Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

De cuong duong loi CM cua dang CSVN 18 cau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.58 KB, 59 trang )

ng li cỏch mng ( bn y )
Cõu 1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bớc ngoặt vĩ
đại trong lịch sử cách mạng nớc ta
- chấm dứt cuộc khủng hoảng về đờng lối cứu nớc
trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là điều kiện cơ bản,
có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển
của cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là điều kiện cơ bản,
có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển
của cách mạng Việt Nam từ đó về sau.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là biểu hiện sự xác
lập vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách
mạng nớc ta.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã mở đầu một thời
đại mới trong lịch sử nớc ta-thời đại mà giai cấp công nhân
đứng ở trung tâm kết hợp các trào lu cách mạng, là giai cấp
quyết định nội dung và phơng hớng phát triển chính của xã
hội Việt Nam; thời đại mà nhân dân ta làm ra lịch sử một
cách tự giác và có tổ chức; thời đại mà nhân dân Việt Nam
không chỉ làm nên lịch sử vẻ vang của mình mà còn góp
phần vào sự nghiệp chung của các dân tộc bị áp bức, xoá bỏ
hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập và
tiến bộ xã hội .
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt
Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
-Với đờng lối đúng đắn, sáng tạo, từ khi ra đời và cho
đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tập hợp , đoàn kết đợc

1



các lực lợng yêu nớc, đã lãnh đạo phong trào cách mạng
Việt Nam giành đợc những thắng lợi to lớn.
- Đánh giá sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, sau
này Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: Việc thành lập Đảng là
một bớc ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng
Việt Nam nớc ta. Nó chứng tỏ rằng, giai cấp vô sản ta đã trởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Câu 2. Hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm ra đời của đảng
cộng sản việt nam
-Yếu tố bên trong
+Trớc sự đàn áp, bóc lột hết sức dã man và tàn bạo của thực
dân Pháp. ở Việt Nam lúc này đã có một số đảng đứng lên
lãnh đạo quần chúng nổi dậy nhng vẫn chỉ mang tính tự
phát. Đặc biệt các đảng này tuy cùng một chí hớng là đem
lại lợi ích cho ngời dân nhng lại đi theo những con đờng
khác nhau có thể dẫn đến thực dân Pháp lợi dụng mà gây
chia rẽ, dễ triệt phá. Trớc tình hình đó, việc thống nhất các
đảng phải thành một chính đảng duy nhất là một yêu cầu
cấp bách.
+Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả tất yếu
của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp nớc ta trong thời đại
mới.
+Sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào yêu
nớc và phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 20
của thế kỷ này ngày càng phát triển.
+Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của giai cấp công nhân
- Yếu tố bên ngoài: Hình thành Đảng cộng sản Việt Nam là
một yêu cầu cấp thiết để hoà nhập với phong trào công nhân
thế giới và các cuộc đấu tranh dân tộc dân chủ trên thế giới.


2


Dần dẫn đến các hoạt động hợp pháp hơn của đảng đối với
thực dân Pháp và quốc tế.
- Tạo ra khả năng thuận lợi để liên kết giữa các đảng cộng
sản ở các nớc có quan hệ với nhau theo mục tiêu chung.
Đặc điểm:
Đảng Cộng sản Việt nam ra đời là Hội nghị hợp nhất các tổ
chức cộng sản, có ý nghĩa nh một Đại hội thành lập Đảng.
Hội nghị đã đáp ứng đòi hỏi bức thiết của phong trào công
nhân và phong trào yêu nớc ở Việt Nam lúc bâý giờ.
- Thành quả lớn nhất mà Hội nghị mang lại cho đất nớc
là đã quy tụ toàn bộ phong trào công nhân và phong trào
yêu nớc dới sự lãnh đạo của một đội tiên phong duy nhất
của cách mạng , với đờng lối cách mạng đúng đắn, dẫn tới
sự thống nhất về t tởng và hành động của phong trào cách
mạng cả nớc.
-Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
là mốc đầu tiên xây dựng truyền thống đoàn kết, nhất trí của
Đảng.
-Thắng lợi của Hội nghị là kết quả tất yếu của 10 năm
chuẩn bị công phu, đấu tranh gian khổ, quyết liệt chống mọi
âm mu khủng bố và lừa bịp của đế quốc tay sai; là thắng lợi
của hệ t tởng và đờng lối chính trị của giai cấp công nhân
chống hệ t tởng và đờng lối chính trị của giai cấp t sản.
Câu 3. Vai trò của Nguyễn ái Quốc đối với sự ra đời của
Đảng CSVN
Nguyn ỏi Quc l ngi chun b v chớnh tr ,t
tng v t chc thnh lp ng Cng Sn Vit

Nam.Sau khi tr thnh ngi Cng Sn ,Nguyn ỏi Quc
ó tớch cc xỳc tin vic chun b mi mt cho vic thnh
lp ng Cng Sn Vit Nam .T nm 1920 n gia nm
3


1923 ,tại Pháp ,Nguyễn ái Quốc đã thành lập “ Hội liên
hiệp các dân tộc thuộc địa “ nhằm tuyên truyền cách mạng
trong nhân dân thuộc địa .Người viết nhiều sách báo,đặc
biệt là báo “ Người cùng khổ “ và cuốn “ Bản án chê độ
thực dân Pháp “ được xuất bản lần đầu tiên năm 1925 tại
Pari (Pháp).
Từ tháng 6-1923 đến cuối năm 1924 tại LX ,Người
hoạt động trong Quốc tế cộng sản ,tham gia nhiều Hội nghị
quốc tế quan trọng tìm hiểu chế độ Xô -Viết ,nghiên cứu
kinh nghịêm tổ chức Đảng kiểu mới của Lênin .
Tháng 12/1924 Nguyễn ái Quốc về Quảng Châu ( TQ) để
trực tiếp thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam .Người đã
sáng lập ra “ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội
“ ( 6/1925) có hạt nhân là Cộng sản đoàn .Người sáng lập
báo Thanh niên ,tiếp tục viết taì liệu ,bài giảng để huấn
luyện cán bộ .Các tài liệu này đã được tập hợp lại in thành
cuốn “Đường cách mệnh “ (năm 1972).
Thông qua các bài viết ,tác phẩm trên .Người đã chuẩn bị
về chính trị ,tư tưởng cho việc thành lập Đảng .Nội dung
quan niệm cách mạng :
+Chỉ ra bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân .
+Xác định mối liên hệ quan hệ gắn bó giữa cách mạng giải
phóng dân tộc và cách mạng vô sản .Cách mạng ở” thuộc
địa “ với cách mạng ở “ chính quốc” .

+Đường lối chiến lược của cách mạng ở thuộc địa là giải
phóng dân tộc ,tiến lên chủ nghĩa xã hội
+Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân .
+Thực hiện đoàn kết ,liên minh quốc tế .
Phải có Đảng cách mạng lãnh đạo .
Thông qua hoạt động của “Việt Nam thanh niên cách mạng
đồng chí hội “ phong trào cách mạng trong nước phát triển
4


sôi nổi .Những điều kiện để thành lập Đảng Mác-Xít đã dần
hình thành .Tổ chức “ Việt Nam thanh niên cách mạng
đồng chí hội “ không còn phù hợp nữa .Kết quả là sự ra đời
của ba tổ chức cộng sản vào nửa sau năm 1929 là : Đông
dương cộng sản đảng “ .” An nam cộng sản đảng “ và “
Đông dương cộng sản liên đoàn.
Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải thống nhất những người
cộng sản Việt Nam trong một
đảng duy nhất .Hồ Chí Minh đã đảm nhiệm trách nhiệm
thống nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một Đảng cộng
sản duy nhất ở Việt Nam, vào ngày 3/2 1930 Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời
C©u 4. §êng lèi l·nh ®¹o nh©n d©n giµnh chÝnh quyÒn
(1930-1945)
Với đường lối cách mạng, cứu nước đúng đắn, Đảng ta
đã quy tụ đoàn kết xung quanh mình tất cả các giai cấp và
tầng lớp yêu nước không phân biệt dân tộc, tôn giáo xây
dựng nên lực lượng cách mạng to lớn và rộng khắp trong cả
nước, đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược và bọn
phong kiến tay sai. Qua 15 năm (1930-1945) lãnh đạo cách

mạng, trải qua đấu tranh gian khổ, mặc dù gặp phải những
tổn thất hy sinh to lớn nhưng Đảng vẫn giữ vững ý chí
chiến đấu, kiên định cách mạng, trung thành với mục tiêu lý
tưởng của mình.
Ba cao trào cách mạng lớn (1930-1931 1936-1939
1939-1945) là ba cuộc tổng diễn tập cách mạng chuẩn bị
lực lượng, tạo cơ sở giành thắng lợi cho cuộc chiến đấu
mới. Nắm chắc thời cơ lịch sử, với một nghệ thuật lãnh đạo
và tổ chức khởi nghĩa tài tình, Đảng ta đã lãnh đạo cuộc
Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành
5


công trọn vẹn. Chỉ trong một thời gian ngắn, nhân dân Việt
Nam đã vùng lên đập tan xiềng xích nô lệ của chế độ thực
dân, lật nhào chế độ phong kiến tay sai, giành chính quyền
về tay nhân dân.
Cao trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô Viết
Nghệ - Tĩnh tuy bị đàn áp nặng nề nhưng đã thể hiện rõ vai
trò và năng lực lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt
Nam; xây dựng được đội quân chủ lực của cách mạng, thực
hiện được liên minh công nông, lực lượng đông đảo nhất
của dân tộc.
Cao trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ 1936-1939 do
Đảng lãnh đạo ngay sau khi khôi phục được hệ thống tổ
chức của Đảng là một thắng lợi lớn của Đảng. Qua lãnh đạo
cuộc đấu tranh hợp pháp và nửa hợp pháp rộng lớn kết hợp
với hoạt động bí mật, không hợp pháp, Đảng được rèn
luyện, trưởng thành, lực lượng quần chúng cách mạng mở
rộng và được thử thách.

Cao trào giải phóng dân tộc dẫn tới Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 (1939-1945). Đó là quá trình đấu tranh cách
mạng vô cùng khó khăn, gian khổ với những hy sinh to lớn
của Đảng và dân tộc ta. Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng,
Đảng ta đã trưởng thành và phát triển về mọi mặt: chính trị,
tư tưởng, tổ chức; về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu.
Đường lối cách mạng giải phóng dân tộc, chống đế quốc và
phong kiến không ngừng được bổ sung và làm rõ hơn, đặt
nhiệm vụ chống đế quốc giải phóng dân tộc lên hàng đầu;
vận dụng đúng đắn và có sự phát triển sáng tạo lý luận chủ
nghĩa Mác - Lênin về cách mạng ở thuộc địa.
C©u 5. §êng lèi kh¸ng chiÕn trèng thùc d©n ph¸p x©m lîc vµ can thiÖp cña Mü (1945 – 1954)
6


Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch HCM
ngày 19/12/1946; chỉ thị toàn quốc kháng chiến của trung
ương Đ ngày 22/12/1946 và trường kỳ kháng chiến nhất
định thắng lợi của Trường Chinh năm 1947. Đ ta đã đưa ra
đường lối kháng chiến.
* Với mục tiêu giành độc lập và thống nhất Tổ quốc vì ta đã
có độc lập rồi nhưng chưa hoàn toàn khi mà ĐQ, PK còn
trên lãnh thổ nước ta. Cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục cuộc
cách mạng ĐTC vì hoà bình độc lập dân tộc và dân chủ,
thống nhất cả nước đi lên CNXH mà Đ ta đã đặt ra. Đ ta đã
đưa ra phương châm : Toàn dân, toàn diện, lâu dài , dựa
vào sức mình là chính.
- Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ so sánh lực lượng
giữa ta và địch và xuất phát từ chân lý mà CN Mác Lênin
đã chỉ ra : cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Truyền

thống của cách mạng ta đều là do toàn dân làm như nguyễn
Trãi đã nói : Người trở thuyền cũng là dân, người làm lật
thuyền cũng là dân. Hay như Bác đã nói: “ Dễ trăm lần
không dân không chịu. Khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Trong thực tiễn chỉ có chính nghĩa mới có mục đích phù
hợp với nguyện vọng của toàn dân do đó mà huy động
được sức mạnh của toàn dân.
Kháng chiến toàn dân là toàn dân tham gia, cả nước tham
gia đánh giặc đánh bằng bất cứ thứ vũ khí gì có trong tay,
đánh giặc ở bất cứ nơi nào mà chúng tới.
- Kháng chiến toàn diện: là kháng chiến trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội : quân sự, chính trị, kinh tế và
văn hóa… chiến tranh là cuộc đọ sức giữa hai bên tham
chiến mà theo Lênin thì chiến tranh là cuộc đọ sức toàn
diện của dân tộc. Muốn tạo ra sức mạnh tổng hợp để chiến
7


thng k thự mnh hn ta v quõn s thỡ ngoi vic tp hp
ton b sc mnh ca ton dõn thỡ phI tp hp c sc
mnh tim tng trong tt c cỏc lnh vc kinh t, chớnh tr,
vn hoỏ v quan trng nht l quõn s.
- Khỏng chin lõu di: Do tng quan lc lng gia ta v
ch khi bc vo khỏng chin ta kộm ch v nhiu mt
nờn phng chõm ỏnh ch ca ta l ỏnh lõu di, phi cú
thi gian chuyn hoỏ lc lng, va ỏnh va xõy dng lc
lng nhm ỏnh bi õm mu ỏnh nhanh thng nhanh ca
ch v chuyn húa so sỏnh lc lng cú li cho ta. Nú l
vn ng quy lut ly nh ỏnh ln m cuc chin ca ta l
chớnh ngha nờn cng nh cng mnh do ú m cú c s

kộo di. Nhng lõu di khụng cú ngha l vụ hn m phi cú
gii hn vo mi trn ỏnh phi quỏn trit t tng ỏnh
nhanh thng nhanh. Tng cuc khỏng chin phi tri qua 3
giai on : phũng ng, cm c v tng tin cụng.
- Da vo sc mỡnh l chớnh : trong iu kin t nc b
bao võy, chỳng ta khụng th trụng i vo bờn ngoi cho
nờn ta khng nh phi da vo sc mỡnh l chớnh ly
sc ta m giI phúng cho ta nh Ch tch HCM ó kờu gi c lp v ng li chớnh tr, ch ng xõy dng v phỏt
trin thc lc ca cuc khỏng chin. Nhng khi cú iu
kin liờn h c vi bờn ngoi thỡ phi tranh th s giỳp
ca nc ngoi.
Câu 6. Đờng lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nớc của
Đảng (1954 1975)
Giơng cao cùng một lúc hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội .
-Trớc âm mu xâm lợc miền Nam và chia cắt đất nớc
của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai,vận dụng chủ nghĩa MácLênin một cách độc lập và sáng tạo, Đảng ta vạch ra đờng
8


lối tiến hành đồng thời hai chiến lợc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc, hớng vào mục tiêu chung là hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nớc, thống nhất nớc nhà, tạo điều kiện để đa cả nớc tiến lên chủ nghĩa xã
hội . Với đờng lối đó, Đảng đã động viên đợc đến mức cao
nhất lực lợng hùng hậu của nhân dân cả nớc.
-Đảng ta hết sức coi trọng việc xây dựng lực lợng cách
mạng ở miền Nam, đi đôi với việc tổ chức xây dựng lực lợng chiến đấu trong cả nớc.
-Lực lợng cách mạng đó là các đảng bộ miền Nam đợc
tôi luyện thành cán bộ tham mu dày dặn trên tiền tuyến lớn:

là khối liên minh công-nông đợc Đảng dày công xây đắp
trong suốt quá trình cách mạng dân tộc dân chủ: là đội quân
chính trị quần chúng và lực lợng vũ trang nhân dân , hai lực
lợng cơ bản hùng hậu trong chiến tranh cách mạng : là Mặt
trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam cùng với
Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt
Nam đã động viên,.
*Đảng ta đã lựa chọn phơng pháp cách mạng thích hợp.
-Phơng pháp cách mạng trong đấu tranh giải phóng dân
tộc của Đảng ta là sử dụng bạo lực cách mạng tổng hợp bao
gồm: Lực lợng chính trị quần chúng kết hợp với lực lợng vũ
trang nhân dân , bắt đầu khởi nghĩa từng phần ở nông thôn
và từ khởi nghĩa phát triển thành chiến tranh cách mạng ,
kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao,
kết hợp khởi nghĩa quần chúng với chiến tranh cách mạng ,
kết hợp nổi dậy với tiến công, tiến công với nổi dậy; đánh
địch trên cả ba vùng: rừng núi, nông thôn đồng bằng và đo
thị, đánh địch bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị và
binh vận; kết hợp ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa
9


phơng với chiến tranh của các binh đoàn chủ lực, kết hợp
đánh lớn, đánh vừa và đánh nhỏ, thực hiện làm chủ để tiêu
diệt địch, tiêu diệt địch để làm chủ, nắm vững phơng châm
chiến lợc đánh lâu dài, đồng thời biết tạo những thời cơ mở
những cuộc tiến công chiến lợc làm thay đổi cục diện chiến
tranh , tiến lên thực hiện tổng tiến công và nổi dậy hàng
loạt, đè bẹp quân địch, giành thắng lợi cuối cùng.
-Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, cứu nớc, Đảng ta

đã kế thừa tài đánh giặc đầy mu lợc của tổ tiên, đồng thời
phát huy kinh nghiệm phong phú của cuộc Cách mạng
Tháng Tám và cuộc kháng chiến chống Pháp. Đó là đờng
lối chiến tranh nhân dân đã đợc phát triển đến một đỉnh cao
mới.-Xây dựng hậu phơng kháng chiến , căn cứ địa vững
chắc của cách mạng cả nớc.
-Trong chỉ đạo cuộc đấu tranh chống Mỹ xâm lợc,
Đảng ta đã xác định con đờng đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nớc là lâu dài, gian khổ, phải chuẩn bị
căn cứ địa cho cuộc đấu tranh cách mạng , chuẩn bị hậu phơng cho cuộc chiến tranh giải phóng.
-Đảng ta đã có kinh nghiệm về xây dựng căn cứ địa hậu
phơng trong những năm đấu tranh cách mạng tiến tới Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền Tháng Tám năm 1945 và
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhng trong
chiến tranh chống đế quốc Mỹ xâm lợc, điều kiện trong nớc
và thế giới đã có nhiều điểm khác trớc. Miền Bắc nớc ta đã
hoàn toàn giải phóng,miền Nam còn dới ách thống trị của
chủ nghĩa đế quốc và bè lũ tay sai. Hệ thống xã hội chủ
nghĩa đã hình thành và ngày càng lớn mạnh, phong trào
độc lập dân tộc và hoà bình thế giới phát triển sôi động. Đế
quốc Mỹ đóng vai trò sen đầm quốc tế và trực tiếp xâm lợc
nớc ta.

10


-Miền Bắc giành đợc độc lập, tự do là thành quả của
cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài của nhân dân cả nớc.
Miền Nam còn phải tiếp tục cuộc đấu tranh , miền Bắc phải
vững mạnh và tiến bộ tức là thiết thực chiếu cố miền

Nam, phải là nền tảng, là gốc rễ của lực lợng đấu tranh
của nhân dân ta. Xây dựng miền Bắc vững mạnh không chỉ
nhằm xây dựng đời sống tự do hạnh phúc cho nhân dân
miền Bắc,mà chủ yếu nhằm xây dựng thực lực cách mạng
cho cả nớc, làm hậu thuẫn vững chắc cho cuộc đấu tranh
giải phóng miền Nam , tạo điều kiệ có thể chi viện lực lợng
ngày càng lớn cho miền Nam, và cùng miền Nam hoàn
thành sự nghiệp giải phóng dân tộc . Xây dựng miền Bắc
tiến lên chủ nghĩa xã hội là xây dựng căn cứ địa cách mạng
cho cả nớc. Đảng đã sớm xác định miền Bắc là nền tảng
cho lực lợng cách mạng cả nớc: sớm nhận định hớng xây
dựng miền Bắc theo con đờng xã hội chủ nghĩa. đồng thời
tại miền Nam cũng hình thành các căn cứ địa tại chỗ. Hậu
phơng miền Bắc đợc nối liền với các nớc xã hội chủ nghĩa
anh em rộng lớn. Đó là nguồn sức mạnh to lớn về vật chất
và tinh thần trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nớc.
-Xây dựng liên minh chiến đấu ba nớc Đông Dơng,
thực hiện nhất quán chính sách đoàn kết, liên mih với Lào
và Campuchia trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của
mỗi nớc và giữ vững độc lập, tự chủ của ta, nhằm đạt đợc
mục đích chiến thắng kẻ thù chung của nhân dân ba nớc
Đông Dơng. Hơn nữa đối với từng nớc vẫn có hình thức và
nội dung liên minh phù hợp.
-Thực hiện đoàn kết quốc tế: Trên cơ sở giữ vững tinh
thần độc lập tự chủ, suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nớc, Đảng chủ trơng đoàn kết, tranh thủ tối đa các lực lợng
cách mạng và tiến bộ trên thế giới, ủng hộ sự nghiệp cách
mạng chính nghĩa của nhân dân ta. Chủ trơng đó đã đem lại
11



hiệu quả trong thực tế góp phần tăng thêm thế và lực cho
cách mạng Việt Nam; cô lập cao độ kẻ thù, góp phần vào
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nớc.
-Sự lãnh đạo và chỉ đạo đúng đắn, kịp thời và chính xác
của Đảng đã đánh bại từng bớc âm mu và hành động của
địch, tạo điều kiện để tiến lên giành thắng lợi cuối cùng.
Câu 7. Đờng lối công nghiệp hóa
cú c s nh hng ỳng n cho vic xõy dng
ni dung, phng hng, bin phỏp. Bc i trong tin
trỡnh CNH,HH nn kinh t. Hi ngh ban chp hnh trung
ng ln th VI v VII nờu lờn nhng quan im c bn cú
tớnh ch o:
- CNH,HH nn kinh t phi phỏt trin theo nh
hng XHCN.
- Gi vng c lp, t ch i ụi vi m rng hp
tỏc quc t a phng húa, a dng húa quan h vi nc
ngoi, kt hp phỏt trin kinh t vi vic cng c quc
phũng v an ninh, xõy dng nn kinh t m hng mnh v
xut khu, ng thi thay th nhp khu bng nhng sn
phm trong nc, sn xut cú hiu qu.
- CNH,HH l s nghip ca ton dõn, ca mi
thnh phn kinh t trong ú kinh t nh nc l ch o,
c vn hnh theo c ch th trng cú s qun lý ca nh
nc.
- Ly vic phỏt huy ngun lc con ngi lm yu t
c bn cho s phỏt trin nhanh v bn vng. ng viờn
ton dõn cn kim xõy dng t nc: Tng trng kinh t
gn vi ci thin i sng nhõn dõn, phỏt trin vn húa giỏo
dc, thc hin tin b v cụng bng xó hi.

- Khoa hc v cụng ngh l nn tng ca CNH,HH.
Kt hp cụng ngh truyn thng vi cụng ngh hin i,
12


tranh thủ đi nhanh vào kỹ thuật và công nghệ hiện đại ở
những ngành kinh tế, những khâu có đủ điều kiện và có tính
quyết định năng lực của nền kinh tế- xã hội.
- Lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản
để xác định hướng phát triển, Chọn dự án đầu tư vào công
nghệ: Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa nguồn lực của
nền kinh tế xã hội.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam là
một tất yếu lịch sử. Nó nhằm tới những mục tiêu cụ thể và
mang tính cách mạng. Nó đổi mới hàng loạt vấn đề cả về lí
luận và thực tiễn, cả về kinh tế và chính trị - xã hội. Nó bảo
vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh trong điều kiện, hoàn cảnh mới.
Quá trình thực hiện công nghiệp là nhằm mục tiêu biến
đổi nước ta thành nước công nghiệp, cơ sở vật chất kĩ thuật
hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với sự phát triển sản xuất, nguồn lực con người được
phát huy, mức sống vật chất, tinh thần được nâng cao, quốc
phòng và an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng văn minh.
Như vậy công nghiệp hoá - hiện đại hoá là quá trình
lâu dài để tạo ra sự chuyển đổi cơ bản toàn bộ bộ mặt nước
ta về chính trị - kinh tế - quốc phòng - an ninh. Việc Đảng
và Nhà nước ta chọn con đường tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hó là hết sức đúng đắn. Quá trình này mới chỉ là

bước đầu song nước ta đã đạt được những thành tựu rất
đáng khích lệ trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.
CÂU 8; ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến
Đại hội X
13


Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng
(4/2001): xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong
thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường,
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế
thị trường như một công cụ, một cơ chế quản lý sang coi
kinh tế thị trường như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vậy thế nào là kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa? Đại hội IX xác định kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa
tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở
và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất
của chủ nghĩa xã hội”. Trong nền kinh tế đó, các thế mạnh
của “thị trường” được sử dụng để “phát triển lực lượng sản
xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật
của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”, còn
tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” được thể hiện trên cả ba
mặt quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối,

nhằm mục đích cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh, tiến lên
hiện đại trong một xã hội do nhân dân làm chủ, nhân ái, có
văn hóa, có kỉ cương, xóa bỏ áp bức và bất công, tạo điều
kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.
Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì
trước hết đó không phải kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
cũng không phải là kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và
cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
vì chưa có đầy đủ các yếu tố xã hội chủ nghĩa. Tính “định
hướng xã hội chủ nghĩa” làm cho mô hình kinh tế thị
14


trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa.
Đại hội X: Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã
làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội
chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể
hiện ở bốn tiêu chí là:
Về mục đích phát triển: mục tiêu của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng
nâng cao cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm
nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính
đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả
hơn.
Mục tiêu trên thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế vì con
người, giải phóng lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế
nâng cao đời sống cho mọi người, mọi người đều được

hưởng những thành quả phát triển. Ở đây thể hiện sự khác
biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận phục vụ lợi ích của các
nhà tư bản, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư bản.
Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải
phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong
mỗi cá nhân và mọi vùng miền…phát huy tối đa nội lực để
phát triển nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành
phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ
yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự
phát triển vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Để giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
nhà nước phải nắm được các vị trí then chốt của nền kinh tế
bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản
15


xuất kinh doanh cao chứ không phải dựa vào bao cấp, cơ
chế xin - cho hay độc quyền kinh doanh. Mặt khác, tiến lên
chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu nền kinh tế phải được dựa
trên nền tảng của sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất
chủ yếu.
Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách
phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải
quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
Trong lĩnh vực phân phối, định hướng xã hội chủ nghĩa
được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả

lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng thời để
huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển, chúng ta
còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp và các nguồn
lực khác.
Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân.
Bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết của nền kinh tế của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi
chính đáng của mọi người.
Hoàn thiện nhận thức và chủ trương về nền kinh tế nhiều
thành phần, Đại hội X khẳng định: “trên cơ sở ba chế độ sở
hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân) hình thành nhiều hình thức
sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể, tư bản tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân),
kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
16


Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ
phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan
trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo
môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế
cùng phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế

quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một
trong những động lực của nền kinh tế”.
Câu 9. Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
Trong những năm đổi mới, trên cơ sở đổi mới tư duy
và cùng với đổi mới về kinh tế, về hệ thống chính trị, văn
hóa - xã hội, phương thức lãnh đạo của Đảng cũng được đổi
mới, có những bước tiến, khác xa so với thời kỳ chiến tranh
và thời kỳ tập trung bao cấp. Bước tiến về đổi mới phương
thức lãnh đạo thể hiện ở chỗ: Đảng và các cấp ủy ngày càng
coi trọng và quan tâm đến đổi mới phương thức lãnh đạo một yêu cầu cơ bản và cấp bách của đổi mới, chỉnh đốn
Đảng cho phù hợp với tình hình đã thay đổi.Đảng ngày
càng xác định rõ hơn nội dung của phương thức lãnh đạo và
các "kênh", các con đường đổi mới phương thức lãnh đạo.
Đại hội VI của Đảng (12-1986) đánh dấu việc thực hiện
đường lối đổi mới về kinh tế-xã hội, xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp. Đại hội cũng nhấn mạnh đổi mới
nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước trong điều kiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ chế
quản lý. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
17


độ lên CNXH do Đại hội VII của Đảng thông qua; Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 2, Trung ương 8 (khóa VII);
Trung ương 3, Trung ương 7 (khóa VIII) và Đại hội IX của
Đảng đều thể hiện tư tưởng, quan điểm đổi mới của Đảng
về phương thức lãnh đạo đối với việc xây dựng hệ thống tổ
chức nhà nước. Văn kiện Đại hội IX của Đảng viết: "Tăng
cường vai trò lãnh đạo và tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Đảng lãnh đạo

Nhà nước thông qua việc đề ra đường lối, chủ trương,
các chính sách lớn, định hướng cho sự phát triển và kiểm
tra việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng và Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước. Ban Chấp
hành Trung ương, tập thể cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng
đoàn thảo luận dân chủ, biểu quyết và ra nghị quyết theo
đa số những vấn đề quan trọng về đường lối, chủ trương,
chính sách, về tổ chức, cán bộ. Tăng cường chế độ lãnh
đạo tập thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ động, sáng
tạo và trách nhiệm cá nhân".
Đại hội X của Đảng cũng nhấn mạnh:
Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức
và phương thức lãnh đạo của các bộ phận cấu thành hệ
thống. Trong đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống
chính trị, vấn đề mấu chốt và cũng khó khăn nhất là đổi mới
phương thức hoạt động của Đảng, khắc phục cả hai khuynh
hướng thường xảy ra trong thực tế: hoặc là Đảng bao biện,
làm thay, hoặc là buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng.
Trước Đại hội X, Đảng ta xác định: Đảng Cộng sản
Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu
trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc. Đại hội X đã bổ sung một số nội dung quan
trọng: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của
18


giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và của dân tộc”.

“Tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng đường
lối, quan điểm, các nghị quyết, lãnh đạo thể chế hóa, cụ
thể hóa thành Hiến pháp, pháp luật, kế hoạch, các
chương trình công tác lớn của Nhà nước; bố trí đúng cán
bộ và thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
Đảng lãnh đạo nhưng không bao biện, làm thay Nhà
nước; trái lại, phát huy mạnh mẽ vai trò chủ động, sáng
tạo của Nhà nước trong quản lý đất nước và xã hội.
Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy định cụ thể về nguyên tắc, nội dung và cơ chế Đảng
lãnh đạo đối với Nhà nước trong từng lĩnh vực: lập pháp,
hành pháp, tư pháp và từng cấp, từng loại hình tổ chức
nhà nước”.
Về phương thức lãnh đạo, Cương lĩnh năm 1991 xác
định: “Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến
lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công
tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ
chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của đảng
viên. Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng
lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh
đạo chính quyền và các đoàn thể. Đảng không làm thay
công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị”.
“Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một
bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân
dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
19



Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn luôn coi trọng
việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị. Nghị quyết trung ương 5 khoá X về “Tiếp
tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt
động của hệ thống chính trị” đã chỉ rõ các mục tiêu giữ
vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa
học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước và toàn xã hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân
dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước,
chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của
nhân dân; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và
trong xã hội; làm cho nước ta phát triển nhanh và bền vững
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động
của hệ thống chính trị phải được đặt trong tổng thể nhiệm
vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đối với
đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, với đổi mới
tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng bộ
với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa thích ứng với những đòi hỏi của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước. Xác định rõ hơn nội dung, phạm vi
lãnh đạo, mối quan hệ lãnh đạo của cấp ủy với cơ quan nhà
nước, nhất là ở Trung ương. Xây dựng quy chế làm việc
của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cấp ủy các
cấp, cũng như xây dựng chương trình công tác của cấp ủy
toàn khóa, hằng năm.Thông qua đó, xử lý đúng đắn hơn,
rành mạch hơn (nhưng không phải cứng nhắc, máy móc)

mối quan hệ giữa Đảng và chính quyền, giữa cơ quan đảng
20


và cơ quan chính quyền, giúp cho cấp ủy tập trung trí tuệ và
sức lực lãnh đạo những vấn đề lớn và quan trọng.
Quá trình xây dựng và ban hành Nghị quyết của Đảng đã
được cải tiến (chú ý hơn đến công tác tham mưu, tư vấn, sử
dụng chuyên gia, làm thí điểm), việc phổ biến nghị quyết
cũng giảm bớt tính hình thức, tăng tính thiết thực, ngắn
gọn, gắn với chương trình hành động
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt
động của hệ thống chính trị phải trên cơ sở kiên định các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thục hiện đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi
trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng
cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là cá nhân người
đứng đầu.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt
động của hệ thống chính trị là công việc hệ trọng, đòi hỏi
phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng
thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa
tổng kết, vừa rút kinh nghiệm.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt
động của hệ thống chính trị ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải
quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc
điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành. Phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội được
đổi mới theo hướng không ngừng mở rộng dân chủ và công
khai; các phương tiện thông tin đại chúng ngày càng phát

huy vai trò tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục nhân dân và
vai trò người phản biện đối với các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước.

21


Câu 10 đường lối Xây dựng Nhà nước trong hệ thống
chính trị
+ Các biện pháp lớn để xây dựng nhà nước pháp
quyền: Hoàn
thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các
quy định
trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế
kiểm tra,
giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và
quyết định của cơ quan công quyền; Tiếp tục đổi mới tổ
chức và hoạt động của Quốc hội; hoàn thiện cơ chế bầu cử
để nâng cao chất lượng đại biểu Chủ trương xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là sự khẳng định và thừa
nhận Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử. Trong
lịch sử loài người chỉ có 4 kiểu nhà nước. Nhà nước pháp
quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực của nhà
nước. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được xây dựng theo 10 đặc điểm sau đây:
* Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả
quyền lực nhà nước Nguyên tắc nhà nước của dân, do dân
và vì dân.Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng về
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, biểu hiện tính
chất dân chủ và tính nhân dân sâu sắc của Bộ máy nhà nước

XHCN.
- Mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân
dân thực hiện quyền của mình một cách trực tiếp thông qua
việc bầu ra đại diện của mình vào cơ quan đại diện quyền
lực nhà nước. Nhân dân có thể trực tiếp thực hiện quyền lực
của mình hoặc thông qua cơ quan đại diện do nhân dân bầu
ra (Quốc hội, HĐND các cấp), Quốc hội, HĐND là những

22


cơ quan đại diện cho ý chí nhân dân, do nhân dân bầu ra và
chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Ngoài ra, nhân dân còn tham gia quản lý nhà nước
thông qua các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế.
Để thực hiện nguyên tắc này nhà nước cần tạo mọi
điều kiện để nhân dân nâng cao trình độ văn hóa chung,
đồng thời bảo đảm điều kiện vật chất và thông tin đầy đủ
cho nhân dân biết tình hình mọi mặt của đất nước để họ trở
thành chủ nhân thực sự của đất nước.
* Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công
rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước
trong thực hiện các quyền lực lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ
thống chính trị có chủ quyền quốc gia, là chủ thể quan hệ
quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn
đề của đất nước Nhà nước Việt Nam là nhà nước thống
nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực
hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy

phong tục, tập quán của dân tộc
* Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc
tập trung thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước có tính độc lập
tương đối về cơ cấu tổ chức, được thành lập và có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước bằng hình
thức, phương pháp đặc thù. Bộ máy nhà nước Việt Nam
gồm: Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, Tòa án, Viện
kiểm sát, chính quyền địa phương.

23


Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp
luật và bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối
thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
* Để đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh, nhà nước CHXHCN VN không thể không
áp dụng các biện pháp kiến quốc mạnh mẽ nhằm chống lại
mọi âm mưu, ý đồ gây mất ổn định chính trị của đất nước,
những hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến an ninh quốc
gia, quyền và lợi ích của công dân.
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền
công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và
công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ
cương, kỷ luật. Xây dựng hoàn thiện mối quan hệ giữa nhà
nước và công dân ở nước ta hiện

nay là một vấn đề rất lớn, rất mới mẻ, do đó phải làm từng
bước, vừa làm vừa rút
kinh nghiệm. Phải phát huy được sức mạnh tổng hợp của
toàn xã hội, huy động đông đảo nhân dân tham gia, trong
đó sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định; Nhà nước
đóng vai trò nòng cốt trong thể chế hóa và tổ chức thực
hiện. Trong quá trình này, việc phát huy trí tuệ của đội ngũ
trí thức, các nhà khoa học chính trị và pháp lý là rất quan
trọng.
* Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân,
sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ
chức thành viên của Mặt trận. Để việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền cần thực hiện tốt một số biện pháp lớn sau đây:
* Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả
thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng,
24


hon thin c ch kim tra, giỏm sỏt tớnh hp hin, hp
phỏp trong cỏc hot ng v quyt nh ca cỏc c quan
cụng quyn. Mt h thng phỏp lut thng nht vi mt
Hin phỏp, hiu lc Hin phỏp v phỏp lut tri rng trờn
phm vi ton quc. Cỏc c quan nh nc trong khi thc
hin chc nng, nhim v ca mỡnh cú quyn ban hnh cỏc
vn bn quy phm phỏp lut trờn c s c th húa Hin
phỏp, phỏp lut, phự hp vi Hin phỏp v phỏp lut.
* Tip tc i mi t chc v hot ng ca Quc hi.
Hon thin c ch bu c nhm nõng cao cht lng i
biu Quc hi. i mi quy trỡnh xõy dng lut, gim

mnh vic ban hnh phỏp lnh. Thc hin tt hn nhim v
quyt nh cỏc vn quan trng ca t nc v chc
nng giỏm sỏt ti cao.
* y mnh ci cỏch hnh chớnh, i mi t chc v
hot ng ca Chớnh ph theo hng xõy dng c quan
hnh phỏp thng nht, thụng sut, hin i. Về vai trò, chức
năng của Chính phủ và cơ quan hành chính nhà nớc các cấp
đ có bớc chuyển đổi hết sức cơ bản là thực hiện chức năng
quản lý nhà nớc, bao quát các thành phần kinh tế, x hội
trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trờng nhằm phục vụ
cho đổi mới kinh tế. Chuyển mạnh từ quản lý trực tiếp sang
quản lý gián tiếp thông qua pháp luật và các công cụ quản
lý vĩ mô. "những hởng tích cực của sự chuyển đổi này làm
cho biên chế của bộ máy quản lý gián tiếp tinh giảm hơn,
vận hành quản lý tốt hơn, phù hợp với vai trò, tính chất của
cơ quan Nhà nớc.
* Xõy dng h thng c quan t phỏp trong sch, vng
mnh, dõn ch, nghiờm minh, bo v cụng lý, quyn con
ngi. Xõy dng c ch phỏn quyt v nhng vi phm hin
phỏp trong hot ng lp phỏp, hnh phỏp v t phỏp. Nh
nc cú quyn xõy dng, ban hnh phỏp lut, nhng phỏp
25


×