Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật sửa sóng thích nghi cho đường truyền hướng xuống trong các hệ thống CDMA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.48 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

Phạm Thị Dƣơng Chi

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SỬA SÓNG THÍCH NGHI
CHO ĐƢỜNG TRUYỀN HƢỚNG XUỐNG
TRONG CÁC HỆ THỐNG CDMA

Ngành
Chuyên ngành

: Công nghệ Điện Tử -Viễn Thông
: Kỹ thuật Vô tuyến Điện tử và Thông tin Liên lạc
Mã số
: 2.07.00

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH Huỳnh Hữu Tuệ

Hà Nội – 2007


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………….3
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………….4
Chƣơng 1

TỔNG QUAN .................................................................................................6



1.1 Khái quát về CDMA .................................................................................................... 6
1.1.1 Trải phổ dãy trực tiếp [28] ................................................................................... 6
1.1.2 Đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA)............................................................ 8
1.1.3 Ưu điểm của hệ CDMA ....................................................................................... 10
1.2. Bộ thu CDMA ........................................................................................................... 11
1.2.1.Bộ tách sóng đa người dùng ............................................................................... 12
1.2.2 Tách sóng một người dùng.................................................................................. 13
1.2.3 Bộ thu sử dụng bộ sửa sóng thích nghi ............................................................... 13
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .....................................................................................16
2.1 Nhiễu xuyên ký hiệu và lý thuyết cơ bản về sửa sóng ............................................... 16
2.2 Mô hình tín hiệu DS-CDMA cho đường truyền hướng xuống .................................. 18
2.2.1 Tín hiệu CDMA ................................................................................................... 18
2.2.2 Mô hình kênh truyền ........................................................................................... 19
2.2.3 Tín hiệu thu ......................................................................................................... 19
2.3 Bộ thu RAKE ............................................................................................................. 20
2.4 Bộ sửa sóng tuyến tính cấp độ chip dùng trong đường truyền xuống của hệ CDMA22
2.5 Một số nghiên cứu về bộ thu sử dụng bộ sửa sóng trong hệ thống CDMA .............. 24
Chƣơng 3 BỘ SỬA SÓNG PHẢN HỒI QUYẾT ĐỊNH CẤP ĐỘ CHIP DÙNG TRONG
HỆ THỐNG CDMA .......................................................................................................... 33
3.1 Bộ sửa sóng phản hồi quyết định (DFE) dùng cho hệ thống không trải phổ ............ 33
3.2 Bộ sửa sóng phản hồi quyết định cấp độ chip dùng trong đường truyền xuống của hệ thống
CDMA.............................................................................................................................. 37
3.3 Bộ sửa sóng phản hồi quyết định cấp độ chip mới .................................................... 40
Chƣơng 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................43

4.1 Các thông số mô phỏng.............................................................................................. 43
4.2 So sánh chất lượng của bộ thu sử dụng bộ sửa sóng tuyến tính và bộ sửa sóng phản hồi

quyết định......................................................................................................................... 45


4.3 Bộ sửa sóng phản hồi quyết định cấp độ chíp mới .................................................... 46
4.4 Ảnh hưởng của phương pháp lặp lại đến chất lượng của hệ thống............................ 48
4.5 Ảnh hưởng của số người dùng đến chất lượng của hệ thống..................................... 50
KẾT LUẬN ………………………………………………………………...51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………...54
Phụ lục ……………………………………………………………………...60

Danh mục các chữ viết tắt
CDMA – Code Division Multiple Access – Đa truy nhập phân chia theo mã
FDMA – Frequency Division Multiple Access – Đa truy nhập phân chia theo tần số
TDMA – Time Division Multiple Access – Đa truy nhập phân chia theo thời gian
DS-SS – Direct Sequence Spread Spectrum - Trải phổ dãy trực tiếp
LE – Linear Equalizer - Bộ sửa sóng tuyến tính
DFE – Decision Feedback Equalizer - Bộ sửa sóng phản hồi quyết định


FS-DFE – Fractionally spaced Decision Feedback Equalizer - Bộ sửa sóng phản hồi quyết định
lấy nhiều mẫu
FFF – FeedForward Filter - Bộ lọc hướng tới
FBF – FeedBack Filter - Bộ lọc phản hồi
MAI – Multiple Access Interference - Nhiễu đa truy nhập
ISI – Inter Symbol Interference - Nhiễu xuyên ký hiệu
MRC – Maximal Ratio Combining
LMS – Least Mean Square - Tối thiểu trung bình bình phương
MMSE – Minimize Mean Square Error - Cực tiểu hoá trị trung bình bình phương lỗi

MỞ ĐẦU

Hệ thống thông tin không dây đã phát triển một cách nhanh chóng trong những năm gần
đây. Nhu cầu cho các ứng dụng di động băng thông rộng đang thúc đẩy nhiều nghiên cứu nhằm
phát triển tốt hơn nữa hệ thống điện thoại tế bào hiện có. Ở thế hệ thứ ba, tốc độ dữ liệu trong
đường truyền hướng xuống (từ trạm cơ sở đến thuê bao di động) lớn hơn nhiều lần so với tốc độ
của đường truyền hướng lên (từ thuê bao di động đến trạm cơ sở). Nói cách khác, các nhà thiết
kế hệ thống hy vọng rằng người dùng sẽ sử dụng dữ liệu với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ gửi
dữ liệu. Các ứng dụng phù hợp với mô hình này như duyệt web, internet, tải dữ liệu với hình
ảnh, âm thanh và xem video chất lượng cao. Do sự đa dạng của các ứng dụng, sự hạn chế của
băng thông, yêu cầu chất lượng dịch vụ và điều kiện khắc nghiệt của kênh di động, phương pháp
đa truy nhập trải phổ trực tiếp đã trở thành lựa chọn phù hợp cho lớp vật lý của hệ thống điện
thoại di động thế hệ thứ ba.
Trong thông tin di động sử dụng công nghệ CDMA ở thế hệ thứ ba, mỗi người dùng
được gán một mã, và mỗi bit được ánh xạ tương ứng với mã đó. Mã được chọn từ không gian mã
trực giao được định nghĩa bởi ma trận Hadamard để tất cả các mã tích cực là trực giao với nhau.


Các luồng dữ liệu đã được trải của đường truyền xuống được cộng lại thành tín hiệu tốc độ chíp
đa người dùng đồng bộ và được phát đi trên đường truyền.
Tín hiệu đa người dùng tại trạm cơ sở truyền qua kênh chọn lọc thời gian và tần số để đến
với thuê bao di động. Tính chất fading chọn lọc tần số sẽ tăng khi kênh có nhớ, do tiếng vọng,
gây ra hiện tượng các chip trước gây nhiễu với các chip hiện tại. Tính chất chọn lọc tần số làm
phá huỷ tính chất trực giao của các chuỗi mã của các thuê bao dẫn đến xuất hiện MAI trong các
bit ước lượng được của bộ thu tương thích. Như vậy bộ thu tương thích, vốn là bộ thu tiêu chuẩn
trong hệ thống CDMA, sẽ phải chịu hiện tượng nhiễu đa người dùng (MAI) [2]. Tính chất chọn
lọc tần số xuất hiện khi có những chuyển động tương đối giữa trạm cơ sở và thuê bao di động,
hoặc là khi có các đối tượng ở vùng lân cận đang chuyển động. Tốc độ biến đổi của kênh tỉ lệ
thuận với vận tốc tương đối và tần số sóng mang. Vì những lý do trên, bộ thu phải được thiết kế
sao cho có thể đáp ứng kịp với sự thay đổi của kênh càng nhanh càng tốt.
Đối với đường truyền hướng lên, nhiều lược đồ tách sóng đa người dùng được đề xuất
nhằm giải quyết vấn đề về MAI. Tuy nhiên, các phương pháp này quá phức tạp để có thể áp

dụng vào thiết bị thu phía người sử dụng trong đường truyền hướng xuống do những hạn chế về
công suất sử dụng, về kích cỡ và một số hạn chế khác.
Mục đích của luận án này là khảo sát một số cấu trúc sửa sóng thích nghi ở cấp độ chip
sử dụng cho bộ thu nhằm khắc phục những trở ngại do kênh chọn lọc tần số và thời gian gây ra
cho đường truyền hướng xuống. Với bộ thu sử dụng bộ sửa sóng thich nghi này tính chất trực
giao của tín hiệu đa người dùng được khôi phục và MAI có thể được loại bỏ bằng cách trải phổ.
Bộ thu sử dụng bộ sửa sóng phần nào cân bằng được những mâu thuẫn giữa chất lượng và yêu
cầu về tiêu thụ ít công suất của thiết bị di động trong đường truyền hướng xuống. Ngoài ra, luận
án cũng đề xuất bộ sửa sóng phản hồi quyết định cấp độ chíp mới với mục tiêu làm giảm độ phức
tạp của bộ sửa sóng phản hồi quyết định lấy nhiều mẫu mà vẫn đảm bảo được chất lượng của hệ
thống.
Luận án bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1 Tổng quan
Chương 2 Cơ sở lý thuyết
Chương 3 Bộ sửa sóng phản hồi quyết định cấp độ chip dùng trọng hệ thống CDMA
Chương 4 Kết quả và thảo luận


Chương 1

TỔNG QUAN

1.1 Khái quát về CDMA
1.1.1 Trải phổ dãy trực tiếp [28]
Trải phổ dãy trực tiếp thu được bằng cách điều chế luồng ký hiệu mang thông tin bởi một
chuỗi chip có tốc độ cao hơn tốc độ luồng ký hiệu. Hình 1.1 mô tả nguyên lý cơ bản của hệ thông
tin trải phổ dãy trực tiếp bởi một chuỗi thông tin nhị phân. Như thấy trên hình vẽ, mỗi khoảng ký
hiệu chiều dài Ts được trải bằng cách nhân với một chuỗi chip mà mỗi chip có chiều dài Tc < Ts
Thừa số mở rộng băng L:
Ts

Tc
là đại lượng xác định lượng thông tin dư thừa được đưa vào trong quá trình điều chế. L thường
L

được gọi là “thừa số trải phổ” hoặc độ lợi xử lý (processing gain).
TS
b(k) = 1

hiệu
b(k+1) = -1

Chip
dùng
để trải
phổ

1 1

1

1 1 1



(1 1 -1 1 -1) (1 -1-1 -1 1 )

Chuỗi chip đã
được trải phổ

-1 -1

Tc
Hình 1. 1: Nguyên lý trải phổ trong hệ thông tin trải phổ

Trong thực tế, các chuỗi chip có dạng giả nhiễu hay giả ngẫu nhiên thường được sử dụng
để tạo tín hiệu trải phổ nhằm mục đích phổ tín hiệu đã được trải càng ngẫu nhiên càng tốt. Chuỗi
giả ngẫu nhiên (PN) có thể được tạo ra bằng cách kết hợp các đầu ra của các thanh ghi dịch có
phản hồi. Loại chuỗi PN khá phổ biến là chuỗi có chiều dài cực đại hay chuỗi – m.


Sau khi trải phổ, chuỗi chip thường được định dạng bởi bộ lọc định dạng xung, p(t), để
hạn chế độ rộng băng tần của tín hiệu ra. Có thể biểu diễn toán học một tín hiệu được điều chế
trải phổ như sau:


x(t ) 

 b( k ) s

k  

k

(t  kT )

(1.1)

trong đó
L

s k (t )   ck (l ) p(t  lTC  TC )


(1.2)

l 1

là “dạng sóng trải phổ” hoặc “dạng sóng chữ ký” (signature waveform) của ký hiệu thứ k. Trên
thực tế, trải phổ có thể xem như quá trình điều chế làm mở rộng băng tần của một tín hiệu băng
cơ sở bởi một số nguyên lần của Bc=1/Tc.
Sự tăng độ rộng băng tần hay chính là tăng số chiều của tín hiệu đã làm nảy sinh nhu cầu chống
lại nhiễu/ồn đối với hệ thống thông tin sử dụng trải phổ. Theo định lý Landau-Pollak, không gian
của một sóng có băng tần hữu hạn B Hz và thời gian hữu hạn là T giây thì có số chiều xấp xỉ là
BT [5]. Trong hệ thống trải phổ thì BCTS = L >>1. Việc mỗi dạng sóng wk(t) riêng biệt thuộc một
trong số L chiều, với L lớn, làm cho tín hiệu trải phổ có khả năng kháng các loại nhiễu ngẫu
nhiên.
Tại đầu thu, bộ lọc tương thích thu tín hiệu mong muốn từ không gian con một chiều
được định nghĩa bởi dạng sóng trải wk(t). Như vậy, công suất nhiễu đã được giảm đi L lần. Nói
cách khác, độ lợi trải phổ L đo số bậc tự do của hệ thống và định lượng khả năng chống nhiễu
của tín hiệu trải phổ.
Mô hình cần thiết của một bộ điều chế DS-SS được trình bày như ở hình 1.2
bk

Bộ điều chế
trải phổ

x(n)

Bộ lọc định
dạng xung

ck,n

Bộ tạo mã
trải
Hình 1. 2 Bộ điều chế trải phổ dãy trực tiếp

x(t)


1.1.2 Đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA)
Trong hầu hết các hệ thống không dây, một trạm cơ sở đồng thời phục vụ cho một số các
thuê bao chia sẻ cùng một môi trường truyền. Sự phân bố nguồn tài nguyên giữa các người dùng
thường được biết như là đa truy nhập.
Tất cả các kỹ thuật đa truy nhập đều yêu cầu thông tin của các người dùng khác nhau
phải được tách rời sao cho thông tin của người này không gây nhiễu cho thông tin của người
khác. Các kỹ thuật đa truy nhập truyền thống thường được thực hiện dựa trên nguyên tắc làm cho
các bản tin của các người dùng trực giao với nhau trong một miền nào đó mà việc xử lý tín hiệu
số được thực hiện một cách dễ dàng. Cụ thể, phương pháp đa truy nhập phân chia theo thời gian
là phương pháp mà các tín hiệu khác nhau được truyền trong các khe thời gian khác nhau, trong
khi đó phương pháp đa truy nhập phân chia theo tần số là phương pháp mà trạm cơ sở trao đổi
thông tin với các người dùng khác nhau thông qua các kênh tần số khác nhau. Đối với hệ thống
nhiều anten, việc “phân tập theo không gian” được sử dụng cho mục đích đa truy nhập và
phương pháp đa truy nhập tương ứng với mô hình này là phương pháp đa truy nhập phân chia
theo không gian.
Đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA và đa truy nhập phân chia theo tần số
FDMA thường chia nguồn tài nguyên - thời gian và tần số- theo các cách khác nhau. Về mặt lý
thuyết, luôn tồn tại vô hạn cách chia khác nhau mặc dù phần nhiều trong số các cách chia đó
không có cơ sở thực tế.
Việc DS-SS có khả năng tồn tại đồng thời với nhiễu trong một không gian đa chiều đã
mở ra một phương pháp đa truy nhập mới. Thật vậy, thay vì gán cho các người dùng khác nhau
các khe thời gian khác nhau hoặc các khoảng tần số khác nhau, ta có thể điều chế các tín hiệu đa
truy nhập khác nhau bằng các dạng sóng trải phổ khác nhau với mỗi sóng là một chiều trong tổng

số chiều của nguồn tài nguyên về thời gian và tần số sẵn có. Với mỗi dạng sóng trải phổ xác
định, chúng ta có thể tạo được các sóng gần trực giao cho phép nhiều thuê bao chia sẻ cùng một
vùng phổ.
Tại phía đầu thu, các tín hiệu đa truy nhập được phân biệt bằng dạng sóng chữ ký riêng
của nó. Mặc dù trong mặt phẳng thời gian-tần số những dạng sóng trải phổ này có thể cộng
chồng lên nhau nhưng thực chất chúng lại trực giao với nhau hay ít nhất là độc lập với nhau
trong một không gian khác nhiều chiều hơn.


Hình 1.3 mô tả một kênh truyền hướng lên (uplink) tiêu biểu (tức là đường truyền từ thuê
bao đến trạm cơ sở) trong đó thông tin của mỗi người dùng được điều chế bằng cách sử dụng bộ
điều chế DS-SS và được gán trước một chuỗi mã trải. Tín hiệu thu được là tín hiệu tổng cộng
(chồng lên nhau) của tất cả các tín hiệu phát. Do đó, nếu hệ CDMA có P người dùng, tín hiệu
thu tương ứng là:
P

P



y(t )   xi (t   i )    bi (k ) si ,k (t  kT   i )
i 1

(1.3)

i 1 k  

ở đây, chỉ số dưới i chỉ số người dùng và {τi} chỉ trễ tương đối của các tín hiệu truyền.

x1(t-)

Bộ điều chế
DS-SS

b1(k)

Bộ lọc
tương thích

Bộ lấy
mẫu

Bộ giải điều
chế DS-SS

xP(t-)
bP(k)

Bộ điều chế
DS-SS

Hình 1. 3: Mô hình đa truy nhập phân chia theo mã cho đường truyền hướng lên
Kỹ thuật tương tự cũng được áp dụng cho đường truyền hướng xuống (đường truyền từ
trạm cơ sở đến thuê bao) trong đó trạm cở sở trộn và phát đi các tín hiệu đã được điều chế trải
phổ cho các người dùng khác nhau. Trong trường hợp này, tất cả các tín hiệu được đồng bộ và
trễ tương đối {τi} bằng 0. Trong luận văn này chúng tôi chỉ xét đường truyền hướng xuống của
hệ thống CDMA do đó có thể gọi là hệ thống CDMA đồng bộ.
1.1.3 Ưu điểm của hệ CDMA
So với hệ thống TDMA và FDMA, CDMA có nhiều ưu điểm hơn. Một số ưu điểm có thể
kể ra là:
1. Hệ CDMA cải thiện đáng kể dung năng truyền

Do khả năng tái sử dụng tần số mà hệ có thể đáp ứng cho nhiều người dùng hơn so với hệ
thống TDMA và FDMA.


2. Công nghệ CDMA cho phép các đường truyền dữ liệu có tốc độ cao hơn
Đường truyền tốc độ cao có thể thực hiện được bằng cách trải thông tin băng hẹp thành
tín hiệu băng thông rộng.
3. Công nghệ CDMA cung cấp khả năng chuyển vùng tốt hơn
Hệ thống CDMA bắt đầu thực hiện quá trình thông tin với một tế bào mới trước khi nó
vượt qua biên và không cắt kênh liên lạc với tế bào hiện tại (tế bào cũ).
4. Hệ CDMA tối ưu hoá khả năng sử dụng nguồn tài nguyên kênh truyền
Trong một cuộc đàm thoại, thời gian nói thực sự của người sử dụng chiếm ít hơn một nửa
số thời gian của cuộc gọi. Trong hệ thống FDMA và TDMA, mỗi người dùng được phân bố một
vùng tần số hay một khoảng thời gian nhất định do đó không tận dụng hết dung năng thật sự của
hệ. Trong hệ CDMA, các người dùng hoạt động trên cùng một dải tần số và khoảng thời gian
nên tận dụng được những mất mát kể trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
1. Majeed Abdulrahman, Asrar U.H.Sheikh, David D.Falconer (1994), “Decision Feedback
Equalizer for CDMA in Indoor Wireless Communication”, IEEE, Vol 12, pp 698-706
2. Gregory E.Bottomley (1993), “Optimizing the rake receiver for the CDMA downlink”, Proc.
IEEE Vehicular Technology Conference, pp.742-745
3. Gregory E.Bottomley, Tony Ottosson, Yi-Pin Eric Wang (2000), “A generalized RAKE
receiver for interference suppression”, IEEE Journal on Selected Areas In Communications,
Vol.18, pp.2333-2339
4. Jinho Choi, Seong Rag Kim, Cheng-Chew Lim (2004), “Receiver with chip-level Decision
Feedback Equalizer for CDMA downlink channels”, IEEE, Vol 3, pp. 300-313
5. Li Mei Chen, Bor Sen Chen (2001), “A robust adaptive DFE receiver for DS-CDMA system
under multipath fading channels”, IEEE Transaction on Signal Processing, Vol.49, pp.15231532
6. Samina Chowdhurry, M.D.Zoltowski, J.Scott Goldstein (2000), “Reduced-rank adaptive

MMSE equalization for high-speed CDMA forward link with sparse multipath channels”,
Proc. Asilomar Conf on Signals, System and Computers, Vol 2, pp.965-969.


7. Samina Chowdhurry, M.D.Zoltowski (2001), “Structured MMSE equalization for
synchronous CDMA with sparse multipath channels”, Proc.IEEE Internat.Conf.on Acoustics,
Speech, and Signal Processing, Vol 4, pp.2113-2116.
8. Samina Chowdhurry, M.D.Zoltowski (2002), “Adaptive MMSE equalization for wideband
CDMA forward link with tim-varying frequency selective channels”, Proc.IEEE
Internat.Conf.on Acoustics, Speech, and Signal Processing, Vol 3, pp.2605-2608.
9. C.D.Frank, E.Visotsky, U.Madhow (2002), “Adaptive interference suppression for the
downlink of a direct sequence CDMA system with long spreading sequences”, special issue
on Signal Processing for Wireless Communications: Algorithms, Performance, and
Architecture, Journal of VLSI Signal Processing, Vol.30, pp. 273-291
10. I.Ghauri, D.T.M.Slock (1998), “Linear receivers for the DS-CDMA downlink exploiting
orthogonality of spreading sequences”, Proc. Asilomar Conf on Signals, System and
Computers, pp. 650-654
11. Monish Ghosh (2001), “Adaptive chip-equalizers for synchronous DS-CDMA systems with
pilot sequences”, Proc.IEEE Global Telecommunications Conf., Vol.6, pp.3385-3389.
12. L.Hanzo, C.H.Wong, M.S.Yee (2002), “Adaptive Wireless Transceiver”, IEEE Press, John
Wiley&Sons, pp.29-38.
13. M.J.Heikkila, P.Komulainen, J.Lilleberg (1999), “Interference suppression in CDMA
downlink through adaptive channel equalization”, Proc. IEEE Vehicular Technology
Conference, Vol 2, pp. 978-982
14. M.J.Heikkila (2001), “A novel blind adaptive algorithm for channel equalization in WCDMA
downlink”, Proc.IEEE Internat, Symposium on Personal, Indoor and Mobile Radio
Communication, vol.1, pp.A-41-A-45.
15. A.Klein (1997), “Data detection algorithms specially designed for the downlink of CDMA
system with long spreading codes”, IEEE Vehicular Technology Conference, 2nd edition, pp.
203-207

16. P.Komulainen, M.J.Heikkila (1999), “Adaptive channel equalization based on chip
separation for CDMA downlink”, Proc.IEEE Internat, Symposium on Personal, Indoor and
Mobile Radio Communication


17. P.Komulainen, M.J.Heikkila, J.Lilleberg (2000), “Adaptive channel equalization and
interference suppression for CDMA downlink”, IEEE 6th Int.Symp.on Spread-Spectrum Tech.
and Appl., Vol.2, pp. 363-367
18. Thomas P.Krauss, M.D.Zoltowski, G.Leus (2000), “Simple MMSE equalizers for CDMA
downlink to restore chip sequence: Comparison to zero-forcing and rake”, Proc.IEEE
Internat.Conf.on Acoustics, Speech, and Signal Processing, pp.2865-2868.
19. Thomas P.Krauss, M.D.Zoltowski (2000), “Oversampling diversity versus dual antenna
diversity for chip-level equalization on CDMA downlink”, Proc.IEEE Sensor Array and
Multichannel Signal Processing Workshop, pp.47-51
20. Thomas P.Krauss, M.D.Zoltowski (2000), “Chip level MMSE equalization at the edge of the
cell”, Proc.IEEE Wireless Communication and Networking Conf., Vol.1, pp.386-392.
21. Thomas P.Krauss, M.D.Zoltowski (2000), “MMSE equalization under conditions of soft
hand-off”, IEEE Internat, Symposium on Spread Spectrum Techniques and Applications,
Vol.2, pp.540-543 .
22. Thomas P.Krauss, William J.Hillery, M.D.Zoltowski (2000), “MMSE equalization for the
forward link in 3G CDMA: Symbol-level versus chip level”, Proc.IEEE Workshop on
Statistical Signal and Array Processing, pp.18-22.
23. M.Lenardi, D.T.M.Slock (2000), “A RAKE receiver with intracell interference cancellation
for a DS-CDMA synchronous downlink with orthogonal codes”, Proc IEEE Vehicular
Technology Conference, Vol 1, pp. 430-434
24. M.Lenardi, A.Medles, D.T.M. Slock (2001), “Intercell interference cancellation at a
WCDMA mobile terminal by exploiting excess codes”, Proc. IEEE Vehicular Technology
Conference, Vol 3, pp. 1568-1572
25. M.Lenardi, A.Medles, D.T.M. Slock (2001), “Comparison of downlink transmit diversity
schemes for RAKE and SINR maximizing receivers”, Proc.IEEE Intern.Conf.on

Communicaion, Vol 6, pp.1679-1683
26. M.Lenardi, D.T.M. Slock (2001), “A RAKE structure SINR maximizing mobile receiver for
the WCDMA downlink”, Proc. Asilomar Conf on Signals, System and Computers, Vol 1,
pp.410-414
27. Kemin Li, Hui Liu (1999), “A new blind receiver for downlink DS-CDMA communications”,
IEEE Communications Letters, Vol.3, pp.193-195.


28. Hui Liu (2000), “Signal Processing Applications in CDMA Communications”, Artech House
Boston, pp.1-18.
29. Laurence Mailaender (2001), “CDMA downlink equalization with imperfect channel
estimation”, Proc. IEEE Vehicular Technology Conference, Vol 3, pp. 1593-1597.
30. Adam R.Margetts (2002), “Adaptive Chip-Rate Equalization of Downlink Multirate
Wideband CDMA”, Master thesis, Ohio State University, pp.
31. Frederik Petre, Marc Moonen, Marc Engels, Bert Gyselinckx, Hugo De Man (2000), “Pilotaided adaptive chip equalizer receiver for interference suppression in DS-CDMA forward
link”, Proc. IEEE Vehicular Technology Conference, Vol 1, pp. 303-308.
32. Frederik Petre, Geert Leus, Marc Moonen, Marc Engels, Hugo De Man (2001), “Semi-blind
space-time chip equalizer receivers for WCDMA forward link with code-multiplexed pilot”,
Proc. IEEE Vehicular Technology Conference, Vol 4, pp. 2245-2248.
33. Frederik Petre, Geert Leus, Luc Deneire, Marc Moonen, Marc Engels, Hugo De Man (2001),
“Space-time chip equalizer receivers for WCDMA forward link with time-multiplexed pilot”,
Proc. IEEE Vehicular Technology Conference, Vol 2, pp. 1058-1062.
34. Juergen F.Roessler, Wolfgang H.Gerstacker Lutz H.J.Lampe, Johannes B. Huber (2002),
“Decision-feedback equalization for CDMA downlink”, Proc. IEEE Vehicular Technology
Conference, Vol 2, pp.816-820.
35. Agus Santoso (2003), “Chip Level Decision Feedback Equalizer for CDMA Downlink
Channel ”, Master thesis, The University of Adelaide Australia, pp.
36. D.T.M.Slock, I.Ghauri (2000), “Blind maximum SINR receiver for the DS-CDMA downlink”,
Proc.IEEE Internat.Conf.on Acoustics, Speech, and Signal Processing, Vol 5, pp.2485-2488
37. H.Trigui, C.Fischer, D.T.M.Slock (2001), “Semi-blind downlink inter-cell interference

cancellation for FDD DS-CDMA systems”, Proc. Asilomar Conf on Signals, System and
Computers, Vol 2, pp.1431-1435
38. Yi-Pin Eric Wang, Gregory E.Bottomley (2000), “Generalized RAKE reception for
cancelling interference from multiple base stations”, Proc. IEEE Vehicular Technology
Conference, pp. 2333-2339.
39. S.Werner and J.Lilleberg (1999), “Downlink channel decorrelation in CDMA systems with
long codes”, Proc. IEEE Vehicular Technology Conference, pp. 1614-1617


40. Jingnong Yang, Ye (Geoffrey) Li (2002), “A decision-feedback equalizer with tentative chip
feedback for the downlink of wideband CDMA”, Proc.IEEE Intern.Conf.on Communication,
Vol.1, pp.119-123
41. M.D.Zoltowski, Thomas P.Krauss (1999), “Two-channel zero forcing equalization on CDMA
forward link: Trade-offs between multi-user access interference and diversity gains”, Proc.
Asilomar Conf on Signals, System and Computers, Vol 2, pp.1541-1545
42. M.D.Zoltowski, William J.Hillery, Thomas P.Krauss (2000), “Comparative performance of
three MMSE equalizers for the CDMA forward link with sparse multipath channels”, Proc.
Asilomar Conf on Signals, System and Computers, Vol 1, pp.781-785.
43. Guozhu Long, Fuyun Ling, John G. Proakis (1988), “Application of Fractionally-Spaced
Decision Feedback Equalizers to HF Fading Channels”, IEEE, pp.103-106.
44. Raul.A.Casas, Fernando Lopez de Victoria, Inbar Fijalkow, Philip Schniter, Thomas
J.Endres, C.Richard Johnson.Jr (1977), “On MMSE fractionally-spaced equalizer design”,
IEEE, pp.395-398.
45. Hafizal Mohamad, Stephan Weiss, Markis Rupp, Lajos Hanzo, “A fast converging
Fractionally Spaced Equalizer”, IEEE, pp.1460-1464



×