Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tài liệu tham khảo thi an toàn giao thông 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 32 trang )

CUỘC THITÌM HIỂU AN TOÀN GIAO THÔNG
"An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai"
Dành cho giáo viên
Năm học 2016-2017
(Bài thi gồm 02 phần: Trắc nghiệm và Tự luận)
Họ và tên:
……………………….………………………………….…………....
Số điện thoại di động:
.................................................................................................... Email:
…………………..……………………………….…...…..…………..
Trường:
………………………..…………………….…...…..………….........
Địa chỉ nhà trường:
………….................

…………………..…………………….…...…..

PHẦN 1:15CÂU HỎITRẮC NGHIỆM
(Thầy, cô hãy khoanh tròn vào 01 phương án trả lời đúng nhất)
1. Mục đích của duy trì tư thế lái xe đúng là gì?
a) Dễ dàng tiếp nhận các thông tin cần thiết khi lái xe, giúp cho người lái xe không bị mệt
mỏi khi lái xe đường dài.
b) Dễ dàng tiếp nhận các thông tin cần thiết khi lái xe, giảm mệt mỏi khi lái xe đường dài,
dễ dàng vận hành xe đúng cách, giúp cho người và xe cân bằng.
c) Tuân thủ luật giao thông đường bộ.
2. Trong các thao tác vượt xe sau đây, thao tác nào không an toàn?
a) Kiểm tra an toàn phía trước.
b) Duy trì tốc độ ổn định phía sau xe định vượt, giữ khoảng cách an toàn với xe định
vượt.
c) Vượt xe về bên phải nếu xe trước không nhường đường.
d) Tăng tốc độ để vượt, giữ khoảng cách an toàn với xe bị vượt tối thiểu 2m bề ngang.


3. Để dừng xe an toàn trong trường hợp phanh khẩn cấp(khi gặp những sự cố bất
ngờ trên đường như: xe phía trước đột ngột dừng lại, chướng ngại vật bất ngờ
xuất hiện…) ,thầy/cô cần phân bổ lực phanh như thế nào?
a) Tác động lực phanh trước lớn hơn phanh sau.
b) Tác động lực phanh sau lớn hơn phanh trước.
c) Tác động lực phanh trước và phanh sau bằng nhau.
4. Giấy phép lái xe hạng A1 là:
a) Giấy phép cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh dưới 50 cm 3


b) Giấy phép cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm 3 đến
dưới 175 cm3
c) Giấy phép cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm 3 trở lên
d) Giấy phép cấp cho người lái xe mô tô ba bánh
5. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe trên đường bộ phải thực hiện quy
định nào sau đây?
a) Dừng xe cách lề đường 30cm.
b) Xuống xe khi bảo đảm điều kiện an toàn.
c) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái.
d) Tất cả các đáp án trên.
6. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy trên đường mà trong khí thởcó nồng độ
cồn vượt quá bao nhiêu thì bị cấm?
a)Nồng độ cồn vượt quá 0,25 miligam/ 1 lít khí thở.
b) Nồng độ cồn vượt quá 0,20 miligam/ 1 lít khí thở.
c) Nồng độ cồn vượt quá 0,15 miligam/ 1 lít khí thở.
7. Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu,
khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham
gia giao thông phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu bao nhiêu mét tính từ ray
gần nhất?
a) 2m

b) 4m
c) 5m
d) 6m
8. Tại nơi giao nhau giữa đường không ưu tiên & đường ưu tiên, người lái xe đang
đi trên đường không ưu tiên phải nhường đường như thế nào?
a) Nhường đường cho xe đi ở bên phải mình tới.
b) Nhường đường cho xe đi ở bên trái mình tới.
c) Nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào
tới.


9. Biển nào Báo hiê êu đường 2 chiều ?

1
a)
b)
c)
d)

2

3

Biển 1
Biển 2
Biển 3
Biển 1& 3

10. Biển nào xe mô tô 2 bánh được phép đi vào ?


a)
b)
c)
d)

1
Không biển nào
Biển 2
Biển 3
Biển 2 & 3

2

3

11. Những hướng nào xe tải được phép đi?

a) Cả 4 hướng
b) Hướng1 & 2
c) Hướng 3


d) Hướng 1 & 4
12. Xe nào vi phạm luật giao thông?

a)
b)
c)
d)


Xe con (B), xe con C.
Xe tải (D), xe con (E), xe buýt (G).
Xe con (A), xe con (B), xe tải (D).
Xe tải (D), xe con (B).

13. Điền các từ còn thiếu trong nội dung mô tả các bước người sử dụng xe mô tô,
xe gắn máy vượt xe an toànsau:
Bước 1: Duy trì tốc độ ổn định ở phía sau xe định vượt và giữ…………………an toàn với
xe định vượt.
Bước 2: Kiếm tra an toàn phía trước
Bước 3: Kiếm tra an toàn an toàn phía sau qua ………………… và hai bên bằng mắt
Bước 4: Bật……………………trái báo hiệu chuyển hướng và chuyển dần sang làn
đường bên trái
Bước 5: Kiểm tra an toàn một lần nữa khi xe phía trước đã nhường đường.
Bước 6: Tăng tốc độ để vượt, giữ khoảng cách …………………….. với xe bị vượt tối
thiểu 2m bề ngang.
Bước 7: Trong khi vượt, dùng còi để báo hiệu cho xe bị vượt biết là bạn đang vượt.
Bước 8: Sau khi vượt, xin đường bên phải, kiểm tra ……………… xung quanh và chuyển
hướng dần về bên phải. Tuyệt đối không đột ngột tạt ngang trước mặt xe bị vượt.
a)
b)
c)
d)

Tốc độ; gương chiếu hậu; Vẫy tay; xa nhất; người điđường
Khoảng cách; gương chiếu hậu; đèn xi nhan; xa nhất; chướng ngạivật
Khoảng cách; gương chiếu hậu; đèn xi nhan; an toàn; chướng ngạivật
Khoảng cách; gương chiếu hậu; đèn xi nhan; an toàn; antoàn



14. Theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/8/2016,
người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe tương tự xe mô tô và các loại
xe tương tự xe gắn máy) điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 50-80mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.25-0.4 mg/ 1 lít
khí thở sẽ bị xử phạt như thếnào?
a. Từ 1-2 triệuđồng.
b. Tước giấy phép lái xe từ 1-3tháng.
c. Cả 2 hình thứctrên.
15. Để đảm bảo an toàn khi đi đến những nơi khuất tầm nhìn, người điều khiển
phương tiện phải đi như thế nào?
a) Nhấn chuông/còi để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện đi từ hướng khuất
tầm nhìn tới.
b) Chủ động nhường đường cho các phương tiện khác.
c) Chú ý quan sát an toàn xung quanh và phán đoán những tình huống nguy hiểm có
thể xảy ra. Giảm tốc độ, ra tín hiệu cảnh báo nguy hiểm và sẵn sàng phanh cho đến
khi tầm nhìn phía trước rõ ràng. Chủ động nhường đường cho các phương tiện khác.
d) Phương án a & b.


Những quy định và biển báo giao thông mới áp dụng
từ tháng 11/2016
Kể từ ngày 01/11/2016, luật giao thông đường bộ chính thức áp dụng thêm nhiều quy
định cũng như biển báo mới nằm trong Quy chuẩn QCVN 41:2016/BGTVT mà Bộ GTVT
ban hành theo thông tư 6/2016.

1. Xe bán tải được xem là xe con
QCVN 41:2016/BGTVT đã sửa đổi, giải thích cụ thể, rõ ràng hơn về khái niệm ôtô con (hay
còn gọi là xe con), đồng thời bổ sung thêm khái niệm xe bán tải. Trong khái niệm này, xe bán
tải được xem là xe con. Cụ thể:

- Xe con (ôtô con): là ôtô được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (GCN) để chở người không
quá 9 chỗ ngồi kể cả lái xe hoặc ôtô chở hàng với khối lượng chuyên chở cho phép dưới
1.500 kg;
Ôtô con bao gồm cả các loại xe có kết cấu như xe máy 3 bánh nhưng có tải trọng bản thân
xe lớn hơn 400 kg và tải trọng toàn bộ xe cho phép nhỏ hơn 1.500 kg.
- Xe bán tải (xe pickup): nếu kết cấu thùng chở hàng đi liền với thân xe, có khối lượng
chuyên chở cho phép xác định theo GCN nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống thì
được xem là xe con.

2. Cho phép vượt phải trên đường một chiều
Theo QCVN 41:2016/BGTVT: vượt phải là tình huống một phương tiện vượt phương tiện
khác về phía bên phải của phương tiện bị vượt trên cùng một chiều đường tại các đường chỉ
có một làn xe cơ giới mỗi chiều.
Các phương tiện không được phép vượt phải nhau trừ một số trường hợp được quy định
trong Luật Giao thông đường bộ. Điểm quan trọng nhất trong định nghĩa này là làm rõ “vượt


ở các đường chỉ có một làn xe cơ giới mỗi chiều”. Như vậy ở đường mà một chiều có từ hai
làn đường trở lên thì không thể bắt lỗi vượt phải.
Bên cạnh đó, để tránh những hiểu nhầm khác, quy chuẩn này còn chỉ ra cách vượt xe đúng
luật như sau:
- Xe trên các làn chạy nhanh hơn nhau là tình huống giao thông mà các phương tiện trên các làn
theo cùng một chiều đường của các đường có nhiều hơn hai làn đường mỗi chiều có thể chạy nhanh
hơn nhau miễn là tuân thủ quy định về tốc độ và loại phương tiện sử dụng làn đường.
- Khi chuyển làn phải tuân thủ theo quy tắc giao thông đường bộ.

3. Nhiều biển báo thay đổi
- Cấm ôtô chở khách: Để báo cấm ôtô chở khách đi qua trừ các xe ưu tiên, Quy chuẩn 41
bổ sung thêm biển số P.107a “Cấm xe ôtô khách”. Biển này không cấm xe buýt. Trường hợp

cấm xe khách theo số chỗ ngồi thì sử dụng biển phụ ghi số chỗ ngồi đối với các xe cần cấm.

- Cấm taxi: Quy chuẩn 41 bổ sung thêm biển P.107b cấm taxi như dưới. Trường hợp cấm
taxi theo giờ thì đặt biển phụ ghi giờ cấm.


- Thêm biển tốc độ tối đa ban đêm: biển số P.127a cho một số trường hợp qua khu đông
dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy. Số ghi
trên biển tốc độ tối đa cho phép lớn nhất về ban đêm tính bằng km/giờ và không lớn hơn 80
km/giờ. Người tham gia giao thông về ban đêm không được vượt quá giá trị tốc độ ghi trên
biển trừ một số trường hợp ưu tiên được quy định.


Trong phạm vi hiệu lực của biển “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”, nếu gặp biển ghi “Tốc
độ tối đa cho phép” thì người lái phải tuân thủ theo giá trị tốc độ tối đa quy định ghi trên biển
“Tốc độ tối đa cho phép”.
- Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường: Biển số P.127b là biển hình chữ
nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường


hoặc treo trên giá long môn, cột cần vươn. Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa
cho phép trên làn đường đó.

- Biển hết hạn chế tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép: Biển có giá trị báo cho người
tham gia giao thông biết hiệu lực của biển hạn chế tốc độ tối đa. Kể từ biển này, các xe được
phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ.


- Điều chỉnh nhóm Biển chỉ dẫn sang nhóm Biển hiệu lệnh. Để chỉ dẫn bắt đầu đường
dành cho các loại ô tô đi lại phải đặt biển số 403a “Đường dành cho ôtô” và để chỉ dẫn bắt

đầu đường dành cho các loại ôtô, xe máy (kể cả xe gắn máy) đi lại phải đặt biển số 403b
“Đường dành cho ôtô, xe máy”.

Điểm khác biệt là Quy chuẩn 41 thay đổi về hình dạng ôtô trên biển báo.
Đồng thời, sẽ bổ sung thêm biển số R.403c “Đường dành cho xe buýt” để báo hiệu bắt đầu
đường dành cho xe buýt; biển số R.403d “Đường dành cho ôtô con” để báo hiệu bắt đầu
đường dành cho xe ôtô con; biển số R.403f “Đường dành cho xe máy và xe đạp” để báo hiệu
bắt đầu đường dành cho xe máy (kể cả xe gắn máy) và xe đạp (kể cả xe thô sơ).


- Thêm biển báo chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe: Biển số W.201c chỗ ngoặt nguy
hiểm có nguy cơ lật xe bên phải khi đường cong vòng sang trái; Biển số W.201d chỗ ngoặt
nguy hiểm có nguy cơ lật xe bên trái khi đường cong vòng bên phải.


- Thêm biển Nơi đỗ xe một phần trên hè phố

- Biển báo hiệu nơi cắm trại, nhà nghỉ lưu động


- Điều chỉnh biển “Dừng lại” từ nhóm Biển báo cấm sang nhóm Biển hiệu lệnh:


BIển này có ý nghĩa bắt buộc lái xe phải chấp hành khi tham gia giao thông trên đường
- Biển cấm rẽ nhưng không cấm quay đầu xe: Theo quy chuẩn cũ năm 2012, khi có biển
“Cấm rẽ trái” thì các loại xe (cơ giới và thô sơ) cũng không được phép quay đầu xe.

Tuy nhiên, theo quy chuẩn 41:2016, biển P.123a “Cấm rẽ trái” hoặc biển số P.123b “Cấm rẽ
phải” biển không có giá trị cấm quay đầu xe.


Biển cấm rẽ trái và quay đầu


4. Thay đổi trong vạch chỉ dẫn đường
Vạch phân chia các làn xe cùng chiều gồm 2 loại vạch: Dạng vạch đơn, liền nét và dạng vạch
đơn, đứt nét.
- Vạch đơn, đứt nét: xe được phép thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch

- Vạch đơn, liền nét: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho
phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác. Xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.


6 điểm mới luật giao thông trong Nghị định
46 có hiệu lực từ 1-8
(CAO) Nghị định 46/2016/NĐ-CP có sự điều chỉnh các quy định về mức phạt tiền, hình thức xử
phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ, đường sắt, thẩm quyền xử phạt của một số chức danh...
Trong lĩnh vực giao thông đường bộ, các nội dung sửa đổi, bổ sung tập trung vào một số nhóm vấn
đề cụ thể sau:
1. Sửa đổi, bổ sung, mô tả lại để làm rõ hơn đối với một số hành vi và nhóm hành vi vi phạm,
như:
- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô chở người trên buồng lái quá số lượng quy
định (điểm c khoản 1 Điều 5).

- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng không sử
dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ sáng ngày
hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi
ngược chiều (điểm g khoản 3 Điều 5, điểm m khoản 1 Điều 6, điểm e khoản 3 Điều 7.
Như vậy quy định này đã giải thích cho người dân hiểu rõ về khoảng thời gian, thời điểm bắt buộc
người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng phải sử dụng đèn

chiếu sáng là từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau và khi sương mù, thời tiết xấu
hạn chế tầm nhìn.
- Gộp chung hành vi vi phạm “không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông” và hành vi
vi phạm “khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch
dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông
chuyển sang màu vàng” của người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, xe gắn mày, máy kéo, xe máy
chuyên dùng lại thành một hành vi“không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông” (điểm
a khoản 5 Điều 5, điểm c khoản 4 Điều 6, điểm g khoản 4 Điều 7), cụ thể:


+ Phạt tiền 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô không chấp hành
hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (Điểm a Khoản 5 Điều 5).
+ Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không
chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (Điểm c Khoản 4 Điều 6).

- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô tải lắp thùng xe có kích thước không đúng thiết
kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; điều khiển xe ô
tô vận chuyển hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm (điểm đ khoản 3 Điều 16);
- Hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy: chuyển hướng không giảm
tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của
đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức) (điểm c khoản 3 Điều 5, điểm a khoản 4
Điều 6). Quy định này giải thích cho người dân hiểu rõ, khi điều khiển xe đi theo hướng cong của
đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau mà người điều khiển phương tiện không có tín hiệu
báo hướng rẽ thì cũng không bị xử phạt.
2. Bổ sung quy định xử phạt đối với các hành vi và nhóm hành vi vi phạm, như:
- Bổ sung quy định xử phạt đối với một số hành vi vi phạm chưa được quy định trong Nghị định hiện
hành để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông:
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô có hành vi vi phạm: chở người trên xe ô
tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy. Việc áp dụng quy định
này trong trường hợp người được chở ở hàng ghế phía sau trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị

trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy được thực hiện kể từ ngày 1-1-2018.
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô có hành vi vi phạm: dùng tay sử dụng
điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường. Áp dụng quy định này được thực hiện kể
từ ngày 1-1-2017.
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô có hành vi vi phạm: điều khiển xe đi qua
dải phân cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố (trừ trường hợp điều


khiển xe đi qua hè phố để vào nhà); phạt tiền từ 800.000 – 1.200.000 đồng, tước GPLX từ 01 – 03
tháng.
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng thực hiện
hành vi: lùi xe ở đường có biển "Cấm đi ngược chiều";
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi: cản trở hoặc không chấp hành
yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi: tự ý đào, đắp, san, lấp mặt
bằng trong phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ đường bộ; dựng biển
quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ đường bộ;
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi: chiếm dụng phần đường xe
chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị làm nơi trông, giữ xe;
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ thực hiện hành vi vi phạm: không có biện pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng của
công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông; không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo
trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản
lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt;
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với tổ chức thực hiện thu phí đường bộ để xảy ra ùn tắc giao thông tại
khu vực thu phí;
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô, xe mô tô: có Giấy phép lái xe quốc tế do
các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do
Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;


+ Bổ sung quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách thực hiện hành vi: dừng
đón, trả hành khách quá thời gian quy định đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành
khách được ghi trong hợp đồng; đón, trả hành khách trên đường cao tốc; vận chuyển khách liên vận
quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành không theo quy định hoặc chở người không có


tên trong danh sách hành khách; điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không
gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng
hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với chủ xe ô tô thực hiện hành vi: trốn nộp (không nộp) phí sử dụng
đường bộ theo quy định;
+ Bổ sung quy định xử phạt đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi: sử dụng xe tập lái không
có mui che mưa, nắng, không có ghế ngồi chắc chắn cho người học trên thùng xe; không thực hiện
việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định hoặc có ký
hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe trực tiếp ký.
3. Về cơ bản, Nghị định 46 giữ nguyên mức phạt tiền như Nghị định 171/2013/NĐ-CP và Nghị
định 107/2014/NĐ-CP, chỉ điều chỉnh tăng mức xử phạt đối với một số nhóm hành vi và hành vi
là nguyên nhân trực tiếp gây mất trật tự, an toàn giao thông như:
- Nhóm vi phạm về nồng độ cồn:
+ Đối với ô tô: Tăng mức phạt tiền đối với người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
(điểm a khoản 9 Điều 5) từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng lên 16.000.000 – 18.000.000 đồng thời
tăng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng lên khung từ 04 tháng đến 06 tháng;
+ Đối với mô tô: Tăng mức phạt tiền đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở (khoản 6 Điều 6) từ 500.000 – 1.000.000 đồng lên
1.000.000 – 2.000.000 đồng; tăng mức phạt tiền đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy điều
khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu
hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở (điểm c khoản 8 Điều 6) từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng lên
mức 3.000.000 – 4.000.000 đồng và tăng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng

lên khung từ 03 tháng đến 05 tháng.

- Nhóm hành vi vi phạm quy định về tốc độ:


+ Đối với ô tô: Tăng mức phạt tiền đối với người điều khiển xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy
định trên 20 km/h đến 35 km/h từ mức 4.000.000 – 6.000.000 đồng lên mức từ 5.000.000 – 6.000.000
đồng (điểm a khoản 7 Điều 5);
+ Đối với mô tô: Tăng mức phạt tiền đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy điều khiển xe
chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h từ mức 2.000.000 – 3.000.000 đồng lên mức 3.000.000 –
4.000.000 đồng.
- Nhóm hành vi vi phạm trên đường cao tốc:
+ Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy đi vào đường cao tốc (điểm b khoản 5 Điều 6): ăng mức phạt
tiền từ 200.000 – 400.000 đồng lên mức 500.000 – 1.000.000 đồng; bổ sung tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe từ 01 đến 03 tháng;
+ Điều khiển xe máy, xe đạp, xe thô sơ đi vào đường cao tốc: tăng mức phạt tiền từ 100.000 –
200.000 đồng lên mức từ 400.000 – 600.000 đồng;
+ Người đi bộ đi vào đường cao tốc: tăng mức phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng lên mức từ
100.000 – 200.000 đồng;
+ Người điều khiển xe ô tô không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc;
khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định
(điểm c khoản 7 Điều 5): tăng từ 800.000 – 1.200.000 đồng lên 5.000.000 – 6.000.000 đồng.

4. Về thẩm quyền xử phạt:
Để tăng cường kiểm soát xe quá tải ngay tại đầu nguồn hàng, bổ sung phân định thẩm quyền xử phạt
cho Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi "xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô
vượt quá trọng tải cho phép chở của xe" (khoản 7 Điều 69); đồng thời bổ sung quy định về thẩm
quyền xử phạt của từng chức danh thuộc các lực lượng này (khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 70).



5. Về thẩm quyền lập biên bản:
Bổ sung quy định thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính cho công chức, viên chức thuộc
Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ (điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 74).
6. Về thủ tục xử phạt:
- Bổ sung, ghi rõ các hành vi có đối tượng bị xử phạt là cả chủ phương tiện và người điều khiển
phương tiện hoặc nhân viên phục vụ trên xe vi phạm để quy định việc áp dụng trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện là nhân viên phục vụ
trên xe vi phạm (khoản 3 Điều 76).
- Bổ sung quy định làm rõ đối tượng chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định của Nghị định (khoản 5
Điều 76).


Từ 1-8, tăng mức phạt đối với lỗi vi phạm
giao thông
(CAO) Người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy sẽ bị tước quyền
sử dụng GPLX từ 22-24 tháng hoặc phạt tiền từ 16-18 triệu đồng. Nếu dùng chân để điều khiển
vô lăng xe ô tô khi xe đang chạy trên đường sẽ bị phạt từ 7-8 triệu đồng.

Đo nồng độ cồn, kiểm ma túy đối với tài xế xe khách, xe container
(CAO) Sáng 23-6, Phòng CSGT đường bộ - đường sắt (PC67) – Công an TP.HCM đã tổ chức buổi
tập huấn nghiệp vụ và chấn chỉnh công tác tuần tra kiểm soát trong lực lượng CSGT cho cấp chỉ huy
đội, trạm, cán bộ chiến sĩ trên địa bàn.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt thay thế Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và Nghị định số
107/2014/NĐ-CP với mức phạt nặng hơn.
Theo đó, người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền với mức phạt

tăng từ 10-15 triệu đồng (theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP) lên 16-18 triệu đồng. Trường hợp, người
điều khiển xe ô tô không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn và chất ma túy của người thi
hành công vụ cũng bị áp dụng mức phạt trên.
Nghị định 46/2016/NĐ-CP bổ sung quy định, nếu dùng chân để điều khiển vô lăng xe ô tô khi xe
đang chạy trên đường bị phạt từ 7-8 triệu đồng. Mức phạt này cũng áp dụng đối với hành vi điều
khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.
Trường hợp vi phạm quy định này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công
vụ hoặc gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 18-20 triệu đồng.

Từ ngày 1-8, điều khiển ôtô có nồng độ cồn vượt quá quy định sẽ bị phạt đến 18 triệu đồng, dùng chân điều khiển vô
lăng bị phạt 8 triệu đồng


Đối với người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy sẽ bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 22-24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 16-18
triệu đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe). Theo nghị định số 171/2013/NĐ-CP thì hành vi vi phạm này chỉ bị phạt từ 8-10 triệu
đồng.
Người đang điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô
và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ
thiết bị trợ thính bị phạt từ 100.000 - 200.000 đồng (mức phạt tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP là 60.000
- 80.000 đồng).
Trường hợp người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô,
xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi
tham gia giao thông trên đường bộ; chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ
trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp
luật cũng bị phạt từ 100.000-200.000 đồng.

Clip: Viện trưởng Viện KSND huyện có nồng độ cồn vượt mức cho phép trong lúc

gây tai nạn 1
(CAO) Ông Mạc Đức Hùng, Phó viện trưởng Viện KSND tỉnh Kon Tum cho biết nồng độ cồn khi đo
được lúc ông Hùng lái xe là 0,982 miligam/1lít khí thở là vượt mức cho phép.


5 lỗi vi phạm giao thông trong Nghị định
46 được ‘nới’ thời gian xử phạt
(CAO) Cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải nếu sử dụng xe taxi chở
hành khách không có thiết bị in hóa đơn là một trong 5 lỗi vi phạm được lùi thời gian áp dụng.

Từ 1-8, tăng mức phạt đối với lỗi vi phạm giao thông
(CAO) Người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy sẽ bị tước quyền sử dụng
GPLX từ 22-24 tháng hoặc phạt tiền từ 16-18 triệu đồng. Nếu dùng chân để điều khiển vô lăng xe ô tô
khi xe đang chạy trên đường sẽ bị phạt từ 7-8 triệu đồng.
Mới đây, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thay thế Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và Nghị định
số 107/2014/NĐ-CP với mức phạt nặng hơn, áp dụng từ ngày 1-8-2016.
Tuy nhiên, có 5 lỗi vi phạm được lùi thời gian áp dụng đến 1-1-2017. Các lỗi này bao gồm:
1. Nghe điện thoại di động khi đang lái xe ô tô
Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
nếu dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường. Mức phạt này được
áp dụng từ 1-1-2017.
2. Người được chở trên ô tô không thắt dây an toàn khi xe đang chạy
Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối hành vi này. Áp dụng từ 1-1-2017.


×