Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Bản vẽ autocad xưởng thép xưởng tạo hình trạm trộn bê tông xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.43 KB, 58 trang )

Xưởng thép và xưởng tạo hình nhà máy chế tạo
hỗn hợp bê tông thương phẩm công suất 20m3/h

1

1


2

2


3

3


MỤC LỤC
Phần I
Mở đầu và giới thiệu chung

Trang
I.1 Mở đầu

1

I.2 Giới thiệu về mặt bằng nhà máy

3


I.3 Các loại sản phẩm mà nhà máy sản xuất

3

I.4 Yêu cầu đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm 4
I.5 Tính toán cấp phối bêtông
8
I.6 Kế hoạch sản xuất của nhà máy

25

Phần II
Thiết kế công nghệ
II.1 Tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu
II.1.1. Kho ximăng

27
30

II.1.2. Kho cốt liệu
II.2 Phân xưởng chế tạo hỗn hợp bêtông
Kết luận

37
40
56

4

4



HẦN I
I.1. YÊU CẦU VỀ ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY.
Mặt bằng nhà máy mang tính chất quyết định bố trí khu vực nhà máy tổng
hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của doanh nghiệp .Do đó
để lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, trước hết ta phải tim hiểu về thị
trường tiêu thụ sản phẩm, để từ đó lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy cho
phù hợp với các nguyên tắc thiết kế công nghiệp.
1.Phải đảm bảo chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản
phẩm là thấp nhất, đó là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, tạo sự cạnh tranh
với các sản phẩm cùng loại
2.Đảm bảo địa diểm xây dựng nhà máy phải không quá gần trung
tâm, vì tại đó không thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, giá
thành đất xây dựng lớn làm tăng chi phí đầu tư ban đầu dẫn đến hiệu quả
kinh tế giảm ,vệ sinh môi trường đô thị không đảm bảo và gây tiếng ồn.
3.Do đặc tính của sản phẩm là bê tông thương phẩm nên nó phải gần
các trung tâm xây dựng có nhu cầu lớn về bê tông thương phẩm và đảm bảo
không vượt quá thời gian cũng như khoảng cách tối đa cho việc vận chuyển
làm ảnh hưởng đến chất lượng bê tông.
I.2. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY.
Ưu nhược điểm của vị trí xây dựng nhà máy
Để lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, trước hết ta phải tim hiểu về
thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn nguyên vật liệu và giá thành xây dựng
nhà máy để từ đó lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy cho phù hợp với các
nguyên tắc thiết kế công nghiệp.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm cấu kiện bêtông đúc sẵn là các khu đô
thị, các trung tâm công nghiệp.
Sau khi nghiên cứu và xem xét các địa điểm xây dựng, tìm hiểu nhu
cầu thực tế xây dựng của các tỉnh thành phố lân cận, cũng như nguồn cung

cấp nhiên liệu, nguyên vật liệu, hệ thống giao thông vận tải. Nhận thấy địa
điểm nhà máy nên đặt tại ngã ba đường rẽ vào khu đô thị mới Bán Đảo Linh
Đàm - Hà Nội là hợp lý. Vì vậy em đã quyết định xây dựng nhà máy tại
5

5


đó.Đây là vị trí cạch quốc lộ 1A và cách trung tâm thành phố Hà Nội
khoảng 10 km về phía Nam, là một vị trí hết sức thuận lợi vì nó có
các mặt ưu điểm sau:
Về giao hệ thống giao thông vận tải: Thuộc vào huyện Thanh Trì là
một huyện ngoại thành nằm ngang cửa ngõ phía nam TP Hà Nội. Nằm trên
tuyến đường giao thông đặc biệt quan trọng, đó là quốc lộ 1A, tuyến đường
Giải Phóng nối liền giao thông với nội thành.Mặt khác địa điểm này là trung
tâm của các khu đô thị mới:Định Công,Linh Đàm,Thanh Trì,….Các khu
công nghiệp Vĩnh Tuy,Thanh Trì …Và các khu khác như Trung Hoà- Nhân
Chính,Nam Thăng Long,Mĩ Đình…Là những nơi có nhu cầu rất cao về bê
tông thương phẩm và không quá xa .Và nơi đây còn có thể vận chuyển sản
phẩm vào trong thành phố Hà Nội cũng là một thị trương có nhu cầu cao về
bê tông thương phẩm. Nơi đây có hệ thống giao thuận tiện cho việc vận
chuyển sản phẩm ra các tỉnh,các vùng lân cận như:Hà Tây,Gia Lâm,…Tuyến
đừơng sắt Bắc – Nam, nối liền trung tâm kinh tế lớn trong cả nước và nó
cũng gần Sông Hồng thuận tiện cho việc vận chuyển bằng đường thuỷ, tạo
ưu thế lớn về giao thông nếu xí nghiệp quay sang sản xuất các sản phẩm bê
tông đúc sẵn.
Nguồn cung cấp vật liệu: Vì địa điểm xây dựng nhà máy nằm ở huyện
Thanh Trì, phía nam thành phố Hà Nội, là nơi thuận tiện cho giao thông vận
tải bằng cả 3 tuyến giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ. Do vậy
nguồn cung cấp nguyên vật liệu từ nơi khác tới nhà máy là rất thuận tiện.

Các nguồn nguyên vật liệu đước cung cấp về nhà máy bằng một hay cả ba
tuyến đường.
Mặt khác do việc xây dựng nhà máy gần Hà Nội là trung tâm lớn về
kinh tế và văn hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp, đào tạo, nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề.
Do thuận tiện về giao thông nên sản phẩm được vận chuyển dễ dàng,
làm giảm chi phí vận chuyển nên tổng giá thành sản phẩm giảm. Tăng sức
cạnh tranh trên thị trường.
Vệ sinh môi trường: Vì địa điểm nhà máy xây dựng cách khu dân cư
chính do đó hoạt động của nhà máy ở vị trí này ít ảnh hưởng tới các hoạt
động của sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của dân cư. Để đảm bảo vệ sinh
môi trường trong và xung quanh nhà máy ta bố trí trồng nhiều loại cây xanh
lạm giảm tiéng ồn.
6

6


Kết luận: Việc chọn địa điểm xây dựng nhà máy tại Thanh Trì - Hà
Nội là hợp lý và thuận tiện. Giá thành đất không cao, làm giảm chi phí đầu
tư. Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, lao động và tiêu thụ sản phẩm rất
thuận lợi. Các yếu tố này rất phù hợp với nguyên tắc thiết kế dây chuyền
công nghệ. Vậy ta chọn địa điểm xây dựng nhà máy tại khu bán đảo Linh
Đàm huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội.
Nhược điểm của vị trí này đó là: nhà máy hơi gần khu tạp trung nhiều
dân cư:khu chung cư Linh Đàm,dân cư xung quanh,giá đất còn cao so với
các vị trí ngoại thành,là vị trí nội thành nên các xe chở nguyên liệu,sản phẩm
quá lớn sẽ không được hoạt động trong những thời gian nhất định.Nhưng
nhưng nhược điểm đó ta có thể khắc phục được bằng nhiều cách :trồng
nhiều cây xanh trong nhà máy để giảm bụi và tiếng ồn,….

Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
Đá dăm: Đá dăm được lấy từ Kiện Khê - Hà Nam với khoảng cách
vận chuyển là 60 km, đá dăm được vận chuyển bằng ôtô ben, ôtô tự đổ có
gắn rơ moóc
Cát vàng: Nguồn cung cấp là cát vàng sông Lô, được vận chuyển về
từ bãi cát đã khai thác với khoảng cách vận chuyển 20 km, cát được chở trên
các ôtô tự đổ có gắn rơmoóc
Ximăng: Nguồn cung cấp là nhà máy Ximăng Bút Sơn - Hà Nam.
Ximăng được vận chuyển về nhà máy bằng các ôtô có gắn Stéc chuyên
dụng. Khoảng cách vận chuyển là 60 km
Sắt thép: Nguồn cung cấp là nhà máy gang thép Thái Nguyên sắt thép
được vận chuyển bằng ôtô với khoảng cách vận chuyển là 90 km.
I.3. CÁC LOẠI SẢN PHẨM MÀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT
1. Bêtông thương phẩm.
Nhà máy sản xuất các loại bêtông thương phẩm: 200#, 300#, 400#,500#.
Chất lượng của hỗn hợp bêtông sẽ quyết định chất lượng của sản phẩm mà
vì thế để được sản phẩm có chất lượng tốt ta phải chú ý đến khâu chế tạo
hỗn hợp bêtông. Các thành phần tạo nên hỗn hợp bêtông bao gồm: cốt liệu,
chất kết dính, nước và phụ gia. Các thành phần trong hỗn hợp bêtông được
phối hợp theo một tỉ lệ nhất định và hợp lý, nhằm đảm bảo các tính năng kĩ
thuật của bêtông ở những tuổi nhất định mà còn phải thoả mãn các yêu cầu
công nghệ, liên quan đến việc xác định thiết bị tạo hình, đổ khuôn , đầm chặt
và các chế độ công tác khác. Các loại hỗn hợp bêtông thương phẩm sẽ được
7

7


cung cấp cho thị trường tiêu thụ vào ban đêm khi mà thành phố cho phép các
loại xe tải chuyên chở vào thành phố, vì vậy các loại hỗn hợp bêtông này sẽ

được vận chuyển vào ban đêm và theo đơn đặt hàng. Với các công trình
khác nhau cần có các chỉ tiêu kĩ thuật đối với hỗn hợp bêtông khác nhau.
Chính vì vậy tại mỗi công trình xây dựng có những đòi hỏi khác nhau về
chất lượng của hỗn hợp bêtông cả về cường độ lẫn tính công tác.
2. Yêu cầu đối với bêtông thương phẩm mác 200, 300, 400,500
Bêtông thương phẩm mác này có độ sụt là 12 cm, do vậy ta, phải dùng phụ
gia siêu dẻo để làm tăng độ sụt của bêtông, đồng thời đảm bảo tính dễ bơm
giảm lượng dùng nước , do đó tăng cường độ của bêtông.
Từ đó ta có yêu cầu đối với từng loại vật liệu như sau:
Ximăng : ximăng được dùng là loại ximăngPC30, PC40,PC50 bảo đảm các
tính chất đã quy định ximăng được dùng là ximăng poóclăng rắn nhanh, còn
phải thoả mãn các điều kiện bổ sung sau : Hàm lượng khoáng C 3A không
được quá 6%, lượng nước tiêu chuẩn của hồ ximăng không quá 26%
Đá dăm : cốt liệu lớn là đá dăm có chất lượng tốt, đá dăm có D max = 20 mm.
Đá dăm phải được thí nghiệm về độ ép vỡ ( E V). Chỉ tiêu này được xác định
dựa theo tỉ lệ vỡ vụn của đá dăm chứa trong ống trụ thép dưới tác dụng của
tải trọng nhất định và được tính theo công thức sau:

Nd =

m1 − m 2
× 100
m1

m1 : Khối lượng mẫu bỏ vào xilanh ( g )
m2 : Khối lượng mẫu còn sót lại trên sàng ( g )
Đá dăm từ đá gốc có cường độ cao, yêu cầu có độ ép vỡ Ev ≤ 8
Quy định về hình dáng:
Hạt tròn và ô van có khả năng chịu lực lớn, còn hạt thỏi và dẹt khả
năng chịu lực kém. Do vậy yêu cầu hàm lượng các loại hạt dẹt hay thỏi trong

đá dăm không được lớn hơn 15%. Ngoài ra các loại hạt yếu bao gồm các
loại hạt giòn, hạt dể phong hóa cũng có tác dụng làm giảm đáng kể cường độ
8

8


của bê tông. Vì vậy hàm lượng của các hạt này cũng không được lớn hơn
10% theo trọng lượng.
Hàm lượng tạp chất sét, phù sa trong đá dăm quy định không quá 1%,
hàm lượng hợp chất lưu huỳnh ( SO3 ) không quá 0.5% theo khối lượng.
Tính chất của nguyên liệu đá dăm
Khối lượng thể tích: 2,58 g/cm3
Khối lượng thể tích xốp : 1450 Kg/m3
Độ rỗng :
Hàm lượng bùn sét: 0,78%
Độ nén dập (%): 8
Cỡ hạt lớn nhất (Dmax) = 20mm
Đá dăm yêu cầu phải có đường tích luỹ cấp hạt không vượt ra ngoài
miềm giới hạn được xác định theo quy phạm. Theo quy phạm hàm lượng
từng cấp hạt cốt liệu lớn nằm trong phạm vi sau :
Kích thước hốc sàng
Lượng sót tích luỹ
theo % khối lượng

Dmin

D max + D min
2


Dmax

1,25Dmax

95÷100

40÷70

0÷5

0

0
20
40
60
80
100

9

dMin

dMax + dMin
2

9

dMax


1,25dMax


Cốt liệu nhỏ (Cát) :
Để chế tạo bê tông ta sử dụng cát vàng thuộc họ cát khô có γo≥1500
kg/m3. Loại cát này thường được sử dụng để chế tạo bê tông mác cao. Thành
phần hoá học chủ yếu của loại cát này là SiO 2. Yêu cầu cát phải sạch, không
lẫn tạp chất có hại. Tạp chất có hại trong cát chủ yếu là các loại mi-ca dễ
phong hoá, nên làm giảm cường độ và tính bền vững của bêtông , vì thế
lượng mi-ca không được quá 0,5%., các hợp chất của lưu huỳnh tác dụng
xâm thực hoá học đối với ximăng , nên lượng của nó trong cát tính quy ra
SO3 không quá 1%., các tạp chất hữu cơ và bụi sét bao bọc quanh hạt cát,
cản trở sự dính kết giữa cát và ximăng , làm giảm cường độ và ảnh hưởng
đến tính chống thấm của bêtông . Quy phạm quy định không quá 5%
.Độ ẩm của cát là mức độ ngậm nước của cát, đặc tính của cát là thể tích
thay đổi theo độ ẩm, thể tích lớn nhất khi có độ ẩm khoảng 4 ÷7%
Tính chất của nguyên liệu cát:
Khối lượng riêng: 2.62 g/cm3
Khối lượng thể tích : 1.5 g/cm3
Độ rỗng: 43.59%
Môđun độ lớn M = 2
Thành phần hạt của cốt liệu nhỏ đảm bảo nằm trong vùng quy phạm,
quy phạm này áp dụng cho cát chế tạo bê tông nặng, đây cũng là loại bê tông
nhà máy của chúng ta sản xuất nên ta có thể áp dụng quy phạm này. Sau đây
là bảng quy phạm của cát mà loại cát nhà máy nhập về phải nằm trong vùng
quy phạm này.

10

Kích thước mắt


5

2.5

1.2

sàng,mm
Lượng cát tích luỹ

0

0 ÷20

15 ÷45

10

0.6

0.3

0.15

35 ÷70 70 ÷ 90 90 ÷100


Theo quy phạm, Ai%

0

20
40
60
80
100

0

0,3 0,6
0,15

1,2

5,0

2,5

Nước nhào trộn cho hỗn hợp bêtông :
Để chế tạo hổn hợp bê tông phải sử dụng loại nước sạch . Nước không
được chứa các loại muối, axít, các chất hữu cơ cao hơn lượng cho phép cụ
thể: Tổng số các loại muối có trong nước không lớn hơn 5000mg/l. Trong đó
các loại muối sunfats không lớn hơn 2700mg/l, lượng ngậm axits pH>4. Để
đảm bảo chất lượng như trên nhà máy phải có trạm bơm lọc và bể chứa riêng
được sự kiểm tra của phòng thí nghiệm.
I.5. TÍNH TOÁN CẤP PHỐI BÊTÔNG.
Phương pháp tính toán theo lý thuyết kết hợp với thực nghiệm.sao cho công
đoạn tính toán đơn giản và hiệu quả đáp ứng chỉ tiêu kỹ thuật . Dựa trên cơ
sở quy hoạch thực nghiệm theo hàm phụ thuộc cường độ và tỷ lệ lượng dùng
nước và chất kết dính : R= f(X/N) hay mác của bêtông là một hàm phụ thuộc
vào tỷ lệ N/X.Công thức tiện lợi nhất và được dùng thực tế hiện nay là công

11

11


thức của nhà bác học Thuy Sỹ I.Bôlômây và được BG- Skramtaep hoàn
thiện. Công thức thể hiện được sự phụ thuộc giữa cường độ bêtông và tỉ lệ
X/N được chuyển hóa thành quan hệ đường thẳng giữa cường độ và tỉ lệ
X/N:
R28= A.Rx.(X/N – B) (đơn vị daN/cm2).
Trong đó: A : hệ số thực nghiệm đánh giá phẩm chất cốt liệu.
Rx : cường độ của ximăng.
R28: cường độ bêtông ở tuổi 28 ngày.
B = 0,5

khi

X/N

B = - 0,5 khi



2,5.

X/N > 2,5.

Như vậy ta dung công thức Bôlômây – Skramtaep để tinh toán:
R28= A.Rx(X/N


±

0,5).

Bảng hệ số thực nghiệm đánh giá phẩm chất cốt liệu A, A1.
Tính chất cốt liệu

A

A1

Phẩm chất tốt

0,65

0,43

Phẩm chất trung bình

0,60

0,40

Phẩm chất kém

0,55

0,37

Chọn cấp phối bêtông theo phương pháp này được tiến hành theo ba

bước:
B1: Tính sơ bộ lượng dùng vật liệu cho 1m3 bêtông.
Căn cứ vào chỉ tiêu tính công tác của hỗ hợp bêtông và đặc tính cơ
bản của cốt liệu (Dmãcốt liệu ) dợa vào biểu đồ hoặc bảng cho sẵn, chọn sơ
bộ lượng dùng nước cho một m3 bêtông ở trạng thái đầm chặt.
Dựa vào yêu cầu cường độ bêtông, thời hạn đạt cường độ thiết kế và
các giá trị cường độ trung gian khác( cường độ khi tháo khuôn, khi giao
hàng), điều kiện rắn chắc và hoạt tính của ximăng để quyết định tỉ lệ N/X
hay X/N.
Tính sơ bộ giá trị X/N theo Bôlômây – Skramtaep.
12

12


B2: Điều chỉnh thông số cấp phối.
Điều chỉnh thông số cấp phối bêtông cần tiến hành những mẻ trộn thử.
Số lượng mẻ trộn phụ thuộc vào mức độ chính xác theo yêu cầu của cấp
phối bêtông. Qua những mẻ trộn thử ta xác định được một cấp phối tốt nhất
với lượng dung ximăng nhỏ nhất.
B3: Xác định lượng dùng vật liệu cho 1m3 bêtông và chọn ra cấp phối chuẩn.
+ Đầu tiên xác định khối lượng thể tích thực tế .Từ đó có thể tích hỗn
hợp bêtông của mẻ trộn.
Vhh=



P/mvhh.

Trong đó:



P – Tổng khối lượng vật liệu trong mẻ trộn kể cả nước.

mvhh- Khối lượng thể tích thực của hỗn hợp bêtông đã đầm chặt.
+ Tính được lượng dùng vật liệu thực tế cho 1m 3 bêtông và cấp phối
theo tỉ lệ khối lượng. Lấy khối lượng ximăng làm đơn vị (1: C/X: D/X:
N/X). Sau đó ta đúc mẫu và kiểm tra cường độ bêtông ở tuổi 3,7,14 hay 28
ngày.
Các thông số cơ bản khi tính toán :
δn : Khối lượng riêng của nước và δn = 1 kg/l
Xi măng: PC40 (Rx là mác xi măng, Rx = 400 )
δx : Khối lượng riêng của xi măng và δx = 3,1 kg/l
Đá dăm : chất lượng trung bình, Dmax = 20 mm
δvđ : Khối lượng thể tích đổ đống của đá δvđ =1450 kg/m3
δađ : khối lựơng riêng của đá δađ = 2,6 kg/l
rd : Độ rỗng của cốt liệu lớn
δ vd
δd

rd = 1 Cát vàng:
δc : Khối lượng riêng của cát và δc = 2,65 kg/l
13

13


A là hệ số phụ thuộc vào phẩm chất cốt liệu với cốt liệu trung bình
A = 0,6
X ,N,C,D: Lượng dùng xi măng,nước,cát,đá cho 1 m3 bê tông

3. Hỗn hợp bê tông thương phẩm mác 200; độ sụt SN = 12 cm
Tại trạm trộn độ sụt yêu cầu là : SN = 14
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC30;
Đá dăm : chất lượng trung bình,

Dmax = 20 mm.

Cát vàng:
Phụ gia siêu dẻo không
3.1. Lượng dùng nước.
Với bê tông có Dmax = 20 mm,
SN = 14cm ta có được lượng dùng nước cho 1 m3 bê tông là:
Lượng dùng nước cho 1 m3 bê tông là: N = 213 (l/m3) .
(biểu đồ hình 5.8 trang 102 sách tài liệu [1]).
Cốt liệu lớn sử dụng là đá dăm nên : N = 213+ 15 = 228l/m3 .
3.2.Lượng dùng xi măng
Theo Bôlômây – Skramtaep có công thức.
R 28
X
=
+ 0,5
N A.R X
Trong đó:
R28 là cường độ bê tông ở tuổi 28 ngày, R28 = 200 daN/cm
Rx là mác xi măng, Rx =400 daN/cm2
A= 0,65
X
200
=

+ 0,5
N 0,65 × 300

14

= 1,53.
14


X
N

Lượng dùng xi măng cho 1 m3 bê tông là: X =

. N = 1,53.228= 349 (kg)

X
349
+N =
+ 228 = 341
ρx
3,1

Thể tích hồ ximăng Vh=
Để tra hệ số Kđ. (bảng 5.7 trang 99 tài liệu [1]).
Nội suy ta có:
K

341
d


=K

325
d

K d350 − K d300
+
.( 341 − 325)
350 − 325

K d341 = 1,41 +

1,45 − 1,41
.( 341 − 325)
350 − 325

= 1,44

3.3. Xác định lượng dùng đá.
1000.δ Vd
rd .( K d − 1) + 1
D=
Trong đó:
δv= 1,5 g/cm ,δd = 2,6 g/cm3
Độ rỗng của cốt liệu lớn

rd = 1 -

⇒D=


δ vd
δd

=1-

1,5
2,6

= 0,42%

1000 × 1,5
= 1266
0,42 × (1,44 − 1) + 1

(kg)

3.4. Xác định lượng dùng cát.
X
N D
+
+
δX δ N δd
C = [ 1000 - (
) + δc
Trong đó
δx = 3,1 kg/l
δn = 1 kg/l
δd = 2,6 kg/l
15


(kg)

15


δc = 2,62kg/l
349 228 1266
+
+
3,1
1
2,6

⇒ C = [ 1000 - (
)]×2,62= 452(kg)
Mức ngậm cát (tỷ lệ lượng dùng cát trong hỗn hợp cốt liệu) là:
C
452
=
= 0,26
C + D 452 + 1266

mc =
Ta điều chỉnh về cấp phối chuẩn với m c = 0, 4. (bảng 5.6 trang 98 tài liệu
[1]).
C = ( 452+1266).0,4= 687(kg)
D = ( 452+1266)– 687 = 1031(kg)
Vậy cấp phối chuẩn của hỗn hợp bê tông là
X : C : D : N = 349 : 687 : 1031 : 228

1 : x : y : z

= 1 : 2 : 3 : 0,65

3.5. Tính cấp phối ở điều kiện tự nhiên với :
Wc = 5% ; Wd = 2%
Lượng đá cần dùng là

D=

100 × 1031
= 1052
100 − 2

Lượng nước trong đá dăm là :
Lượng cát cần dùng là :

C=

100 × 687
100 − 5

(kg)

Nd = 1052×2% = 21,04 lít

= 723 (kg)

Lượng nước trong cát là : Nc = 723×5% = 36,15 (lít)
Lượng nước thực tế là : N = 228 – (21,04+36,15) = 171(lít)

Cấp phối tự nhiên của hỗn hợp bê tông là
X : C : D : N = 349 : 723 : 1052 : 171
1 : x : y : z = 1 : 2,1 : 3 :
16

16

0,5


4. Hỗn hợp bê tông thương phẩm mác 300; độ sụt SN = 12 cm
Thời gian thi ông trong 90phút nên độ sụt ban đầu lá SN = 14
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC40;
Đá dăm : chất lượng trung bình,

Dmax = 20 mm.

Cát vàng:
Phụ gia siêu dẻo Sikament R4
4.1. Lượng dùng nước.
Với bê tông có Dmax = 20 mm, SN = 14cm
lượng dùng nước cho 1 m3 bê tông là: N = 213l/m3 .
(biểu đồ hình 5.8 trang 102 sách tài liệu [1]).
Cốt liệu lớn sử dụng là đá dăm nên : N = 213+ 15 = 228l/m3 .
Sử dụng phụ gia mức giảm nước 15% lượng dùng 1%
Lượng nước thực tế là : N= 228-228 .0,15=194 (l)
4.2.Lượng dùng xi măng
Theo Bôlômây – Skramtaep có công thức.
R 28

X
=
+ 0,5
N A.R X
Trong đó:
R28 là cường độ bê tông ở tuổi 28 ngày, ở đây R28 = 300
Rx là mác xi măng, Rx = 400
Cốt liệu tốt A= 0,65
X
300
=
+ 0,5
N 0,65 × 400

17

= 1,65

17


X
N

Lượng dùng xi măng cho 1 m3 bê tông là: X = . N = 1,65.194 = 320 (kg)
Lượng dùng phụ gia cho 1 m3 bê tông bằng 1% lượng ximăng
P =1%.320 = 3,2 (lít)
X
+N
ρx


321
+ 194 = 298
3,1

Thể tích hồ ximăng : Vh =
=
(l)
Nội suy tính hệ số Kd ta có: (bảng 5.7 trang 99 tài liệu [1]).
K d298 = K d275 +

K d298 = 1,36 +

K d300 − K d275
.( 298 − 275)
300 − 275

1,41 − 1,36
.( 298 − 275)
300 − 275

= 1,4

4.3. Xác định lượng dùng đá.
1000.δ Vd
rd .( K d − 1) + 1
D=
Trong đó:
δvđ : Khối lượng thể tích đổ đống của đá δvđ = 1,5 g/cm3
δd : Khối lượng riêng của đá δd = 2,6 g/cm3

rd : Độ rỗng của cốt liệu lớn
δ vd
1,5
δd
2,6
rd = 1 =1= 0,42%
δd: Khối lượng riêng của đá δd = 2,6 g/cm3
1000 × 1,5
= 1284
0,42 × (1,4 − 1) + 1

⇒D=
(kg)
4.4. Xác định lượng dùng cát.
X
N D
+
+
δX δ N δd
C = [ 1000 - (
) + δc

18

18


320 194 1284
+
+

3,1
1
2,6

⇒ C = [ 1000 - (
)]×2,62 = 547(kg)
Mức ngậm cát (tỷ lệ lượng dùng cát trong hỗn hợp cốt liệu) là:
C
547
=
= 0,3
C + D 547 + 1284

mc =
Ta điều chỉnh về cấp phối chuẩn với m c = 0, 4. (bảng 5.6 trang 98 tài liệu
[1]).
C = ( 547+1284)×0,4 = 732 (kg)
D = (547+1284) – 732 = 1099 (kg)
Vậy cấp phối chuẩn của hỗn hợp bê tông là
X : C : D : N = 320 : 732 : 1099 : 194
1 : x : y : z = 1 : 2,29 : 3,43 : 0,61
4.5. Tính cấp phối ở điều kiện tự nhiên với :
Wc = 5% ; Wd = 2%
Lượng đá cần dùng là

D=

100 × 1099
= 1121
100 − 2


Lượng nước trong đá dăm là :
Lượng cát cần dùng là
C=

100 × 732
100 − 5

(kg)
Nd = 1121.2% = 22,42(lít)

= 774 (kg)

Lượng nước trong cát là : Nc = 774.5% = 38,7 (lít)
Lượng nước thực tế là :
N = 194- 22,42-38,7= 132 (lít)
Cấp phối tự nhiên của hỗn hợp bê tông là
X : C : D : N = 320 : 774 : 1121 : 132
1 : x : y : z = 1 : 2,42

19

19

: 3,5 : 0,4


5. Hỗn hợp bê tông thương phẩm mác 400; độ sụt SN = 12 cm
Độ sụt tại trạm trộn là : SN = 14
Vật liệu sử dụng :

Xi măng: PC40;
Đá dăm : chất lượng trung bình,

Dmax = 20 mm.

Cát vàng:
Phụ gia siêu dẻo Sikament R4
5.1. Lượng dùng nước.
Với bê tông có Dmax = 20 mm, SN = 14cm
lượng dùng nước cho 1 m3 bê tông là: N = 213l/m3 .
(biểu đồ hình 5.8 trang 102 sách tài liệu [1]).
Cốt liệu lớn sử dụng là đá dăm nên : N = 213+ 15 = 228l/m3 .
Sử dụng phụ gia mức giảm nước 15% lượng dùng 1%
Lượng nước thực tế là : N= 228-228 .0,15=194 (l)
5.2. Lượng dùng xi măng
Theo Bôlômây – Skramtaep có công thức.
R 28
X
=
+ 0,5
N A.R X
Trong đó:
R28 = 400 ,Rx = 400 ,A= 0,65
X
400
=
+ 0,5
N 0,65 × 400

= 2,04

X
N

Lượng dùng xi măng cho 1 m 3 bê tông là: X = . N = 2,04×194 = 396( kg)
Lượng dùng phụ gia cho 1 m3 bê tông bằng 1% lượng ximăng
P =1%×396= 3,96( lít)

20

20


X
396
+N =
+ 194 = 322
ρx
3,1

Thể tích hồ ximăng : V h =
(l)
Nội suy tính hệ số Kd ta có: (bảng 5.7 trang 99 tài liệu [1]).
K d322 = K d300 +

K d315 = 1,41 +

K d325 − K d300
.( 322 − 300)
325 − 300


1,45 − 1,41
.( 322 − 300)
325 − 300

= 1,45

5.3. Xác định lượng dùng đá.
1000.δ Vd
rd .( K d − 1) + 1
D=
Trong đó:
δvđ = 1,5 g/cm3 , δd = 2,6 g/cm3
rd : Độ rỗng của cốt liệu lớn

rd = 1 =

δ vd
δd

=1-

1,5
2,6

= 0,42%

1000 × 1,5
= 1262
0,42 × (1,45 − 1) + 1


⇒ D
(kg)
5.4. Xác định lượng dùng cát.
X
N D
+
+
δX δ N δd
C = [ 1000 - (
) x δc
396 194 1262
+
+
3,1
1
2,6

⇒ C = [ 1000 - (
)]x2,62 = 377 (kg)
Mức ngậm cát (tỷ lệ lượng dùng cát trong hỗn hợp cốt liệu) là:
C
377
=
= 0,23
C + D 377 + 1262

mc =
Ta điều chỉnh về cấp phối chuẩn với mc = 0,4.
21


21


(bảng 5.6 trang 98 sách tài liệu [1])
C = ( 377+1262 )×0, 4 = 656 ( kg)
D = ( 377+1262 ) – 656 = 983( kg)
Vậy cấp phối chuẩn của hỗn hợp bê tông là

X : C : D : N = 396 : 656 : 983 :194
1 : x : y : z = 1 : 1,66 : 2,48 : 0,49
5.5. Tính cấp phối ở điều kiện tự nhiên với :
Wc = 5% ; Wd = 2%
Lượng đá cần dùng là
100 × 983
= 1003
100 − 2

D=
Lượng nước trong đá dăm là :
Lượng cát cần dùng là

(kg)
Nd = 1003×2% = 20,06 ( lít)

100 × 656
100 − 5

C=
= 691 (kg)
Lượng nước trong cát là : Nc = 691×5% = 34,55( lít)

Lượng nước thực tế là :
N = 194-(20,06+34,55)=139,4( lít)
Cấp phối tự nhiên của hỗn hợp bê tông là :
X : C : D : N = 396 : 691 : 1003 : 139,4
1 : x : y : z = 1 : 1,74 : 2,53 : 0,35

6. . Hỗn hợp bê tông thương phẩm mác 500; độ sụt SN = 12 cm
Độ sụt tại trạm trộn là : SN = 14
Vật liệu sử dụng :
Xi măng: PC50;
Đá dăm : chất lượng trung bình,
Cát vàng:
Phụ gia siêu dẻo Sikament R4
22

22

Dmax = 20 mm.


6.1. Lượng dùng nước.
Với bê tông có Dmax = 20 mm, SN = 14cm
lượng dùng nước cho 1 m3 bê tông là: N = 213l/m3 .
(biểu đồ hình 5.8 trang 102 sách tài liệu [1]).
Cốt liệu lớn sử dụng là đá dăm nên : N = 213+ 15 = 228l/m3 .
Sử dụng phụ gia mức giảm nước 15% lượng dùng 1%
Lượng nước thực tế là : N= 228-228 .0,15=194 (l)
6.2. Lượng dùng xi măng
Theo Bôlômây – Skramtaep có công thức.
R 28

X
=
+ 0,5
N A.R X
Trong đó:
R28 = 500 ,Rx = 500 ,A= 0,65
X
500
=
+ 0,5
N 0,65 × 500

= 2,04
X
N

Lượng dùng xi măng cho 1 m 3 bê tông là: X = . N = 2,04×194 = 396( kg)
Lượng dùng phụ gia cho 1 m3 bê tông bằng 1% lượng ximăng
P =1%×396= 3,96( lít)
X
396
+N =
+ 194 = 322
ρx
3,1

Thể tích hồ ximăng : V h =
(l)
Nội suy tính hệ số Kd ta có: (bảng 5.7 trang 99 tài liệu [1]).
K d322 = K d300 +


K d315 = 1,41 +

K d325 − K d300
.( 322 − 300)
325 − 300

1,45 − 1,41
.( 322 − 300)
325 − 300

6.3. Xác định lượng dùng đá.
23

23

= 1,45


D=

1000.δ Vd
rd .( K d − 1) + 1

Trong đó:
δvđ = 1,5 g/cm3 , δd = 2,6 g/cm3
rd : Độ rỗng của cốt liệu lớn

rd = 1 =


δ vd
δd

=1-

1,5
2,6

= 0,42%

1000 × 1,5
= 1262
0,42 × (1,45 − 1) + 1

⇒ D
(kg)
6.4. Xác định lượng dùng cát.
X
N D
+
+
δX δ N δd
C = [ 1000 - (
) x δc
396 194 1262
+
+
3,1
1
2,6


⇒ C = [ 1000 - (
)]x2,62 = 377 (kg)
Mức ngậm cát (tỷ lệ lượng dùng cát trong hỗn hợp cốt liệu) là:
C
377
=
= 0,23
C + D 377 + 1262

mc =
Ta điều chỉnh về cấp phối chuẩn với mc = 0,4.
(bảng 5.6 trang 98 sách tài liệu [1])
C = ( 377+1262 )×0, 4 = 656 ( kg)
D = ( 377+1262 ) – 656 = 983( kg)
Vậy cấp phối chuẩn của hỗn hợp bê tông là

X : C : D : N = 396 : 656 : 983 :194
1 : x : y : z = 1 : 1,66 : 2,48 : 0,49
6.5. Tính cấp phối ở điều kiện tự nhiên với :
Wc = 5% ; Wd = 2%
24

24


Lượng đá cần dùng là
100 × 983
= 1003
100 − 2


D=
Lượng nước trong đá dăm là :
Lượng cát cần dùng là

(kg)
Nd = 1003×2% = 20,06 ( lít)

100 × 656
100 − 5

C=
= 691 (kg)
Lượng nước trong cát là : Nc = 691×5% = 34,55( lít)
Lượng nước thực tế là :
N = 194-(20,06+34,55)=139,4( lít)
Cấp phối tự nhiên của hỗn hợp bê tông là :
X : C : D : N = 396 : 691 : 1003 : 139,4
1 : x : y : z = 1 : 1,74 : 2,53 : 0,35
7. Bảng thống kê cấp phối
Vật liệu

Xi măng

Cát

Đá

Nước


(kg)

(kg)

(kg)

(lít)

200 ( SN = 14cm )

349

687

1031

228

300 ( SN = 14cm )

320

774

1121

132

3,20


400( SN = 14cm )

396

691

1003

139

3,96

500( SN = 14cm )

396

691

1003

139

3,96

Mác bêtông

I.6. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY
Số ngày làm việc thực tế trong một năm
N = 365 - ( x+y+z )
Trong đó:

365 : Số ngày trong năm
x : Số ngày nghỉ chủ nhật : 52 ngày
25

25

Phụ gia
(lít)


×