nghiên cứu sẽ giúp bạn sắp xếp dữ liệu
và những ý tưởng. Một báo cáo thường có những mục sau:
3. Phần tóm tắt
Sau khi đã hồn tất nghiên cứu và thí nghiệm, bạn cần phải viết một bản tóm tắt. Bản
tóm tắt dài tối đa là 250 từ trong một trang. Bản tóm tắt thường bao gồm a) mục đích của
thí nghiệm b) cách thức tiến hành, c) dữ liệu, và kết luận. Tóm tắt cũng có thể bao gồm
những ứng dụng nghiên cứu. Chỉ nên có một phần nhỏ nhắc lại các dự án trước. Bản tóm
tắt phải tập trung vào dự án thực hiện trong năm hiện tại và không nên kèm theo a) lời cám
ơn hoặc b) dự án hoặc cách thức tiến hành thực hiện bởi người cố vấn.
4. Trưng bày dự án

Bạn muốn thu hút và giới thiệu dự án. Hãy tạo thuận lợi cho những khán giả quan
tâm và giám khảo có thể tiếp cận dự án của bạn và những kết quả bạn thu được. Bạn muốn
thu hút sự chú ý của ban giám khảo và thuyết phục họ là nghiên cứu của bạn có giá trị và
đáng được xem xét kỹ hơn. Hầu hết các gian trưng bày đều có 3 phần và được đặt theo kiểu
tự do. Các mơ hình trưng bày thường được đặt trên bàn. Hầu hết giám khảo có thể nhìn vào
bảng trưng bày trước khi phỏng vấn. Tận dụng tối đa diện tích sử dụng phần minh hoạ rõ
ràng và chính xác.
23


Tháng 10: NỘI DUNG V: BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VỀ CÔNG
TÁC TƯ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC.
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
- Thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh
- Hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh trong lớp chủ
nhiệm
II. CHỨC NĂNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Mục 6 điều 31 cịn nêu: “GV làm cơng tác tư vấn cho học sinh là GVTrH được đào
tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn ; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ HS và HS để giúp
các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt”
Tư vấn cho học sinh, sinh viên là phương pháp tác động mang tính định hướng giáo dục tới
những học sinh, sinh viên đang có những khó khăn tâm lý, tình cảm, những bức xúc của lứa
tuổi cần được giải đáp, những vướng mắc trong học tập, sinh hoạt, trong hướng nghiệp,
trong tìm kiếm việc làm cần được người am hiểu và có trách nhiệm trợ giúp, tham vấn giải
quyết để chọn được cách xử lý đúng, góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp
học sinh, sinh viên thực hiện được nguyện vọng của mình.
Cơng văn số 9971/BGD&ĐT-HSSV ngày 28 / 10 / 2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Nguồn: Thơng tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011
III. CÁC CƠNG VIỆC CỦA CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM

1. TÌM HIỂU, PHÂN LOẠI HỌC SINH
2. LẬP CÁC KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
Lưu ý: Cần dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ của Bộ, kế hoạch của trường, điều kiện thực tế
trường, lớp,…
Phong trào
3. TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI TỰ QUẢN LỚP CHỦ NHIỆM
Bước chuẩn bị
Bước tiến hành
Bước thể nghiệm, rèn luyện
Nội dung 3:
4. TƯ VẤN VÀ THAM VẤN HỌC ĐƯỜNG
Tham vấn: Là cuộc nói chuyện mang tính cá nhân để hỗ trợ những khó khăn hoặc thách
thức của thân chủ trong chính cuộc sống của họ. Họ tự đưa ra quyết định cuối cùng.
Tư vấn là cuộc nói chuyện giữa một chuyên gia về một lĩnh vực nhất định với khách hàng
người đang cần lời khuyên hay chỉ dẫn về lĩnh vực đó.
Đọc phần so sánh trong tài liệu trang 31
24


Nội dung tư vấn
Nhiệm vụ của GVCN trong tư vấn
Một số yêu cầu đạo đức nghề nghiệp trong tư vấn
Nội dung 4:
IV. GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VỚI CÔNG TÁC TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG
Mục tiêu, nhiệm vụ tư vấn, đối tượng, phạm vi tư vấn cho HS
Nhiệm vụ tư vấn
Đối tượng tư vấn
HS cần tư vấn: cá nhân, nhóm, cả lớp
Đối tượng có liên quan tác động tiêu cực đến HS
Phạm vi tư vấn

Đối với HS lớp CN
Đối với những người có vấn đề với HS lớp CN
Điều 2: Nguyên tắc thực hiện
(trích Quy chế hoạt động của tổ tư vấn trong trường TrH và các TTGDTX, ban hành theo
QĐ 471/QĐ-SGD-ĐTTrH ngày 15/4/2013)
1. Phù hợp với các quy định của pháp luật, Điều lệ trường trung học, Quy chế của
ngành giáo dục và Nội quy học sinh
2. Phù hợp với đạo đức, bản sắc, truyền thống văn hóa dân tộc
3. Chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường
một cách hợp lý nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của các đối tượng cần giúp đỡ
4. Tôn trọng nhân cách, tuyệt đối bảo mật thông tin của đối tượng cần tư vấn
5. Không gây hại cho đối tượng có nhu cầu tư vấn
6. Tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ để các đối tượng cần tư vấn có quyền lựa chọn, giảm thiểu
các tác hại. Từ đó đối tượng cần tư vấn có quyết định đúng đắn và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. Cán bộ tư vấn khơng ra quyết định thay hay áp đặt ý kiến của mình
lên đối tượng cần tư vấn
V. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA HS THCS
Những biến đổi về mặt sinh lý và xã hội ở lứa tuổi HS THCS
Đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của tuổi HS THCS
Sự phát triển đời sống tình cảm của HS THCS
Những biểu hiện đặc trưng nếu khủng hoảng độ tuổi khơng được GQ
Sự phát triển trí tuệ của HS THCS
Sự phát triển động cơ và tự ý thức của HS THCS
1. Sự hình thành tự ý thức
=>Người lớn dễ lấy uy tín nhưng cũng dễ mất uy tín
2. Ý thức đạo đức của HS THCS
=> Cần giúp các em hiểu đúng những khái niệm, đạo đức,giá trị sống.
3. Sự phát triển hứng thú, động cơ và thái độ học tập
25



×