Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Tăng Cường Dịch Vụ Sức Khỏe Sinh Sản, Sức Khỏe Tình Dục, Phòng Và Điều Trị HIV Cho Người Bán Dâm Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.57 KB, 25 trang )

TĂ NG CƯ
Ơ NG
̀
D Ị CH V Ụ S ỨC KH ỎE SINH
S Ả N, S ỨC KH ỎE TÌNH D ỤC, PHÒNG VÀ
ĐIỀU TRỊ HIV CHO NG ƯỜI BÁN DÂM T ẠI
VIỆT NAM:
CHÍNH SÁ CH V A ̀V IÊC
̣ AP
́ DUNG
̣
V À O TH ỰC
TIỄN

Hà nội ngày 25-28, tháng 11, 2014


Module 4
Phiên 1
Tạo một môi trường thuận lợi cho các chương
trình liên quan tới người bán dâm
CÁC YẾU TỐ QUAN TRỌNG


Tổng quan
 Sự tiếp cận dựa trên quyền trong các chương trình
SKSS/TD và phòng chống HIV cho các nhóm dân số mục
tiêu
 Xung đột về pháp lý và chính sách
 Kỳ thị và phân biệt đối xử
 Ngăn chặn và giải quyết bạo lực


 Tuyên truyền vận động


Các yếu tố quan trọng
Một số rào cản gây cản trở tới việc cung cấp gói dịch vụ
toàn diện cho người bán dâm bao gồm :
Không có sự ủng hộ trong các chính sách quốc gia
Thiếu nguồn kinh phí
Các tiêu chí đánh giá sự phù hợp trước khi được cung cấp dịch
vụ
Kỳ thị và phân biệt đối xử
Sự phức tạp trong thực thi luật pháp
Chi phí mà người sử dụng phải thanh toán khi sử dụng dịch vụ
Dịch vụ chưa được phân bố hợp lý theo khu vực địa lý
Thời gian hoạt động không linh hoạt
Năng lực chuyên môn hạn chế bao gồm thực hiện đánh giá
toàn diện về tình dục và quản lý các bện STI


Tiếp cận dựa trên quyền
 Cách tiếp cận dựa trên quyền trong các chương trình
SKSS&TD và phòng chống HIV cho nhóm dân số mục tiêu
có nghĩa là các phương pháp tiếp cận đươc xây dựng dựa
trên các quy định luật pháp quốc tế về nhân quyền
 Một số văn bản chính về nhân quyền bao gồm:
 Tuyên ngôn toàn cầu về Nhân quyền (1948)
 Công ước quốc tế về Quyền Kinh tế, xã hội và văn hóa
(1966)
 Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và chính trị (1966)



Tiếp cận dựa trên quyền
Thảo luận nhóm :
Nhân quyền
Người bán dâm được hưởng các quyền con người cơ bản như:
•Quyền không bị phân biệt đối xử
•Quyền được đối xử bình đẳng trước pháp luật
•Quyền được hưởng

những tiêu chuẩn cao nhất có thể có trong
việc chăm sóc sức khỏe
Người dân không mất đi các quyền con người nếu họ tham
gia và các hoạt động trái pháp luật hay có những hành vi
được coi là trái đạo đức


Tiếp cận dựa trên quyền
Một số nguyên tắc cốt lõi trong việc xây dựng các chương
trình dựa trên nhân quyền trong đó tất cả các hoạt động
cần được đánh giá dựa trên các khía cạnh sau:
Sự tham gia của cộng đồng/xã hội hóa
Công bằng và không phân biệt đối xử
Căn cứ vào luật nhân quyền quốc tế
Tính bền vững


Tiếp cận dựa trên quyền
 Các chương trình chăm sóc SKSS&TD và phòng chống HIV có
cách thức tiếp cận dựa trên quyền đã được chứng minh là mang
lại hiệu quả cao hơn

 Các chương trình trình chăm sóc SKSS&TD và phòng chống
HIV cho các nhóm dân số mục tiêu phải mang tính chiến lược và
có hiệu quả. Không thể đạt được hai mục tiêu này mà không có
sự tông trọng về nhân quyền
 Để các chương trình có hiệu quả và thích hợp, nên có sự tham
gia của các nhóm dân số mục tiêu trong tất cả các giai đoạn như
lập kế hoạch, thực hiện, theo dõi và đánh giá.
 Vi phạm nhân quyền của các nhóm dân số mục tiêu có thể cản
trở tới khả năng tham gia một cách công khai của họ vào
chương trình, từ đó sẽ hạn chế phạm vi và tác động của chương
trình


Tiếp cận dựa trên quyền
 Nếu một chương trình có vi phạm tới nhân quyền của người
bán dâm thì cần chấm dứt chương trình đó và xây dựng
phương pháp tiếp cận mới để đáp ứng nhu cầu của người
bán dâm
 Vi phạm và lạm dụng nhân quyền đối với người bán dâm phải
được lập biên bản và báo cáo
 Các nhà tài trợ cam kết thực hiện các nghĩa vụ của mình theo
các công ước về nhân quyền quốc tế, tôn trọng các cam kết
toàn cầu, khu vực và của tổ chức. Các nhà tài trợ không
muốn bị coi là hỗ trợ các hoạt động vi phạm nhân quyền trong
giai đoạn xây dựng chương trình hoặc nghiên cứu


Tiếp cận dựa trên quyền
 Lạm dụng về nhân quyền có thể bao gồm :
 Xét nghiệm cưỡng ép

 Lạm dụng quyền từ cảnh sát
 Từ chối việc tiếp cận chăm sóc y tế hoặc cung cấp các loại
thuốc có thể cứu mạng sống con người


Tiếp cận dựa trên quyền

Thảo luận nhóm:
Những mâu thuẫn giữa chính sách y tế công và việc thực thi
pháp luật gây cản trở nghiêm trọng tới việc thực hiện các ứng
phó hiệu quả trong chăm sóc SKSS&TD và ngăn ngừa HIV


Một môi trường chính sách và pháp lý mang tính hỗ trợ
 Các chính sách và luật có thể cản trở hiệu quả của các
dịch vụ chăm sóc SKSS&TD và phòng chống HIV bao gồm :









Buộc tội hình sự các hành vi có nguy cơ lây truyền HIV
Thực thi pháp luật mang tính trừng phạt
Tịch thu bao cao su
Buộc tội hình sự khách hàng
Bắt đăng ký hoặc xin giấy phép

Xét nghiệm bắt buộc hoặc cưỡng ép
Thiếu các quyền về lao động và các quyền về an sinh xã hội
Bị từ chối cấp chứng minh nhân dân hoặc từ chối quyền công
dân
 Cưỡng bức vào trung tâm phục hồi nhân phẩm
 Luật, chính sách và thực thi pháp luật về chống buôn bán người
 Chính sách 100% sử dụng bao cao su


Thực hiện một môi trường chính sách và pháp lý
mang tính hỗ trợ
 Buộc tội hình sự các hành vi mang nguy cơ lây nhiễm HIV
có thể làm tăng tính dễ bị tổn thương với HIV:





Châm ngòi cho sự kỳ thị và phân biệt đối xử
Hạn chế việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc y tế
Hợp thức hóa bạo lực, quấy rối và cưỡng đoạt
Hạn chế không mang theo bao cao su vì sợ bị bắt giam

 “Sự đàn áp” của cảnh sát bao gồm tấn công, quấy rối,
bạo lực với người bán dâm với danh nghĩa thực thi luật
pháp khiến người bán dâm sợ hãi và khiến họ không
muốn tiếp cận với các dịch vụ


Thực hiện một môi trường chính sách và pháp lý

mang tính hỗ trợ
 Hướng dẫn toàn cầu trình bày các kết quả nghiên cứu mang tính
thống nhất cho thấy việc buộc tội hình sự hoạt động mại dâm sẽ gây
cản trở tới các hoạt động ứng phó với HIV. Ngoài ra hướng dẫn cũng
kêu gọi việc tránh hình sự hóa các hành vi có nguy cơ gây lây nhiễm
HIV. Các tài liệu chính bao gồm:
 Mại dâm và Luật pháp ở châu Á và Thái Bình Dương, tháng 10
năm 2012
 Ủy ban toàn cầu về HIV và Luật pháp, tháng 7 2012
 Ủy ban về AIDS ở châu Á năm 2008
 Đánh giá tình hình quốc gia và cam kết cung cấp bằng chứng phục vụ
công việc đánh giá và cải cách luật pháp và chính sách quốc gia. Các
quốc gia thành viên của ESCAP cam kết sẽ rà soát các luật và chính
sách cản trở các hoạt động đáp ứng cho công tác phòng chống HIV
hiệu quả đã được quy định trong Nghị quyết 67/10


Môi trường chính sách và pháp lý mang tính hỗ
trợ
Mại dâm và Luật pháp của Châu Á
Thái bình Dương (tháng 10, 2012)
 Phân tích về môi trường luật pháp, các quyền
con người và tác động của chúng tới việc ứng
phó với HIV một cách hiệu quả cho các nhóm
dân số mục tiêu tại 48 quốc gia
 Các công cụ được xây dựa trên bằng chứng sẽ
góp phần hỗ trợ các chính phủ, các cơ quan
Liên hợp quốc và cộng đồng KAP nhằm xác
định và thực hiện các chiến lược ưu tiên trong
việc giải quyết các vấn đề thách thức có liên

quan tới nhân quyền.
 Xác định/Xây dựng một chương trình hành
động quốc gia


Môi trường chính sách và pháp lý mang tính hỗ trợ
Luật pháp và chính sách hỗ trợ cho các ứng phó trong
chăm sóc SKSS&TD và ngăn ngừa HIV bao gồm :
Đánh giá của tòa án công nhận các quyền con người của người bán
dâm
Xây dựng các chính sách, các chiến lược quốc gia về HIV trong đó cam
kết giải quyết vấn đề kỳ thị và phân biệt đối xử và giải quyết vấn đề cảnh
sát gây ra bạo lực với người bán dâm.
Hành lang pháp lý trong đó không đưa mại dâm vào xử lý hình sự
Cân nhắc các sáng kiến của người bán dâm và các tổ chức đại diện cho
họ nhằm cải thiện môi trường pháp lý thông qua các hoạt động tuyên
truyền vận động và cung cấp các dịch vụ trực tiếp như hỗ trợ sau khi
khủng hoảng


Thực hiện một môi trường chính sách và pháp lý
mang tính hỗ trợ
Tiếp cận với các dịch vụ pháp lý
‘Biết quyền của mình” – có một hành lang pháp lý dựa trên
quyền nhằm hỗ trợ các hoạt động ứng phó với vấn đề HIV
cho các nhóm dân số mục tiêu sẽ không phát huy được vai
trò của nó nếu người dân không tự mình có hiểu biết về các
các quyền họ được hưởng và không tiếp cận được với hệ
thống luật pháp hỗ trợ việc thực hiện các quyền đó
Vì thế có các dịch vụ trợ giúp pháp lý dễ dàng tiếp cận với

chi phí hợp lý sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc xây
dựng các chương trình liên quan tới nhân quyền


Thực hiện một môi trường chính sách và pháp lý
mang tính hỗ trợ
Tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp pháp lý
Các dịch vụ trợ giúp pháp lý liên quan tới HIV:
 Bảo vệ và đẩy mạnh nhân quyền cho những người sống chung với
HIV, những người nhiễm HIV và các nhóm dân số mục tiêu
 Là điều rất cần thực hiện nhằm đảm bảo các đầu ra về sức khỏe
công cộng và các đầu ra về phát triển
Dịch vụ trợ giúp pháp lý liên quan đến HIV sẽ góp phần trực tiếp vào
việc xây dựng một môi trường thuận lợi cho các chương trình phòng
chống HIV hiệu quả
Dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho phép người dân yêu cầu thực hiện các
quyền của họ trong tiếp cận với các dịch vụ về HIV vì thế sẽ tạo ra cầu về
tiếp cận với các dịch vụ HIV


Kỳ thị và phân biệt đối xử
Kỳ thị và phân biệt đối xử vẫn là một rào cản đáng kể
tác động tới việc tiếp cận với các dịch vụ đối với
người bán dâm Sự kỳ thị và phân biệt đối xử có thể
là nhận định hoặc có thể là sự thực tồn tại trong suy
nghĩ của cán bộ y tế hay cộng đồng. Chính vì thế
người bán dâm thường miễn cưỡng không muốn tiết
lộ hoạt động tình dục của mình hoặc không muốn
yêu cầu khám sàng lọc STI hoặc thăm khám sức khỏe
mặc dù họ đã có mặt ở cơ sở y tế do sợ bị kỳ thị và

phân biệt đối xử.


Kỳ thị và phân biệt đối xử
 Kỳ thị và phân biệt đối xử là những vấn đề phức tạp và
nó tồn tại ở nhiều cấp độ khác nhau ở nhiều ngành hay
lĩnh vực khác nhau
 Kỳ thị và phân biệt đối xử tại các cơ sở y tế vẫn là một
cản trở lớn trong việc đảm bảo việc tiếp cận của người
bán dâm với các dịch vụ phòng ngừa lây nhiễm HIV, xét
nghiệm, điều trị và chăm sóc khi nhiễm HIV.
 Kỳ thị dưới hình thức coi thường, không để ý tới và
không tin tưởng ở người bán dâm khiến họ trở thành đối
tượng thiệt thòi trong xã hội và khiến họ không thể tham
gia một cách đầy đủ vào cuộc sống ở cộng đồng và
không tiếp cận được với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.


Kỳ thị và phân biệt đối xử
Kỳ thị và phân biệt đối xử là những rào cản gây cản trở tới việc
thực hiện các biện pháp can thiệp hiệu quả cho người bán dâm:
Thiếu các dịch vụ KAP (có phải kiến thức, thái độ và thực hành
không ạ) thân thiện, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe còn nghèo
nàn và khó tiếp cận là các nguyên nhân gây cản trở người bán
dâm tìm kiếm các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe, bao gồm cả dịch
vụ chữa trị
Kỳ thị và phân biệt đối xử - bao gồm cả tự kỷ ám thị hoặc bị
người khác kỳ thị và phân biệt đối xử đều có tác động không tốt
tới hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Thực thi luật pháp và chính sách.



Ngăn ngừa và ứng phó với vấn đề bạo lực
Bạo lực với một số nhóm đối tượng
Bạo lực đối với mại dâm nữ, mại dâm nam và mại dâm
chuyển giới, nam quan hệ tình dục với nam, người chuyển
giới và người tiêm chích ma túy hiện vẫn phổ biến và nó
tồn tại dưới nhiều hình thức như bạo lực trong kinh tế, tình
cảm, thể chất và tình dục
Bạo lực đối với người bán dâm thường xảy ra trong quá
trình quan hệ tình dục, trong cộng đồng và tại gia đình
Bạo lực trong mại dâm thường do cảnh sát, khách hàng,
người môi giới, các băng nhóm/côn đồ tại địa phương gây
ra. Điều này đặc biệt đúng/phổ biến với mại dâm đường
phố.


Ngăn ngừa và ứng phó với vấn đề bạo lực
Bạo lực với một số nhóm đối tượng
Bạo lực, đặc biệt là bạo lực thể chất và bạo lực tình dục
làm tăng nguy cơ nhiễm STIs và HIV
Bạo lực trước, trong và sau khi quan hệ tình dục cũng có
thể dẫn tới việc tăng nguy cơ nhiễm HIV theo một số cách
sau:
 Do không dùng bao cao su
 Do các vết trầy xước - khi xảy ra bạo lực về thể chất hoặc
bạo lực về tình dục có gây ra các vết thương hở, rách hoặc
tổn thương trong âm đạo hoặc hậu môn.



Tuyên truyền vận động
Môi trường chính sách và xã
h ội
•Các chính trị gia-Quốc gia/tỉnh/địa
phương
• Các nhà quản lý chuyên môn cao
cập
•Các nhà tài trợ
• CCM?

Truy ền thông đại chúng
•Phóng viên
•* Chủ hãng truyền thông
•Truyền thông xã hội

C ấu trúc c ộng đồng
•Tổ chức những người có nguy
cơ cao tại cộng đồng
•Lãnh đạo cộng đồng
•Tổ chức và lãnh đạo tôn giáo

D ịch v ụ y t ế

•Chăm sóc sức khỏe ba đầu và sức khỏe
bà mẹ trẻ em
• Tư vấn xét nghiệm HIV và NKĐSD
• Điều trị lâm sàng HIV
•Điều trị tinh thần và sức khỏe liên
quan


D ịch v ụ c ảnh sát và t ư
pháp
•Cảnh sát khu vực
•Tòa án khu vực
•Dịch vụ hỗ trợ tư pháp


Một số yếu tố cơ bản
Chia nhóm nhỏ để thảo luận
Chia thành các nhóm nhỏ
Vẽ các vòng tròn về các yếu tố cơ bản →
Hiện đang có những dịch vụ gì?
Đề

cập tới các yếu tố
Hiện đang có những chương trình và dịch vụ nào?

Các yếu tố hỗ trợ
quan trọng
Dịch vụ cần

dịch vụ nào
hiện có

Cần có dịch vụ nào?
Cần

có dịch vụ nào? Dịch vụ nên
đặt tại đâu? Ai sẽ là người/nơi cung cấp dịch vụ?


Cấu thành
gói cơ bản

Vòng tròn về các yếu tố cơ bản :
Cần

giải quyết các yếu tố cơ bản nào để có thể xây dựng, thực hiện và tăng
cường các dịch vụ cần phải có?


×