Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Đề cương ôn thi môn phát triển chương trình toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.52 KB, 33 trang )

ĐỀ CƯƠNG PTCT MÔN TOÁN
Phần I. Lý thuyết
Câu 1:
Hãy trình bày khái niệm chương trình và phát triển chương trình
- Chương trình là tổ hợp các kinh nghiệm và HĐ được tổ chức trong một
môi trường sư phạm nhất định nhằm hình thành và phát triển ở HS những
năng lực trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể lực và lao động. Nó thể hiện mục
tiêu giáo dục mà HS đạt được trong một khoảng thời gian xác định, đông
thời xác định rõ nội dung dạy học, các phương pháp và hình thành tổ chức
dạy học, các hình thức đánh giá kết quả học tập cũng như những điều kiện
nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra
- Phát triển chương trình là quá trình điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm
mới toàn bộ hoặc một số thành tố của chương trình giáo dục, bảo đảm khả
năng phát triển và ổn đinh tương đối chương trình giáo dục đã có, nhằm làm
cho việc triển khai chương trình theo mục tiêu giáo dục đặt ra đạt hiệu quả
tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu phát triển của xã hội và phát triển
của cá nhân HS. Phát triển chương trình bao gồm xây dựng chương trình,
đánh giá, chỉnh sửa và hoàn thiện chương trình
b) Nêu các cách tiếp cận trong phát triển chương trình giáo dục phổ thông
Có 4 cách tiếp cận chính để phát triển chương trình:
- Tiếp cận nội dung: Là cách tiếp cận khi quan niệm đào tạo/giáo dục là quá
trình truyền thụ kiến thức.
+ Ưu điểm:
• Những ND hình thức cần dạy xác định rõ rang, đảm bảo tính logic
• Lượng tri thức được truyền tải đến HS một cách phong phú
+ Nhược điểm:
• Chưa quan tâm đến yếu tố cá nhân
• Khó khăn trong việc đánh giá kết quả học tập của HS
- Tiếp cận mục tiêu: là cách xây dựng mà người xây dựng chương trình đưa
ra mục tiêu để từ đó quyết định lựa chọn nội dung DH và cách thức DH để
đạt mục tiêu đó


+ Có thể chia mục tiêu đào tạo thành 3 lĩnh vực:
a)


Mục tiêu nhận thức:gồm 6 bậc là nhớ, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng
hợp, đánh giá
• Mục tiêu kỹ năng
• Mục tiêu thái độ
+ Ưu điểm:
• Chú trọng sản phẩm đầu ra
• Thuận lợi trong việc đánh giá
• Chương trình GD vừa quan tâm đến ND, phương pháp DH
+ Nhược điểm:
• Chưa quan tâm đến các nhân, nhu cầu trong quá trình GD
• Người học thụ động, thiếu tính sang tạo
- Tiếp cận phát triển: Là cách xây dựng chương trình mà ta chú trọng nhiều
đến khía cạnh nhân văn của chương trình đào tạo, chú ý hơn đối với lợi ích
nhu cầu người học, phát triển người học tính tự chủ, chủ động, tích cực
+ Gv là người cố vấn, định hướng cho người học
+ Ưu điểm: người học năng động hơn, được thể hiện vai trò chủ động,
được tự điều chỉnh các mặt nhận thức, kĩ năng, tình cảm..
+ Nhược điểm:
• Việc xây dựng ND và phương pháp DH khó khăn, không rõ rang
• Khó khăn trong việc vận hành, đánh giá
- Tiếp cận theo hướng phát triển năng lực:
+ Là xây dựng chương trình GD nhằm phát triển phẩm chất và năng lực
người học
+ Là cách tiếp cận nêu rõ HS sẽ làm gì và làm như thế nào vào cuối mỗi
giai đoạn học tập trong nhà trường.
+ Cách tiếp cận này không chỉ yêu cầu người học nắm vững những kiến

thức cơ bản mà còn biết vận dụng kiến thức đó để GQVĐ thực tiễn
+ Ưu điểm:
• Thiết kế chuẩn đầu ra rõ rang, phát triển năng lực người học
• ND thiết kế đa tầng, đa dạng và mang tính tích hợp
• ND chương trình ngoài phần chung còn có phần riêng để thỏa mãn nhu
cầu của cá nhân
• Ngoài chương trình quốc gia còn có chương trình địa phương, chương
trình nhà trường để phù hợp với điều kiện thực tiễn
• Chương trình GD chứa đựng cách thức tổ chức DH nhằm phát huy tính
tích cực





Định hướng phương pháp kiểm tra, đánh giá

+ Nhược điểm:
Còn sự tranh luận về k/n năng lực phát triển
• Chương trình GD cồng kềnh, tính thống nhất không cao
Câu 2:
a) Hãy trình bày khái niệm phát triển chương trình nhà trường.
- Phát triển chương trình nhà trường là sự cụ thể hóa chương trình
Quốc gia chung sao cho phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ sở
đảm bảo yêu cầu chung của chương trình Quốc gia; lựa chọn, xây dựng
nội dung(phần dành cho nhà trường) và xác định cách thức để thể hiện
phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn của Nhà trường nhằm đáp
ứng các yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học thực
hiện qua các mục tiêu giáo dục
b) Nêu quy trình phát triển chương trình nhà trường và phân tích các

hoạt động phát triển chương trình nhà trường.
- Quy trình phát triển chương trình nhà trường:
Bước 1. Xem xét các mục tiêu chung của giáo dục được đặt ra trong CT GD
phổ thông tổng thể. Chương trình nhà trường cần phải đảm bảo góp phần đạt
được các mục tiêu đó.
Bước 2. Xem xét các mục tiêu riêng, đó là những mục tiêu mà nhà trường
mong muốn HS của trường đạt được.
+ Khi xây dựng chương trình nhà trường cần: phân tích bối cảnh của
nhà trường, chiến lược phát triển của nhà trường để xác định chính xác
các mục tiêu phát triển của nhà trường.
+ Khi xây dựng các mục tiêu trong chương trình nhà trường cần xác
định rõ: nhà trường là môi trường xã hội, nơi HS đến để học, để vui chơi
và để chung sống cùng nhau. Trường học phải tôn trọng mọi hình thái tôn
giáo nơi để mọi người trao đổi các tư tưởng, văn hóa, tránh sự phân biệt
đối xử về tôn giáo, nguồn gốc, xuất thân.
• Bước 3. Xác định các kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt được sau
khóa học, khi xác định các kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt được ở
khóa học này thì các kiến thức và kĩ năng đó phải là các kiến thức, kĩ
năng mà mọi HS bình thường trong trường đều phải đạt được.












Bước 4. Xem xét đến các mục tiêu giáo dục do Hội đồng giáo dục
liên trường hoặc hội đồng giáo dục địa phương xây dựng lên (nếu có).
Bước 5. Đề xuất các hướng dẫn về mặt sư phạm, cách triển khai
chương trình của nhà trường;
Bước 6. Thẩm định chương trình, để xây dựng CT nhà trường chỉ cần
đại diện GV trong trường tham gia, sau khi xây dựng xong thì cần sự
góp ý của mọi GV. Sau đó CT nhà trường cần được thông qua hội đồng
gồm: GV và phụ huynh HS, cơ quan quản lí cấp trên .
+ Khi xây dựng chương trình nhà trường cũng cần có sự tham gia
của các lực lượng khác trong nhà trường như: cán bộ hành chính, cán
bộ phụ trách cơ sở vật chất của trường. Chương trình nhà trường sau
khi xây dựng xong có thể áp dụng trong 3 năm nhưng khi cần thiết vẫn
có thể điều chỉnh.

- Hoạt động phát triển chương trình nhà trường
1. Phân tích bối cảnh nhà trường
+ Nhằm tìm hiểu những tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị,
xã hội, ...
+ Xem xét và phân tích các yếu tố trong và ngoài trường để ra các quyết
định về mục tiêu, cấu trúc, nội dung và việc triển khai chương trình giáo dục
của nhà trường.
+ Các yếu tố bên trong gồm có:
 Đội ngũ giáo viên
 Đặc điểm của người học
 Cơ sở vật chất và nguồn lực hỗ trợ hoạt động giáo dục.
 Năng lực tổ chức và quản lý giáo dục của nhà trường.
+ Các yếu tố bên ngoài gồm có:
 Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về
giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng.
 Hiện trạng và xu thế phát triển kinh tế, xã hội, khoa học giáo dục, đặc

biệt là về giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng ở các
nước tiên tiến và khu vực.
 Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội, vùng miền, địa phương nơi trường
đóng.


Thiết kế chương trình nhà trường
Hoạt động thiết kế CTNT bao gồm những hoạt động cụ thể sau:
• Xác định mục tiêu CTNT
• Thiết kế chuẩn đầu ra của CTNT
• Xác định, tổ chức nội dung học tập, hoạt động:
• Lựa chọn, xác định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục,
dạy học.
• Lựa chọn, xác định phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập
3. Thẩm định, ban hành CTNT
Là hoạt động đảm bảo chất lượng cho việc triển khai chương trình giáo
dục nhà trường THPT đáp ứng bối cảnh, đáp ứng mục tiêu và chuẩn đầu ra
đã được xác lập.
4. Triển khai thực hiện CTNT
Triển khai thực hiện CTNT là tổ chức các hoạt động dạy và học theo kế
hoạch thực hiện CTNT đã được thẩm định.
5. Đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện CTNT
Nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng chương trình.
Câu 3:
2.

Hãy đánh giá khái quát về chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông hiện hành.
- Ưu điểm

+ Kế thừa và phát huy được những ưu điểm của chương trình trước, phù
hợp xu hướng quốc tế, đầy đủ các thành tố cơ bản: mục tiêu GD, phạm vi
và cấu trúc ND giáo dục,…
+ Nội dung GD đảm bảo tính khoa học, cơ bản hiện đại và tiếp cận trình
độ GD các nước phát triển
+ Đã chú ý đến sự liên thông các trong môn học, giữa các môn học, trong
cấp học, giữa các cấp học
+ Đã chú ý GD toàn diện về các mặt: đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ,..
+ Trong chương trình các môn học và HĐ GD ở mỗi cấp học đã xây dựng
được chuẩn kiến thức, kĩ năng phù hợp với năng lực nhận thức của HS


+ SGK đã bám sát mục tiêu, cụ thể hóa các yêu cầu về ND kiến thức và
kỹ năng quy định trong chương trình GD
+ SGK đã đảm bảo tính chính xác, khoa học, cách diễn đạt, ngôn ngữ; cân
đối, phù hợp giữa kênh chữ và kênh hình, giữa ND và hình thức
+ SGK tạo điều kiện để GV vận dụng các phương pháp DH; sử dụng hợp
lý các phương tiện, thiết bị DH, …; thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS và giúp HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
- Hạn chế
+ Mới chú trọng việc truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về
hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; nặng về dạy
chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.
+ Quan điểm tích hợp và phân hoá chưa được quán triệt đầy đủ; các môn
học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự
coi trọng yêu cầu về sư phạm;
+ Một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ
bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm, nặng với học sinh.
+ Nhìn chung, chương trình còn nghiêng về trang bị kiến thức lý thuyết,
chưa thật sự thiết thực, chưa coi trọng kỹ năng thực hành, kỹ năng vận dụng

kiến thức; chưa đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.
+ Hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa coi trọng
việc tổ chức các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm.
+ Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn
lạc hậu, chưa chú trọng dạy cách học và phát huy tính chủ động, khả năng
sáng tạo của học sinh.
+ Trong thiết kế chương trình, chưa quán triệt rõ mục tiêu, yêu cầu của hai
giai đoạn (giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp); chưa bảo đảm tốt tính liên thông trong từng môn học và giữa các
môn học, trong từng lớp, từng cấp và giữa các lớp, các cấp học; còn hạn chế
trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tính tích cực, sáng tạo


của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt
yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn; việc tổ chức, chỉ đạo xây dựng và
hoàn thiện CT còn thiếu tính hệ thống.
Trình bày một số đề xuất cho việc đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông
- Phát triển phẩm chất, năng lực người học đảm bảo hài hòa giữa đảm bảo
hài hòa giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp
- Nội dung chương trình đảm bảo chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc
tế; đảm bảo tính chỉnh thể, linh hoạt, thống nhất trong và giữa các cấp
học; tích hợp và phân hóa hợp lý, có hiệu quả
- Đổi mới phương phápvà hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát triển
phẩm chất và năng lực học sinh
- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra,đánh giáchất
lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học
sinh
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo tính khả thi,
linh hoạt, phù hợp địa phương và đối tượng học sinh

- Thực hiện chủ trương một chương trình, nhiều sách giáo khoa
Câu 4:
a) Phân tích ưu điểm và hạn chế của chương trình, sách giáo khoa môn
Toán trung học phổ thông hiện hành.
a)

- Ưu điểm
+ Chương trình được thiết kế tương đối logic đã đảm bảo được một số yếu
tố: Đảm bảo tính cơ bản, toàn diện và tương đối hiện đại
+ Chương trình đã thể hiện tăng cường tính liên môn, thực tiễn của toán
học
+ Chương trình được thiết kế tương đối hợp lý giữa giờ lý thuyết và giờ bài
tập, thực hành
+ SGK đã tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc đổi mới PPDH cũng
như tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự học của HS


+ SGK đã đưa ra nhiều VD, bào toán gắn với thực tiễn. Điều này đã góp
phần quan trọng vào mục tiêu GD cho HS thông qua môn toán
+ Về cơ bản SGK đã đảm bảo thẩm mỹ, các hình vẽ tương đối đẹp và trực
quan. Ngoài ra SGK còn đưa vào một số hình ảnh đẹp của các nhà toán học
nổi tiếng, những hình ảnh thực tiễn có ứng dụng của toán học cũng như
những hình ảnh tự nhiên phản ánh những quy luật của toán học
- Hạn chế
+ Sự phân hóa các lĩnh vực của toán học quá sâu sắc trong chương trình,
thể hiện ngay trong chương trình bậc THCS. Mỗi lớp có 2 quyển SGK riêng
về hai lĩnh vực và phân phối thời gian dạy cho các lĩnh vực này cũng riêng.
Việc này làm cho các kiến thức rời nhau, người học không thấy mqh giữa
các nội dung tri thức, ảnh hưởng đến chất lượng học tập nói chung
+ Đối với chương trình môn Toán từ 2006: chương trình môn toán chia

thành ban cơ bản và nâng cao với mục tiêu khác nhau, nội dung chương
trình có nhiều chỗ khác nhau gây ra các quan điểm lệch lạc của GV về
chương trình môn toán, gây khó khăn trong kiểm tra, đánh giá
+ Quá lợi dụng quan điểm thiết kế chương trình theo đường xoáy ốc làm
cho chương trình bị lặp nhiều và đứt quãng quá dài
+ Chương trình cắt bỏ một số liến thức quan trọng, thiết thực và hiện đại
+ Trong chương trình cơ bản:






Đưa vào một số kiến thức quá khó đối với HS bậc THPT
Một số kiến thức khai thác quá sâu đến mức không cần thiết
Chưa hợp lý giữa thời lượng học tập và kiến thức; thời lượng học tập
ít, kiến thức nhiều
Cấu trúc chương trình không hợp lý dẫn đến cấu trúc SGK không hợp

Kiến thức quan trọng mang tính nền tảng được trình bày trong SGK
rất hời hợt


Nhiều HĐ nhằm hình thành hoặc củng cố kiến thức cho HS quá phức
tạp
• Lượng bài tập đặt ra quá lớn và phức tạp
• SGK được in trên chất liệu giấy quá kém, làm ảnh hưởng đến tính
thẩm mỹ của SGK
b) Trình bày một số đề xuất cho việc đổi mới chương trình, sách giáo
khoa môn Toán trung học phổ thông.

a.Chương trình môn Toán
- Chương trình môn Toán mới sẽ giảm kiến thức hàn lâm, tăng hoạt
động thực hành: Chương trình mới tiếp cận theo hướng hình thành và
phát triển năng lực cho người học; chú ý khả năng vận dụng tổng hợp
các kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm… vào giải quyết các tình
huống trong cuộc sống hàng ngày.Tiếp cận theo hướng phát triển năng
lực đòi hỏi học sinh làm, vận dụng được gì hơn là học sinh biết những
gì. Tránh được tình trạng biết rất nhiều nhưng làm,vận dụng không
được bao nhiêu, biết những điều rất cao siêu, nhưng không làm được
những việc thiết thực, đơn giản trong cuộc sống thường nhật…
- Thực hiện rà soát lại kiến thức sao cho không trùng lặp.
- Giảm tải hoặc tăng thời lượng dạy và học một số nội dung.
- Thêm một số nội dung hướng tới thực tiễn.
Ví dụ: Thống kê và các bài toán trong kinh tế, ngân hàng, bài toán dân
số... có sử dụng thống kê.
- Thực hiện phân hóa kiến thức theo từng giai đoạn ( giai đoạn giáo dục
cơ bản, giai đoạn hướng nghiệp)
- Gắn những nội dung kiến thức với thực tiễn nhiều hơn để trả lời câu hỏi
người học có thể dùng những kiến thức kĩ năng học đó để làm gì khi
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Tăng các buổi học chuyên đề, chủ đề tự chọn.
Ví dụ như: Các chuyên đề mở rộng, nâng cao: toán rời rạc
- Xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn. Ví dụ như: Ánh sáng- cầu nối
Toán học và Vật lí...
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các dự án học tập liên
quan đến thực tiễn.


b. Sách giáo khoa môn Toán



Đổi mới về hình thức sao cho phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi. Ví dụ
như; hình ảnh trong SGK thay vì đen trắng thì cần có màu sắc, các hình
ảnh sinh động cụ thể, rõ ràng.
- Trình bày vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc về mĩ thuật và khoa học. Ví
dụ như cách phối hợp màu sắc trong bước tranh, cân đối về kích thươc,
phù hợp về bố cục.
- Bổ sung các phần củng cố kiến thức bằng bản đồ tư duy. Ví dụ: cuối
mỗi chương thay vì có câu hỏi ôn tập thì là sơ đồ tư duy, giúp học sinh
hệ thống chính xác cụ thể và có cách nhìn tổng quan nhất về nội dung
của chương.
- Xây dựng hệ thống bài tập theo dạng chương trình đánh giá PISA…
Câu 5:
a) Tại sao phải đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ
thông hiện hành?
-

- Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; trước sự phát triển nhanh chóng của
khoa học – công nghệ và khoa học giáo dục; trước những đòi hỏi hội nhập
quốc tế, chương trình và SGK phổ thông hiện hành khó đáp ứng yêu cầu của
đất nước trong giai đoạn mới.
- Xu thế phát triển chương trình và SGK của thế giới thay đổi rất nhanh; có
nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần được bổ sung kịp thời vào
chương trình GD. Hầu hết các nước đã chuyển hướng từ chương trình coi
trọng nội dung giáo dục sang chương trình coi trọng phát triển năng lực
người học. Chương trình GD Việt Nam cần đổi mới để đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế.
b) Trình bày cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành?

- Cơ sở pháp lý của việc đổi mới chương trình GD PT hiện hành
+ Dựa vào các Văn kiện chính trị của Đảng, Quốc hội và Chính phủ; cụ thể
là: Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 88/2014/QH13, Nghị quyết số
44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành CT hành


động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW (sau đây viết tắt
là Nghị quyết số 44/NQ-CP) và Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới CT,
SGK GDPT (sau đây viết tắt là Quyết định số 404/QĐ-TTg).
- Cơ sở khoa học của việc đổi mới chương trình GD PT hiện hành
+ Kết quả tổng kết đánh giá chương trình, SGK hiện hành so với yêu cầu
của Nghị quyết số 40/2000/QH10 và yêu cầu mới của Nghị quyết số 29NQ/TW nhằm rút được những ưu điểm và hạn chế, bất cập của CT, SGK hiện
hành; từ đó xác định những gì cần kế thừa, những gì cần phát triển, bổ sung,
đổi mới.
+ Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và quản lý phát triển CT; biên soạn và
sử dụng SGK, tài liệu giáo dục… nhằm tiếp thu, học tập một cách sáng tạo
kinh nghiệm của nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Câu 6:
a) Thế nào là chương trình giáo dục phổ thông xây dựng theo định hướng
phát triển năng lực? b) Tiếp cận theo định hướng phát triển năng lực có
gì khác so với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và các chương
trình giáo dục phổ thông trước?
Từ trước đến nay, kể cả CT hiện hành, về cơ bản vẫn là CT tiếp cận nội dung.
Theo cách tiếp cận nội dung, CT thường chỉ nêu ra một danh mục đề tài, chủ
đề của một lĩnh vực/môn học nào đó cần dạy và học. Tức là tập trung xác
định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo
khối lượng kiến thức, ít chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người
học…
CT mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, nhằm phát triển phẩm chất và

năng lực người học. Đó là là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và
làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường. Cách tiếp
cận này cũng đòi hỏi HS nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản nhưng
còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, giải quyết
các tình huống trong học tập và cuộc sống; tính chất và kết quả hoạt động


cũng phụ thuộc rất nhiều vào hứng thú, niềm tin, đạo đức… của người học
nên CT cũng rất chú trọng đến mục tiêu phát triển các phẩm chất của học
sinh; phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung mà mọi học
sinh đều cần có, đồng thời phát triển các phẩm chất và năng lực riêng của
từng em; tập trung vào việc dạy và học như thế nào?
Sự thay đổi căn bản trong cách tiếp cận này sẽ chi phối và bắt buộc tất cả các
khâu của quá trình dạy học thay đổi: nội dung, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức, cách kiểm tra, đánh giá, thi cử; cách thức quản lý và thực
hiện… nhằm tạo ra sự thay đổi căn bản về chất lượng giáo dục.
Câu 7:
a) Có những loại chuyên đề học tập tự chọn nào ở cấp trung học phổ
thông?
Gồm 2 loại: Chuyên đề học tập nâng cao và chuyên đề học tập mang tính
hướng nghiệp
b) Nêu ý nghĩa của từng loại chuyên đề tự chọn.
- Chuyên đề học tập nâng cao(mở rộng) kiến thức môn học
+ Giúp HS tiếp tục hoàn thiện theo hướng mở rộng hoặc nâng cao kiến thức
cơ bản của các môn học bắt buộc hoặc tự chọn (TC2) như: toán, lý, hóa, ngữ
văn…, nhằm định hướng cho việc tuyển sinh, học tập lên trình độ cao hơn ở
lĩnh vực tương ứng; do các GV dạy các môn học đảm nhận.
- Chuyên đề học tập mang tính hướng nghiệp
+ Nhằm cung cấp cho HS những thông tin sơ giản, ban đầu, những kiến
thức đại cương mang tính nhập môn về một môn học, ngành học nào đó ở các

bậc học sau THPT hoặc một nhóm ngành nghề trong xã hội.
+ Nhằm mục đích hướng nghiệp, đáp ứng yêu cầu phân luồng, nhu cầu nhân
lực cho phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương và khả năng, nguyện
vọng của HS, chương trình GDPT mới sẽ thiết kế hệ thống các chuyên đề
nghề phổ thông, nội dung các chuyên đề này tập trung chủ yếu vào giới thiệu
các đặc điểm và kĩ năng thực hành của từng nghề phổ biến hoặc đang được
xã hội quan tâm.


Phần II. Bài tập thực hành
Câu 1. Hãy xây dựng đề cương chi tiết (mục tiêu, nội dung chính, định
hướng về phương pháp dạy học, định hướng đánh giá) của một chuyên đề
học tập tự chọn theo hướng mở rộng và nâng cao trong chương trình môn
Toán trung học phổ thông với chủ đề “lượng giác”.
TÊN CHUYÊN ĐỀ: LƯỢNG GIÁC
1.Mục tiêu của chuyên đề.
Nhằm hình thành cho HS những năng lực sau:
- Năng lực hợp tác
-Năng lực giải quyết vấn đề
-Năng lực suy luận Toán học
-Năng lực tính toán.
- Năng lực công nghệ thông tin.
Những năng lực này được thể hiện qua các mặt như sau:
a.Kiến thức:


-HS nắm vững các khái niệm: cung và góc lượng giác, hàm sinx, cosx,
tanx, cotx, các hàm lượng giác ngược...
-Hiểu được ý nghĩa hình học của các hàm tan, cot.
-Hiểu và vận dụng linh hoạt các công thức lượng giác vào việc giải các

phương trình lượng giác và các bài toán khác
- Nắm được đồ thị hàm số của các hàm lượng giác cơ bản.
-Hiểu được một số vai trò và ứng dụng của lượng giác trong thực tiễn.
b.Kỹ năng:
-Kỹ năng biến đổi các phương trình lượng giác.
-Kỹ năng nhận dạng phương trình lượng giác.
-Kỹ năng xây dựng các bước giải phương trình lượng giác đặc biệt: PT
bậc nhất đối với một hàm số lượng giác, PT bậc hai đối với một hàm số
lượng giác,…
- Có kĩ năng viết bảng, trình bày cách giải PT, tự học và làm việc theo
nhóm.
-Kỹ năng vẽ hình và dựa vào hình vẽ để xác định các giá trị lượng giác,vẽ
đồ thị các hàm lượng giác
c. Thái độ:
- Có ý thức hợp tác, biết tôn trọng thành quả lao độngcủa mình và của
người khác.
- Có ý thức tự học, hứng thú và tự tin trong học tập.
- Có đức tính trung thực, cần cù vượt khó, cẩn thận, chính xác, kỉ luật,
sáng tạo.
2.Mô tả tóm tắt nội dung của chuyên đề:


Trong phần này sẽ nghiên cứu về các hàm số LG cơ bản, hàm lượng giác
ngược, các công thức LG, các phương trình LG, cách giải các PT LG.
Ngoài ra, trong phần này sẽ giới thiệu một số ứng dụng của LG trong giải
PT, hệ PT, chứng minh đẳng thức và bất đẳng thức.
3. Tài liệu học tập:
[1]Trần Văn Hạo (tổng chủ biên), Đại số 10(cơ bản),NXBGD
[2]Trần Văn Hạo (tổng chủ biên), Đại số 11(cơ bản),NXBGD
[3]Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên), Đại số 10,(nâng cao),NXBGD 2010.

[4] Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên), Đại số 11,(nâng cao),NXBGD 2010.
4. Phương pháp dạy học:
- Dạy học tích hợp.
- Dạy học thuyết trình, vấn đáp gợi mở.
- Dạy học hợp tác.
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Dạy học tự học.
5.Nội dung của chuyên đề:
Nội dung
Chương I:Nhắc lại một số kiến thức cơ
bản về lượng giác.
1.1.Tỉ số lượng giác của góc nhọn.
1.2.Bảng lượng giác.
1.3.Hệ thức cạnh và góc trong tam giác
vuông.
1.4. Cung và góc lượng giác.
1.5. Giá trị lượng giác của cung.

Hình thức tổ
chức dạy học
-Yêu cầu HS
nhắc lại một số
kiến thức
-GV tổng hợp
lại kiến thức

Số tiết
2 tiết



1.6. Công thức lượng giác.
Chương II.Hàm số lượng giác và
phương trình lượng giác.
3.1. Hàm số lượng giác.
3.2. Hàm lượng giác ngược.
3.2.Phương trình lượng giác cơ bản.
3.3.Một số phương trình lượng giác
thường gặp.
3.4.Phương trình lượng giác chứa tham số.
Chương III. Một số ứng dụng của lượng
giác.
3.1.Ứng dụng lượng giác trong giải
phương trình.
3.2.Ứng dụng lượng giác trong giải hệ
phương trình.
3.3.Ứng dụng lượng giác trong chứng
minh đẳng thức và bất đẳng thức.
3.4. Thảo luận một số ứng dụng của lượng
giác trong thực tiễn.

-Nghe giảng do
GV trình bày.
-Thảo luận
nhóm.
+ Yêu cầu HS:
Đọc tài liệu,và
hoàn thành các
yêu cầu GV đề
ra.
Nghe giảng do

GV trình bày.
-Thảo luận
nhóm.
+ Yêu cầu HS:
Đọc tài liệu,và
hoàn thành các
yêu cầu GV đề
ra.

LT: 4tiết
BT: 5
tiết

LT: 3
tiết.
BT:4 tiết

Thảo
luận: 1
tiết

6. Phương pháp kiểm tra đánh giá:
- Kiểm tra thường xuyên: Kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút.
- Kiểm tra viết: 1 tiết chương 2, 1 tiết chương 3.
Câu 2. Hãy xây dựng đề cương chi tiết (mục tiêu, nội dung chính, định
hướng về phương pháp dạy học, định hướng đánh giá) của một chuyên đề
học tập tự chọn theo hướng mở rộng và nâng cao trong chương trình môn
Toán trung học phổ thông với chủ đề “hàm số và đồ thị”.
Câu 3. Hãy xây dựng đề cương chi tiết (mục tiêu, nội dung chính, định
hướng về phương pháp dạy học, định hướng đánh giá) của một chuyên đề



học tập tự chọn theo hướng mở rộng và nâng cao trong chương trình môn
Toán trung học phổ thông với chủ đề “đạo hàm và ứng dụng”.
TÊN CHUYÊN ĐỀ: ĐẠO HÀM VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM
(Dành cho HS thi vào khối ngành Toán, sư phạm Toán)
Đối tượng: Học sinh lớp 11.
1. Mục tiêu của chuyên đề :
Nhằm hình thành cho học sinh những năng lực sau:
- Năng lực hợp tác thông qua việc tổ chức học tập theo nhóm - Năng
lực tính toán thông qua sử dụng thành thạo các phép toán đạo hàm, quy tắc
đạo hàm.
- Năng lực ICT thông qua việc tìm kiếm thông tin về đạo hàm và ứng
dụng của đạo hàm, vận dụng các phần mềm toán học như Maple để hỗ trợ
giải toán.
- Giải quyết vẫn đề thông qua việc vận dụng toán học và giải quyết các
bài toán về tính gia tốc, vận tốc tức thời,...
- Năng lực suy luận Toán học thông qua việc sử dụng các kiến thức của
đạo hàm vào giải quyết các bài toán ứng dụng của đạo hàm và chứng minh
các định lý, công thức.
Những

năng

lực

này

được


thể

hiện

qua

các

mặt

như

sau:

a. Kiến thức:
- Học sinh hiểu và vận dụng được các khái niệm: Đạo hàm tại một
điểm, đạo hàm trên một khoảng, quy tắc tính đạo hàm,…
- Hiểu được ý nghĩa hình học, vật lí của đạo hàm, ý nghĩa hình học, cơ
học của vi phân.


- Hiểu được mối liên hệ giữa vi phân và đạo hàm, vi phân cấp cao và
đạo hàm.
- Hiểu được các định lí, công thức và áp dụng vào giải các bài toán ứng
dụng của đạo hàm.
- Hiểu và vận dụng các quy tắc tính đạo hàm vào việc chứng minh một
số định lý.
- Hiểu được vai trò và ứng dụng của đạo hàm trong các ngành khoa học
khác cũng như trong cuộc sống.
b. Kĩ năng

- Có kĩ năng tính toán đạo hàm, đạo hàm lượng giác ,...
- Kỹ năng xét mối quan hệ giữa tính liên tục và đạo hàm.
- Kỹ năng sử dụng đạo hàm vào tính giới hạn, giải phương trình, bất
phương trình,...
- Sử dụng thành thạo các công thức của đạo hàm.
- Có kỹ năng khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
như: sử dụng phần mềm Maple để khảo sát hàm số, tính đạo hàm cấp 1, đạo
hàm cấp cao, vi phân cấp 1, vi phân cấp cao,...
- Có kĩ năng tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm.
- Biết nhìn nhận vấn đề, quy lạ về quen.
- Có kỹ năng trình bày: kỹ năng thuyết trình , báo cáo, viết bảng.
c. Thái độ
Học xong chuyên đề này HS sẽ:
+ Thấy được vai trò, vị trí của chuyên đề trong việc hình thành năng
lực sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề,..


+ Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động , sáng tạo.
+ Có ý thức tự học, tích cực xây dựng bài
2. Mô tả chuyên đề
- Nghiên cứu về định nghĩa đạo hàm, vi phân, quy tắc tính đạo hàm, vi
phân.
- Giới thiệu về đạo hàm cấp cao, vi phân cấp cao, công thức Taylor, ,...
- Giới thiệu một số dạng toán ứng dụng đạo hàm đề giải quyết: tính giới
hạn dạng vô định bằng quy tắc L’Hospitale, viết phương trình tiếp tuyến ,
chứng minh bất đẳng thức.
3. Tài liệu học tập
[1]. Trần Văn Hạo ( tổng chủ biên), Đại số và giải tích 11(cơ bản + nâng
cao), NXB giáo dục, 2012.
[2]. Trần Văn Hạo ( tổng chủ biên), Bài tập đại số và giải tích 11(cơ bản

+ nâng cao), NXB giáo dục, 2012.
[3]. GS.Vũ Tuấn, Giáo trình giải tích toán học 1, NXB giáo dục, 2011.
4. Phương pháp kiểm tra đánh giá:
a, Phương pháp dùng lời (vấn đáp, kiểm tra miệng):


GV đưa ra cho HS lần lượt một số câu hỏi và HS trả lời trực tiếp với
GV. Thông qua câu trả lời, GV đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của
HS.

b, Phương pháp dùng giấy bút (kiểm tra viết):



Một bài kiểm tra 15’. ( Hình thức trắc nghiệm )
Một bài kiểm tra 45’. ( Hình thức tự luận )

c, Đánh giá hoạt động của nhóm:


Phiếu đánh giá hoạt động của các nhóm (do GV đánh giá hoạt động của các
nhóm)
5. Nội dung chi tiết và hình thức tổ chức dạy học


Tuần

Nội dung

Chương 1: Nhắc lại kiến thức cơ bản


Phương
pháp dạy
học

Số
tiết
LT:1
-

1.1.
1.2.

Giới hạn của hàm số
Hàm số liên tục

Chươmg 2: Đạo hàm
2.1.
Định nghĩa và ý nghĩa
cuả đạo hàm
2.1.1. Đạo hàm tại một điểm
2.1.1.1. Định nghĩa đạo hàm tại
một điểm.
2.1.1.2. Quan hệ giữa sự tồn tại của
đạo hàm và tính liên tục
của hàm số.
2.1.1.3. Ý nghĩa hình học của đạo
hàm
2.1.2. Đạo hàm trên một khoảng
2.1.2.1. Định nghĩa

2.2.
Quy tắc tính đạo hàm
2.2.1.
Đạo hàm của một số
hàm số thường gặp.
2.2.2.
Đạo hàm của tổng,
hiệu, tích, thương.
2.2.3.
Đạo hàm của hàm
hợp.
2.3.
Đạo hàm của hàm số
lượng giác
2.3.1. Nhắc lại kiến thức về đạo
hàm của các hàm số lượng
giác sinx, cosx, tanx, cotx.
2.4.
Đạo hàm cấp cao
2.4.1. Đạo hàm cấp hai
2.4.1.1. Định nghĩa.
2.4.2. Đạo hàm cấp cao

LT:1

-

Thuyết
trình
Thảo luận

nhóm

LT:8
LT:2

LT:1

-

LT:1

LT:2

Thuyết
trình
Vấn đáp
Gợi mở

Phương pháp
kiểm tra,
đánh giá


Định nghĩa
2.4.2.2. Phép toán và công thức
Leibniz
2.5.
Vi phân
LT:2
2.5.1. Định nghĩa vi phân và ý

nghĩa hình học
2.5.2. Quy tắc tính vi phân
2.5.3. Vi phân cấp cao
2.5.4. Công thức Taylor
2.5.4.1. Công thức Taylor đối với
đa thức
2.5.4.2. Công thức Taylor đối với
hàm đa thức f(x)
2.5.4.3. Công thức gần đúng
LT:4
BT:
Chương 3: Ứng dụng của đạo hàm
7
vào giải một số dạng toán
KT:
1
3.1.
Các dạng vô định và quy LT:1
tắc L’Hospitale
BT:
3.1.1. Các dạng vô định
2
3.1.2. Quy tắc L’Hospitale
3.1.3. Bài tập áp dụng
3.2.
Tiếp tuyến của đồ thị hàm
số
LT:1
3.2.1. Viết phương trình tiếp BT:
tuyến

1
3.2.1.1. Phương pháp
3.2.1.2. Ví dụ
3.3.
Ứng dụng của đạo hàm
trong chứng minh bất LT:1
dẳng thức
BT:
3.3.1. Phương pháp
3
3.3.2. Ví dụ
3.4.
Ứng dụng của đạo hàm
trong vật lý
2.4.2.1.

-Kiểm tra 15’
Hình
thức:
trắc nghiệm

-

-

Thuyết
trình
Vấn đáp
Gợi mở
Phát hiện


giải
quyết vấn
đề
Thảo luận
nhóm
-Kiểm tra 15’
Hình
thức:
trắc nghiệm


LT:1
3.4.1. Một số bài toán vật lý cụ BT:
thể
1
3.4.2. Phương pháp
3.5.
Bài tập áp dụng
Kiểm tra 1 tiết
1

-Kiểm tra 1
tiết
Hình thức:
viết 45’
-

Viết chuyên đề thu hoạch (GV chọn ra
3 chủ đề cho học sinh lựa chọn)


1
-

Hướng
dẫn HS
cách viết
Giải đáp
thắc mắc

Viết theo
nhóm (ở nhà)

Câu 4. Hãy xây dựng đề cương chi tiết (mục tiêu, nội dung chính, định
hướng về phương pháp dạy học, định hướng đánh giá) của một chuyên đề
học tập tự chọn theo hướng mở rộng và nâng cao trong chương trình môn
Toán trung học phổ thông với chủ đề “tích phân và ứng dụng”.
CHUYÊN ĐỀ: “TÍCH PHÂN”
- Đối tượng: Dành cho HS thi vào ngành Toán
1. Mục tiêu của chuyên đề:
- Nhằm hình thành cho HS những năng lực sau:
 Năng lực hợp tác thông qua việc tổ chức học tập theo nhóm
 Năng lực giải quyết vấn đề thông qua việc vận dụng tích phân vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn
 Năng lực tính toán thông qua việc tính tích phân không sử dụng máy
tính và sử dụng máy tính cầm tay
 Năng lực suy luận Toán học thông qua việc sử dụng các quy tắc suy
luận vào giải quyết các bài toán tích phân
 Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông để giải quyết những bài toán
tích phân.

- Những năng lực này được thể hiện qua các mặt như sau:
a. Kiến thức:
• HS nắm vững khái niệm nguyên hàm, tích phân


Phân biệt nguyên hàm với họ nguyên hàm của hàm số
• Biết các tính chất cơ bản của nguyên hàm, tích phân
• Hiểu, chứng minh được ý nghĩa, vận dụng các phương pháp tính
nguyên hàm, tích phân
• Hiểu, chứng minh được định nghĩa về tích phân, các công thức tính tích
phân cơ bản, tích phân đổi biến số, tích phân từng phần
b. Kỹ năng:
• Nhận biết các dạng nguyên hàm trong bảng nguyên hàm cơ bản
• Có kỹ năng trong việc xác định và lựa chọn các công thức tính nguyên
hàm, tích phân nâng cao
• Có kỹ năng xây dựng các bước cơ bản để tính các tích phân bằng định
nghĩa hoặc phương pháp tính tích phân từng phần
• Có kĩ năng tính toán đạo hàm, tích phân nhanh gọn, chính xác, biết
cách sử dụng máy tính bỏ túi để hỗ trợ cho việc tính tích phân
• Có kỹ năng nghiên cứu, làm việc theo nhóm
• Ứng dụng phầm mềm Maple để tính nguyên hàm, tích phân
c. Thái độ
Tích cực xây dựng bài, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của
GV, năng động, sáng tạo trong quá trình tiếp cận tri thức mới, thấy được lợi
ích của toán học trong đời sống, từ đó hình thành niềm say mê khoa học và
có những đóng góp sau này cho xã hội.
d. Tư duy:
Hình thành cho HS tư duy logic, lập luận chặt chẽ và linh hoạt trong quá trình
suy nghĩ.
2.Mô tả nội dung của chuyên đề:

- Nguyên hàm: Nghiên cứu về nguyên hàm, bảng nguyên hàm, một số bài
toán tính nguyên hàm, biết cách vận dụng và chứng minh các công thức
nguyên hàm.
- Tích phân: Hiểu và chứng minh các công thức tích phân bằng định nghĩa
tích phân, các phương pháp tính tích phân, một số bài toán tích phân được
ứng dụng trong thực tế.
3.. Nội dung của chuyên đề



Nội Dung
A: Nguyên Hàm
I: Nhắc lại một số kiến thức cơ bản về
đạo hàm.
1. Khái niệm đạo hàm.
2. Các quy tắc tính đạo hàm.
3. Đạo hàm của các hàm số lượng
giác.
4. Vi phân.
5. Đạo hàm cấp cao.
II: Nguyên Hàm
1. Khái niệm nguyên hàm.
2. Nguyên hàm của một số hàm
thường găp.
3. Một số tính chất cơ bản của nguyên
hàm.
4. Một số phương pháp tìm nguyên
hàm.
B. Tích phân
1. Định nghĩa tích phân.Công thức

Newton-Leibnitz
2. Tính chất của tích phân.
3. Một số phương pháp tính tích phân
Mối quan hệ giữa nguyên hàm và tích
phân
4. Giới thiệu một số phần mền để tính
toán tích phân
4.1 . Phần mềm maple
4.2. Phần mềm cabri
C. Ứng dụng của tích phân
1. Tính diện tích hình phẳng
2. Tính thể tích và diện tích xung
quanh một vật thể.
3. Ứng dụng của tích phân trong nội
bộ môn toán

Tlài Liệu Học Tài
Số Tiết
liệu học
tập
SGK,
SBT,
Tài liệu
được
phát
(Giáo
tình Giải
Tích 1
LT: 4
của Trần

BT: 3
Đức
Long),
tham
khảo
trên
mạng
Internet
những
LT, BT
liên
quan
đến tích
phân.
LT: 2
BT: 2

LT: 2
BT: 2
KT: 1


×