Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TỰ học BDTX năm học 2016 MODULE 24

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.71 KB, 23 trang )

TỰ HỌC BDTX NĂM HỌC 2016 – 2017
MODULE 24: KĨ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
Nội dung 1: CÁC KĨ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ KẾT QỦA HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH
BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG 1

Hoạt động 1: Thiết lập các bước cụ thể để xây dựng một đề kiểm tra cho môn học cụ
thể.
Trả lời:
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I
Năm học 2014-2015
Môn: Giáo dục công dân lớp 8
Thời gian: 45 phút ( không kể thời gian giao đề)
I. MỤC TIÊU KIỂM TRA

1. Về kiến thức.
- Hiểu được thế nào là xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư. Hiểu các hình
thức lao động, lợi ích của lao động tự giác và sáng tạo; nêu được những ví dụ từ thực tế,
của bản thân.
2. Về kĩ năng.
- Biết tự giác lao động giúp đỡ các công việc trong gia đình. Biết thực hiện các quy định
về nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư.
- Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình theo đạo đức và pháp
luật.
3. Về thái độ.
- Biết phê phán những hành vi trái với đạo đức, pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ
của công dân trong gia đình.
4. Năng lực.
+ Năng lực chung: - Học sinh có năng lực phát hiện vấn đề, có năng lực độc lập giải
quyết vấn đề bằng các kiến thức đã học vào bài làm thực tế.
+ Năng lực chuyên biệt:




- Học sinh có năng lực nhận biết, thông hiểu các kiến thức về các quy định, việc làm
xây dựng nếp sống có văn hóa nơi cộng đồng dân cư; nêu được quyền, nghĩa của công
dân trong gia đình.
- Có năng lực vận dụng các kiến thức liên quan để bày tỏ quan điểm, thái độ và hành vi
giải quyết vấn đề một cách đúng đắn, khách quan.
- Có năng lực thể hiện ý thức, hành vi mong muốn thực hiện nghĩa vụ của công dân nơi
cộng đồng và trong gia đình.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận.

A- Ma trận đề kiểm tra
Mức độ
Chủ đề
Chủ đề 1 :
Lao động tự
giác và sáng
tạo

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ
Chủ đề 2:
Góp phần xây
dựng nếp sống
văn hóa ở cộng
đồng dân cư
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ

Chủ đề 3:
Quyền và
nghĩa vụ của
công dân trong
gia đình.

Số câu:
Số điểm:

Vận dụng
Cộng
Thấp
Cao
Có năng lực hiểu
Có năng lực nêu
các hình thức lao
những hình thức
động. Những hình lao động bằng các
thức lao động bằng công việc thực tế
các công việc thực đã làm giúp gia
tế
đình
Hiểu ý nghĩa, lợi
ích của lao động tự
giác và sáng tạo.
0,75
0,25
Số câu: 1
2
10

Số điểm: 3
20%
10%
30%
Có năng lực nhận Hiểu ý nghĩa của
Nêu việc đã làm
việc xây dựng nếp của mình để tham
biết việc xây
sống văn hoá ở
gia xây dựng nếp
dựng nếp sống
cộng đồng dân cư.
sống văn hoá ở
văn hoá ở cộng
cộng đồng.
đồng dân cư.
0,25
0,5
0,25
Số câu :1
1
1
1
Số điểm: 3
10%
10%
20%
30%
Có năng lực nhận
Có năng lực bày Có năng lực mong

biết tình huống
tỏ quan điểm,
muốn thực hiện
liên quan đến chủ
thái độ về hành
hành vi đúng đắn
đề bài học, nêu các
vi của nhân vật
của mình để thực
quy định về quyền
trong tình
hiện quyền và nghĩa
và nghĩa vụcủa
huống.
vụ của công dân
công dân trong gia
trong gia đình.
đình.
0, 5
0,25
0,25
Số câu:1
1
2
1
Số điểm:4
Nhận biết

Thông hiểu



Tỉ lệ
Tổng số câu:
Tổng số điểm:
Tỉ lệ

10%
0,75
2
20%

20%
0,75
4
40%

1,25
3
30%

10%
0,25
1
10%

40%
Số câu:1
Số điểm:10
100%


B/ Đề ra :
Câu 1: (3 điểm):
a. Theo em có mấy hình thức lao động? Hãy lấy 02 ví dụ cho mỗi hình thức?
b. Lợi ích của lao động tự giác, sáng tạo? Ở nhà em thường lao động giúp bố mẹ
những gì?
Câu 2: (3 điểm): Xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư là gì? Ý nghĩa của
việc xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư? Hãy cho biết một số việc em có
thể làm được để góp phân xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư.
Câu 3: (4 điểm). Đọc câu chuyện sau:
Tình mẹ
Người con không có khả năng nuôi mẹ già, liền quyết định cõng mẹ bỏ lên núi.
Đêm tối, người con nói rằng cõng mẹ lên núi dạo, bà mẹ lấy hết sức mình trèo lên lưng
con.
Trên đường đi anh ta nghĩ phải leo cao hơn nữa rồi mới bỏ mẹ xuống. Bỗng anh ta nhìn
trên vai mình, thấy mẹ đang cố giấu những hạt đậu rải suốt đoạn đường đi, anh ta tức
giận hỏi mẹ: "Mẹ rải đậu làm gì thế?
"Con ngốc ạ, mẹ sợ lát nữa còn mình con xuống núi sẽ lạc đường". "Con dù lớn vẫn là
con của mẹ... Đi hết cuộc đời lòng mẹ vẫn theo con."
( Nguồn: ST)
a/ Câu chuyện trên khiến em liên tưởng tới chủ đề bài học nào trong chương trình
GDCD 8 học kì I? Nêu quy định của pháp luật đối với các thành viên trong chủ đề pháp
luật đó?
b/ Nhận xét của em về hành động của người mẹ và người con trong câu chuyện trên?
c/ Là một người con em sẽ làm gì sau khi đã học chủ đề đó?
III. THANG ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM:

Câu

Nội dung học sinh cần nêu được


Điểm


1 điểm
a/ Lao động gồm có hai hình thức:
( nêu đúng mỗi
- Lao động chân tay.
Ví dụ: Công nhân cơ khí, nông dân
hình thức, đúng
Câu 1 - Lao động trí óc.
mỗi ví dụ được
( 3 đ ) Ví dụ: Giáo viên, nhà văn, nhà thơ
0,25 điểm)
b/- Lợi ích của lao động tự giác, sáng tạo: Không làm phiền
người khác. Được mọi người tôn trọng, yêu quí. Nâng cao hiệu
1 điểm
quả, chất lượng của hoạt động học tập, lao động và hoạt động xã
hội.)
- Ví dụ: Tự giác lao động làm các việc nhà giúp bố mẹ, biết ứng
1 điểm
dụng các kiến thức đã học vào trong công việc như chiết, ghép
trong trồng cây, làm ròng rọc múc nước...
- Nêu được XD NSVH ở cộng đồng dân cư là làm cho đời sống
văn hoá tinh thần ngày càng lành mạnh, phong phú như giữ gìn
1điểm
trật tự an ninh, vệ sinh nơi ở, bảo vệ cảnh quan môi trường sạch
đẹp; XD đoàn kết xóm giềng; bài trừ phong tục tập quán lạc hậu,
mê tín dị đoan và tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội.
- Ý nghĩa của việc xây dựng nếp sống văn hóa: Góp phần nâng
1điểm

Câu 2 cao chất lượng cuộc sống gia đình và cộng đồng.
(3đ)
+ Học sinh cần nêu được việc đã làm như:
1 điểm
+ Tham gia làm vệ sinh đường làng ngõ xóm
( mỗi ý đúng
+ Quan tâm và đoàn kết với các bạn cùng xóm.
được 0,25
+ Tham gia tuyên truyền phòng chống ma tuý
điểm, đúng 04
+ Tham gia giữ gìn trật tự an ninh
ý trở lên được 1
+ Lao động giúp gia đình khó khăn, neo đơn…
điểm)
Câu 2 a/ - Câu chuyện liên quan đến chủ đề pháp luật: Quyền và nghĩa
( 3 đ ) vụ của công dân trong gia đình.
a. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ, ông bà:
- Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi dạy con thành những công
dân tốt, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý
kiến của con, không được ngược đãi, xúc phạm con, ép buộc con
làm những điều trái pháp luật, đạo đức.
- Ông bà nội, ngoại có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
giáo dục cháu, nuôi dưỡng cháu chưa thành niên hoặc cháu thành
niên bị tàn tật nếu cháu không có người nuôi dưỡng.
b. Quyền và nghĩa vụ của con cháu:
- Con cháu có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn cha mẹ, ông
bà. Có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, ông bà.
Đặc biệt khi cha mẹ, ông bà ốm đau, già yếu, nghiêm cấm con
cháu có hành vi ngược đãi, xúc phạm ông bà, cha mẹ.


0,25 điểm

0,25 điểm

0,25 điểm

0,25 điểm


c. Anh chị em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau
và nuôi dưỡng nhau nếu không còn cha mẹ.
b/ Học sinh cần bày tỏ nhận xét:
- Phê phán, lên án việc làm của người con trai đã không thực
hiện chăm sóc, phụng dưỡng mẹ già cho trọn đạo.
- Cảm động trước tình cảm của bà mẹ, dù biết con đưa bỏ mình
lên núi vẫn hết lòng lo cho con, sợ con không xuống được.
- Bày tỏ mong muốn thực hiện bổn phận yêu quý, kính trọng,
biết ơn , chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, ông bà. Đặc biệt khi cha
mẹ, ông bà ốm đau, già yếu, không có hành vi ngược đãi, xúc
phạm ông bà, cha mẹ.

0,5 điểm
0,5 điểm

Hoạt động 2: Xác định các mục tiêu kiểm tra, đánh giá và thiết lập bảng ma trận.
Trả lời:
KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2012-2013
Môn : GDCD 9 Thời gian : 45 phút
I. MỤC TIÊU KIỂM TRA


1. Về kiến thức.
- Hiểu được thế nào là truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Nêu được một số biểu hiện
Truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Hiểu năng động sáng tạo là phẩm chất cần thiết của
người lao động trong xã hội hiện đại.
2. Về kĩ năng: - Biết cảm nhận về hậu quả của chiến tranh.
3. Về thái độ: - Rèn luyện tính năng động sáng tạo trong xã hội hiện đại.
- Biết bày tỏ trách nhiệm trong việc chung tay cùng “xoa dịu nỗi đau da cam”.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận.

A- Ma trận đề kiểm tra
Mức độ
Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng
Thấp

Chủ đề 1: Bảo Nêu được thế
Nêu được một số
vệ và phát huy nào là truyền
truyền thống tốt đẹp
truyền thống tốt thống tốt đẹp của trong gia đình.
đẹp của dân tộc dân tộc
Số câu:
0,5
0,5
Số điểm:

1
1,5
Tỉ lệ
10%
15%
Chủ đề 2:
Hiểu năng động sáng Bày tỏ thái độ đúng
Năng động,
tạo là phẩm chất cần đắn rèn luyện tính
sáng tạo
thiết của học sinh
năng động sáng tạo

cao

Cộng

Số câu :1
S điểm: 2,5
25%


Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ
Chủ đề 3 :
Bảo vệ hòa
bình
Số câu:
Số điểm:

Tỉ lệ
Chủ đề 4: Lí
tưởng sống của
thanh niên
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ
Tổng số câu:
Tổng số điểm:
Tỉ lệ

0,5
1
10%

0,5
1
10%
Nêu được cảm
nhận về hậu quả
của chiến tranh
0,5
1,5
15%
Nêu được lí tưởng
sống cao đẹp của
thanh niên Việt Nam
ngày nay
0,5
1

10%
2
5
50%

0,5
1
10%

Số câu :1
S điểm: 2
20%
Hành độngchung
tay cùng “xoa dịu
nỗi đau da cam”
0,5
Số câu:1
1,5
S điểm:3
15%
30%

Nêu được các hoạt
động có ý nghĩa của
thanh niên Việt
Nam hiện nay
0,5
1,5
15%
1

2,5
25%

0,5
1,5
15%

Số câu :1
S điểm: 2,5
25%
Số câu: 4
S điểm:10
100%

Hoạt động 3: Thực hiện viết đề kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan.
* Trả lời:
A/ Đề tự luận:
ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 7
Tiết 42 – TUẦN 11
Thời gian 45’
MÃ ĐÊ 1
Mức độ
Chủ đề
I, Phần Văn
1/ Thơ Trung đại:
Qua đèo Ngang-Bà
Huyện Thanh Quan
Số câu : 1
Số điểm: 2
2/ Thơ Trung đại :

- Thể loại thất ngôn tư
tuyệt luật Đường

3/ Văn học dân gian:
- Ca dao

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng cao
thấp

Tổng điểm

HS chép
Nêu được nội
được bài thơ dung chính
theo yêu cầu của văn bản
Số câu :
0,5
Số điểm: 1

Số câu : 0,5
Số điểm: 1

Số câu: 1
Số điểm: 2

Nêu được hai
bài thơ và tác
giả một cách
chính xác.
Số câu : 1
Số điểm: 2
Phát biểu cảm
nghĩ ( biểu cảm
về bài ca dao yêu

Số câu: 1
Số điểm: 2
Số câu: 1
Số điểm: 6


Tổng số câu:
Tổng số điểm:
Tỉ lệ:

Số câu: 0,5
Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10%

Số câu: 0,5
Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10%

thích)
Số câu : 1

Số điểm: 6
Số câu: 1
Số câu: 1
Số điểm: 2
Số điểm: 6
Tỉ lệ: 20%
Tỉ lệ: 60%

Số câu: 3
Số điểm: 10
Tỉ lệ: 100%

MÃ ĐÊ 1
Câu 1:(2 điểm): Hãy chép lại theo trí nhớ bài thơ Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh
Quan và nêu nội dung chính của bài thơ?
Câu 2:(2 điểm): Em hiểu gì về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường? Kể tên 2 bài thơ
được các nhà thơ Việt Nam đã viết theo thể thơ này, ghi rõ tên tác giả của từng bài?
Câu 3( 6 điểm): Viết bài văn ngắn phát biểu cảm nghĩ của em về một bài ca dao mà em
yêu thích trong chương trình Ngữ văn 7, tập 1.

ĐÁP ÁN

Câu ý
1 a.( 1,0đ)
(2,0 đ)
b.( 1,0đ)
a.
( 1,0đ)
2


b. ( 1,0đ)

a.
3
(6,0đ)

Nội dung cần đạt
- Chép lại chính xác bài Qua đèo Ngang của Bà huyện
Thanh Quan.
- Nêu được nội dung chính của bài thơ.
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường:
+ Nguồn gốc có từ đời Đường - Trung Quốc.
+ 4 câu, mỗi câu 7 chữ.
+ Ngắt nhịp: 4/3; 2/2/3
+ Hiệp vần chân: tiếng cuối câu 1, câu 2 và câu 4 cùng
vần với nhau.
- Nêu tên chính xác bài thơ của tác giả Việt Nam làm
theo thể thơ này( Ví dụ: Bánh trôi nước; Sông núi nước
Nam; )
- Nêu chính xác tên tác giả.
- Yêu cầu cần đạt:
+ Hình thức:
Bài văn ngắn, bố cục 3 phần.
Mạch lạc, rõ ràng; trình bày sạch sẽ.
+ Kiểu bài: Phát biểu cảm nghĩ.
+ Nội dung: Phát biểu cảm nghĩ về một bài ca dao mà
em yêu thích đã được học, đọc thêm.
. Giới thiệu ngắn gọn bài ca dao mình thích.
. Cảm xúc của em về nội dung và nghệ thuật mà tác


Điểm.


0, 25 đ
0, 25 đ
0, 25 đ
0, 25 đ
0,25đ/1 bài
0,25 đ/ 1
tác giả.


giả dân gian đã thể hiện trong bài.
. Bài ca dao đã để lại trong em bài học gì.
- Biểu điểm:
+ Bài viết đi đúng, đầy đủ nội dung yêu cầu cần đạt
trên, văn viết có cảm xúc chân thật, tự nhiên. Các câu
trong đoạn có sự liên kết về mặt hình thức và nội dung.
+ Bài viết đi đúng, đầy đủ nội dung yêu cầu cần đạt
trên, văn viết có cảm xúc chân thật, tự nhiên. Các câu
trong đoạn có sự liên kết về mặt hình thức và nội dung.
Có thể mắc một vài lỗi nhỏ về mặt diễn đạt.
+ Bài viết đi đúng, đầy đủ nội dung yêu cầu cần đạt
trên, văn viết có cảm xúc. Bài còn sơ sài, mắc một vài
lỗi về diễn đạt và lỗi chính tả.
+ Bài đi đúng hướng, nhưng nội dung sơ sài, đoạn văn
dài quá so với yêu cầu, văn chưa mạch lạc, lỗi nhiều.
+ Lạc đề.

6,0 điểm.

4,0 -> 5,5
đ.
2,0-> 3,5đ
dưới 2
0 điểm.

B/ Đề Trắc nghiệm:
ĐỀ NGUỒN+ ĐÁP ÁN BÀI KT 15’-1 TNTP HKI
Môn Ngữ văn 7
Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về nội dung:
A. Tả quang cảnh ngày khai trường.
B. Bàn về vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
C. Kể về tâm trạng của một chú bé trong ngày đầu tiên đến trường.
D. Tái hiện lại tâm tư của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp một
của con.
[<Br>]
Bài ca dao “ Công cha như núi ngất trời” là lời:
A. Của người con nói với cha mẹ.
B. Của ông bà nói với cháu
C. Của người mẹ nói với con.
D. Của người cha nói với con.
[<Br>]
Bài thơ “Sông núi nước Nam” được làm theo thể thơ:
A. Thất ngôn bát cú Đường luật.
B. Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật.
C. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
D. Song thất lục bát.
[<Br>]
Nội dung chính của đoạn trích “Sau phút chia ly” là:



A. Cảnh chia tay lưu luyến giữa người chinh phu và chinh phụ.
B. Hình ảnh hào hùng của người chinh phu khi ra trận.
C. Tình cảm thuỷ chung, son sắt của người chinh phụ với người chinh phu.
D. Nỗi sầu chia ly của người chinh phụ sau khi tiễn chồng ra trận
[<Br>]
Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi là nhà văn của nước:
A. Nga;
B. I-ta-li-a;
C. Pháp;
D. Anh
[<Br>]
Trong những từ sau, từ nào là từ láy toàn bộ ?
A. mạnh mẽ;
B. ấm áp;
C. mong manh;
D. xinh xinh.
[<Br>]
Dòng nào sau đây không phù hợp khi so sánh với yếu tố mạch lạc trong văn bản ?
A. Mạch máu trong một cơ thể sống.
B. Mạch giao thông trên đường phố.
C. Trang giấy trong một quyển vở.
D. Dòng nhựa sống trong một thân cây.
[<Br>]
Vẻ đẹp của cô gái trong bài ca dao “Đứng bên ni đồng...” là vẻ đẹp:
A. Rực rỡ và quyến rũ.
B. Trong sáng và hồn nhiên.
C. Trẻ trung và đầy sức sống.
D. Mạnh mẽ và đầy bản lĩnh.
[<Br>]

Bài thơ “Sông núi nước Nam” của Lý Thường Kiệt thường được gọi là :
A. Hồi kèn xung trận.
B. Khúc ca khải hoàn.
C. áng thiên cổ hùng văn.
D. Bản thuyên ngôn độc lập đầu tiên.
[<Br>]
Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ “Qua Đèo Ngang” là tâm trạng như
thế nào?
A. Tình yêu say đắm trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước
B.Đau xót ngậm ngùi trước sự thay đổi của quê hương
C.Buồn thương da diết khi phải sống trong cảnh ngộ cô đơn
D.Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ của đất nước
[<Br>]
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông
Câu ca dao trên thuộc chủ đề :
A.Những câu hát than thân.
B.Những câu hát châm biếm
C.Những câu hát về tình cảm gia đình


D.Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
[<Br>]
Vẻ đẹp hai câu thơ đầu của bài thơ “Cảnh khuya” là:
A.Sử dụng hiệu quả phép so sánh và nhân hóa
B. Miêu tả âm thanh tinh tế và hình ảnh sinh động
C.Vận dụng sang tạo những hình ảnh quen thuộc của Đường thi.
D.Kết hợp giữa miêu tả và biểu cảm trực tiếp
[<Br>]
Chủ đề của một văn bản là gì?

A. Sự vật, sự việc được nói tới trong văn bản
B. Là các phần trong văn bản
C. Là vấn đề chủ yếu được thể hiện trong văn bản
D. Là các bố cục của văn bản
[<Br>]
Nhân vật chính trong văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê”
A. Thành và Thủy
B. Cô giáo
C. Thành
D. Thủy.
[<Br>]
Hình ảnh con cò trong bài ca dao “ Nước non lận đận....cò con” là hình ảnh thân
phận ai ?
A. Người nông dân.
B. Người trí thức Nho học.
C. Những người phụ nữ bị chồng coi khinh.
[<Br>]
Hoạt động 4: Thực hành viết hệ thống câu trắc nghiệm khách quan.
Trả lời: Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm toàn phần:
Truyền thuyết là gì? ( 0,5đ)
a.Những câu chuyện hoang đường.
b.Câu chuyện với những yếu tố hoang đường nhưng có liên quan đến các sự kiện nhân
vật lịch sử của dân tộc
c.Có những yếu tố hoang đường
d.Cuộc sống hiện thực được kể lại một cách nghệ thuật
[<Br>]
Thể loại cổ tích xuất hiện từ thời kì xã hội nào? ( 0,75)
a.Nguyên thuỷ
b.Phong kiến
c.Chiếm hữu nô lệ

d.Hiện nay
[<Br>]
Truyện cổ tích thiên về phản ánh nội dung nào? ( 0,75)
a.Đấu tranh chinh phục thiên nhiên
b.Đấu tranh chống xâm lược
c.Đấu tranh giai cấp
d.Đấu tranh giữa cái thiện và cái ác
[<Br>]
“Truyện kể về những nhân vật bất hạnh với ước mơ hạnh phúc, công bằng” ( 0,75)
Nhận xét trên đúng với loại tự sự nào?


a.Thần thoại
b.Truyền thuyết
c.Cổ tích
d.Truyện cười
[<Br>]
Loại nào sau đây không đúng với cách chia loại truyện cổ tích? ( 0,75)
a.Cổ tích thần kì
b.Cổ tích sinh hoạt
c.Cổ tích loài vật
d.Cổ tích loài người
[<Br>]
Nhận xét nào nêu chính xác về nguồn gốc xuất thân của Thạch Sanh? ( 0,75)
a.Từ thế giới thần linh
b.Từ những người chịu nhiều đau khổ
c.Từ chú bé mồ côi
d.Từ những người đấu tranh quật khởi
[<Br>]
Truyện ”Thạch Sanh” thể hiện ước mơ gì của người dân lao động? ( 0,5đ)

a.Sức mạnh của nhân dân
b.Công bằng xã hội
c.Cái thiện chiến thắng cái ác
d.Cả 3 ước mơ kia
[<Br>]
Yếu tố thần kì xuất hiện như thế nào trong kho tàng truyện cổ tích? ( 0,75)
a.Trong tất cả truyện cổ tích
b.Trong đa số truyện cổ tích
c.Trong số ít truyện cổ tích
d.Không có trong truyện cổ tích
[<Br>]
Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về truyện cổ tích? ( 0,75)
a.Truyện cổ tích là loại truyện dân gian.
b.Truyện cổ tích có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ của nhân dân về cái thiện sẽ
chiến thắng cái ác.
c.Truyện cổ tích kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật: bất hạnh, dũng sĩ, thông minh,
nhân vật là động vật….
d.Các ý kia đều đúng.
[<Br>]
Ý nghĩa của truyện “Thánh Gióng” là gì? ( 0,5đ)
a.Cái thiện bao giờ cũng chiến thắng cái ác.
b.Giải thích hiện tượng lũ lụt ở nước ta.
c.Ước mơ của nhân dân về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm.
d.Ước mơ của nhân dân về cơm no, áo ấm.
[<Br>]
Cái hay của truyện “Em bé thông minh” được tạo bởi biện pháp nghệ thuật nào là
chính? ( 0,75)
a.Tạo tình huống bất ngờ và xâu chuỗi sự kiện.
b.Xây dựng nhân vật.
c.Phóng đại.

d.Đối lập.
[<Br>]
Có mấy loại ngôi kể? Đó là những ngôi nào? ( 0,5đ)
a.Có 1 loại ngôi kề đó là: kể theo ngôi mà tác giả tham gia hay quan sát sự việc.
b.Có 2 loại ngôi kề đó là: kể theo ngôi thứ nhất và kể theo ngôi thứ hai.
c.Có 2 loại ngôi kề đó là: kể theo ngôi thứ nhất và kể theo ngôi thứ ba.


d.Có 3 loại ngôi kề đó là: kể theo ngôi thứ nhất, kể theo ngôi thứ hai và kể theo ngôi thứ
ba.
[<Br>]
Cách giải thích nào về nghĩa của từ không đúng? ( 0,75)
a.Đọc nhiều lần từ cần được giải thích.
b.Trình bày khái niệm mà từ biểu thị
c.Dùng từ đồng nghĩa với từ cần được giải thích.
d.Dùng từ trái nghĩa với từ cần
được giải thích.
[<Br>]
Trong các từ sau, từ nào là danh từ chỉ hiện tượng? ( 0,5đ)
a.Quan
b.Nếp
c.Gió
d.Trâu
[<Br>]
Đơn vị cấu tạo câu trong Tiếng Việt là gì? ( 0,75)
a.Tiếng
b.Từ
c.Câu
d.Đoạn
[<Br>]

Hoạt động 5: Thực hành phân tích câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
Trả lời: Cách tính độ khó của câu trác nghiệm
Cách tính độ khó thông dụng nhất của câu trắc nghiệm là tính tỉ lệ phần trăm số người
trả lời đứng câu trắc nghiệm.
J

Số người trả lời đứng câu i

Độ khó của câu trắc nghiệm thứ i =
Số người làm bài trắc nghiệm
Một cách tính đơn giản khác được tính theo công thức sau:
N +N
ĐK (Độ khó) = c 1
2n
Trong đó:
n: Số học sinh của mỗi nhóm (nhóm cao và nhóm thấp). Nhóm cao gồm những người
đạt điểm cao ở toàn bài trắc nghiệm, chiếm 27% tổng số người tham gia làm trắc
nghiệm. Nhóm thấp gồm những người đạt điểm thấp ở toàn bài trắc nghiệm, chiếm 27%
tổng số người làm trắc nghiệm.
N„: Số người trả lời đứng của nhóm cao.
Nt: Số người trả lời đứng của nhóm thấp.


Việc sử dụng trị số độ khó theo cách tính trên cho thấy rõ mức độ khó, dễ phụ thuộc vào
cả câu trắc nghiệm và cả người trả lời. Ngoài ra, đại lượng phản ánh độ khó, dễ của bài
trắc nghiệm cũng phụ thuộc vào các lĩnh vực khoa học khác nhau đối với từng đối tượng
cụ thể.
Giá trị chỉ số độ khó thay đối từ 0 đến 1, các câu trắc nghiệm trong bài trắc nghiệm
thường có các độ khó khác nhau, giá trị độ khó càng nhỏ thì câu trắc nghiệm càng khó
và ngược lai, giá trị độ khó càng lớn thì thể hiện câu trắc nghiệm càng dễ.

Như vậy, độ khó có giá trị như thế nào thì câu trắc nghiệm có thể được xem là câu có độ
khó trung bình?
Cách tính độ phân biệt
Có nhiều cách tính độ phân biệt của câu trắc nghiệm. Một trong những cách tính đơn
giản và thông dụng là:
Nc-Nt
ĐPB = —n
Trong đó:
n: Số học sinh của mỗi nhóm (nhóm cao bằng nhóm thấp). Nhóm cao gồm những người
đạt điểm cao ở toàn bài trắc nghiệm, chiếm 27% tổng số người tham gia làm trắc
nghiệm. Nhóm thấp gồm những người đạt điểm thấp ở toàn bài trắc nghiệm, chiếm 27%
tổng số người làm trắc nghiệm).
Nc: Số người trả lời đứng của nhóm cao.
Nt: Số người trả lời đứng của nhóm thấp.
Cách tính thứ hai là lấy tỉ lệ phần trăm làm đúng câu trắc nghiệm trong nhóm cao trừ đi
tỉ lệ phần trăm làm đứng trong nhóm thấp. Cách này cũng cho ra trị số độ phân biệt
tương tự như cách đã nêu ở trên. Giá trị độ phân biệt của câu trắc nghiệm thay đối từ-1
đến + 1.
Yêu cầu về chỉ số độ phân biệt bao nhiêu là được? Khi xét yêu cầu về chỉ số độ phân
biệt cần cân cứ vào mục đích trắc nghiệm. Nếu bài trắc nghiệm theo chuẩn (nhằm mục
đích phân biệt, lụa chọn học sinh) thì cần những câu trắc nghiệm có chỉ số về độ phân


biệt cao. còn bài trắc nghiệm theo tiêu chí (xác định mức độ đạt được mục tiêu môn học)
thì chỉ số này không quan trọng.
Thông thường, bài trắc nghiêm theo chuẩn có độ phân biệt từ 0,30 trở lên là tốt đôi khi
cũng chấp nhận chỉ số 0,20. Lúc đó cần phải xem xét các chỉ số khác nữa. Bài trắc
nghiệm theo tiêu chí thì chỉ số về độ phân biệt không nhất thiết phải loại bố câu hối,
nhưng nếu độ phân biệt là âm thì cần phải xem lại hoặc loại bỏ câu trắc nghiệm.
Một số quy tấc để đánh giá sơ bộ độ phân biệt là:

Số học sinh của nhóm cao và nhóm thấp cùng đạt được số câu hỏi đứng như nhau thì độ
phân biệt của câu hối bằng 0.
Số học sinh của nhóm cao đạt được số câu hỏi đứng nhiều hơn số học sinh ở nhóm thấp
thì độ phân biệt là dương.
Số học sinh của nhóm cao đạt đuợc số câu hỏi đứng ít hơn số học sinh ở nhóm thấp thì
độ phân biệt là âm.
Độ phân biệt của một câu trắc nghiệm hay của một bài trắc nghiệm có liên quan đến độ
khó. Nếu một bài trắc nghiệm dễ đến mức mọi hoc sinh đều lầm tốt, các điểm số đạt
đuợc sẽ chụm Q phần điểm cao, thì độ phân biệt của nó rất kém. Nếu một bài trắc
nghiệm khó đến mức mọi học sinh đều không làm được, các điểm số chụm ở phần điểm
thấp thì độ phân biệt của nỏ cũng rất kém. Như vậy, muốn có độ phân biệt tổt thì bầĩ trắc
nghiệm cần phải có độ khó ở mức trung bình, khi đó điễm số thu đuợc sẽ được trải rộng.
Mức độ lôi cuốn vào các phưong án trả lời (đối vời câu nhiều lựa chọn)
Riêng đối với câu trắc nghiệm khách quan loại câu nhiều lựa chọn, ngoài hai chỉ số về
độ khó và độ phân biệt, còn có một chỉ số nữa cần quan tâm phân tích, đó là mức độ lôi
cuốn vào các phương án trả lời.
Khi phân tích mức độ lôi cuốn học sinh vào các phuơng án trả lời cho sẵn ở từng câu
trắc nghiệm, phải xem xét cụ thể tàn số lụa chọn ở từng phương án trả lời đó. Nếu một
hay vài phương án trong số các phương án nhĩếu của câu nhiều lựa chọn lại không có ai
trả lời (kể cả những học sinh có điểm kém ở toàn bài trắc nghiệm) thì chúng tố các
phương án đó là sai hiển nhĩên, không có sức hấp dẫn gì.


Trong trường hợp một phương án nhiễu có quá nhiều học sinh lựa chọn, thậm chí hơn
rất nhiều so với phương án đứng, điều này chúng tỏ có sự hiểu lầm nào đó giữa phương
án đúng và phuơng án nhiễu. Do đó đối với câu nhiều lựa chọn, cần phải phân tích tỉ mỉ
từng phương án trả lời. Nguyên tắc làm căn cứ cho việc phân tích các phương án trả lời
ở câu trắc nghiệm là:
Phương án trả lời đúng phải tương quan thuận với tiêu chí (các nhóm cao và các nhóm
thấp là nhóm tiêu chí), tức là với câu trả lời đúng, số sinh viên ở nhóm cao lựa chọn

nhiều hơn ở nhóm thấp.
Phương án trả lời sai phải tương quan nghịch với tiêu chí, tức là số học sinh ở nhóm cao
lựa chọn câu này ít hơn số học sinh lụa chọn câu này ở nhóm thấp.
Cần đặc biệt chú ý là ở phương án đúng, tỉ lệ lựa chọn của nhóm cao phải nhiều hơn
nhóm thấp; ở phương án sai, tỉ lệ lựa chọn của nhóm thấp nhiều hơn nhóm cao.
Nội dung 2: CÁC KĨ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỖ TRỢ CHO DẠY HỌC CÓ HIỆU
QUẢ

Hoạt động 1: Xác định mối quan hệ giữa dạy học và kiểm tra, đánh giá.
Hoạt động 2: Thực hiện kĩ thuật quan sát để điều chỉnh, hỗ trợ quá trình dạy học.
Hoạt động 3: Thực hiện kĩ thuật đặt câu hỏi để điều chỉnh, hỗ trợ quá trình dạy học.
BÂI TẬP ĐÁNH GIẢ NỘI DUNG2

1. Từ thực tiễn giảng dạy, hãy phân tích những tác động tích cực của kiểm tra,
đánh giá đến hiệu quả dạy học.
Trả lời:
Việc đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh nói chung, bậc trung học nói riêng trong những năm gần đây cho ta thấy
chất lượng giáo dục đã có những thay đổi rõ rệt. Ở đây, chúng ta không thể ngộ nhận
khẳng định rằng là chất lượng giáo dục đã được nâng cao hơn so với trước mà phải đánh
giá chính xác là chất lượng giáo dục đang có những chuyển biến tích cực theo hướng
thực chất hơn. (Nghĩa là có nhiều cơ sở giáo dục đang rơi vào tình trạng tỷ lệ học sinh


lưu ban, và rớt tốt nghiệp nhiều). Chính thực tế này là sự phản ánh một cách khách quan
và trung thực về việc đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS).
Mục tiêu cuối cùng của giáo dục là tạo được chất lượng đích thực. Do vậy, trong
chủ định của đổi mới phương pháp dạy học là nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của
học sinh. Dạy học của người thầy phải khơi dậy các năng lực tiềm ẩn của học sinh, làm
cho các em tự tin để chủ động, tự giác, hăng hái tham gia vào quá trình tiếp cận tri thức.

Để từ đó, học sinh hình thành được thói quen có tính nguyên tắc là các em biết tự khám
phá trên cơ sở tự giác và được tự do (tự suy nghĩ, tranh luận, đề xuất vấn đề đang giải
quyết). Rõ ràng, người giáo viên (GV) đồng thời phải là người tổ chức, chuẩn đoán,
người hướng dẫn, học sinh trở thành người khám phá, người thực hiện và giải quyết vấn
đề.
Các hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh có liên quan sâu sắc tới
phương pháp dạy học. Đánh giá, kiểm tra thi cử như thế nào sẽ có lối dạy tương ứng như
thế đó. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng
trong đổi mới giáo dục phổ thông. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để không những kiểm tra
được kiến thức của học sinh mà còn kiểm tra được các kỹ năng, năng lực hành động của
học sinh trong môi trường gắn với thực tiễn cuộc sống xã hội.
2. Phân tích ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá thường xuyên đối với việc hỗ trợ cho
dạy học có hiệu quả.
Trả lời:
Kiểm tra là một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học, giúp GV có thể nắm
bắt cụ thể, chính xác năng lực học tập của mỗi HS qua việc giải quyết những tình huống
đặt ra, liên quan đến các nội dung của một bài học, một chương hoặc một giai đoạn học
tập. Do vậy, những yêu cầu và nội dung kiểm tra phải bám sát quá trình học tập, bám sát
mục tiêu môn học, có sự phân hoá cho từng đối tượng học sinh.
Có nhiều cách thức và phương tiện giúp cho việc kiểm tra đạt hiệu quả; trong nhà
trường hiện nay, phương tiện (hay công cụ) kiểm tra chủ yếu là thông qua các đề kiểm
tra. Đề kiểm tra là những câu hỏi hoặc bài tập được đưa ra, đòi hỏi HS phải trả lời, giải


quyết bằng hình thức trình bày miệng, viết hoặc thực hành, có quy định tương đối cụ thể
về thời gian thực hiện, qua đó nhằm xem xét kết quả học tập của HS trong quá trình học
tập bộ môn.
+ Đổi mới nội dung kiểm tra được xem là sự đỏi mới căn bản nhất, vì rằng sự đổi mới
này hướng đến cái đích đánh giá là kiểm tra năng lực độc lập sáng tạo của học sinh chứ
không đơn thuần chỉ là đánh giá mức độ nhận thức tái hiện.

+ Đổi mới cách ra đề kiểm tra: trước đây, giáo GV chủ yếu kiểm tra đánh giá học tập
của HS bằng hình thức tự luận. Trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá, GV tăng cường sử
dụng hình thức trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp với hình thức tự luận tùy theo môn
học. Đề kiểm tra đối với chương trình phân ban lại còn đòi hỏi người ra đề phải chú ý
đến đối tượng học chương trình tự chọn: có tự chọn nâng cao và tự chọn bám sát. Nghĩa
là trong một đề kiểm tra phải có những câu chung và câu riêng để đảm bảo quyền lợi
cho mọi đối tượng HS.
+ Đổi mới cách đánh giá trong quá trình học tập, cụ thể: ngoài việc GV đánh giá HS như
trước đây, HS còn được tự đánh giá. (Khi làm bài trắc nghiệm xong các em có thể đánh
giá được kết quả của mình ). Từ việc các em tự đánh giá được năng lực và kết quả của
mình, các em sẽ tự giác vươn lên, tự điều chỉnh mình, nhất là điều chỉnh phương pháp
học.
3. Trình bày phương pháp quan sát sử dụng trong đánh giá thái độ. Hãy thiết kế
một thang mô tả để quan sát tính tích cực học tập cửa học sinh ở môn học cụ
thể.
Trả lời:
Quan sát, trong giáo dục học, được hiểu là phương pháp tri giác có mục đích một hiện
tượng sư phạm nào đó, để thu lượm những số liệu, tài liệu, sự kiện cụ thể, đặc trưng cho
quá trình diễn biến của hiện tượng.
Đây là một phương pháp được sử dụng rộng rãi, có thể tiến hành trong lớp hoặc ngoài
lớp thuận lợi cho việc thu thập thông tin để đánh giá về thái độ về giá trị của học sinh.


Trong quá trình quan sát, người giáo viên có thể dành cho mỗi em học sinh (đối tượng
quan sát) một tờ phiếu hoặc vài trang sổ tay để lần lượt ghi vào những điều cần thiết đã
quan sát được.
Ví dụ: Phiếu ghi chuyện vặt.
Tên học sinh :
Lớp học :
Trọng tâm cần quan sát : Thái độ học tập môn học

NGÀY

SỰ KIỆN

15.10 Trong tiết học, thấy An rất tích cực hào hứng, tích cực phát biểu ý kiến…
20.11 An chuẩn bị bài chu đáo, sưu tầm tranh ảnh minh họa, đọc thêm tài liệu…
Sau một thời gian ghi chép, giáo viên có thể điểm lại các phiếu, có nhận xét và đưa ra
các giải pháp giúp đỡ các em cho phù hợp.
Phiếu kiểm kê.
Trong quá trình quan sát, để nắm được mức độ thành thạo của học sinh về một kỹ năng
nào đấy trong học tập, người giáo viên sử dụng phương pháp dùng phiếu kiểm kê.
Ví dụ : Để biết đuợc học sinh có kỹ năng sử dụng kính hiển vi không, ta có thể lập phiếu
kiểm kê như sau:
Phiếu kiểm kê : Kỹ năng sử dụng kính hiển vi của học sinh lớp…
Ngày tiến hành ………
TT HỌ TÊN HỌC SINH LÊN TIÊU BẢN

ĐIỀU CHỈNH ÁNH
SÁNG

ĐIỀU CHỈNH VẬT
KÍN

ĐIỀU CHỈNH ỐC VỊ
CẤP

SỬ DỤNG MẮT TRÁI

1


Nguyễn Văn An











2

Đỗ Công Duy
























Đánh giá chung : ….
Điểm cần lưu ý : ….
Thang xếp loại


Là một phiếu kiểm kê nhưng có yêu cầu cao hơn, điều này được thể hiện ở chỗ học sinh
được xếp hạng theo thang 3 hoặc 5 bậc hoặc theo thứ tự A, B, C, D, E.
Ví dụ: Thang xếp loại học sinh.
Nội dung: Kĩ năng thảo luận nhóm.
Số học sinh: ….
Lớp học: ….
Ngày tiến hành: ….
TT HỌ TÊN HỌC SINH

DIỄN ĐẠT BẰNG LỜI

TRANH LUẬN VỚI BẠN

ĐỀ XUẤT KẾT LUẬN

1 Nguyễn Văn An 3


3

2

2

2 Đỗ Công Duy

3

3

3

3

3 Lê Thị Huyền

1

1

1

1

4 Phạm Thanh Thúy 2

1


2

1









BÁM SÁT YÊU CẦU



Chú thích : Khá : 3 Trung bình : 2

GHI CHÚ

Yếu :1

Đánh giá chung toàn lớp (hoặc nhóm học sinh)
Chú ý:
Tùy theo yêu cầu đánh giá mà thang xếp hạng có nhiều bậc hay ít bậc.
Xác định rõ tiêu chuẩn của mỗi bậc để việc xếp hạng được chính xác
4. Hãy đánh giá việc sử dụng phuơng pháp quan sát của một giáo viên trong một
giờ học mà bạn được dự.
( thực hành tại tổ, nhóm chuyên môn)
5. Thiết kế một bảng kiểm tra để đánh giá thái độ của học sinh đối với một môn

học mà bạn giảng dạy.
Bài làm:
Ví dụ: Phiếu học sinh tự đánh giá kỹ năng học tập của bản thân trong giờ học
ngữ văn.


Mức độ kỹ năng

Tốt

Khá

T.Bình

Yếu

Kém

1. Chuẩn bị cho bài mới
2. Ghi bài giảng
3. Đọc sách, tài liệu
4. Trả lời trên lớp
5. Nhận xét câu trả lời của bạn….
6. Thiết kế thang đánh giá (một thang sổ, một thang mô tả, một thang xếp loại) để
đánh giá thái độ của học sinh đổi với một môn học cụ thể.
Trả lời:
Ví dụ: Thang đánh giá thái độ học tập của bản thân trong giờ học ngữ văn.
TT

Họ tên học sinh


1
2
3
4
Ghi

1

Mức độ tham gia xây dựng bài học
2
3
4
5

Nguyễn Văn An
Đỗ Công Duy
Lê Thị Huyền
Phạm Thanh Thúy
chú về mức độ: 1-Rất nhiệt tình; 2- Nhiệt tình; 3- ít nhiệt tình; 4- Không nhiệt

tình; 5 – Rất không nhiệt tình.
7. Thực hành kĩ thuật đặt câu hỏi để giảng dạy có hiệu quả ở một nội dung cụ thể
của môn học.
(thực hành theo nhóm môn dạy).
8.Tại sao cần có sự lựa chọn phương pháp đánh giá để đánh giá thái độ của học
sinh? Những căn cứ nào để lựa chọn? có minh hoạ cụ thể.
Trả lời:
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm
tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả

học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những
tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt


động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ
thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của
HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ
trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen pil, 2011).
Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ
năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến
thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho
HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải
vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những
kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia
đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối
cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực
hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn
toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi
năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực
đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt
xã hội của một con người.
Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học
cần phải:
Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn
học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ
năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS của cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự
đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy
những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.

Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả
năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.


Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của GV được thể hiện qua một
số đặc trưng cơ bản sau:
a) Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của
HS với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng (năng lực) môn học ở từng chủ
đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.
b) Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập
thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều
chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:
(1) Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng
nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và
trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu
cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp,
phiếu học tập, bài tập về nhà,...); thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và
bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm
khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập
được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho HS những kỹ thuật thông
tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
(2) Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập
thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với
tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định
lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm
bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm
trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.
(3) Xác nhận kết quả học tập: xác nhận HS đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp

học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ
ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình


và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ
thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS trên
lớp học; ra các quyết định quan trọng với HS (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…);
thông báo kết quả học tập của HS cho các bên có liên quan (HS, cha mẹ HS, hội đồng
giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…). Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng
chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...
Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá
trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới
hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc
giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết
hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự
luận và trắc nghiệm khách quan.
---------------- Hết Module 24---------------



×