Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hỗ Trợ Cải Tiến Và Triển Khai Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia Về Xoá Đói Giảm Nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.97 KB, 53 trang )

Dự án VIE/02/001 – Hỗ trợ Cải tiến và triển khai chương trình mục tiêu quốc gia
về Xoá đói giảm nghèo
Hợp phần: Hỗ trợ CTMTQG về XĐGN/Chương trình 135
Cơ quan triển khai: Uỷ ban dân tộc
Địa chỉ: Văn phòng dự án UBDT, #19 ngõ 97, Văn Cao, Hà Nội, Việt Nam. Tel/Fax (84-4) 275
0518; Email:

BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2
Đặng Kim Sơn
Phạm Quang Diệu
Phạm Hoàng Ngân
Trịnh Văn Tiến

(Bản thảo để lấy ý kiến nhận xét, đề nghị không trích dẫn)

1/2007


MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................3
1. Sự cần thiết phải phát triển một chiến lược truyền thông........................................3
2. Mục tiêu của chiến lược truyền thông.....................................................................3
3. Phạm vi của chiến lược truyền thông......................................................................4
4. Khái niệm nội dung truyền thông và khung phân tích chiến lược truyền thông.....5
5. Cách tiếp cận/Các nguyên tắc của chiến lược.........................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
NMPRP - Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc; (SIDA chia sẻ- Chương
trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về giảm nghèo; M4P - Nâng cao hiệu quả thị
trường cho người nghèo; RWSS-Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch nông
thôn (2006-2010).........................................................................................................6


II. CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2 VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH TRUYỀN
THÔNG................................................................................................................................7
1. Bài học về công tác truyền thông chương trình 135 giai đoạn 1 và các chương
trình XĐGN khác.........................................................................................................7
2. Chương trình 135 giai đoạn 2 và các yêu cầu cho hoạt động truyền thông............8
2.1. Các nội dung chính của chương trình 135 giai đoạn 2.........................................8
2.2. Miêu tả các hoạt động truyền thông của các bên tham gia chương trình 135 giai
đoạn 2...........................................................................................................................9
2.2.1. Thông tin quản lý.............................................................................................10
2.2.2. Thông tin kỹ thuật............................................................................................13
2.2.3. Thông tin kết quả thực hiện và chính sách......................................................17
2.2.4. Thông tin khác.................................................................................................19
2.3. Các yêu cầu của công tác truyền thông giai đoạn 2............................................20
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG...........................................................21
1. Cấp TW..................................................................................................................21
2. Cấp tỉnh..................................................................................................................24
3. Cấp huyện..............................................................................................................25
4. Cấp xã thôn bản.....................................................................................................27
IV.THỨ TỰ CÁC ƯU TIÊN CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CHƯƠNG
TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II...............................................................................................28
IV. DỰ THẢO K Ế HOẠCH TRUYỀN THÔNG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II
............................................................................................................................................38
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Thông tin lập và giao kế hoạch...........................................................................10
Sơ đồ 2: Thông tin kỹ thuật của Chương trình..................................................................14
Sơ đồ 3: Thông tin kết quả thực hiện và chính sách..........................................................17
Sơ đồ 4: Chức năng của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình 135 ở cấp trung ương........48
Sơ đồ 5: Phân công nhiệm vụ của các cơ quan thành viên của các bộ ngành chỉ đạo thực
hiện chương trình 135 ở cấp trung ương............................................................................49
Sơ đồ 6: Chức năng của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình 135 ở cấp tỉnh....................50

Sơ đồ 7: Chức năng các cơ quan chỉ đạo và thực hiện Chương trình 135 cấp huyện.......51

2


Sơ đồ 8: Chức năng các cơ quan thực hiện Chương trình 135 cấp xã...............................52

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết phải phát triển một chiến lược truyền thông
Trong các hoạt động đánh giá kết quả triển khai Chương trình 135 giai đoạn 1, Uỷ Ban
Dân Tộc (UBDT) và các nhà tài trợ quốc tế xác định một hạn chế không nhỏ đến việc
hoàn thành mục tiêu của Chương trình khi triển khai chương trình 135 giai đoạn 1 là chưa
có một kế hoạch hay chiến lược truyền thông. Ngày 10 tháng 1 năm 2006 Thủ tướng
chính phủ đã ra quyết định số 07/2006/QD-TTg phê duyệt Chương trình 135 cho giai
đoạn 2006-2010. UBDT và các nhà tài trợ cho rằng việc phát triển và triển khai một
chiến lược truyền thông là điều kiện tiên quyết và đóng vai trò quan trọng để triển khai
chương trình 135 giai đoạn 2 đạt hiệu quả. Ý nghĩa của chiến lược truyền thông như sau:
Thực tế cho thấy Chương trình 135 cùng với Chương trình Xoá đói Giảm nghèo Quốc gia
đã vận dụng một hệ thống các chính sách để cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng khó khăn. Chương trình
135 là một chương trình phức tạp, có nhiều hợp phần, do nhiều đơn vị tham gia triển
khai, diễn ra trên nhiều địa bàn rộng nhiều tỉnh và trong thời gian dài nhiều năm. Nếu các
hoạt động thông tin không được tổ chức một cách hệ thống thì quá trình triển khai không
đồng bộ, chồng chéo, không phối hợp... và không thể đạt được hiệu quả.
Chương trình 135 giai đoạn 1 tiến hành trong giai đoạn 1998-2005, và Chương trình 135
giai đoạn 2 tiến hành trong giai đoạn 2006-2010 là một chương trình trung và dài hạn.
Các hoạt động truyền thông phải đáp ứng yêu cầu hết sức quan trọng là đúc rút các kinh
nghiệm và bài học từ kết quả thực hiện chương trình để phục vụ công tác hoạch định
chính sách và đổi mới tổ chức đảm bảo khả năng bền vững của các kết quả chương trình
ngay cả khi chương trình đã chấm dứt và mở rộng kết quả của chương trình ra ngoài

phạm vi dự án.
Chương trình 135 là một cuộc vận động có ý nghĩa chính trị-kinh tế-xã hội rất to lớn đối
với nhiều lĩnh vực nhạy cảm và khó khăn, do đó cần phải đẩy mạnh truyền bá rộng rãi để
tạo ra sự đồng thuận và hưởng ứng trong toàn xã hội. Để đạt được mục tiêu lâu dài của
chương trình phải thay đổi nếp nghĩ, cách làm, thay đổi hành vi của một số đông nhân
dân có trình độ văn hoá thấp, điều kiện sống khó khăn. Kinh nghiệm triển khai ở cấp cơ
sở của chương trình 135 giai đoạn 1 cho thấy nếu công tác tuyên truyền giải thích ở cấp
địa phương không được tiến hành tốt sẽ không làm cho người dân hiểu hết ý nghĩa,
không khuyến khích họ chủ động tham gia và hưởng lợi một cách đầy đủ từ chương trình.
2. Mục tiêu của chiến lược truyền thông

3


Trong chương trình 135 giai đoạn 2, một chiến lược truyền thông đa ngành, đa phương
tiện sẽ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy khả năng tiếp cận thông tin và nâng cao nhận thức
cho cộng đồng để:


Cung cấp thông tin rộng rãi, dễ tiếp cận, kịp thời và dễ hiểu để thay đổi hành vi
của các đối tượng.



Góp phần tạo ra sự hiểu biết chung và cam kết giữa các bên liên quan, tạo điều
kiện trao đổi thông tin quan trọng nhiều chiều, hỗ trợ quá trình hoạch định và triển
khai chính sách ở tất cả các cấp, góp phần quản lý chương trình hiệu quả.




Tăng cường sự tham gia của người dân địa phương trong công tác xây dựng, triển
khai, giám sát và qua đó hưởng lợi từ chương trình trên địa bàn.



Khuyến khích chia sẻ thông tin, rút ra được các bài học kinh nghiệm, nhân ra trên
diện rộng và thể chế hoá.

3. Phạm vi của chiến lược truyền thông
Mặc dù được gọi là một “chiến lược” song phạm vi áp dụng của hoạt động này sẽ diễn ra
trong khoảng thời gian 2006-2010, nên nó mang ý nghĩa như một kế hoạch truyền thông
tổng thể có tầm trung hạn. Kèm theo báo cáo chiến lược này sẽ có một chương trình hành
động với lộ trình cho các hoạt động truyền thông cụ thể.
Các đơn vị thực hiện chiến lược truyền thông này chủ yếu là các đơn vị chủ trì, trực tiếp
triển khai chương trình 135 giai đoạn 2. Ngoài ra, có sự phối hợp của các tổ chức, đơn vị
liên quan, đặc biệt là các cơ quan truyền thông báo, đài, TV... các cơ quan thông tin liên
lạc, tham gia vào hoạt động thông tin, truyền thông.
Do chương trình 135 giai đoạn 2 không có hợp phần về truyền thông, thông tin nên các
nguồn lực thực hiện chiến lược truyền thông sẽ được huy động từ các hoạt động của các
hợp phần đã có của chương trình. Ngoài ra, sẽ cần lồng ghép các nguồn lực từ các
chương trình khác có cùng mục tiêu và địa bàn để đạt được hiệu quả cao.
Đối tượng trong chiến lược truyền thông chương trình 135 giai đoạn 2 tập trung vào các
đơn vị thực hiện triển khai và các đối tượng hưởng lợi ở các địa phương trong chương
trình. Ngoài ra còn có tác động đến qui mô toàn xã hội nhằm tạo ra tác động chia sẻ và
hưởng ứng của đông đảo nhân dân và các đối tượng liên quan.
Nội dung thông tin của chiến lược truyền thông tập trung vào hoạt động thông tin quản
lý, và bao gồm thông tin kỹ thuật và thông tin kết quả của chương trình. Nội dung các
thông tin trên hướng vào tăng cường sự hiểu biết và kiến thức, kỹ năng của các đối tượng
hưởng lợi và giới thiệu bài học kinh nghiệm điển hình tiên tiến các kết quả dự án, tiến tới
thể chế hoá về lâu dài.


4


4. Khái niệm nội dung truyền thông và khung phân tích chiến lược truyền thông
Khái niệm truyền thông trong báo cáo được hiểu là những trao đổi thông tin, tuyên
truyền, đối thoại đa chiều giữa các đơn vị triển khai và thụ hưởng chương trình và phần
nào mở rộng ra các đối tượng liên quan trong xã hội. Chiến lược truyền thông là hệ thống
các định hướng và giải pháp nhằm chuyển tải hiệu quả thông tin đến các đối tượng của
chương trình. Trong phạm vi báo cáo này, nhóm tư vấn không có ý định xây dựng chiến
lược truyền thông một cách hoàn chỉnh theo một thiết kế lý tưởng. “Chiến lược” được
xây dựng trên nguyên tắc chỉnh sửa hệ thống đang vận hành 135 hiện nay để nâng cấp
các hoạt động truyền thông nhằm tận dụng và tăng cường hiệu quả của các nguồn lực sẵn
có, giảm tối đa đầu tư mới, mà không thay đổi các kết cấu về tổ chức, quản lý không nằm
trong phạm vi của hoạt động này.
Trong nghiên cứu này, việc phân tích các hoạt động truyền thông sẽ được tiến hành với
các chủ thể triển khai và hưởng lợi của chương trình 135 theo các cấp quản lý từ TW,
đến cấp tỉnh, huyện, xã và thôn bản, các hoạt động truyền thông của cơ quan truyền thông
ở các cấp. Về nội dung của thông tin sẽ được phân loại theo ba loại hình chính là thông
tin quản lý, thông tin kỹ thuật, và thông tin chính sách.
- “Thông tin quản lý” trong báo cáo được giới hạn là thông tin điều hành hoạt động quản
lý triển khai, thực hiện chương trình, dự án (tổng hợp xây dựng , xét duyệt, triển khai kế
hoạch; giám sát tiến độ, đánh giá kết quả, quản lý sử dụng kinh phí, hướng dẫn kỹ thuật
xây dựng, bảo dưỡng vận hành công trình,...) .
- “Thông tin kỹ thuật” trong báo cáo là thông tin do dự án, chương trình cung cấp cho đối
tượng hưởng lợi nhằm nâng cao kiến thức, trang bị kĩ năng, tăng cường năng lực chuyên
môn kỹ thuật, cải thiện hiểu biết và thay đổi hành vi của đối tượng trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, đời sống,...(như thông tin khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,...
chuyển giao khoa học công nghệ, tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình, cải thiện vệ sinh ăn
ở, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cải thiện nếp sống văn hoá,...).

- “Thông tin chính sách” như cách gọi trong báo cáo là loại thông tin nhằm tuyên truyền,
giới thiệu cho các đối tượng trong và ngoài dự án về kết quả thực hiện, và các bài học
kinh nghiệm rút ra từ quá trình triển khai dự án, chương trình, phản hồi ý kiến của người
dân và các đối tượng tham gia đến các cấp quản lý ở trung ương và địa phương nhằm thể
chế hóa, cải tiến chính sách và nhân rộng mô hình ra ngoài không gian và thời gian của
chương trình, dự án.
5. Cách tiếp cận/Các nguyên tắc của chiến lược
Trên cơ sở rà soát bài học kinh nghiệm của một số chương trình xoá đói giảm nghèo và
phát triển miền núi đã được thực hiện, từ thực tiễn chương trình 135 giai đoạn 1, từ phân
tích mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị triển khai chương trình đề xuất
giải pháp khắc phục các điểm yếu và bổ xung các khâu thiếu trong hoạt động truyền
thông để phục vụ triển khai chương trình.

5


Các hoạt động trong chiến lược truyền thông hướng vào việc tăng cường khả năng minh
bạch, tăng khả năng tiếp cận thông tin cho các đối tượng triển khai và thụ hưởng chương
trình nhằm phân cấp, giao quyền, phát huy quyền làm chủ của họ, tăng hiệu quả đóng góp
của họ, và huy động sự phối hợp của toàn xã hội để chương trình triển khai đạt hiệu quả
cao nhất.
Các hoạt động truyền thông được thiết kế trong chiến lược truyền thông không diễn ra
theo hướng một chiều từ trên xuống, mà đa chiều, nhằm tạo sự phối hợp giữa các bên
tham gia thuộc nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều thành phần kinh tế, không dừng ở mức độ
cung cấp thông tin xuống cơ sở mà hướng tới huy động sự tham gia, phản hồi, tương tác
của người dân địa phương vào truyền thông cũng như mọi hoạt động của chương trình.
Chiến lược truyền thông tập trung đẩy mạnh các hoạt động thông tin học hỏi kinh
nghiệm, rút ra các đề xuất chính sách, tạo cơ chế để thông tin kịp thời, trực tiếp các ý
kiến, các mô hình sáng tạo từ cơ sở lên trung ương, phục vụ quá trình hoạch định và triển
khai chính sách.

6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu thông qua phân tích tài liệu thứ cấp, tham vấn chuyên
gia và tiến hành đi thực địa1.
Nhóm nghiên cứu đã tổng hợp các tài liệu từ một số chương trình xoá đói giảm nghèo
(CBRIP, NMPRP, M4P, RWSS, SIDA chia sẻ...2); Chương trình mục tiêu quốc gia Xoá
đói giảm nghèo và Việc làm, các báo cáo đánh giá chương trình 135 giai đoạn 1; và một
số báo cáo liên quan Chương trình 135 giai đoạn 1 và 2.
Nhóm chuyên gia đã họp với các cơ quan: Ủy ban Dân tộc (Vụ Chính sách Dân tộc- bộ
phận thường trực Chương trình 135 của UBDT), một số cơ quan truyền thông, thông tin
của UBDT (Vụ Tuyên truyền, Trung tâm Tin học, Báo .... và Tạp chí.....); Bộ NN&PTNT
(Cục Hợp tác xã), Bộ KH&ĐT (Vụ Địa phương); một số cơ quan truyền thông đại chúng
như Đài truyền hình Việt Nam (Ban Phát thanh-truyền hình dân tộc VTV5), Đài Tiếng
nói Việt Nam (Ban Dân tộc và miền núi).
Nhóm chuyên gia đã tổ chức nghiên cứu thực địa tại 2 tỉnh, một ở miền núi Tây Bắc (Lào
Cai) và một tỉnh Tây Nguyên (ĐakLak). Tại 2 địa phương trên, nhóm đã làm việc với các
cơ quan quản lý và thực hiện chương trình tại 4 cấp (tỉnh, huyện, xã, và thôn bản), trao
đổi với trưởng thôn bản và người dân.
Nhóm chuyên gia đã gặp gỡ và tham khảo ý kiến một số chuyên gia truyền thông trong
và ngoài nước trong xây dựng chiến lược và kế hoạch truyền thông như: TS.Trần Ngọc
1

Chi tiết các hoạt động và nội dung của các cuộc phỏng vấn xin xem trong phần phụ lục của báo cáo phân
tích nguồn lực.
2
NMPRP - Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc; (SIDA chia sẻ- Chương trình hợp tác
Việt Nam - Thụy Điển về giảm nghèo; M4P - Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo;
RWSS-Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch nông thôn (2006-2010).

6



Diễn (Bộ Lao động TBXH), Bà Nguyễn Thị Bích Hằng, ông Paul Fairhead (Idea
Entertainment) Bà Caroline Del Dulk.

II. CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2 VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG
1. Bài học về công tác truyền thông chương trình 135 giai đoạn 1 và các chương
trình XĐGN khác
Từ những kinh nghiệm của chương trình 135 giai đoạn 1 và các chương trình và dự án
XĐGN trong và ngoài nước khác có thể rút ra một số bài học về công tác truyền thông
như sau3:
Một số bài học thành công


CT 135 bước đầu huy động được sự tham gia của các phương tiện truyền thông
đại chúng, tuyên truyền vận động thu hút sự chú ý của nhân dân đến đối tượng và
hoạt động của chương trình, bước đầu khuyến khích họ tham gia tích cực vào
chương trình, phấn đấu vươn lên thoát nghèo.



Về cơ bản CT 135 và các chương trình, dư án XĐGN khác đã tập trung đầu tư
cho thông tin quản lý, có những hướng dẫn cụ thể về quy trình thực hiện các hoạt
động của dự án, các bước thực hiện dự án. Ở một số dự án, người dân được tham
gia bàn bạc, được góp ý kiến phản hồi và tham gia giám sát chất lượng công
trình4.



Công tác thông tin của CT 135 và một số dự án nước ngoài cũng đã hỗ trợ và phối

hợp với các hoạt động đào tạo, tăng cường năng lực cán bộ. Trình độ văn hóa và
dân trí ở các xã ĐBKK có tiến bộ hơn, nhân dân đã có nhận thức và yêu cầu về
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện tiếp nhận kỹ thuật mới dễ
dàng hơn. Chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ được nâng cao nhờ chất lượng công
tác y tế, giáo dục và đào tạo được cải thiện.

Một số hạn chế, bất cập


Thông tin giữa các cơ quan tham gia, giữa các hợp phần trong CT 135, giữa CT
135 và các chương trình dự án XĐGN trong và ngoài nước thiếu kết nối, chia sẻ,
dẫn đến tình trạng chồng chéo, kém phối hợp, hoặc không phát huy tối đa hoá
hiệu quả của các hoạt động.

3

Về đánh giá các hoạt động chương trình 135 giai đoạn 1 và các dự án XĐGN khác xin xem trong báo cáo
phân tích nguồn lực.
4
Riêng trong dự án Sida chia sẻ, trong các cuộc họp, người dân thôn bản đã tham gia góp ý trực tiếp về các
hoạt động xây dựng số liệu điều tra của dự án ở địa phương và phân tích thực trạng thôn bản. Vì thế các
cấp quản lý dự án có căn cứ để điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp.

7




Giữa các hoạt động của chương trình và các dự án thiếu cơ chế phối hợp thường
xuyên và chủ động với các kênh truyền thông đại chúng ở cấp trung ương cũng

như địa phương. Các thông tin về chính sách và kết quả thực hiện của các dự án
được chuyển tải chủ yếu do sự chủ động của các cơ quan truyền thông (báo, đài,
TV) và chính quyền địa phương. Các cơ quan truyền thông sử dụng kinh phí của
mình để truyền tải thông tin và cử người đến lấy tin.



Công tác thông tin tuyên truyền trong chương trình 135 chưa thúc đẩy được sự
tham gia chủ động của người dân. Việc thiết lập kế hoạch, xây dựng các mô hình,
tổ chức thông tin còn theo phương pháp “từ trên xuống”. Thông tin về quy trình
thủ tục theo kênh hành chính, công tác tuyên truyền, giải thích đến người dân ở
cấp thôn bản chưa hiệu quả, chưa tăng cường sự chủ động, tham gia của người
dân vào công tác xây dựng, triển khai và giám sát các công trình.



Nội dung thông tin tập trung vào các nội dung quản lý dự án. Trong thông tin
quản lý thiếu các thông tin về giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện, thông tin khối
lượng, chất lượng, các khó khăn trên hiện trường, những yếu kém của đơn vị, ít có
kiến nghị, đề xuất.



Thiếu các thông tin về chính sách, giới thiệu kết quả. Trong mảng thông tin kỹ
thuật, thiếu thông tin về thị trường, kinh tế phục vụ các hoạt động sản xuất và
kinh doanh của người dân địa phương. Thiếu kết nối thông tin trực tiếp giữa cấp
TW và cơ sở, thiếu các phản hồi chính sách trực tiếp từ cơ sở lên phục vụ công
tác hoạch định và triển khai chính sách.




Các hoạt động truyền thông chưa chú trọng đầy đủ đến yếu tố đặc thù về ngôn
ngữ, văn hoá của đồng bào ở các vùng miền nên chưa khai thác hết hiệu quả của
công tác truyền thông. Chưa vận dụng đầy đủ các phương pháp truyền thông đa
dạng và sáng tạo của nhân dân vào công tác tuyên truyền. Chưa khai thác hiệu quả
các thế mạnh của cán bộ của cộng đồng như kiến thức bản địa, ngôn ngữ... vào
công tác tuyên truyền.

2. Chương trình 135 giai đoạn 2 và các yêu cầu cho hoạt động truyền thông
2.1. Các nội dung chính của chương trình 135 giai đoạn 2
Ngày 10 tháng 1 năm 2006 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 07/2006/QD-TTg
phê duyệt Chương trình 135 cho giai đoạn 2006-2010. Mục tiêu chương trình là tạo sự
chuyển biến nhanh về trình độ sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá có thu nhập cao; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã và thôn bản ĐBKK một cách bền vững, giảm
tốc độ chênh lệch khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước.
Đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn dưới
30% theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 -2010. Chương trình có 4 hợp phần:

8


Hỗ trợ phát triển sản xuất và dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Xây dựng các chương trình
sản xuất, các mô hình kinh tế điển hình, đào tạo, bồi dưỡng lao động nhằm chuyển dịch
cơ cấu sản xuất, nâng cao năng xuất lao động, thay đổi tập quán sản xuất. Dự án phát
triển sản xuất phân cấp cho địa phương tổ chức thực hiện từ lập dự án, kế hoạch, nội
dung, mục tiêu hoạt động, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện. Các Bộ, cơ quan trung
ương chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát thực hiện.
Phát triển cơ sở hạ tầng. Điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng gắn với quy hoạch sắp
xếp dân cư, quy hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện từng vùng,

Chương trình sẽ tập trung giải quyết những công trình hạ tầng thiết yếu trong phạm vi
của xã, thôn bản. Phát triển cơ sở hạ tầng được thực hiện bằng dự án đầu tư xây dựng, cơ
chế thực hiện về nguyên tắc chung tuân theo Luật Xây dựng. Tuy nhiên, hầu hết các công
trình có quy mô đơn giản, vốn đầu tư không lớn nên tuỳ theo điều kiện thực tế, chủ yếu
dự án giao cho cấp xã quản lý vì vậy cơ chế quản lý đơn giản, dễ thực hiện.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và năng lực của cộng đồng. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cơ sở xã, thôn bản theo tiêu chuẩn chức danh, trang bị, bổ sung những kiến
thức về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn
xã, thôn, bản. Nâng cao năng lực của cộng đồng về mọi mặt, tạo điều kiện cho cộng đồng
tham gia, giám sát có hiệu quả đối với công tác quản lý trên địa bàn. Do mục tiêu đào tạo
gồm nhiều lĩnh vực trên cùng một địa bàn, chung đối tượng; phân công các cơ quan thực
hiện theo nội dung chuyên ngành, mỗi một nội dung đào tạo chỉ do một cơ quan thực
hiện và chịu trách nhiệm. Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan phối hợp, chịu trách nhiệm về đối
tượng đào tạo và theo dõi giám sát. Uỷ ban Dân tộc chủ trì nội dung giáo trình bồi dưỡng về
chính sách dân tộc về quản lý điều hành tổ chức giám sát và một số nội dung cơ bản của
dự án này. Chương trình sẽ tập trung đào tạo đối tượng là cán bộ thôn bản, Ban giám sát
xã và đào tạo cộng đồng
Hỗ trợ các dịch vụ xã hội, cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Cải thiện môi trường
sống, tăng khả năng tiếp cận của người dân tới các dịch vụ xã hội cơ bản, đồng thời nâng
cao dân trí, nâng cao nhận thức pháp luật, giảm khoảng cách chênh lệch mức sống giữa
các dân tộc. Cải thiện môi trường sống của đồng bào tập trung vào các vấn đề bức xúc
nhất là: nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, y tế, giáo dục, pháp luật…
2.2. Miêu tả các hoạt động truyền thông của các bên tham gia chương trình 135 giai
đoạn 2
Các hoạt động truyền thông được miêu tả dựa trên chức năng của các đơn vị triển khai và
các đối tượng hưởng thụ chương trình 5. Hoạt động truyền thông trong chương trình 135
được chia ra làm bốn loại hình chính là: (i), thông tin quản lý; (ii), thông tin kỹ thuật;
(iii), thông tin chính sách và kết quả chương trình; (iv), thông tin phối hợp thông qua
5


Các nội dung của phần này được xây dựng dựa trên các tư liệu thứ cấp, các cuộc họp, phỏng vấn ở các
cấp từ TW đến địa phương của nhóm nghiên cứu. Về chức năng của các đơn vị ở các cấp xin xem phụ lục
trong báo cáo đánh giá nguồn lực.

9


mạng lưới truyền thông TW. Mỗi kênh thông tin sẽ được miêu tả, phân tích những điểm
mạnh và yếu để từ đó đề xuất các hoạt động truyền thông trong giai đoạn sắp tới.
2.2.1. Thông tin quản lý
Sơ đồ 1: Thông tin lập và giao kế hoạch

Các Bộ liên quan

Thủ tướng
CP

Bộ KH&ĐT

UBDT

Bộ
NN&PTNT

UBND Tỉnh
Chỉ đạo CT Tỉnh
cấp Tỉnh

Sở LĐTBXH
Hoặc Ban DT

(Đào tạo)

Trình
duyệt
Đề xuất
Giao
Tham vấn

Cơ quan TT:
Sở KH&ĐT hoặc
Ban dân tộc

UBND huyện
Ban quản lý dự án huyện

HDND xã

UBND xã,
Ban quản lý dự
án xã

Sở NN&PTNT và
Ban dân tộc (ĐCĐC)
TT khuyến nông
Chi Cục HTX

Trạm khuyến
nông huyện

Người dân


Kênh thông tin lập kế hoạch được thực hiện như sau:
Cấp huyện, xã, thôn bản:

10


Về dự án HTCS và TTCX, thôn bản họp để lấy ý kiến của người dân. Kết quả họp thôn
được thể hiện trong biên bản họp thôn. Căn cứ biên bản thôn, xã lập kế hoạch và tham
vấn ý kiến của HĐND xã. Sau đó, UBND xã đề xuất kế hoạch lên Ban Quản lý dự án
huyện. Về dự án đào tạo, ban quản lý xã và huyện đề xuất về đối tượng được tập huấn,
đào tạo. Ban quản lý dự án huyện lập kế hoạch phát triển xã (HTCS, TTCX) và đề xuất
đối tượng (của dự án đào tạo) và đề xuất lên cơ quan thường trực CT và Sở KH&ĐT.
Về dự án khuyến nông, trạm khuyến nông huyện đề xuất kế hoạch lên TT khuyến nông
Tỉnh.
Về dự án định canh định cư (di dân nội vùng tránh thiên tai), căn cứ tình hình thực tế của
địa phương như tình trạng ngập lụt, sạt lở ven sông), ban quản lý dự án huyện và các xã
có trách nhiệm lập kế hoạch và đề xuất lên Chi Cục HTX (Sở NN&PTNT) hoặc Ban dân
tộc, tuỳ theo quy định của từng Tỉnh.
Cấp Tỉnh:
Trong dự án khuyến nông, định canh định cư và đào tạo, UBDT Tỉnh phân cấp cho các
Sở và Ban dân tộc lập kế hoạch.
Về dự án đào tạo, Ban dân tộc hoặc Sở LĐTBXH lập kế hoạch đào tạo dựa trên chương
trình chung của Viện dân tộc; và đề xuất lên cơ quan thường trực CT và Sở KH&ĐT.
Về mảng khuyến nông (dự án hỗ trợ sản xuất), TT khuyến nông Tỉnh lập kế hoạch
khuyến nông dựa trên các đề xuất của Trạm khuyến nông huyện, đối chiếu với kế hoạch
của TT khuyến nông quốc gia. Sở NN&PTNT đề xuất kế hoạch khuyến nông lên Sở
KH&ĐT và cơ quan thường trực CT, báo cáo Bộ NN&PTNT.
Về mảng di dân tái định cư (dự án hỗ trợ sản xuất), Chi cục Hợp tác xã (thuộc Sở
NN&PTNT) và Ban dân tộc phối hợp lập kế hoạch chương trình di dân tái định cư. Đề

xuất kế hoạch di dân tái định cư được lập căn cứ trên tình hình thực tế của địa phương
(tình trạng ngập lụt, sạt lở ven sông; thông tin các dự án dài hạn của Bộ NN&PTNT,
UBDT, thông tin các dự án của tỉnh bạn). Kế hoạch di dân tái định cư được các Sở Y tế,
Sở GD-ĐT, Sở GTVT thẩm định. Sau khi tổng hợp ý kiến thẩm định của các bên, Chi
Cục HTX hoàn thiện Đề án chương trình di dân tái định cư, Sở NN&PTNT đề xuất kế
hoạch lên Ban dân tộc và Sở KH&ĐT, báo cáo Bộ NN&PTNT.
Sở KH&ĐT làm nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch Chương trình 135 từ các sở, ban dân tộc,
trình UBND Tỉnh.
UBND Tỉnh đề xuất kế hoạch CT 135 của Tỉnh lên Uỷ Ban dân tộc và Bộ KH&ĐT.
Cấp Trung ương
UBDT và Bộ KH&ĐT gửi công văn các Bộ lấy ý kiến tham vấn (Bộ NN&PTNT, Bộ
KH&ĐT, Bộ LĐTBXH…). Sau khi tổng hợp ý kiến phản hồi từ các Bộ, chỉnh sửa và

11


hoàn thiện Kế hoạch Chương trình, UBDT đề xuất kế hoạch lên Bộ KH&ĐT. Bộ
KH&ĐT trình Thủ tướng phê duyệt.
Kênh thông tin giao kế hoạch được thực hiện như sau
Khi kế hoạch Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ KH&ĐT trực tiếp
giao kế hoạch cho Tỉnh (về hợp phần đào tạo và hỗ trợ phát triển sản xuất) và qua Sở
KH&ĐT giao kế hoạch cho ban quản lý dự án huyện (dự án CSHT, TTCX).
UBND Tỉnh giao kế hoạch đào tạo cho Sở LĐTBXH hoặc Ban dân tộc chỉ đạo thực hiện.
Nội dung đào tạo (giáo trình, bài giảng) do các cơ quan này biên soạn và phối hợp với
các cơ quan đào tạo của Tỉnh trực tiếp mở các lớp tập huấn cho cán bộ xã và thôn bản tại
các trung tâm huyện và xã. Thông thường các lớp tập huấn được kết hợp với các hội nghị
triển khai chương trình hàng năm, ít có những khoá tập huấn, đào tạo theo những nội
dung, kế hoạch riêng theo nhu cầu khảo sát, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể.
Trong mảng khuyến nông, Trung tâm khuyến nông được Tỉnh phân cấp quản lý, tổ chức
thực hiện. Trung tâm Khuyến nông tỉnh có thể trực tiếp đặt hàng các Trạm khuyến nông

huyện thực hiện các hoạt động như tập huấn, tổ chức hội thảo đầu bờ.
Trong mảng định canh định cư, UBND Tỉnh giao Chi cục HTX và Ban dân tộc là cơ
quan quản lý và tổ chức thực hiện.
Một trong các công cụ thông tin nội bộ chính của UBDT là Tạp chí Dân tộc và Bản Tin
CT 135 tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và chính phủ trong các hoạt động
liên quan tới Dân tộc phát triển. Tuyên truyền các vấn đề dân tộc và đời sống, phản ánh,
lên án những hành động không đúng với quy định Nhà nước (tiêu cực, tham nhũng…)
Ưu điểm của công tác truyền thông về quản lý





Bộ máy truyền thông không có lực lượng chuyên trách, chủ yếu do các bộ phận quản
lý của UBDT và các Bộ, ngành trực tiếp đảm nhiệm. Ở các cấp tỉnh, huyện xã thực
hiện theo hình thức kiêm nhiệm. Nhìn chung kết cấu tổ chức gọn nhẹ, sử dụng thiết bị
và kênh thông tin sẵn có.
Bước đầu đã có phối hợp trong hoạt động truyền thông thông tin quản lý giữa Bộ, Sở
ban ngành (Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT, Bộ KH&ĐT, Sở KH&ĐT)
Bước đầu đã thu thập được ý kiến phản hồi của người dân trong công tác lựa chọn
chương trình, đặc biệt là công tác giám sát ở ban giám sát xã, nhờ đó làm tăng cường
hiệu quả của công trình.

Nhược điểm của công tác truyền thông về quản lý


Chương trình được tiến hành không có các mốc xác định tác động để đánh giá hiệu
quả sau thời gian tiến hành. Không tiến hành điều tra hiện trạng trước khi bắt đầu
chương trình, hoặc không có một số điểm chuẩn dùng để so sánh áp dụng chính sách.
Không có cơ sở dữ liệu liên tục để phân tích thông tin.


12




Ở các cấp chưa có bộ phận chuyên trách về thông tin của chương trình, một số cấp cơ
sở thậm chí không có phòng ban chuyên về hoạt động thông tin nên công tác thông
tin, tuyên truyền không chuyên nghiệp, năng lực và trang bị chuyên môn không đảm
bảo yêu cầu, thông tin chậm, sai lạc, nội dung không đồng nhất.



Trong các báo cáo chỉ nêu các thông tin về số lượng, ít các chỉ số chất lượng: sự phù
hợp, kết quả, hiệu suất, tác động (kinh tế-xã hội, công nghệ, giới..), các chỉ số đầu
vào, đầu ra và tác động cuối cùng được liệt kê ra mà không phân tích kỹ, tình hình
thay đổi thiết kế, thay đổi hạng mục, giá cả vật liệu, đơn vị thi công, thông tin đấu
thầu,...



Chưa có cơ chế rõ ràng phối hợp thông tin giữa các bên tham gia chương trình. Cách
thức quản lý thông tin có nhiều khó khăn để UBDT ở trung ương và BDT ở địa
phương làm tròn vai trò cơ quan đầu tư tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi và phân
bổ nguồn lực và bố trí kế hoạch (giữa ngành nông nghiệp, ngành giao thông và
UBDT). Bộ ngành chỉ đạo thực hiện ở trung ương và địa phương gồm nhiều đầu mối
(giữa sở Nông nghiệp với Trung tâm Khuyến nông và chi cuc HTX và PTNT,...)
nhưng thông tin cung cấp và sử lý thiếu tập trung, hạn chế về năng lực.




Thông tin quản lý chủ yếu tập trung vào nội dung lập kế hoạch và giao vốn theo chu
kỳ hàng năm. Công tác báo cáo thường kỳ theo quy định cũng chưa nghiêm túc, số
liệu báo cáo tháng và quý chưa đều. Không có kênh thông tin và cơ chế quản lý để
kiểm tra giám sát và đánh giá mục tiêu để kịp thời điều hành, xử lý vụ việc, điều
chỉnh họat động ngắn hạn của chương trình.



Kênh thông tin quản lý chủ yếu qua con đường hành chính từ TW đến tỉnh, huyện và
xã, ngòai họat động họp người dân thôn bản thiếu kênh tiếp nhận thông tin phản hồi
từ dân, và cung cấp thông tin cho nhân dân nên có nơi chưa biết đầy đủ về kế hoạch
và kinh phí của chương trình, hoặc những cơ chế liên quan đến công trình. Thiếu
kênh thông tin để huy động sự tham gia phối hợp của các tổ chức đoàn thể xã hội.



Về công cụ và phương tiện thông tin từ trung ương đến địa phương, chủ yếu sử dụng
các biện pháp hành chính như hội họp, báo cáo bằng văn bản. Ở cơ sở chưa huy động
được các phương tiện truyền thông để tuyên truyền những thông tin quản lý như hệ
thống loa phóng thanh xã, thảo luận với dân, hệ thống bảng công cộng.... Ở trung
ương, chưa huy động các hình thức thông tin liên tục và hiệu quả để quản lý thường
xuyên như giao ban, thư điện tử, cơ sở dữ liệu, trang web, diễn đàn điện tử,...

2.2.2. Thông tin kỹ thuật
Thông tin kỹ thuật chuyển tải trong Chương trình giai đọan 2 có thể chia làm nhiều loại
thông tin chính như thông tin đào tạo, thông tin khuyến nông, ... các nội dung thông tin
khác liên quan đến họat động tái định cư, giao thông nông thôn cần được làm rõ.

13



Sơ đồ 2: Thông tin kỹ thuật của Chương trình
UBDT
Viện dân tộc
học

Bộ
NN&PTNT

21 đầu báo
và tạp chí
phát không

TT Khuyến
nông

Ban DT Tỉnh

Trạm khuyến
nông

Trung tâm
Huyện, xã

CLB khuyến
nông
Của CT
Phối hợp


VTV5, VTV1,
VTV2, VOV

Đài PT-TH
Tỉnh

Đài PT-TH
huyện

Trạm
phát
thanh


Trưởng thôn
bản

Cộng đồng và người dân

Thông tin đào tạo được chuyển tải như sau:
Để định hướng Chương trình chung về đào tạo cho các Tỉnh, Viện dân tộc xây dựng
Chương trình đào tạo, gồm 14 chuyên đề, trong đó có 9 chuyên đề dành cho đào tạo cán
bộ cơ sở và 5 chuyên đề dành cho cộng đồng.
UBND tỉnh giao các Sở LĐTBXH hoặc Ban dân tộc chủ động biên soạn giáo trình, bài
giảng phù hợp. Sở LĐTBXH hoặc Ban dân tộc phối hợp với các cơ quan đào tạo của
Tỉnh trực tiếp mở các lớp tập huấn cho cán bộ xã và thôn bản tại các trung tâm huyện và
xã. Thông thường các lớp tập huấn được kết hợp với các hội nghị triển khai chương trình
hàng năm, ít có những khoá tập huấn, đào tạo theo những nội dung, kế hoạch riêng theo
nhu cầu khảo sát, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể.


14


Bên cạnh hệ thống thông tin được đầu tư của nguồn vốn chương trình135, còn phải kể
đến một nguồn thông tin lớn theo QĐ 975 của Thủ tướng CHính phủ. Hiện nay, kênh
thông tin này tiến hành một cách riêng rẻ về nội dung, mặc dù cho cùng một nhóm đối
tượng hưởng lợi, vì vậy hiệu quả thấp và chưa phối hợp tốt với hoạt động của chương
trình 135.
Thông tin về khuyến nông
Trung tâm khuyến nông Tỉnh trực tiếp đặt hàng các Trạm khuyến nông huyện, dựa trên ý
kiến đề xuất của khuyến nông cơ sở, thực hiện các hoạt động như tập huấn, tổ chức hội
thảo đầu bờ ở thôn bản. Trung tâm khuyến nông tỉnh thường có phối hợp với cơ quan
truyền thông Tỉnh như đài phát thanh-truyền hình Tỉnh, Báo trong việc cung cấp thông
tin và cử cán bộ hỗ trợ kỹ thuật trong việc thực hiện các chuyên mục khuyến nông.
Người dân thôn bản có thể tiếp nhận thông tin kỹ thuật, khuyến nông khuyến lâm từ một
số kênh chính như: tờ rơi, tờ bướm, tham gia Câu lạc bộ khuyến nông thôn bản, tham gia
các hoạt động của Trạm khuyến nông huyện. Ngoài ra, được xem, nghe các chuyên mục
khuyến nông trên sóng phát thanh, truyền hình xã, huyện, tỉnh.
Bên cạnh các hoạt động khuyến nông được đầu tư của chương trình135, còn một phần
lớn các hoạt động khuyến nông khác được thực hiện bởi các nguồn vốn của Trung ướng
và địa phương. Mức độ phối hợp giữa các hoạt động này rất khác nhau tuỳ theo từng địa
phương, và vai trò điều phối của ban chỉ đạo chương trình còn hạn chế. Điều đáng nói
chính là người hưỏng lợi, người nông dân, nhất là người nghèo và đồng bào dân tộc, chưa
có tiếng nói đáng kể trong việc huy động các nguồn hỗ trợ này để giúp ích một cách hiệu
qủa nhất cho hoạt động phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nông dân.
Ngòai hai nội dung khuyến nông và đào tạo, các nội dung thông tin kỹ thuật khác mới
phát triển trong giai đọan 2 của chương trình 135 chưa được thể hiện rõ trong tổ chức
thực hiện thời gian hiện nay.
Ưu điểm của thông tin kỹ thuật







Đã lồng ghép thực hiện nhiều lớp đào tạo chuyển giao các thông tin kỹ thuật đến cho
người dân
Ở một số nơi, bước đầu người dân nghèo tham gia những lớp tập huấn nắm được một
số kỹ thuật sản xuất.
Một số nơi đã tăng cường đào tạo cho đội ngũ khuyến nông thôn bản là người dân
tộc, hình thành đội ngũ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật là người bản địa.
Một số nơi tận dụng địa điểm và sinh họat công cộng để phổ biến kỹ thuật khuyến
nông, có tác dụng hiệu quả cho nhiều bà con tiếp cận.
Một số nơi đã tổ chức các hình thức thăm quan, tìm hiểu thông tin kỹ thuật sản xuất
hàng hóa nông sản chế biến, bước đầu giúp nông dân vùng sâu, vùng xa tiếp cận thị
trường.

Nhược điểm của thông tin kỹ thuật

15




Thông tin kỹ thuật chủ yếu diễn ra theo chiều từ trên xuống, thiếu thông tin phản hồi
từ người dân về nhu cầu thông tin kỹ thuật, nên hạn chế đến chất lượng và nội dung
thông tin, trong nhiều trường hợp không phù hợp với nhu cầu của người dân. Đây
cũng là trường hợp của thông tin đào tạo. Chương trình giảng dạy vì vậy không hoàn
toàn đáp ứng nhu cầu trang bị kiến thức, kỹ năng thiết thực của cán bộ cơ sở và nhân
dân.




Thiếu sự chủ động phối hợp chia sẻ thông tin giữa các đơn vị triển khai chương trình
và các đơn vị truyền thông. Thường là các đơn vị truyền thông ở trung ương và địa
phương đóng vai trò chủ động tìm đến các đơn vị triển khai để thu thập thông tin, và
tự xây dựng các chương trình truyền thông. Ở cấp xã, cũng có sự thiếu phối hợp giữa
các bộ phận truyền thông với hoạt động khuyến nông để phổ biến kiến thức cho bà
con.



Thiếu phối hợp ngang giữa các cơ quan quản lý các hợp phần chuyên môn chương
trình (nông nghiệp, giao thông, dân tộc, giáo dục,...) trong công tác phổ biến thông tin
kỹ thuật, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp về tài nguyên, lực lượng, chương
trình của các nguồn thông tin đến người dân.



Trong công tác thông tin, một mảng lớn các hoạt động truyền thông hướng đến cùng
đối tượng, diễn ra trên cùng địa bàn, nhằm đạt cùng mục tiêu của chính UBDT
(chương trình cấp không báo chí cho miền núi) chưa được huy động hiệu quả vào
tuyên truyền, thông tin kỹ thuật cho chương trình 135.



Do những hạn chế trong phương pháp và nội dung thông tin (ngôn ngữ, phương tiện,
thời gian, địa điểm...). Ví dụ cách trình bày chưa trực quan như thăm quan học hỏi
kinh nghiệm giữa địa phương với địa phương, tài liệu chưa dễ hiểu, ít hình ảnh, về
nội dung chưa mở sang quản lý sản xuất, hoặc thông tin thị trường... nên một bộ phận

lớn đồng bào chưa tiếp cận được các lớp đào tạo, hoặc có tham gia nhưng chưa tiếp
thu và áp dụng được kỹ thuật sản xuất mới6. Các hoạt động thông tin chưa phát huy
được các công cụ truyền thông cơ sở, sử dụng nơi công cộng như bảng công cộng,
chợ, nhà văn hoá cộng đồng... để truyền tải thông tin.



Dự án đào tạo cán bộ mới thực hiện ở mức bồi dưỡng, tập huấn. Nội dung, tài liệu
giảng dạy chậm được cải tiến. Chủ yếu tập trung vào việc phổ biến các nghị định, chủ
trương, chứ chưa thực sự đi vào cải thiện các kỹ năng quản lý và kỹ thuật thiết thực
như cách thức chuẩn bị một kế hoạch đầu tư, quản lý dự án, giám sát kỹ thuật và các
phương pháp thu hút sự tham gia của người dân. Có nơi công tác đào tạo được tiến
hành chiếu lệ (lồng ghép vào các cuộc họp ở cấp huyện khi bắt đầu triển khai chu
trình kế hoạch), chưa thực sự nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở.

6

Số liệu thống kê sơ bộ đánh giá kết quả 7 năm thực hiện Chương trình 135 của UBDT mới chỉ cho thấy tỷ
lệ số xã tiếp thu khoa học kỹ thuật trong sản xuất bình quân trên cả nước từ Chương trình đã đạt 50%.

16


2.2.3. Thông tin kết quả thực hiện và chính sách
Sơ đồ 3: Thông tin kết quả thực hiện và chính sách
Các nhà
tại trợ QT

Hội nghị
hội thảo

TW

Truyền thanh, truyền
hình, báo TW

UBDT
UBDT tỉnh
Hội nghị
hội thảo
Tỉnh

Thăm quan
giữa các Tỉnh

Phát thanh- truyền
hình Tỉnh, Báo

Đài PT-TH huyện
CT Cung cấp TT
Đài báo chủ động lấy
và cung cấp thông tin

Trạm phát thanh xã

Cộng đồng, người dân

Hiện nay, một số các cơ quan truyền thông cấp trung ương đang được Nhà nước giao
nhiệm vụ truyền thông phục vụ đồng bào dân tộc miền núi như Ban dân tộc và miền núiĐài Tiếng nói Việt Nam, Ban phát thanh-truyền hình dân tộc- Đài truyền hình Việt Nam,
đã chủ động phối hợp các cơ quan truyền thanh-truyền hình của các Tỉnh trong việc đưa
tin, làm các chương trình dành cho đồng bào dân tộc, miền núi. Hiện nay có 40 Đài PTTH các tỉnh đang có hợp đồng sản xuất chương trình với Ban phát thanh-truyền hình dân

tộc VTV5. Các thông tin mà các cơ quan truyền thông trung ương sản xuất ra đều được
các Đài PT-TH Tỉnh tiếp sóng và sử dụng để phát lại trên sóng phát thanh-truyền hình
Tỉnh, phục vụ đồng bào dân tộc tại địa bàn.
Một số Đài PT-TH huyện đã có tổ chức sản xuất chương trình riêng của huyện, bằng
tiếng Kinh và tiếng dân tộc, phát sóng trên sóng phát thanh-truyền hình huyện và gửi cho
Đài PT-TH Tỉnh phát sóng trên toàn Tỉnh.

17


Về phía UBDT và các ban dân tộc, bước đầu đã có sự phối hợp với các cơ quan truyền
thông trung ương và tỉnh dưới hình thức gửi giấy mời Báo, đài đến ghi hình và lấy tin của
các hội thảo mà UBDT và ban dân tộc tổ chức, hoặc khi các lãnh đạo các cơ quan đi
xuống các địa phương thăm và kiểm tra. Hoặc thông tin thông qua website của UBDT do
Trung tâm Thông tin quản lý
Có thể nói, truyền thông thông tin chính sách và kết quả thực hiện của CT 135 trong thời
gian qua hầu như do sự chủ động từ phía Báo chí, cơ quan phát thanh truyền hình. Các cơ
quan truyền thông từ cấp TW và Tỉnh đều chủ động cử phóng viên xuống địa phương lấy
tin và làm chương trình. Các cơ quan này thực hiện các hoạt động truyền thông thông tin
về 135 dựa trên nguồn kinh phí hoạt động của ngành dọc, và chỉ có thể nhận một số
khoản bồi dưỡng của các cơ quan quản lý và thực hiện CT 135 ở các cấp.
Ưu điểm thông tin chính sách



Các tổ chức quốc tế đã tiến hành một số nghiên cứu của các chuyên gia độc lập từ đó
rút ra được bài học kinh nghiệm và có thông tin để đánh giá các hoạt động của
chương trình.
Trong chương trình đã tiến hành được nhiều hội thảo ở cấp trung ương và địa
phương, đánh giá các hoạt động của chương trình nhờ đó rút ra được các ý kiến đóng

góp thay đổi về tổ chức và quy định làm cho chất lượng chương trình của giai đoạn 2
được cải thiện đáng kể.

Nhược điểm của thông tin chính sách


Thiếu sự chủ động phối hợp chia sẻ thông tin chính sách thường kỳ giữa các đơn vị
triển khai chương trình và các cơ quan truyền thông. Hoạt động thông tin chính sách
chủ yếu do các cơ quan truyền thông chủ động thực hiện. Trên các phương tiện truyền
thông đại chúng thiếu các chương trình thảo luận, diễn đàn, phổ biến thường xuyên
phối hợp giữa hai bên về nội dung. Do đó hoạt động thông tin về kết quả chương
trình chưa được phát huy mạnh nhằm cải tiến quá trình hoạch định chính sách, thể
chế hoá.



Thiếu cơ chế chia sẻ thông tin giữa các cơ quan triển khai và các đơn vị nghiên cứu
chuyên môn để thực hiện các phân tích, đánh giá giúp các cơ quan lập chính sách dự
báo và đánh giá được những tác động của chương trình đến các nhóm hưởng lợi khác
nhau để cải thiện chính sách. Chưa huy động rộng rãi sự tham gia, phối hợp thường
xuyên của các chuyên gia, nhà nghiên cứu, các tổ chức đoàn thể.... vào quá trình xây
dựng và triển khai chính sách.



Các thông tin chính sách, kết quả của chương trình chủ yếu được chuyển tải theo con
đường và cấp hành chính, thiếu những kênh phản hồi về kết quả chương trình, hoặc
kiến nghị chính sách trực tiếp từ người dân lên các cấp quản lý. Chưa huy động cao
sự tham gia của nhân dân vào quá trình xây dựng chính sách.


18




Chưa có các nội dung trao đổi học hỏi kinh nghiệm về kết quả của chương trình giữa
các địa phương trong phạm vi chương trình và trong với ngoài chương trình, bởi vậy,
chưa tạo nên hiệu quả lớn cho công tác xây dựng chính sách ở cơ sở, cải tiến thể chế
ở địa bàn.

2.2.4. Thông tin khác
Vụ Tuyên truyền có chương trình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như Đài
Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các báo, tạp chí để tuyên truyền về chủ
trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, bảo vệ môi trường sinh thái,
khai thác sử dụng các tài nguyên đất, rừng, nguồn nước ở vùng dân tộc và miền núi... Vụ
Tuyên truyền tổ chức thi viết về đề tài vùng dân tộc, thiểu số và miền núi cho các báo, tạp
chí.
Theo Quyết định 975/QĐ-TTg, Vụ Tuyên truyền quản lý chương trình cấp miễn phí cho
các tỉnh, huyện và xã miền núi, và tổ chức giao ban báo chí định kỳ theo quý với 21 đầu
báo tạp chí (Báo Nông nghiệp – Nông thôn, Hội Nông dân, Báo Công nghiệp, Bộ đội
Biên phòng, Việt Nam Thông tấn xã... ). Phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài chính (UBDT),
các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính và các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định, xác
định chi phí xuất bản, phát hành báo, tạp chí làm cơ sở cho việc ký hợp đồng xuất bản,
phát hành báo tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Ở cấp TW, đài truyền hình thực hiện các chương trình phục vụ đồng bào dân tộc cho
riêng VTV5 và thực hiện các chương trình về dân tộc phát trên các kênh truyền hình khác
như VTV2, VTV1, VTV3. Ban Dân tộc miền núi của Đài Phát Thanh Tiếng Nói Việt
Nam cũng thực hiện các chương trình thông tin về chính sách của Chính phủ, tuyên
truyền về phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, giáo dục đào tạo cho bà con dân tộc
miền núi.

Ở cấp địa phương Sở Văn Hoá đã thực hiện nhiều hoạt động như xuất bản sách, báo, tổ
chức các đoàn văn công, đội chiếu phim tuyên truyền cho bà con nông dân, đài, báo
Ưu điểm thông tin tuyên truyền


Thông qua cuộc họp giao ban báo chí UBDT đã có cơ chế phối hợp chỉ đạo nội dung
cho một số đầu báo và tạp chí phát cho đồng bào dân tộc thiểu số.



Chương trình cấp báo chí đã đưa báo đến cấp xã thôn, bước đầu thực hiện tốt tuyên
truyền đường lối chủ trương, tạo được những tác động tích cực cho toàn xã hội đồng
tình hưởng ứng.

Nhược điểm thông tin tuyên truyền

19






Về ngôn ngữ, thông tin trên các phương tiện truyền hình, truyền thanh báo chí phần
lớn bằng tiếng Kinh và một số thứ tiếng của các dân tộc tương đối đông người, nội
dung thông tin không thể chuyên sâu vào từng vùng miền, dân tộc cụ thể nên đáp ứng
sát nhu cầu của người dân địa phương, chưa phát huy hiệu quả thực sự.
Về thời lượng, hầu như các chương trình phát bằng tiếng dân tộc có thời gia rất ngắn,
0,5-1 tiếng /ngày chỉ đủ tập trung vào phần tin tức, một số thông tin khuyến nông, các
nội dung khác, nhất là giải trí rất thiếu thốn.




Về hình thức, thông tin bằng sách, báo thông thường nhiều chữ, ít hình, nội dung
phức tạp nên bà con dân tộc vốn hạn chế về trình độ khó hiểu.



Về nội dung, các loại thông tin trên chủ yếu đưa tin, chưa mở ra các diễn đàn, thảo
luận... Nhân dân mong muốn nhất là xem các chương trình văn hoá, văn nghệ thì hầu
như không có cho các đối tượng mang bản sắc văn hoá rất khác nhau.



Về cách phát hành, sách, báo ở địa phương thường nằm ở UBND, ở nhà bưu điện văn
hoá xã, nếu chuyển đến thôn bản chỉ nằm lại ở nhà làm việc, tới tay cán bộ, chưa có
hình thức thông tin để phổ biến cho bà con.



Đối với hoạt động phát không 21 tờ báo cho các vùng miền núi, tuy không trực thuộc
phạm vi chương trình 135 nhưng hướng vào cùng đối tượng, địa bàn và nội dung, cần
xây dựng cơ chế phối hợp tốt hơn để phát huy hiệu quả tổng hợp. Có nhiều ý kiến
nhận xét từ các nguồn khác nhau về hiệu quả của hoạt động này (xem phụ lục...) cần
tiến hành các đánh giá độc lập để có giải pháp điều chỉnh thích hợp.

2.3. Các yêu cầu của công tác truyền thông giai đoạn 2
Từ nội dung văn kiện chương trình 135 giai đoạn 2 xác định: Tuyên truyền vận động các
cấp địa phương và cộng đồng, phát huy tự lực tự cường, tích cực tham gia xây dựng
chương trình, sử dụng có hiệu quả hỗ trợ của nhà nước vươn lên thoát nghèo 7; từ các

nhận xét thực trạng hoạt động, bài học kinh nghiệm của giai đoạn 1 và các chương trình,
dự án khác có thể đề ra một số yêu cầu sau cho công tác thông tin:


Đảm bảo việc kết nối, phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các đơn vị từ TW đến địa
phương và giữa các hợp phần.



Phục vụ tốt định hướng phân cấp, phân quyền về quản lý và thực hiện chương trình



Từng bước thay đổi quan điểm, hành vi của các đối tượng quản lý và thụ hưởng đặc
biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc để họ tham gia chủ động vào các hoạt động của
chương trình, đảm bảo tính hiệu quả và vững bền của chương trình .

7

UBDT 2006. Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã Đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi
giai đoạn 2006 – 2010 ( chương trình 135 giai đoạn II ) trang 48.

20




Bản địa hoá hoạt động truyền thông, giao quyền chủ động cho cơ sở trong công tác
truyền thông, đảm bảo nội dung và cách thức biểu hiện phù hợp với đặc điểm đặc thù
của địa phương.




Huy động tổng hợp và chủ động các phương tiện thông tin đại chúng tạo sự đồng
thuận và ủng hộ chương trình cho toàn xã hội .



Huy động sức mạnh tổng hợp từ nguồn lực sẵn có về hạ tầng thông tin, nguồn nhân
lực vào công tác thông tin tuyên truyền.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
1. Cấp TW
Sản phẩm 1. Xây dựng hệ thống mốc thông tin ban đầu để đánh giá giám sát tác
động của chương trình
Hoạt động 1.1. Tổng hợp các số liệu của các cuộc điều tra diễn ra trên cùng địa bàn, có
cùng mục đích trong thời điểm hiện nay của các tổ chức trong và ngoài nước
+ Số liệu về mức sống dân cư
+ Số liệu kinh tế - xã hội của các tỉnh
+ Số liệu về cơ sở hạ tầng
+ Số liệu về y tế, giáo dục, nước sạch và vệ sinh môi trường
Hoạt động 1.2. Khai thác và phân tích số liệu tổng điều tra nông thôn của TCTK tiến
hành năm 2006
+ Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng thông tin
+ Đánh giá nhu cầu thông tin của người dân
Hoạt động 1.3. Huy động sự hỗ trợ tài trợ quốc tế để thực hiện 1 điều tra ban đầu
(benmarch survey ) trong năm 2007
Hoạt động 1.4. Lựa chọn 1 số hộ gia đình tiêu chuẩn để xây dựng mạng lưới giám sát
nông hộ
+ Tham quan tìm hiểu mô hình quan trắc nông hộ ở tỉnh Hải Dương

+ Huy động sự hỗ trợ tài trợ quốc tế để triển khai xây dựng mạng lưới giám sát nông hộ
Sản phẩm 2. Thành lập bộ phận chuyên trách về thông tin phục vụ cho cơ quan
thường trực chương trình
Hoạt động 2.1. Thành lập bộ phận chuyên trách thông tin, truyền thông nằm trong Vụ
Chính sách
+ Phân công cán bộ
+ Xác định chức năng, nhiệm vụ
+ Bổ sung trang thiết bị
Hoạt động 2.2. Giao cho Trung tâm tin học thực hiện một số hoạt động phục vụ truyền
thông chương trình 135 (thông tin quản lý, kỹ thuật và chính sách)
+ Xây dựng dự án truyền thông
21


+ Xây dựng cơ sở dữ liệu
+ Xây dựng Website chương trình 135
+ Xây dựng chế độ báo cáo qua mạng
Hoạt động 2.3. Cải tiến hoạt động Bản tin 135 và nội dung thông tin website của UBDT8
+ Tăng cường thông tin từ địa phương
+ Tăng nội dung thông tin kỹ thuật, quản lý, chính sách
+ Cải tiến công tác biên tập phục vụ điều hành quản lý
+ Phát hành bản tin cho các cơ quan tham gia chương trình
+ Bổ xung thông tin về các về tiến độ, chất lượng các chương trình
Sản phẩm 3. Cải tiến hệ thống giám sát điều hành triển khai chương trình
Hoạt động 3.1. Hình thành một bộ phận chuyên trách về công tác giám sát đánh giá các
hoạt động của chương trình, thu thập ý kiến đóng góp chính sách, học hỏi kinh nghiệm
+ Xác định cơ quan chịu trách nhiệm (Vụ Chính sách, Trung tâm tin học, Trong UBDT ?)
+ Phân công cán bộ
+ Hình thành đường dây nóng tiếp nhận thông tin (điện thoại, email, hòm thư)
+ Mở chuyên mục "đánh giá, giám sát CT135" trên Website CT135

Hoạt động 3.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của chương trình:
+ Xây dựng chỉ tiêu về chất lượng và sản phẩm có thể định lượng được
+ Xây dựng chỉ số giám sát mà dễ hiểu với người dân để có thể tham gia giám sát chương
trình.
Hoạt động 3.3. Hoàn thiện biểu mẫu báo cáo với hệ thống chỉ tiêu mới
+ Báo cáo kỹ thuật,
+ Báo cáo tiến độ
+ Báo cáo tài chính
Hoạt động 3.4. Xây dựng quy chế để thực hiện công tác thông tin giám sát đánh giá cho
các bên liên quan
+ Nội dung báo cáo
+ Trách nhiệm báo cáo
+ Chế độ thưởng phạt
Hoạt động 3.5. Tổ chức tập huấn các Tỉnh về các thực hiện chế độ báo cáo
+ Tài liệu tập huấn
+ Kế hoạch tập huấn
+ Nội dung tập huấn
Sản phẩm 4. Cải tiến cơ chế phối hợp thông tin giữa các cơ quan có liên quan
Hoạt động 4.1. UBDT tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ giữa các bộ, ngành liên
quan triển khai chương trình
+ Họp giao ban định kỳ về tiến độ chương trình, khó khăn, giải pháp...
+ Giao nhóm thư ký theo dõi tình hình thực hiện phân công giao ban báo cáo bộ phận
thường trực và các thành viên của các Bộ
Hoạt động 4.2. UBDT tổ chức các đoàn công tác liên ngành đi kiểm tra giám sát việc
thực hiện của các địa phương, giám sát tiến độ, hiệu quả của một số công trình.
8



22



+ Thành phần là chuyên viên các Bộ thành viên chương trình, các đoàn thể trong chương
trình, phóng viên báo, đài PT-TH trung ương (trong nhóm phóng viên cộng tác)
+ Viết báo cáo công tác gửi cho cơ quan thường trực, các bộ ngành liên quan, và các đơn
vị truyền thông
Hoạt động 4.3 Hình thành 1 kênh đối thoại chính thức giữa nhà tài trợ quốc tế với UBDT9
+ Đề xuất các nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí nhóm đối thọai QT của chương trình 135
+ Tổ chức các cuộc họp định kỳ với các nhà tài trợ
+ Tổ chức trao đổi thông tin giữa UBDT và các nhà tài trợ (webside, newsleter,...)
Sản phẩm 5. Xây dựng cơ chế thông tin phản hồi từ cơ sở
Hoạt động 5.1. Tạo kênh phản hồi và cung cấp thông tin cho người dân
+ Cử người theo dõi, trả lời (Trong nhóm thông tin của chương trình, trong trung tâm tin
học,...?)
+ Phổ biến địa chỉ liên lạc (điện thoại, email, hòm thư) trên các phương tiện truyền thông
đại chúng.
+ Xây dựng chuyên mục hỏi đáp trên một số phương tiện truyền thông (Phát thanh,
truyền hình TW)10
+ Bộ phận liên lạc với dân có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, thông tin gửi cho cơ quan
thường trực của chương trình
Hoạt động 5.2. Sử dụng các kết quả nghiên cứu đánh giá của các tổ chức độc lập
+ Chia sẻ và thu thập thông tin của các đơn vị triển khai chương trình với cơ quan nghiên
cứu để thực hiện các hoạt động phân tích, đánh giá tác động
+ Vận động các tài trợ hình thành quĩ nghiên cứu để mời các tổ chức tham gia nghiên cứu
đánh giá chương trình
+ Bộ phận thông tin của chương trình hình thành CSDL và lưu trữ, xuất bản các kết quả
nghiên cứu đánh giá tác động
Sản phẩm 6. Tăng cường phối hợp công tác thông tin với các cơ quan thông tin
Hoạt động 6.1. Cải tiến nội dung và cách thực hiện chương trình cấp không 21 đầu báo,
tạp chí để phối hợp với các hoạt động của chương trình 135 (trong hoạt động thông tin

quản lý, kỹ thuật và chính sách)
+ Hình thành nhóm phóng viên, biên tập viên cộng tác chính thức với chương trình 135
+ Hình thành chuyên mục 135 trên các báo
+ Chuyển phần kinh phí thực hiện nội dung về dân tộc và miền núi ở các tờ báo TW về
địa phương 11để địa phương đặt hàng trực tiếp bài viết với các báo.
Hoạt động 6.2. Tổ chức các chương trình đối thoại chính sách, giới thiệu kinh nghiệm của
chương trình
+ Phát hiện các mô hình điển hình tiên tiến, cách làm hay, hoặc các vấn đề cần tháo gỡ ở
địa phương.
+ Tổ chức hội thảo tại địa phương có sự tham gia của các bên, các cấp, để tổng hợp ý
kiến và đề xuất chính sách, kinh nghiệm.
9

Mô hình ISG (Bộ NN&PTNT) huy động các nguồn lực của các nhà tài trợ là một cách làm hay.
Trên bản tin 135 đã có chuyên mục hỏi đáp về 135, hoạt động này nhằm đẩy mạnh thu thập ý kiến phản
hồi qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
11
Địa phương ở đây có thể bao gồm Ban dân tộc phụ trách quản lý, Sở văn hoá chịu trách nhiệm nội dung,
sở tài chính chịu trách nhiệm về kinh phí.
10

23


+ Tuyên truyền và quảng bá các kết quả trên các phương tiện truyền thông đại chúng để
phổ biến rộng rãi, và tạo ảnh hưởng sâu rộng phục vụ công tác hoạch định và triển khai
chính sách.
Hoạt động 6.3. Phối hợp với các cơ quan truyền thông báo chí tổ chức các hoạt động
đánh giá độc lập chương trình và đăng tải các kết quả giám sát đánh giá trên phương tiện
thông tin đại chúng

Hoạt động 6.4. Tạo kênh cung cấp thông tin kỹ thuật cho các cơ quan truyền thông
(UBDT, Bộ NN&PTNT...)
+ Phối hợp với VTV thực hiện các chương trình thông tin kỹ thuật định kỳ bằng tiếng
dân tộc
+ Phối hợp với đài TNVN thực hiện các chương trình thông tin kỹ thuật định kỳ bằng
tiếng dân tộc
2. Cấp tỉnh
Sản phẩm 7. Thành lập bộ phận chuyên trách về thông tin phục vụ cho cơ quan
thường trực chương trình
Hoạt động 7.1. Thành lập bộ phận chuyên trách thông tin, truyền thông nằm trong Ban
dân tộc (Phòng Chính sách) hoặc Sở Kế họach đầu tư.
+ Phân công cán bộ
+ Xác định chức năng nhiệm vụ
+ Bổ sung trang thiết bị
+ Xây dựng mạng thông tin nội bộ
+ Tập huấn cán bộ (lãnh đạo và nhân viên: )
+ Hình thành CSDL phục vụ cho quản lý chương trình
Sản phẩm 8. Thực hiện báo cáo theo hệ thống chỉ tiêu giám sát điều hành triển khai
chương trình
Hoạt động 8.1. Phối hợp với UBDT để hình thành các chỉ tiêu giám sát đánh giá theo chất
lượng và do dân thực hiện
Hoạt động 8.2. Tổ chức tập huấn cho cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo áp dụng các chỉ
tiêu trên
Hoạt động 8.3. Xây dựng quy chế để thực hiện công tác thông tin giám sát đánh giá cho
các bên liên quan theo chỉtiêu mới
Hoạt động 8.4. Phối hợp với cấp huyện tổ chức thực hiện thu thập thông tin giám sát
Sản phẩm 9. Cải tiến cơ chế phối hợp thông tin giữa các cơ quan có liên quan
Hoạt động 9.1. Cơ quan thường trực chương trình tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ
giữa các sở, ngành liên quan triển khai chương trình và các tổ chức đòan thể liên quan
Hoạt động 9.2. Cơ quan thường trực tổ chức các đoàn công tác liên ngành và cơ quan

truyền thông đi kiểm tra giám sát việc thực hiện của các địa phương
Hoạt động 9.3. Cung cấp thông tin vào website của chương trình 135 về các thông tin
phục vụ quản lý, thông tin kỹ thuật, thông tin chính sách
Hoạt động 9.4. Các cơ quan triển khai chương trình định kỳ cung cấp thông tin cho các
đơn vị truyền thông phối hợp

24


Sản phẩm 10. Xây dựng cơ chế thông tin phản hồi từ cơ sở
Hoạt động 10.1. Triển khai kênh thu thập phản hồi của người dân (về nhu cầu kỹ thuật,
thông tin quản lý, chính sách)
+ Hình thành đường dây nóng, (hộp thư, điện thoại..., phân công người thường trực chịu
trách nhiệm thu thập và trả lời)
+ Tổ chức các chuyên mục Hỏi-đáp khuyến nông, pháp luật trên phương tiện truyền
thông đại chúng của Tỉnh
Hoạt động 10.2. Triển khai hoạt động giám sát của các cơ quan truyền thông địa phương
+ Hình thành nhóm phóng viên chuyên trách tham gia các hoạt động họp, giao ban, đi cơ
sở, tham gia hội thảo...
+ Mở các chuyên mục truyền thanh truyền hình thường xuyên công bố chất lượng và tiến
độ của các chương trình
Sản phẩm 11. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông cấp Tỉnh về chương trình 135
Hoạt động 11.1.Tăng cường về nội dung thông tin của các chương trình (thị trường,
khuyến nông...)
+ Tổ chức thảo luận, gặp gỡ nông dân
+ Liên kết với chuyên gia các Viện, Trường, cơ quan nghiên cứu tại địa phương
+ Phối hợp lấy thông tin từ Sở Thương mại, Sở Nông nghiệp, Khuyến nông, các Hiệp hội
ngành nghề...
Hoạt động 11.2. Đầu tư vào các chương trình phát sóng bằng tiếng dân tộc chiếm đa số
trên địa bàn

+ Tuyển người biết tiếng dân tộc để xây dựng chương trình
+ Đào tạo nghiệp vụ thông tin truyền thông
+ Tổ chức biên tập chương trình
Hoạt động 11.3. Lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác, đầu tư cơ sở vật chất cho
hoạt động truyền thông trên địa bàn
Hoạt động 11.4. Đầu tư phát triển hình thức Báo Ảnh dành cho đồng bào dân tộc, miền
núi
+ Đào tạo nghiệp vụ
+ Tổ chức thi ảnh
+ Xây dựng CSDL ảnh
Hoạt động 11.5. Tăng cường hiệu quả hoạt động khuyến nông
+ Đào tạo nghiệp vụ thông tin
+ Bổ xung trang bị ?
+ Thực hiện các video clips đào tạo và in ấn các tài liệu tập huấn, pano, ap phích, tờ rơi
bằng tiếng dân tộc hoặc song ngữ
+ Tăng đầu tư, đào tạo để phát triển mạng lưới khuyến nông thôn bản
3. Cấp huyện
Sản phẩm 12. Tăng cường công tác thông tin của ban quản lý dự án cấp huyện
Hoạt động 12.1. Lồng ghép họat động thông tin 135 với chương trình đầu tư phát triển
mạng lưới thông tin của UBND huyện
+ Thiết lập mạng LAND

25


×