Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.24 KB, 21 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÁC LÊ NIN
Câu 1: Trình bày và phân tích định nghĩa “vật chất” của Lênin. Nêu ý nghĩa phương
pháp luận của nó.








Bối cảnh lịch sử :
Thời kì cổ đại : Khoa học chưa ptr, nhận thức con người hạn chế nên các nhà triết học
nhận thức TG 1 cách trực quan, cảm tính. Họ đồng nhất vật chất với nước, lửa ,
không khí, nguyên tử
- TK 17,18:Cơ học cổ điển của NiuTon phát triển, người ta đề cao vai trò của khối lượng
nên các nhà triết học đồng nhất vật chất và khối lượng
- Cuối thế kỉ 19,đầu 20, sự phát triển của KHTN, đặc biệt là những phát minh của
Rơnghen, Tômxơn,… đã bác bỏ quan điểm của các nhà duy vật về những chất được
coi là “giới hạn tột cùng”, từ đó dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh
vực nghiên cứu vật lí học.
Định nghĩa vật chất của lê nin: Lênin đã định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Phân tích định nghĩa:
- Vật chất là một phạm trù triết học: là vật chất được nhận thức dưới góc độ triết học
chứ không phải của khoa học cụ thể. Hơn nữa đây là nhận thức dưới hình thức phạm
trù nghĩa là chỉ ra các đặc trưng, những thuộc tính căn bản phổ biến của VC
- Vật chất chỉ thực tại khách quan: là tất cả những gì tồn tại bên ngoài độc lập ý thức
con người, dù con người đã nhận thức được hoặc chưa nhận thức đươc
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên


giác quan của con người, ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn Vc
là cái được ý thức phản ánh.
Ý nghĩa của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật
biện chứng, chống lại quan điểm duy tâm và thuyết bất khả tri
- Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về VC của chủ nghĩa duy vật cũ (đồng nhất
vật chất với 1 dạng vật thể cụ thể) => phân biệt vật chất với vật thể
- Khắc phục được sự khủng hoảng của KHTN, đặc biệt là vật lí học, mở đường cho các
khoa học đi sâu vào hiểu biết thể giới.
-

Câu 2: Trình bày và phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức theo quan niệm của
Triết học Mác-Lênin. Nêu mối quan hệ giữa vật chất- ý thức và ý nghĩa phương pháp
luận được rút ra từ mối quan hệ này.


Nguồn gốc ý thức
- Khái niệm :
+Ý thức là sự phản ánh một cách gián tiếp và khái quát hiện thực khách quan vào đầu
óc con người và có sự cải tiến trong đó.
+Không phải mọi phản ánh đều là ý thức.
- Nguồn gốc tự nhiên: là điều kiện cần để xuất hiện ý thức .


+ Khái niệm phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vc này ở dạng vc khác
trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
+ 3 hình thức phản ánh:
++ Phản ánh lý hóa: là hình thức phản ánh thấp nhất, đặc trưng cho vc vô sinh.
Phản ánh này thế hiện qua những biến đổi về cơ, lý , hóa khi có sự tác động qua lại
giữa các vật chất vô sinh

+ + Phản ánh sinh vật: là hình thức phản ánh cáo hơn, dặc trưng cho giới thiệu tự
nhiên hữu sinh. Phản ánh sinh vật được thể hiện thông qua 3 trình độ cơ bản đó là:
tính kích thích, tính cảm ứng & tâm lý động vật
+ + Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh cao nhất, đặc trưng riêng có ở con
người, được thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não người khi
thế giới khách quan tác động lên các giác quan của con người. Đây là sự phản ánh có
tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lí thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát
hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh này gọi là ý thức.

 Đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức

-





+ Đk cần: ++ Chủ thể: bộ não
++ Khách thể: hiện thực phản ánh
++ Phản ánh: thuộc tính phản ánh (sự phản ánh ở trình độ cao)
Nguồn gốc xã hội: là điều kiện đủ (quan trọng nhất)
+ Thông qua quá trình lạo động sản xuất, bộ não người & các giác quan hoàn thiện
năng lực phản ánh của bộ não ngày càng phát triển. Đồng thời thông qua các quá
trình lao động ngôn ngữ được hình thành. Ngôn ngữ là phương tiện để truyền đạt
thông tin & lưu giữ thông tin. Đặc biệt ngôn ngữ có khả năng khái quát hóa các tri
thức & tổng kết hoạt động thực tiễn của con người. Nếu không có ngôn ngữ thì
không có ý thức. Đó là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của YT. Qua ngôn
ngữ, ý thức con người mới dần hoàn thiện và phát triển.

 Đó là nguồn gốc xã hội của ý thức

Bản chất ý thức
-

Ý thức là sự phản ánh đặc thù
Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động, sang tạo. Trên cở sở những cái đã có
trước, ý thức có khả năng tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái
không có trong thực tế, có thế tiên đoán,dự báo tương lại, lý thuyết khoa học
 tính chất đặc trưng của YT
Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan
Ý thức là 1 hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội. Ý thức chịu sự chi phối của các
quy luật tự nhiên, xã hội.

Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
-

-

Vai trò của VC với YT:
+VC quyết định ND của YT, ND của YT là sự phản ánh đối với VC
+VC quyết định sự biến đổi, biểu hiện và ptr của YT. Sự biến đổi của YT là phản ánh sự
biến đổi của VC.
+VC quyết định khả năng sáng tạo của YT
Vai trò của YT với VC:




+YT có tác dụng phản ánh thế giới
+Sự phản ánh YT có tác dụng cải biến, sáng tạo thế giới khách quan phục vụ cuộc
sống con người

+YT có thể tác động trở lại Vc thong qua hoạt động thực tiễn của con người.

Ý nghĩa pp luận:
-Tôn trọng khách quan, nhận thức và hành động theo quy luật khách quan
- Phát huy tính năng động chủ quan, phát huy vai trò của tri thức khoa học và cách mạng
trong hoạt động thực tiễn.
- Tính thống nhất biện chứng giữa tôn trọng khách quan và phát huy năng động chủ quan
trong hoạt động thực tế.

Câu 3: Trình bày ND nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự ptr. Nêu và
phân tích ý nghĩa pp luận của các nguyên lí này.
a) Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:


Khái niệm
- Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt,các yếu tố của mỗi
sự vật, hiện tượng trong TG.
- Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế
giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sư vật, hiện tượng
của thế giới, trong đó mói liên hệ phổ biến nhất đó là những mối liên hệ tồn tại ở
mọi sự vật, hiện tượng của TG. Đó là các mối liên hệ giữa: các mặt đối lập, chất và
lượng, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng,…
=> Sự thống nhất về bản chất của các tồn tại.
• Tính chất mối liên hệ:
- Tính khách quan: mọi mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là khách quan, là cái
vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không phải do một lực lượng bên ngoài nào quyết
định; con người chỉ nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực
tiễn của mình.
- Tính phổ biến: Mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện :

+ Thứ nhất : bất cứ sự vật nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác.
+ Thứ hai : bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm những yếu tố cấu thành
với những mỗi liên hệ bên trong nó, xảy ra trong mọi lĩnh vực TNXH & Tư duy
- Tính đa dạng phong phú: sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có mối liên
hệ khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt
khác cùng một mối liên hệ nhất định, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình
vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
Quan điểm về tính phong phú, đa dạng của mối liên hệ còn bao hàm quan niệm về sự
phong phú, đa dạng của các mối liên hệ phổ biến ở các mối liên hệ đặc thù trong mỗi
sự vật, hiện tượng, mỗi quá trình cụ thể, trong những điều kiện không gian và thời
gian cụ thể
• ND nguyên lí:
- Mọi sự vật, hiện tượng khi tồn tại trong thế giới thì đều nằm trong vô vàn các liên hệ,
quan hệ, làm nên sự tồn tại của sự vật với tư cách là chính nó.
• Ý nghĩa phương pháp luận:


-

Quan điểm toàn diện: đòi hỏi trong nhận thức cần xem xét sự vật trong mối liên hệ
biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố
Quan điểm lịch sử-cụ thể: yêu cầu trong việc nhận thức và xử lí các tình huống trong
hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận
thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí,
không gian, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, trong đó sự vật sinh ra, ptr và tồn tại.

b) Nguyên kí về sự phát triển:


Khái niệm về sự phát triển:

- Quan điểm siêu hình cho rằng: phát triển chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về mặt số
lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, coi trọng sự phát triển là
quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co, phức tạp.
- Quan điểm duy vật biện chứng: Khái niệm phát triển dùng để chi quá trình vận động
của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
• Những tính chất cơ bản của sự phát triển:
- Tính khách quan của sự phát triển: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và
phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản than sự vật, hiện tượng; là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó.
- Tính phổ biến của phát triển: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra ở mọi
lĩnh vực tự nhiên xã hội, tư duy; trong tât cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá
trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.
- Tính đa dạng, phong phú của phát triển: mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát
triển khác nhau. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác
nhau.
- Tính kế thừa : các quá trình phát triển phải dựa trên cơ sở các quá trình trước nó.
• ND: Mọi sự vật, hiện tượng khi tồn tại đều nằm trong sự vận động, biến đổi và phát triển.
• Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khác phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối
lập với sự phát triển.
- Quan điểm phát triển đòi hỏi nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn.
một mặ, cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó; mặt khác
con đường của sự phát triển là một quá trình biện chứng, cần phải có quan điểm lịch
sử- cụ thể trong việc nhận thức và giải quyết vấn đề của thực tế.
- Phân chia quá trình phát triển thành những giai đoạn đển nhận thức và tác động phù
hợp.
 Cần nhìn nhận sự vận động, ptr của sự vật không đơn giản ,à là một quá trình quanh co
phức tạp.


Câu 4: Trình bày và phân tích ND, ý nghĩa pp luận các quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật: QL thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, QL về sự thay đổi về
lượng đến chất và ngược lại, QL phủ định của phủ định.
1. QL thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
• KN:


-

Mặt đối lập: dùng để chỉ những thuộc tính, khuynh hướng trái ngược nhau nhưng là
tiền đề, điều kiện tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn: dùng để chỉ các mối liên hệ thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
của sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
• Mối liên hệ thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- KN thống nhất các MĐL là dùng để chỉ sự liên hệ, rang buộc và không tách rời nhau,
quy định lẫn nhau của các MĐL, MĐL này lấy MĐL kia làm tiền đề để tồn tại
- KN đấu tranh của các MĐL dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ nhau,
phủ định nhau của các MĐL.
• Vai trò của mâu thuẫn với sự ptr:
- Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và ptr
• Mâu thuẫn biện chứng: bao hàm sự thống nhất và đấu tranh của các MĐL
- Sự vận động, ptr là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi, cho nên mâu
thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và ptr.
 Thống nhất của các MĐL là tương đối, gắn với sự ổn định tạm thời của sự vật, là đk của
đấu tranh. Đấu tranh của các MĐL là tuyệt đối, quy định tính thay đổi của sự vật.
-Cạnh tranh kinh tế là một động lực cơ bản đã buộc các chủ doanh nghiệp và người lao
động phải đầu tư cho chiến lược ptr dài hạn đổi mới kĩ thuật và nâng cao trình độ lđ của họ.
-Đấu tranh giai cấp là động lực ptr của xã hội.
• Phân loại mâu thuẫn:
-Mâu thuẫn bên trong đối tượng => quyết định

-Mâu thuẫn bên ngoài => ảnh hưởng
-Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu
-Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng (VD: công nhân và nông dân)
• ND QL:
- Trong quá trình tồn tại thì các sự vật, hiện tượng luôn tồn tại trong các MĐL, những MĐL
này thống nhất với nhau trong một chỉnh thể, trong đó mặt này lấy mặt kia làm tiền
đề để tồn tại
- Trong quá trình ptr, các MĐL đấu tranh với nhau để giải quyết mâu thuẫn, tạo ra động
lực cho sự ptr đối tượng. KHi mâu thuẫn được giải quyết, sự vật thiết lập 1 trạng thái
ổn định mới, trong đó xuất hiện những MĐL mới, những mâu thuẫn mới mà sự đấu
tranh và thống nhất của chúng tiếp tục tạo ra sự ptr khác nhau của chúng.
• Ý nghĩa pp luận:
- Luôn phải nghiên cứu, phát hiện mâu thuẫn trong thể thống nhất của các MĐL
- Cần phân tích cụ thể mâu thuẫn để hiểu đúng xu hướng vận động, ptr và đk để giải
quyết mâu thuẫn
- Phải đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phù hợp với trình độ ptr của mâu thuẫn, ko được
điều hòa mâu thuẫn.
2.Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về Lượng thành sự thay đổi về Chất và ngược lại:
• Vai trò quy luật: Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến thể hiện hình thức và cách thức của các
quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
• Phân tích nội dung quy luật


-

Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái
khác.
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật

về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ,
nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
- Từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất:
+ Chất và lượng là 2 mặt đối lập, chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên
biến đổi xong hai mặt đó không thể tách rời nhau mà tác động qua lại với nhau một
cách biện chứng sự thống nhất giữa chất và lượng trong 1 độ nhất định khi sự vật
đang tồn tại.
+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng
+ Điểm nút là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất
+ Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển nhưng là điểm khởi
đầu cho một giai đoạn mới. nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động và phát triển
liên tục của sự vật. ( là quá trình tất yếu của sự ptr)
+Bước nhảy có nhiều loại: cục bộ (từng lĩnh vực) và toàn bộ
- Sự thay đổi về chất tác động sự thay đổi về lượng: Chất mới của sự vật chỉ xuất hiện
khi sự thay đổi về lượng đạt đến điểm nút khi sự vật mới ra đời với chất mới lại có 1
lượng mới phù hợp tạo nên sự thống nhất mới giữa chất và lượng, sự tác động của
chất mới đối với lượng mới biểu hiện ở quy mô tồn tại nhịp điệu sự vận động.
 Nội dung cơ bản của quy luật: Bất kì sự vật nào cũng là thống nhất giữa chất và lượng,
sự thay đổi dần dần về lượng quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất
của sự vận động thông qua bước nhảy, chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi
của lượng. Khi chất mới ra đời thì lại xuất hiện lượng mới, điểm nút mới và bước nhảy
mới, cứ thế, sự vật liên tục biến đổi và ptr.
• Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn đổi chất thì phải tích lũy đủ về lượng => khăc phục bệnh chủ quan, nóng vội
- Khi lượng đủ thì phải đổi chất => khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, ko dám làm CM…
- Sử dụng bước nhảy linh hoạt => có thể tác động vào phương thức liên kết để làm chất
thay đổi
3. QL phủ định của phủ định:
• KN:

- Phủ định: sự mất đi hay thay thế của sự vật, hiện tượng
- Phủ định biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ phủ định tự thân, là mắt khâu
của quá trình dẫn đến ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ
- Mọi quá trình vận động và phát triển các lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay tư duy diễn ra
thông qua những sự thay thế, trong đó có sự thay thế chấm dứt sự phát triển, nhưng
cũng có sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triẻn của sự vật.
Những sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền đề cho qúa trình phát triển của sự vất thì gọi
là phủ định biện chứng.


Tính chất của phủ định


-

Tính khách quan: Nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng,
nó là quá trình đấu tranh, giải quyết mâu thuẫn tất yếu bên trong bản thân sự vật, tạo
kả năng ra đời cái mới thay thế cái cũ, nhờ đó tạo nên xu hướng phát triển của chính
bản thân sự vật.
- Tính kế thừa: Tính kế thừa của Phủ định được thể hiện mà trong đó cá mới hình thành
và phát triển tự thân thông qua quá trình chọn lọc, loại bỏ những mặt tiêu cực, lỗi
thời, giữ lại những nội dung tích cực.
• Phủ định của phủ định
- Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong
bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa giữa
các mặt đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và phủ định.
- Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình (cái
phủ định, phủ định cái bị phủ định, cái bị phủ định là tiền đề là cái cũ, cái phủ định là
cái mới xuất hiện sau cái phủ định là cái đối lập với cái bị phủ định. Cái phủ định sau
khi khi phủ định cái bị phủ định, cái phủ định định lại tiếp tục biến đổi và tạo ra chu

khỳ phủ định lần thứ hai) .
- Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này đối lập với
cái được sinh ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó dường như lập lại cái ban đầu nhưng nó
được bổ sung nhiều nhân tố mới cao hơn, tích cực hơn.
- VD
Hạt thóc
=>
Cây mạ Cây lúa
Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1)
Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2).
Cây lúa cho ra bông thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này không phải là 1 hạt mà là
nhiều hạt)
=>Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở
mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của
phủ định.
- Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân
tố tích cực đã có và đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong những lần phủ
định tiếp theo. Do vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của phủ định của phủ định có
nội dung toàn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định bạn đầu và kết quả của sự
phủ định lần thứ nhất.
- Kết quả của sự phủ định của phủ định là diểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và
cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo. Sự vật lại tiếp tục phủ định biện
chứng chính mình để phát triển. Cứ như vậy sự vật mới ngày càng mới hơn.
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật - xu
hướng phát triển. Song phát triển đó không theo hướng thẳng mà theo đường "xoáy
ốc".
- Sự phát triển "xoáy ốc" là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát
triển biện chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vòng của
đường xoáy ốc dường như thể hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao
hơn của sự phát triển. Tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao được thể hiện ở

sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng trong đường "xoáy ốc".
- Số lượng các bước phủ định ở các sự vật khác nhau thì khác nhau
- Là giai đoạn kết thúc 1 chu kì ptr đồng thời lại là điểm xuất phát của 1 chu kì mới cao
hơn
- Là quy luật phổ biến của cả tự nhiên, xã hội và tư duy
• Ý nghĩa của phương pháp luận


- Sự ptr diễn ra phức tạp nên cần có thái độ lạc quan, tin tưởng, tránh hoang mang, dao
động, cần có cái nhìn đúng đắn về sự ptr
- Trong quá trình phủ định, cần quán triệt nguyên tắc phủ định biện chứng (phủ định có
tính kế thừa) chống lại thái độ phủ định sạch trơn
- Cần phát hiện ra cái mới tích cực và tạo đk cho nó ptr và chiến thắng cái cũ
Câu 6**: Trình bày và phân tích bản chất và con đường của nhận thức, vai trò của thực tiễn đối
với nhận thức theo quan điểm của Mác-Lênin:
• Nhận thức:
- Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thếgiới khách quan vào
bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách
quan đó.
- Quan niệm trên đây về nhận thức xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản sau:
++Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ýthức con người và
con người có thể nhận thức được thế giới khách quan ấy.
++Hai là, thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan; coi
nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người, là hoạt
động tìm hiểu khách thể của chủ thể; thừa nhận không có cái gì là không thể nhận
thức được mà chỉ có những cái con người chưa nhận thức được.
++Ba là, khẳng định sự phản ánh là quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo và
đi từ thấp đến cao (chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều, chưa toàn diện sâu sắc
đến toàn diện sâu sắc...)
- Các trình độ nhận thức: Nhận thức là một quá trình với các trình độ nhận thức khác nhau,

đó cũng là quá trình đi từ nhận thức kinh nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận; từ
nhận thức thông thường đến trình độ nhận thức khoa học.
+Nhận thức kinh nghiệm: Là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các
sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Kết quả của
nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm bao gồm cả tri thức kinh nghiệm thông thường và
tri thức kinh nghiệm khoa học. Hạn chế của nhận thức kinh nghiệm là chỉ dừng lại ở sự mô tả sự
vật do đó chỉ đem lại những hiểu biết về các mặt riêng rẽ, bề ngoài, rời rạc, chưa phản ánh được
bản chất và quy luật của sự vật, hiện tượng.
+Nhận thức lý luận: Là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ thống trong
việc khái quát bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng. Nhận thức kinh nghiệm và nhận
thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó
nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận.


Nhận thức lý luận không hình thành một cách tự phát, trực tiếp do đó nó có thể đi trước những
dữ kiện kinh nghiệm, hướng dẫn sự hình thành những tri thức kinh nghiệm có giá trị, lựa chọn
kinh nghiệm hợp lý phục vụ cho hoạt động thực tiễn.
+Nhận thức thông thường: là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực
tiếp từ trong hoạt động hàng ngày của con người.
Nhận thức thông thường phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất cả những đặc điểm chi tiết,
cụ thể và với sắc thái khác nhau của sự vật do đó mang tính phong phú, nhiều vẻ, gắn liền với
quan niệm sống hàng ngày. Vì thế nó có vai trò chi phối thường xuyên hoạt động của con người
trong xã hội.
+Nhận thức khoa học: là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự
phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu.
Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, vừa có tính trừu tượng, khái quát, hệ thống dưới
hình thức các khái niệm, các phạm trù và quy luật khoa học. Để nhận thức khoa học, con người
phải sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu và được diễn đạt bằng cả ngôn ngữ
thông thường và thuật ngữ khoa học. Nhận thức khoa học có vai trò to lớn trong hoạt động thực
tiễn, nhất là trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.

Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học là hai bậc thang khác nhau về chất của quá
trình nhận thức nhằm đạt tới các tri thức chân thực.
Giữa chúng có liên hệ chặt chẽ với nhau: nhận thức thông thường là cơ sở cho nhận thức khoa
học ngược lại khi đã đạt đến trình độ nhận thức khoa học nó lại tác động trở lại nhận thức thông
thường, làm cho nhận thức thông thường phát triển.
• Quá trình nhận thức: Lênin cho rằng: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn , đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý của sự
nhận thức hiện thực khách quan.
Thứ nhất: Trực quan sinh động và tư duy trừu tượng là hai giai đoạn của quá trình nhận thức và
hai giai đoạn này đều trên cơ sở thực tiễn.
Thứ 2: Hai giai đoạn này có những đặc tính khác nhau nhưng liên hệ, bổ sung cho nhau.
1/ Giai đoạn trực quan sinh động (nhận thức cảm tính)
*Khái niệm:
Trực quan sinh động là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn thông qua
những hình thức cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Thứ nhất: Cảm giác là hình thức đầu tiên của nhận thức cảm tính, là sự phản ánh từng mặt,
từng thuộc tính riêng lẻ bên ngoài của sự vật hiện tượng.
Ví dụ: Tường màu vàng gây cảm giác buồn ngủ.
Thứ 2: Tri giác là hình ảnh toàn vẹn bề ngoài của sự vật sau khi ta đã cảm giác.
Ví dụ: Nhiều cảm giác tạo thành tri giác.Hình ảnh bên ngoài ngôi nhà, hình ảnh bề ngoài con
người


Thứ 3: Biểu tượng là hình ảnh về sự vật được tái hiện lại sau khi ta đã cảm giác, tri giác về sự
vật.
Ví dụ: Tưởng tượng lại ngôi nhà, con người.
b/ Đặc điểm của giai đoạn này:
Tóm lại, ở giai đoạn trực quan sinh động, nhận thức có tính chất cụ thể, sinh động, trực
tiếp và dừng lại ở vẻ ngoài của sự vật chưa đi sâu vào bản chất
2/Giai đoạn tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính):

Nói một cách đơn giản, tư duy trừu tượng là Suy nghĩ về những gì trừu tượng.
Tư duy trừu tượng là giai đoạn cao của quá trình nhận thức bao gồm các hình thức khái niệm,
phán đoán và suy luận.
a/ Khái niệm phán đoán, suy luận (suy lý)
Thứ nhất: Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng phản ảnh các mối liên hệ bản
chất và tất yếu của sự vật hiện tượng và được biểu đạt bằng 1 từ hoặc 1 cụm từ.
Ví dụ: nhân dân, tổ quốc..
Thứ 2: Phán đoán là hình thức của tư duy trừu tượng để khảng định hay phụ định 1 thuộc tính
tính chất nào đó của sự vật bằng cách liên kết các khái niệm.
Ví dụ: khảng định: Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phủ định: Việt Nam không phải là 1 nước tư bản.
Thứ 3: Suy luận (suy lý) là kết hợp các phán đoán đã biết làm tiền đề để rút ra phán đoán mới,
kết luận mới.
Ví dụ: Kim loại dẫn điện (tiền đề 1), đồng là 1 kim loại (tiền đề 2) , đồng là dẫn điện(kết luận).
b/ Đặc điểm: Giai đoạn này đã đi sâu vào bản chất của sự vật, tìm ra quy luật của sự vật
3) Mối liên hệ:
Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính.
Nhận thức cảm tính càng phong phú đa dạng thì nhận thức lý tính càng sâu sắc.
Nhận thức lý tính càng sâu sắc thì nhận thức cảm tính càng nhạy bén.
- Đây là hai giai đoạn khác nhau của quá trình nhận thức nhưng chúng thống nhất với nhau trong
hoạt động nhận thức
+ Nhận thức cảm tính đem lại cho con người những tri thức phong phú, đa dạng, sinh động, trực
tiếp, cụ thể của sự vật. Không có nhận thức cảm tính thì không thể có nhận thức lý tính. Nhận
thức cảm tính là cơ sở, tiền đề cho nhận thức lý tính
+ Nhận thức lý tính giúp cho nhận thức con người hiểu sâu sắc sự vật hơn, hiểu sự vật đầy đủ
hơn, đúng đắn bản chất sự vật hơn. Do vậy, cần phải chống chủ nghĩa duy cảm (tuyệt đối hoá
nhận thức cảm tính) cũng như tuyệt đối hoá chủ nghĩa duy lý (tuyệt đối hoá nhận thức lý tính).
Lưu ý: cả hai giai đoạn nhận thức này đều phải dựa trên cơ sở thực tiễn, lấy thực tiễn làm tiêu
chuẩn để kiểm tra sự đúng, sai của nhận thức.
2. Tư duy trừu tượng đến thực tiễn
- Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của tri thức. Ngoài ra, mục đích của

nhận thức là chỉ đạo, định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
Nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những tri thức về đối tượng, còn
bản thân những tri thức đó có thật sự chính xác hay không thì con người vẫn chưa thể biết
được. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải xác định xem những tri thức đó có chân thực hay
không. Để thực hiện điều này thì nhận thức nhất thiết phái trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn
làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá trình
nhận thức. Mặt khác, mọi nhận thức, suy đến cùng đều là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và trở
lại phục vụ.
- Quy luật chung, có tính chu kỳ (lặp đi lặp lại) của quá trình vận động, phát triển của nhận thức
là từ thực tiễn đến nhận thức - từ nhận thức trở về với thực tiễn - từ thực tiễn tiếp tục quá trình
phát triển nhận thức v.v... Thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc một chu trình


nhận thức. Qua trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng cuối cùng, trình độ của nhận thức và
thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đó mà quá trình nhận thức đạt dần tới
những tri thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc hơn về thực tại khách quan. Đây cũng chính là quan
điểm về tính tương đối của nhận thức con trong quá trình phản ánh thực tế khách quan.
Sự vận động của quy luật chung trong quá trình vận động phát triển nhận thức chính là quá trình
con người, loài người ngày càng tiến dần tới chân lý.
3. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn:
* Khái niệm :
" Chân lý là những tri thức có nội dung phù hợp với thực tại khách quan, được thực tiễn chứng
minh và kiểm nghiệm".
Bởi, Chân lý là sự nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan trong bộ óc con người. Vì vậy, chân
lý sẽ thay đổi theo sự phát triển nhận thức của xã hội.
Chân lý khác tri thức ở chỗ: Mọi chân lý đều là tri thức nhưng mọi tri thức không đều là chân lý.
Chân lý là "một quá trình" có sự hình thành và phát triển: sự pt của sự vật khách quan; điều kiện
lịch sử của nhận thức; hoạt động tinh thần va hoạt động nhận thức. Theo V.I.Lênin " Sự phù hợp
giữa tư tưởng và khách thể là một quá trình : tư tưởng (=con người) không nên hình dung chân
lý dưới dạng đứng im, một bức tranh ( hình ảnh) đơn giản, nhợt nhạt ( lờ mờ), không khuynh

hướng, không vận động".
* Các tính chất của chân lý:
Mọi chân lý đều có: Tính khác quan, tính tương đối và tuyệt đối, tính cụ thể.
- Tính khách quan của chân lý: là chỉ tính độc lập về nội dung phản ánh cảu nó đối với ý chí chủ
quan của con người; nội dung của tri thưc phải phù hợp với thực tế khách quan, thuộc về thế
giới khách quan, do thế giới khách quan quy định.
Khẳng định chân lý có tính khách quan là một trong những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa duy
vật biện chứng. Phân biệt quan niệm về CNDV biện chứng với chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất
khả tri - là những học thuyết phủ nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất và phủ nhận
khả năng của con ng nhận thức đc thế giới đó.
- Tính tính tuyệt đối và tương đối của chân lý:
+ Tính tuyệt đối của chân lý: là chỉ tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của
tri thức với hiện thực khách quan. Về nguyên tắc, chúng ta có thể đạt đến những chân lý tuyệt
đối vì không có sự vật hiện tượng nào mà con người hoàn toàn koong thể nhận thức đc, song
khả năng đó lại bị hạn chế bởi những điều kiện cụ thể cảu từng thế hệ khác nhau, của từng thực
tiễn cụ thể và bởi điều kiện xác định về không gian và thời gian của đối tượng đc phản ánh... do
đó chân lý có tính tương đối.
+ Tính tương đối của chân lý: là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toạn đầy đủ giữa nội dung phản
ánh của những tri thức đã đạt đc với hiện thực khách quan mà nó phản ánh mà mới đạt đc sự
phù hợp từng phần, từng bộ phận, ở một số mặt, khía cạnh nào đó và trong những điều kiện
nhất định.
=> Chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối không tồn tại tách rời nhau mà có sự thống nhất biện
chứng với nhau. Một mặt, chân lý tuyệt đối là tổng số của các chân lý tương đối; Mặt khác, trong
mỗi chân lý mang tính tương đối bao giờ cũng chứa đựng những yếu tố của tính tuyệt đối. Chân
lý tuyệt đối và chân lý tương đối là 2 mặt của 1 chân lý cụ thể. Một chân lý cụ thể vừa có tính
tuyệt đối ( vì nếu áp dụng trong điều kiện cụ thể của nó thì nó luôn luôn đúng và không bao giờ
trở thành sai lầm), vừa có tính tương đối ( vì nó chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện , nếu áp dụng
trong điều kiện khác nhau thì sẽ trở thành sai lầm). Bởi vậy, không thể có chân lý vĩnh cửu, tức
chân lý bất di bất dịch. Tư duy con ng trong quá trình tiến lên vô cùng vô tận ngày càng tiệm cận
đến chân lý tuyệt đối chứ không bao giờ có thể đạt đc 1 cách đầy đủ, hoàn toàn.



- Tính cụ thể của chân lí: là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối
tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Bất kỳ chân lý nào cũng có gắn liền
với những điều kiện cụ thể, do đó " không có chân lý trừu tượng, chân lý luôn luôn là cụ thể".
* Vai trò của chân lý đối với thực tiễn:
Để sinh tồn và phát triển, con ng phải tiến hành các hoạt động thực tiễn nhưng hoạt ddooongj
thực tiễn chỉ có thể thành công và có hiệu quả khi con ng có tri thức đúng đắn về thực tế khách
quan và vận dụng đứng đắn tri thức đó trong hoạt động thực tiễn. Do vậy, chan lý là 1 trong
những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn.
Mối quan hệ giữa chan ;ý và hoạt động thực tiễn là mqh "song trùng" trong quá trình vận động,
phát triển của cả chân lý và thực tiễn. Chân lý pt nhờ thực tiễn nhưng thực tiễn phát triển nhờ
vận dụng đúng đắn những chân lý mà con người đã đạt đc trong hoạt động thực tiễn.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm biện chứng về mới quan hệ giữa chân lý và thực tiễn đòi hỏi trong hoạt động nhận
thức con người phải xuất phát
từ thực tiễn để đạt đc chân lý, coi chân lý là 1 quá trình, đồng thời phải thường xuyên tự giác
vận dụng chân lý vào hoạt dộng thực tiễn để phát triển thực tiễn.
Coi trọng tri thức khoa học và tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào hoạt động kinh
tế xã hội, nâng coa hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con người. Về thực chất đó chính là
việc phát huy vai trò của chân lý khoa học trong hoạt động thực tiễn.
• Khái niệm thực tiễn: thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên & xã hội
- Tính chất của hoạt động thực tiễn:
+ là hoạt động có tính chất cộng đồng xã hội
+ là hoạt động có tính lịch sử xã hội
+ là hoạt động có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên tạo ra của cải Vc cho XH
+ Hoạt động chính trị- xã hội là hoạt động của các tô chức xã hội nhằm thúc đẩy các

mặt của đời sống phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt động trong môi trường gần giống với TN,
quá trình hoạt động được lặp đi lặp lại, nhằm tìm ra chất của đối tượng nhận thức.
 Các hoạt động trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó hoạt
động sản xuất vc đóng vai trò quyết định nhất.
• Vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc
tính, nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào bằng hoạt động thực tiễn.
+ Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận động đó, con
người bắt buộc phải thông qua hoạt động thực tiễn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Những tri thức con người đạt được thông qua
quá trình nhận thức phải áp dụng vào hiện thực và cải tạo hiện thực, sự áp dụng đó
thông qua thực tiễn. Do đó, thực tiễn là mục đích chung của các nghành khoa học
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lí: Những tri thức mới, thông qua nhân thức
con người có được, để kiểm tra tính đúng đắn của nó, phải dựa trên thực tiễn. Thực


tiễn là thước đo giá trị những tri thức mới đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều
chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Câu 7: Trình bày và phân tích quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ ptr của LLSX theo
quan điểm Mác-Lênin. Phân tích sự vận dụng quy luật này trong quá trình đổi mới và ptr ở
Việt Nam hiện nay.
1/ Khái niệm:
a/ Khái niệm:
- lực lượng sản xuất là sự thống nhất giữa tư liệu sản xuất (trước hết là công cụ lao động)
và người lao động với kinh nghiệm kỹ năng, thói quen và tri thức nhất định để sản xuất ra sản
phẩm.
- Kết cấu: lực lượng sản xuất có tư liệu sản xuất và người lao động, trong đó, Tư liệu
sản xuất có tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó, tư liệu lao động có công

cụ lao động và tư liệu phụ,
- Khái niệm trình độ LLSX: là khả năng của con người thực hiện quá trình biến đổi và
thích nghi với thế giới tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của mình
thông qua công cụ lao động, tổ chức lao động xã hội và ứng dụng khoa học vào SX.
- LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên bằng khả năng
chinh phục khám phá giới tự nhiên của con người. Chỉ khi nào có sự thống nhất giữa tư liệu sản
xuất và người lao động thì mới là lực lượng sản xuất đúng nghĩa của nó.
Ví dụ: người công nhân đứng cạnh cái máy kéo đã chết thì chưa là lực lượng sản xuất.
+ Người lao động với tư cách là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất với sức khỏe thể chất,
kinh nghiệm, kỹ năng lao động, trình độ lao động là nhân tố chủ yếu hàng đầu của lực lượng sản
xuất.
 Trên các yếu tố trên, người lao động là LLSX hàng đầu vì: Suy cho cùng thì cá TLSX, đặc biệt
là công cụ lao động được sáng tạo ra, giá trị và hiệu quả của TLSX vào trình độ và sự sáng tạo
của con người. Hơn nữa phản ánh rõ nét trình độ của LLSX, khả năng chinh phục tự nhiên
của con người.
+ Công cụ lao động :Là nhân tố quan trọng của lực lượng sản xuất, là khí quan vật chất để <dài>>, <<nhân lên>> sức mạnh của con người trong quá trình lao động biến đổi thế giới tự
nhiên, nó là ý thức đóng vai trò quyết định trong tư liệusản xuất.
 Trong các yếu tố trên yếu tố công cụ lao động là Cách mạng vì:
- Do trình độ, nhận thức con người ngày càng cao, hành vi kĩ năng ngày càng hoàn
thiện nên con người luôn sáng tạo công cụ lao động mới
- Do nhu cầu của con người ngày càng tăng cao, nên để đáp ứng nhu cầu đó thì con
người luôn luôn cải cách kĩ thuật; sản xuất, cải tiến các công cụ cao
+Đối tượng lao động: gồm hai loại : Là những cái có sẵn trong giới tự nhiên(đất đai, rừng,
biển..), đã qua sơ chế (bông, sợi...).
• Lưu ý :Theo triết học Mác-Lênin thì ngày nay khoa học trở thành LLSX trực tiếp vì:
- Khoa học phát triển phát triển tác động trực tiếp tới con người; TLSX phát triển tác
động trực tiếp tới người lao động, giúp con người nhận thức sâu sắc hơn về thế giới,
giúp kĩ năng con người ngày càng hoàn thiện



-

Khi khoa học phát triển là cơ sở để con người sáng tạo ra các công cụ lao động mới,
đặc biệt khi khoa học phát triển thì con người mới có điều kiện sáng tạo ra các vật
liệu mới từ đó sẽ sáng tạo ra những sản phẩm mới phục vụ nhu cầu xã hội.

b/Quan hệ sản xuất: Chính là quan hệ giữa người với người trong Sản xuất và tái sản xuất. Thể
hiện ở 3 mặt:
Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất.
Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất.
Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất.
Ba mối quan hệ này có ảnh hưởng, tác động, chi phối lẫn nhau. Trong đó, quan hệ sở hữu đối với
tư liệu sản xuất là quan trọng nhất. Bởi lẽ, ai nắm tư liệu sản xuất trong tay, người đó sẽ quyết
định cách thức tổ chức, quản lý sản xuất và cách thức phân phối sản phẩm lao động. Ngày nay
quyền sử dụng và quyền sở hữu trong sản xuất nhiều khi liên hệ gắn với nhau. Ví dụ: trong 1 nhà
máy khi công nhân góp cổ phần thì họ vừa có quyền sở hữu và quyền sử dụng. Mỗi kiểu quan hệ
sx là tiêu biểu cho bản chất kinh tế của 1 xã hội.
2/ Quy luật Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất
a/ Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất với Quan hệ sản xuất:
Sản xuất chỉ phát triển thuận lợi khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất .
Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất, Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội
Lực lượng sản xuất là động nhất và cách mạng nhất . động nhất thường xuyên biến đổi, Cách
mạng nhất là thường xuyên đổi mới kéo theo quan hệ sản xuất đổi.
Lực lượng sản xuất thường xuyên biến đổi, Quan hệ sản xuất tương đối ổn định
Lực lượng sản xuất phát triển đến 1 lúc nào thì mâu thuẩn với Quan hệ sản xuất và dẫn đến mâu
thuẫn gay gắt, kết quả là phá vỡ Quan hệ sản xuất cũ, thiết lập Quan hệ sản xuất mới phù hợp.
Sự thay đổi này thường thường trong xã hội thông qua cách mạng xã hội. Vì Cách mạng xã hội
nhằm đổi mới phương thức sản xuất.

b) Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất :
- Vì sao Quan hệ sản xuất tác động trở lại: Vì Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội, còn lực lượng
sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất. Vì thế hình thức tác động trở lại nội dung.
Quan hệ sản xuất quy định mục đích của nền sản xuất, sản xuất cho ai, đem lại lợi ích cho ai, nó
kích thích động lực để người sản xuất sáng tạo hoặc không kích thích
Quan hệ sản xuất tác động thế nào đối với lực lượng sản xuất: Quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất và sản xuất phát triển,
ngược lại, Quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất thì cản trở sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
+ Trình độ lực lượng sản xuất là trình độ của công cụ lao động, trình độ của người lao động, trình
độ phân công lao động.
Ví dụ: ở việt nam trình độ lực lượng sản xuất không đồng đều, phân công chi tiết, thiết bị mua
của nhiều nước.
+ quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất nghĩa là Quan hệ sản xuất tạo ra
phương thức kết hợp tốt nhất giữa người lao động với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm.
Biểu hiện của sự phù hợp này là trong cơquan xí nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, năng
suất lao động tăng, người lao động hăng hái sản xuất.


+ quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất: thể hiện hai khía cạnh:
Quan hệ sản xuất lạc hậu lỗi thời với trình độ lực lượng sản xuất
Ví dụMác thường nói: trong xã hội tư bản, lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa, mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Bây giờ lực lượng sản xuất có tính toàn cầu hóa, quốc tế hóa.
Ví dụ: sản phẩm máy moc thủ công – hai người lái máy cày bằng người cuốc ruộng suy ra không
còn đúng, dẫn đến cản trở.
Khía cạnh thứ 2 là quan hệ sản xuất vượt quá xa trình độ lực lượng sản xuất.
Ví dụ ở Việt Nam xây dựng hợp tác xã cấp cao quá nhanh (cấp xã) cải tạo công thương nghiệp ồ
ạt, mang tính chiến dịch trong khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém.
Ai là người phát hiện ra phù hợp hay không phù hợp.

Chính là nhân tố chủ quan, là con người, chính con người phát hiện. Nếu phát hiện sớm thì trả
giá ít, phát hiện muộn thì trả giá nhiều.
Như vậy, biện chứng giữ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, sự tác động qua lại giữa chúng
được thực hiện theo công thức sau:
Phù hợp – không phù hợp - phù hợp - không phù hợp - phù hợp...
Chính nhờ vào Phương thức sản xuất luôn vận động làm cho xã hội phát triển từ hình thái này
sang hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn.



III/ Ý nghĩa đối với nước ta:
- Nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất rút ra ý nghĩa
phương pháp luận sau:
Thứ nhất: Đây là quy luật cơ bản và phổ biến của xã hội . Quy luật cơ bản nghĩa là quy luật này
quyết định các quy luật khác, các quy luật khác muốn giải quyết triệt để thì phải trở về quy luật
này.
Ví dụ: muốn chứng minh, giải thích vì sao đạo đức bây giờ lại xuống cấp, tệ nạn tham những
rộng khắp, để giải thích nó, chúng ta phải tìm về kinh tế, tìm về quy luật này. Rất nhiều nguyên
nhân nhưng cái chính là sự tác động của mặt trái của kinh tế thị trường
- Trong quá trình xây dựng đường lối phát triển kinh tế, cần ưu tiên, mở đường cho lực lượng
sản xuất phát triển; đặc biệt là ưu tiên phát triển con người và khoa học kỹ thuật, công nghệ
nhằm tạo ra hiệu quả, năng suất lao động.
Liên hệ; Cần ưu tiên về con người -> chủ thể của LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
Khoa học công nghệ-> Chủ thể của LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT -> năng suất lao động
- Muốn lực lượng sản xuất phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động, thì đòi hỏi phải tích
cực cải tạo những quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời, lạc hậu kìm hãm, trói buộc lực lượng sản xuất
phát triển.
VÍ DỤ : Xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, mệnh lệnh hành chính, cơ chế xin
cho chuyển nhanh sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Trong quan hệ sản xuất cần thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu, tổ chức quản lý, phân

phối sản phẩm nhằm thu hút, kích thích người lao động tham gia tích cực vào quá trình sản xuất,
tạo ra năng suất lao động, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Thứ 2: Nắm vững quy luật này giúp ta hiểu được chính sách, hiểu được con đường đi lên chủ
nghĩa Xã hội ở Việt Nam.
Vận dụng quy luật này Ở Việt Nam: trước đổi mới, trong đổi mới.
Trước đổi mới, chúng ta vận dụng không đúng quy luật này, thể hiện ở 3 ý sau:
+ Chúng ta xây dụng Quan hệ sản xuất không trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất,cụ thể là đưa vào hợp tác xã quy mô cấp cao quá nhanh, cải tạo công thương nghiệp ồ ạt
mang tính chiến dịch.




+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện ở 3 mặt : sở
hữu tư liệu sản xuất, tổ chức lao động xã hội và phân phối sản phẩm.có nơi có lúc chúng ta tuyệt
đối hóa sở hữu, thậm chí đồng nhất giữa Quan hệ sở hữu với quan hệ sản xuất.
+ 3 là: Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất tức là Quan hệ sản xuất tạo
điều kiện cho người lao động sáng tạo thì chúng ta lại coi nhẹ lợi ích cá nhân người lao động,
dẫn đến triệt tiêu động lực bên trong của người lao động hoạt động sáng tạo.
3 vấn đề trên chúng ta đã vận dụng không đúng quy luật này nên dẫn đến nền sản xuất trì trệ,
cản trở.
Trong đổi mới, chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội. Là
Vận dụng sáng tạo quy luật này ở các căn cứ sau:
+ ở Việt Nam hiện nay, lực lượng sản xuất nhiều trình độ khác nhau (trình độ thủ công, trình độ
nửa cơ khí, cơ khí, tự động hóa) và không đồng đều , từ đây đòi hỏi Quan hệ sản xuất phải nhiều
hình thức để phù hợp. Các hình thức thể hiện ở 3 mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức lao động
xã hội và phân phối sản phẩm.
Ví dụ: Đa hình thức sở hữu
Tổ chức lao động trong liên doanh liên kết, có nhiều hình thức phân phối không chỉ theo lao
động như trước mà phân phối thương mại,hoa hồng, cổ phần…

+ Chúng ta xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng chủ nghĩa xã hội, đây
là chiến lược lâu dài để khai thác mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế , nhanh chóng đưa
nước ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân.
Ví dụ: dựa vào chủ trương đó mà phát triển sản xuất. Sản xuất nông nghiệp xuất khẩu gạo đứng
thứ 3 thế giới…

Câu 8: Trình bày và phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng theo quan điểm của Mác-Lênin. Phân tích sự vận dụng mối quan hệ này
trong quá trình đổi mới và ptr ở VN hiện nay
I/ khái niệm:
1/ cơ sở hạ tầng:
- Cơ sở hạ tầng là tổng hợp các quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế của 1 xã hội
nhất định.
- Trong một giai đoạn nhất định, CSHT bao gồm 3 loại QHSX: Quan hệ sản xuất tàn dư,
Quan hệ sản xuất thống trị (quyết định), Quan hệ sản xuất mầm mống. Chẳng hạn: xã
hội Phong kiến: Trong đó chiếm hữu nô lệ, nguyên thủy (là quan hệ tàn dư) phong kiến
(là quan hệ thống trị) tư bản chủ nghĩa (là quan hệ mầm mống)
 Cơ cấu KTXH là tổng hòa các QHSX
 Cơ cấu KTXH có các chức năng đặc thù là
+Quyết định sự ptr của toàn bộ xã hội
+LÀ nền móng cơ cấu chính trị và văn hóa của xh ->Những mâu thuẫn xh thường bắt
nguồn từ CSHT- các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, giai cấp
- Tính chất của cơ sở hạ tầng do giai cấp thống trị chi phối.
Tóm lại: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội nhất định. Cơ sở hạ
tầng của xã hội có giai cấp đối kháng luôn mang tính giai cấp. Vì vậy, không có cơ sở hạ tầng
chung cho mọi xã hội.
Ngoài ra, Cơ sở hạ tầng khác với kết cấu hạ tầng vì kết cấu hạ tầng không phải là khái niệm triết
học. Nó là khái niệm của môn khoa học khác (đường sá, cầu cống).



2/ Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật.. với những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn
thể, hiệp hội được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
- KTTT bao gồm:
+Tư tưởng xã hội
+Các thiết chế xã hội: đảng phái, nhà nước (thiết chế trung tâm, quan trọng nhất), Các tổ
chức xã hội và chính trị xã hội
+Các quan hệ nội tại thượng tầng
- Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng đều phản ảnh cơ sở hạ tầng trực tiếp hoặc gián
tiếp -> tức là, lĩnh vực tinh thần đều phản ánh lĩnh vực kinh tế.
Trong xã hội có giai cấp bóc lột, giai cấp đối kháng, thì quan điểm của giai cấp bị bóc lột cũng
nằm trong kiến trúc thượng tầng . Tuy nhiên hệ tư tưởng của giai cấp thống trị giữ vai trò quyết
định tính chất của kiến trúc thượng tầng .
- Tính giai cấp của kiến trúc thượng tầng thể hiện sự đối lập về quan điểm tư tưởng và
cuộc đấu tranh của các giai cấp đối kháng.
Ví dụ: trong xã hội phong kiến, con vua thì lại làm vua.. cha chuyền con nối.
II/ Quan hệ biện chứng:
1/ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
Thứ nhất: cơ sở hạ tầng nào thì “sinh ra” kiến trúc thượng tầng ấy. Vì để làm chủ về kinh tế, thì
giai cấp thống trị tổ chức ra bộ máy cùng với quy định luật lệ và những quan điểm tư tưởng
hướng xã hội hoạt động, bảo vệ quan hệ sản xuất thống trị ấy, bảo vệ lợi ích giai cấp mình.
Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định quan hệ khác như kinh tế chính trị...
=> CSHT quyết định ND của KTTT
Thứ 2: cơ sở hạ tầng hình thành tính chất kiến trúc thượng tầng , cơ sở hạ tầng biến đổi,
sớm hay muộn cũng dẫn đến sự biến đổi kiến trúc thượng tầng nhưng vô cùng phức tạp.
Ví dụ: Cơ sở hạ tầng quan hệ sản xuất tư bản thì kiến trúc thượng tầng là kiến trúc thượng tầng
tư bản.
=> CSHT quyết định tính chất và sự biến đổi của KTTT
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi nhưng phức tạp vì sự thay đổi
không đồng nhất thay đổi nhanh chậm khác nhau. Ví dụ, Trong xã hội hiện nay vẫn còn tư tưởng

gia trưởng phong kiến.
2. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng trên hai khía cạnh:
- Thứ nhất: Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng Thể hiện ở chức năng xã hội của
nó. Chức năng này có hai mặt,
+Mặt thứ nhất là kiến trúc thượng tầng bảo vệ, duy trì, củng cố, phat triển cơ sở hạ tầng
sinh ra nó.
+Mặt thứ 2: Đấu tranh để xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ.
- Thứ 2: Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng nếu cùng chiều với
quy luật kinh tế khách quan, thì thúc đẩy cơ sởhạ tầng , còn ngược lại sẽ kìm hãm.
LIÊN HỆ : Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh đúng tình hình
thực tiễn, đb phản ánh phù hợp các QUAN HỆ SẢN XUẤT và đời sống vật chất của nhân dân
trong xã hội sẽ thúc đẩy đất nước phát triển
Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật phản ánh không đúng tình hình thực tế, đb là
phản ánh không phù hợp các QUAN HỆ SẢN XUẤT và đời sống vật chất trong xã hội sẽ kìm hãm
sự phát triển của đất nước.
Sự tác động này phức tạp, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Ở đây Nhà nước sẽ tác động trực tiếp,


Thực chất mối quan hệ này là quan hệ kinh tế và chính trị. Trong đó kinh tế quyết định chính trị
và chính trị tác động trở lại kinh tế.
3. Vai trò của nhà nước đối với cơ sở hạ tầng
- Trong kiến trúc thượng tầng, Nhà nước là yếu tố tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng, làm
chức năng bảo vệ, duy trì quyền sở hữu tư liệu sản xuất và lợi ích của giai cấp thống trị thông
qua bộ máy quyền lực Nhà nước, bao gồm: cảnh sát, nhà tù, trại giam, quân đội, vũ khí tự vệ và
chiến đấu.
+ Các yếu tố khác như: triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học cũng tác động đến cơ
sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị nhà nước và pháp luật chi phối.
+ Kiến trúc thượng tầng có sự tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhưng
bản thân nó không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội.
+ Xét đến cùng kinh tế là nhân tố quan trọng quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu Kiến

trúc thượng tầng kìm hãm sự phát triển của kinh tế - xã hội, thì sớm hay muộn sẽ bị thay thế
bằng kiến trúc thượng tầng mới, tiến bộ nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
4. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay.
- Cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay nằm trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền
kinh tế phát triển còn thấp kém. Đó là một cơ cấu kinh tế bao gồm nhiều thành phần.
Liên hệ:Nhiều THÀNH PHẦN KINH TẾ với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen
hỗn hợp:Thành phần kinh tế NHÀ NƯỚC ; Thành phần kinh tế tập thể; thành phần Kinh tế tư
bản nhà nước; thành phần KINH TẾ cá thể, tiểu chủ; KINH TẾ hỗn hợp
+ Các thành phần kinh tế được tổ chức thành một cơ cấu KINH TẾ thống nhất vận hành theo
định hướng XÃ HỘI CHỦ NGHĨA do kinh tế NHÀ NƯỚC quyết định. Thành phần kinh tế NHÀ
NƯỚC , tức là thành phần kinh tế định hướng XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ngày càng giữ vai trò chủ đạo
trong đời sống xã hội.
+ Tính đa dạng, phức tạp và đan xen của cơ sở hạ tầng quy định tính phức tạp nhiều mặt của
kiến trúc thượng tầng ở nước ta, được biểu hiện cụ thể trên lĩnh vực đời sống tinh thần của xã
hội.
+ Kết cấu của kiến trúc thượng tầng được quy định bởi hệ tư tưởng Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Đó là nền tảng tư tưởng duy nhất chỉ đạo toàn bộ đời sống xã hội đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân.
III: Ý nghĩa:
- Kiến trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng sinh ra. Vì vậy, phải xây dựng và hoàn thiện một hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách, đầu tư chiến lược phù hợp với cơ sở hạ tầng, tức là phù hợp
với quan hệ sản xuất hiện tồn và cơ cấu thành phần kinh tế nhằm kích thích sản xuất, nâng cao
năng suất lao động.
LIÊN HỆ : Ở Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ ra: “Xây dựng cơ chế
vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà
nước đều thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp
giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng,
hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định
của các cơ quan công quyền”

- Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, để củng cố kiến
trúc thượng tầng vững mạnh thì cần phải mở rộng và phát huy vai trò của các quan hệ sản xuất
trong đời sống xã hội, cụ thể:
+ Thực hiện mở rộng, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đặt dưới sự quản lý của Nhà
nước.






+ Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối sản phẩm nhằm bảo
đảm lợi ích cho các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Qua đó, sẽ kích thích, mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển, góp phần củng cố kiến trúc thượng tầng và tình hình an ninh chính trị
của quốc gia.
- Trong quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất thống trị và mầm
mống của quan hệ sản xuất tương lai.
+ Nhà nước và các tổ chức xã hội cần có cơ chế, chính sách loại bỏ dần các quan hệ sản xuất tàn
dư, lạc hậu và củng cố vững chắc quan hệ sản xuất thống trị hiện tồn
+ Từng bước ưu tiên phát triển những quan hệ sản xuất mới tiến bộ, khoa học nhằm thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động. Qua đó, góp phần củng cố kiến trúc
thượng tầng vững mạnh.
2. vận dụng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vào trong đổi mới chính trị ở Việt Nam:
- Thực hiện đổi mới trên nền tảng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đổi mới có
bước đi, lộ trình, kế hoạch trên tinh thần Đảng lãnh đạo, NHÀ NƯỚC quản lý, nhân dân lao động
làm chủ.
Đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị. Trước hết, Đổi mới kinh tế, từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội. Trong đó Cơ sở hạ
tầng Việt Nam hiện nay là cơ sở hạ tầng quá độ bao gồm nhiều loại hình quan hệ sản xuất. Kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo kinh tế hợp tác làm nền tảng, đó là nguyên tắc.

Tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Ví dụ: công
nghiệp hóa gắn với mất ruộng, giải quyết đời sống cho người lao động
Thứ 2 là: đổi mới chính trị:Đổi mới chính trị không phải thay đổi chế độ chính trị mà đổi mới tư
duy chính trị về Chủ nghĩa xã hội.
Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị giới sự lãnh đạo của Đảng mà thực chất là đẩy
mạnh dân chủ hóa.
Cụ thể là nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo của đảng với các thành viên trong hệ thống chính trị và
giải quết tốt mối quan hệ giữa các thành viên, thực chất là đẩy mạnh dân chủ hóa chủ nghĩa xã
hội.
Kiến thức thượng tầng của Việt Nam hiện nay:về mặt chính trị nước ta đang xây dựng
định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác Leenin , tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam là
nền tảng tư tưởng, là cơ sở chiến lược, sách lược cách mạng cho Đảng lãnh đạo, thể chế Việt
Nam là thể chế nhất nguyên chính trị. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do
dân vì dân.
Chúng ta đổi mới toàn diện, nhưng đổi mới kinh tế là trọng tâm, chính trị là từng bước.
Câu 9: Trình bày và phân tích phạm trù hình thái KT-XH theo quan điểm của Mác-Lênin. Nêu ý
nghĩa pp luận của quan điểm này và phân tích sự vận dụng lí luận về hình thái KT-XH vào quá
trình xây dựng CNXH ở VN hiện nay
• Hình thái kinh tế-XH:
Là phạm trù của Chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ XH ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho XH đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng, đựơc xây dựng trên những quan hệ
sản xuất ấy.
• Hình thái kinh tế – xã hội là gì?
Hình thái kinh tế – xã hội là một xã hội trọn vẹn trong một giai đoạn lịch sử cụ thể với một kiểu
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc
thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.


Lưu ý: xã hội trọn vẹn ở đây là một xã hội đầy đủ yếu tố cơ bản và yếu tố không cơ bản, nó tồn

tại trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. Nếu như vậy có thể nói là CNXH chưa phải là một hình thái
kinh tế – xã hội theo đúng nghĩa hình thái KT-XH Công xã nguyên thủy, hình thái KT-XH chiếm
hữu nô lệ, hình thái KT-XH phong kiến, hình thái KT-XH TBCN, mà hình thái kinh tế – xã hội XHCN
là một giai đoạn đầu của hình thái KT-XH CSCN.
• Sự phát triển hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử tự nhiên.
-

Một là, sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan, đó là các
quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tếxã hội mà trước hết là quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật kiến
trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.

-

Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội đều có nguyên nhân trực
tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Theo V.I.Lênin: “Chỉ có
đem quy các quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất, và đem quy những quan hệ
sản xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được một cơ sở
vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên”(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva,1974, t.1, tr.163. ).

-

Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn
nhau của các hình thái kinh tế - xã hội là do sự tác động của các quy luật khách quan làm
cho các hình thái kinh tế - xã hội không tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong những giai
đoạn lịch sử nhất định.




Ý nghĩa của hình thái kinh tế – xã hội
- Thứ nhất, việc giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội không thể xuất phát từ ý thức, tư
tưởng hoặc ý chí chủ quan của con người mà phải xuất phát từ bản thân thực trạng phát
triển của sản xuất xã hội, từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Thứ hai, để lý giải các vấn đề đời sống xã hội cần xuất phát từ quan hệ sản xuất hiện thực của
xã hội để phân tích các phương diện khác nhau (chính trị, pháp luật, văn hóa, khoa học...)
của đời sống xã hội và mối quan hệ giữa chúng.
- Thứ ba, sự vận động, phát triển của xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên,diễn ra theo quy luật
khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải quyết
đúng đắn những vấn đề thực tế của đời sống xã hội thì phải nghiên cứu quy luật vận động,
phát triển của xã hội.
• Áp dụng:
Nhìn nhận mối quan hệ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất một cách đúng đắn hơn,
toàn diện hơn, chúng ta đã có những chính sách, đường lối đổi mới phù hợp.
Đảng thực hiện chuyển đổi cơ chế kinh tế 2 thành phần thành kinh tế nhiều thành phần, quản lý
bằng cơ chế thị trường, thực hiện phân phối năng suất và hiệu quả lao động.


Với sự xác định một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã thúc đẩy nền kinh tế
của nước ta phát triển, sớm đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, đời sống nhân dân
ngày càng ấm no. Và tư duy năng động, sáng tạo, tác phong công nghiệp cho người lao động
đang không ngừng được hình thành và phát huy tác dụng.
* Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội là cơ sở để chúng ta khẳng định con đường và tính
tất yếu của việc bỏ qua chế độ TBCN tiến thẳng lên CNXH ở nước ta.
+ Đi lên CNXH ở nước ta là hoàn toàn phù hợp với qui luật khách quan và xu thế phát
triển tất yếu của lịch sử.
-> Nó vẫn năm trong tiến trình lịch sử -tự nhiên của sự phát triển.
-> Phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của thời đại ngày nay( thời đại quá độ từ
CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới – trong bối cảnh phức tạp của đời sống chính
trị thế giới Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định: cuối cùng loài người nhất định sẽ tiến tới

CNCS).
+ Đi lên CNXH là nguyện vọng,quyết tâm và ý chí của toàn Đảng, toàn quân và
toàn dân ta
+ Những cơ sở kinh tế, kỹ thuật và tài nguyên quốc gia cùng những thành quả to lớn
của sự nghiệp cách mạng, là những tiền đề kinh tế – kỹ thuật để chúng ta đi lên CNXH và bỏ
qua chế độ TBCN (đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta không chỉ có những tiền đề về
chính trị, mà còn có những tiền đề kinh tế – vật chất cho phép)



×