Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Skkn giới thiệu ngữ liệu phần đọc hiểu môn ngữ văn 12 kỳ thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.49 KB, 34 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để phát huy tính tích cực, chủ động của người học - một trong những nguyên tắc
quan trọng của giáo dục, nhất là đối với yêu cầu của giáo dục hiện nay. Tại điều 5 Luật
giáo dục đã xác định về phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học như sau:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của
người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Tại điều 28
của Luật giáo dục cũng đã quy định: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”.
Từ thực tế nhiều năm trở lại đây việc dạy và học bộ môn Ngữ văn ở trường phổ thông
không còn “mặn mà” như trước đây. Người dạy ít có cảm xúc, niềm say mê; người học ít
có khả năng sáng tạo và hứng khởi trong quá trình tiếp nhận.
Ở trường phổ thông, mỗi môn học đều có những phương pháp và phương tiện dạy học
riêng, phù hợp với đặc trưng yêu cầu của bộ môn. Trong đó, Ngữ văn là môn học có nhiều
ưu thế trong việc góp phần đào tạo ra những công dân tích cực mà mục tiêu giáo dục đã đề
ra. Vai trò của môn Ngữ văn thể hiện ở chỗ nó có khả năng bồi dưỡng cho học sinh những
tri thức phong phú về thế giới nội tâm đầy biến động, phức tạp; mọi hiện tượng đang diễn
ra trước mắt và những kĩ năng, kĩ xảo hết sức cần thiết trong cuộc sống. Để tích cực hóa
hoạt động nhận thức của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn ở trường phổ
thông, có thể sử dụng nhiều cách thức, biện pháp khác nhau, trong đó việc sử dụng hệ
thống câu hỏi đọc hiểu là một biện pháp khá quan trọng và rất cần được quan tâm sử dụng.
Sở dĩ là vì việc sử dụng hệ thống câu hỏi đọc hiểu trong dạy học có thể phát huy được
những ưu điểm của phương pháp dạy học hiện đại là làm cho học sinh phải tự nỗ lực hoạt
động để tìm tòi, khám phá những tri thức mới qua văn bản (sau đây gọi chung là ngữ liệu)
dưới sự hướng dẫn của giáo viên, qua đó hình thành cho học sinh kĩ năng Ngữ văn và thái
độ tích cực đối với bộ môn này.
Hơn nữa, đối với học sinh lớp 12, các em đang đứng trước kì thi quan trọng nhất của
cuộc đời học sinh – kì thi THPT Quốc gia. Ở lứa tuổi này, các em đã phát triển tương đối


đầy đủ về thể chất nên trình độ tư duy và nhận thức cũng đã tương đối toàn diện. Qua năm
học lớp 10, 11 các em đã được làm quen và bước đầu trang bị cho mình cách học mới ở
1


trường phổ thông khác với cách học ở các lớp dưới. Vì vậy, việc sử dụng hệ thống câu hỏi
đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn có những thuận lợi nhất định và cũng rất cần thiết để phát
huy được tính tự giác, khả năng tư duy và tinh thần tự học của học sinh, phù hợp với mục
tiêu của giáo dục.
Và, để thực hiện một cách quyết liệt, triệt để, toàn diện việc đổi mới giáo dục, nhất là
đổi mới ra đề kiểm tra, đánh giá, từ kỳ thi tốt nghiệp THPT 2014, hướng tới kỳ thi THPT
Quốc gia 2015, trong môn thi Ngữ văn không thể không có phần đọc hiểu chiếm tỷ lệ
không hề nhỏ. Vì vậy, việc giới thiệu, định hướng cho các em học sinh làm quen với ngữ
liệu cũng như cách xử lí bài tập phần đọc hiểu là rất cần thiết và mang tính cấp bách.
Đặc biệt, đối với đối tượng học sinh trường THPT Đinh Tiên Hoàng – Krông Pa –
Gia Lai, khả năng tiếp thu cũng như tính tích cực trong học tập của học sinh rất hạn chế thì
việc sử dụng hệ thống ngữ liệu đọc hiểu trong dạy học bộ môn Ngữ văn càng được chú
trọng hơn để góp phần giúp học sinh định hướng hoạt động và tạo điều kiện để các em
phát huy khả năng tự giác tích cực trong việc khám phá kiến thức trong mỗi bài tập của
phần đọc hiểu .
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Giới thiệu ngữ liệu phần đọc hiểu môn Ngữ
văn 12 kỳ thi THPT Quốc gia”, góp phần vào đẩy mạnh hơn nữa trong việc đổi mới
phương pháp và nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn, nhất là Ngữ văn 12 bằng việc sử
dụng hệ thống ngữ liệu cũng như cách giải quyết các câu hỏi của phần đọc hiểu .
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình giảng dạy Ngữ văn cấp THPT, nhất là Ngữ văn 12, vào việc ôn thi tốt
nghiệp THPT (trước đây) và hướng tới kỳ thi THPT Quốc gia (tới đây), các đồng nghiệp
đã sử dụng nhiều phương pháp, phương tiện dạy học, tuy nhiên những phương pháp,
phương tiện dạy học mới chưa được tiếp cận và áp dụng một cách rộng rãi, hiệu quả. Việc
nghiên cứu và thử nghiệm đề tài này có ý nghĩa lí luận và thực tiễn cấp thiết cũng như tính

khả thi cao.
3. Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi và giá trị sử dụng của
đề tài
3.1. Mục đích, đối tượng :
a. Mục đích :
- Hướng dẫn giáo viên trong quá trình giảng dạy cần bám sát ngữ liệu cũng như nội
dung đổi mới và học sinh trong quá trình tiếp thu bài học, định hướng cách giải quyết ngữ
liệu, kiểm tra kiến thức...
2


- Góp phần nâng cao kết quả dạy học của giáo viên; kết quả học tập của học sinh,
nhất là kết quả các bài kiểm tra, đánh giá.
b. Đối tượng nghiên cứu :
- Giáo viên trong việc giảng dạy.
- Học sinh trong việc học tập.
3.2. Nhiệm vụ :
- Nghiên cứu việc sử dụng hệ thống ngữ liệu phần đọc hiểu giúp học sinh ôn thi tốt
kỳ thi THPT Quốc gia.
- Đưa ra hệ thống ngữ liệu và giải quyết các câu hỏi phần đọc hiểu qua thực tế kiểm
nghiệm của bản thân trong quá trình thực hiện đổi mới dạy học.
- Định hướng giải quyết một số câu hỏi đã nêu ra đối với mỗi ngữ liệu trong đề tài.
3.3. Phạm vi của đề tài:
- Ngữ liệu được đưa ra là các trích đoạn trong các tác phẩm ở chương trình Ngữ
văn12, học kỳ I (Ban cơ bản).
- Giới hạn trong hệ thống câu hỏi đọc hiểu.
3.4. Giá trị sử dụng của đề tài:
- Đề tài dùng ứng dụng trực tiếp cho công việc dạy học của giáo viên Ngữ văn nói
chung, Ngữ văn 12 nói riêng trong hệ thống giáo dục phổ thông và đặc biệt dùng làm tài
liệu tham khảo trong việc học tập của học sinh lớp 12 ở trường THPT Đinh Tiên Hoàng –

Krông Pa – Gia Lai, giúp các em ôn thi thật tốt kỳ thi THPT Quốc gia đang tới gần.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thử nghiệm - thực tiễn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, chứng minh.

B. PHẦN NỘI DUNG
1. Quan niệm về ngữ liệu phần đọc hiểu Ngữ văn 12 kỳ thi THPT Quốc gia
a. Ngữ liệu đọc hiểu là gì?
3


- Là những đoạn trích mang tính tiêu biểu về mặt văn phong, ngôn ngữ, được trích
trong các bài báo, tạp chí khoa học hoặc trong các tác phẩm văn học.
- Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi mới chỉ đề cập tới những đoạn trích ở một số tác
phẩm, đoạn trích trong chương trình Ngữ văn 12, học ky I (Ban cơ bản).
b. Chức năng của ngữ liệu phần đọc hiểu Ngữ văn 12 kỳ thi THPT Quốc gia
- Giúp chúng ta bám sát nội dung bài học trong quá trình giảng dạy và ôn tập;
- Nắm chắc văn bản tác phẩm nói chung, đoạn trích tiêu biểu nói riêng;
- Khắc sâu những đơn vị kiến thức cơ bản trong văn bản để giải quyết những câu hỏi
được đặt ra đối với mỗi ngữ liệu mà đề tài hướng tới. Từ đó, kích thích niềm đam mê, sự
hứng khởi trong việc khám phá và chiếm lĩnh tri thức khoa học Ngữ văn.
c. Các dạng ngữ liệu phần đọc hiểu Ngữ văn 12 kỳ thi THPT Quốc gia
- Dạng ngữ liệu đọc hiểu dựa vào văn bản chính luận;
- Dạng ngữ liệu đọc hiểu dựa vào văn bản thơ;
- Dạng ngữ liệu đọc hiểu dựa vào văn bản nhật dụng.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ có hạn của phạm vi đề tài, tôi chỉ đề cập đến việc giới
thiệu ngữ liệu phần đọc hiểu qua các tác phẩm văn, đoạn trích trong chương trình Ngữ văn
12 THPT, học kỳ I (Ban cơ bản), để giúp các em ôn thi thật tốt và đạt kết quả thật cao
trong kỳ thi THPT Quốc gia đang cận kề.
2. Xây dựng ngữ liệu phần đọc hiểu Ngữ văn 12 kỳ thi THPT Quốc gia

2.1 Nguyên tắc xây dựng ngữ liệu phần đọc hiểu Ngữ văn 12 kỳ thi THPT Quốc
gia
- Xây dựng câu hỏi tái hiện kiến thức phải phù hợp với mục tiêu, nội dung bài
học
Câu hỏi tái hiện kiến thức phải được xây dựng dựa trên mục tiêu bài học về kiến thức,
kĩ năng, thái độ. Câu hỏi tái hiện kiến thức là một biện pháp để học sinh thực hiện nhằm
đạt được mục tiêu đó. Việc xây dựng câu hỏi tái hiện kiến thức phải giúp học sinh đạt
được mục tiêu này thì nó mới có giá trị thực tiễn.
Nội dung của câu hỏi tái hiện kiến thức phải được xây dựng trên nội dung bài học.
Câu hỏi tái hiện kiến thức phải giúp học sinh khai thác và nắm bắt được những nội dung
cơ bản của tác phẩm. Cần chọn những chi tiết, sự việc tiêu biểu cũng như những hình ảnh
nổi bật để xây dựng câu hỏi tái hiện kiến thức . Những nội dung này phải được học sinh tự
khám phá, nhận thức và nắm bắt để có thể chuyển tải nội dung của cả bài hay một phần
của bài học.
4


- Xây dựng câu hỏi tái hiện kiến thức phải phù hợp với trình độ của học sinh
Xây dựng hệ thống câu hỏi tái hiện kiến thức cần phải xuất phát từ đặc điểm tâm lí,
trình độ nhận thức của học sinh để đưa ra những yêu cầu phù hợp. Các câu hỏi yêu cầu
phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh phải làm cho học sinh sử dụng các thao tác tư
duy như phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp,...để thực hiện mệnh lệnh. Tuy nhiên, các
yêu cầu đó cũng phải vừa đảm bảo tính vừa sức, vừa đảm bảo tính phát triển tư duy của
học sinh, các công việc không quá khó làm cho học sinh không thể tự làm được, gây chán
nản mà cũng không quá dễ làm học sinh cảm thấy nhàm chán và coi thường nhiệm vụ.
Xây dựng hệ thống câu hỏi tái hiện kiến thức phải đảm bảo đa số học sinh trong lớp đều
làm được.
- Xây dựng câu hỏi tái hiện kiến thức phải đảm bảo tính khoa học, tính chính
xác và tính thẩm mĩ
Tính khoa học đòi hỏi các thông tin trong câu hỏi phải mang nội dung khoa học, các

vấn đề trong hệ thống câu hỏi có mối liên hệ chặt chẽ với nội dung tác phẩm được trình
bày một cách logic có tính khoa học.
Tính chính xác yêu cầu những thông tin, nội dung trong câu hỏi phải đúng, có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng, đáng tin cậy dựa trên những chi tiết, sự việc tiêu biểu cũng như những
hình ảnh nổi bật trong văn bản của tác phẩm.
Tính thẩm mĩ của hệ thống câu hỏi tái hiện kiến thức được thể hiện ở chỗ qua hệ
thống câu hỏi đã kích thích lòng yêu thích, sự đam mê và khả năng sáng tạo của các em
đối với bộ môn Ngữ văn. Từ đó, giúp các em không ngừng tích cực đọc, khám phá những
tri thức phong phú mà bộ môn Ngữ văn mang lại.
- Xây dựng câu hỏi tái hiện kiến thức phải nêu được nhiệm vụ học tập của học
sinh
Đặt câu hỏi chính là nêu nhiệm vụ học tập cho học sinh, được cụ thể hóa bằng các câu
hỏi tái hiện kiến thức về tác phẩm văn học. Các nhiệm vụ này xuất phát từ nội dung của
bài học – nội dung của tác phẩm. Thông thường, giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh biết
phải làm gì, làm như thế nào, dựa trên cơ sở nào để làm…
- Xây dựng câu hỏi tái hiện kiến thức phải thể hiện được phương pháp hoạt động
và giao tiếp của học sinh
Những câu hỏi được đặt ra cho học sinh đó là những mệnh lệnh, những gợi ý của giáo
viên cũng chính là những gợi ý về phương pháp hoạt động và các thao tác tư duy để thực
hiện mệnh lệnh đó.
5


I. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không
phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi
dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
1. Nêu những ý chính của văn bản.

2. Xác định biện pháp tu từ và ý nghĩa biện pháp tu từ đó trong văn bản trên.
3. Các từ ngữ: nổi dậy giành chính quyền lập nên nước, lấy lại nước có hiệu quả
nghệ thuật như thế nào?
Trả lời:
1. Ý chính của văn bản: Hồ Chí Minh đưa ra hai “sự thật” lịch sử để khẳng định
nước ta là thuộc địa của Nhật từ năm 1940, đồng thời dân ta đã lấy lại nước từ tay Nhật
chứ không phải từ tay Pháp.
2. Biện pháp tu từ trong văn bản là phép điệp cú pháp “Sự thật là…” hai lần. Ý
nghĩa: Nhấn mạnh 2 sự thật lịch sử nhắm bác bỏ luận điệu xảo quyệt của bọn thực dân
.Vào thời gian nước ta tuyên bố độc lập, nhà cầm quyền Pháp đã tuyên bố: Đông Dương là
thuộc địa của Pháp, bị quân Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương đương
nhiên phải thuộc quyền "bảo hộ"của người Pháp.
3. Các từ ngữ: nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước, lấy lại nước có hiệu quả
nghệ thuật : Ca ngợi nhân dân ta anh hùng. Hàng loạt động từ mạnh, liên tiếp diễn tả sức
mạnh như vũ bão của toàn thể nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu để giành lại độc
lập, tự do.
Câu 2:
Người đứng trên đài, lặng phút giây
Trông đàn con đó, vẫy hai tay
Cao cao vầng trán... Ngời đôi mắt
Độc lập bây giờ mới thấy đây!
( Trích Theo chân Bác - Tố Hữu)
1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ?
2. Nội dung chính của đoạn thơ là gì?
3. Khi đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, Hồ Chí Minh đã “lặng phút giây”. Anh/chị hãy
viết một đoạn văn ngắn lý giải vì sao Bác có cảm xúc đó.
Trả lời:
1. Phương thức biểu đạt của đoạn thơ là miêu tả và biểu cảm
2. Nội dung chính của đoạn thơ : Nhà thơ Tố Hữu đã viết về giây phút xúc động
thiêng liêng khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập”.

3. Đoạn văn ngắn thể hiện những ý sau:
6


- TNĐL ra đời là một trong những niềm xúc động, hạnh phúc lớn lao nhất trong
cuộc đời hoạt động cách mạng của HCM. Phía sau những lập luận chặt chẽ, sắc
sảo, đanh thép, đầy tính đối thoại, xác định giá trị pháp lí của chủ quyền dân tộc
là dòng cảm xúc, tình cảm của người viết Tuyên ngôn.
- Những lời tuyên bố trong bản Tuyên ngôn là kết quả bao nhiêu máu đã đổ của
các chiến sĩ, đồng bào trong cả nước. Mỗi dòng chữ là chan chứa niềm tự hào
dân tộc. Mỗi dòng chữ là một niềm hạnh phúc vô biên khi đất nước đã được độc
lập, tự do. Mỗi dòng chữ cũng là những đau đớn, nhức nhối khi nhìn lại bao rên
xiết lầm than của nhân dân ta.
- Vì vậy, sức thuyết phục của TNĐL không chỉ ở hệ thống lập luận sắc sảo mà
còn ở tình cảm chan chứa, sâu sắc của tác giả.
II. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA
DÂN TỘC - PHẠM VĂN ĐỒNG
Câu 3:
Trong phần mở đầu bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân
tộc”, ông Phạm Văn Đồng có viết : “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác
thường, nhưng con mắt thường của chúng ta phải nhìn chăm chú thì mới thấy và càng
nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy.”
1. Xác định biện pháp tu từ và ý nghĩa biện pháp tu từ đó trong văn bản trên?
2. Các từ ngữ: ánh sáng khác thường, nhìn chăm chú, càng nhìn càng thấy sáng
có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
3. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu tuy bị mù khi còn trẻ nhưng ông đã làm tròn ba thiên
chức: nhà giáo, thầy thuốc và nhà thơ. Em hãy bày tỏ suy nghĩ về bài học về ý chí, nghị
lực rút ra qua vẻ đẹp từ cuôc đời Nguyễn Đình Chiểu bằng một đoạn văn ngắn.
Trả lời:
1. Tác giả dùng nghệ thuật ẩn dụ để khẳng định tài năng và tấm lòng yêu nước của

Nguyễn Đình Chiểu
2. -Ánh sáng khác thường: Nguyễn Đình Chiểu là một hiện tượng độc đáo, thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.
- Phải chăm chú nhìn thì mới thấy: phải cố gắng tìm hiểu và tìm hiểu kĩ, phải kiên
trì nghiên cứu thì mới cảm nhận được vẻ đẹp riêng của nó.
- Càng nhìn càng thấy sáng: càng nghiên cứu, càng tìm hiểu kĩ ta sẽ càng thấy
được cái hay của nó và càng khám phá ra được những vẻ đẹp mới
3. Đoạn văn cần trình bảy các ý sau:
7


-Trong cuộc sống có nhiều người có số phận bất hạnh biết vươn lên để học tập và
cống hiến cho xã hội.
- Những người có số phận bất hạnh là những người kém may mắn trong cuộc sống
nhưng lại biết vươn lên để sống có ích, có ý nghĩa.
- Biểu hiện:
+ Những người sinh ra trong hoàn cảnh khó khăn: mồ côi cha mẹ, gia đình nghèo
khó hoặc bố mẹ bị bệnh tật, bản thân phải lăn lóc, mưu sinh kiếm sống ngay từ bé…
nhưng họ đã biết khắc phục hoàn cảnh bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học, vừa
làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.
+ Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể: cố gắng
tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích (thầy giáo Nguyễn
Ngọc Kí, các vận động viên Para Games).
-Ý nghĩa, tác dụng: Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa.
Là tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.
-Phê phán: Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, sống buông
thả, không nghĩ đến tương lai. Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó
mặc cho số phận.
- Cần phải rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua những khó khăn
trong cuộc sống. Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, xem khó khăn thử thách là

môi trường để rèn luyện. Là học sinh, cần phải biết kiên trì nhẫn nại, vuợt qua khó khăn
trong học tập.
TÂY TIẾN – QUANG DŨNG
Câu 4:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời !
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
8


2. Nêu ý nghĩa tu từ của từ láy chơi vơi trong đoạn thơ.
3. Câu thơ : Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi được phối thanh như thế nào? Nêu
hiệu quả nghệ thuật của việc phối thanh đó.
4. Cụm từ bỏ quên đời thể hiện vẻ đẹp bi hùng của người lính Tây Tiến như thế nào?
Trả lời:
1. Đọc thơ thể hiện nỗi nhớ da diết của tác giả về miền Tây và đoàn quân Tây Tiến.
Đó là những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang
sơ, dữ dội.

2. Từ láy “ chơi vơi” gợi nỗi nhớ mênh mông, không định hình, không theo trình tự
thời gian và không gian, cứ dâng trào theo cảm xúc của nhà thơ.
3. Câu thơ : Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi được phối toàn thanh bằng. Hiệu quả
nghệ thuật : tạo cảm giác được những mệt mỏi, căng thẳng đã được trút hết và những con
người đã chiếm lĩnh được đỉnh cao, đã phóng tầm mắt ra bốn phương nhẹ nhõm, sảng
khoái ngắm nhìn trong không gian bao la, mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp
thoáng những ngôi nhà của người dân tộc như đang bồng bềnh trôi giữa màn mưa rừng.
4. Cụm từ bỏ quên đời thể hiện vẻ đẹp bi hùng của người lính Tây Tiến : Từ “bỏ”
khẳng định người coi cái chết nhẹ nhàng trong dãi dầu mưa nắng, lúc vượt qua núi đèo.
Nhà thơ đã sử dụng cách nói giảm nhưng vẫn gieo vào lòng người đọc sự xót xa thương
cảm về những gian nan, vất vả mà người lính Tây Tiến đã phải trải qua.
Câu 5:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
2. Các từ “xiêm áo”, “khèn”,“man điệu”, “e ấp” có vai trò gì trong việc thể hiện
những hình ảnh vẻ đẹp văn hoá miền núi và tâm trạng người lính Tây Tiến?
3. Câu thơ Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa được sử dụng nghệ thuật gì? Nêu hiệu
quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Trả lời:
9


1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng của tác giả : đó là nỗi nhớ những kỉ niệm về tình

quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
2. Các từ “xiêm áo”, “khèn”,“man điệu”, “e ấp” có vai trò trong việc thể hiện những
hình ảnh vẻ đẹp văn hoá miền núi và tâm trạng người lính Tây Tiến :
a/ Vẻ đẹp thể hiện bản sắc dân tộc, nhất là văn hoá miền núi. Đó là vẻ đẹp của các
cô gái Tây Bắc trong trang phục lạ: xiêm áo, vừa e thẹn, vừa tình tứ trong một vũ điệu lạ:
man điệu, nhạc cụ lạ : khèn, dáng điệu lạ: e ấp.
b/ Tâm trạng người lính: vừa ngạc nhiên, vừa đắm say trong tiến khèn, điệu
múa.Tâm hồn các anh vẫn phơi phới niềm lạc quan yêu đời, đầy ắp niềm vui và mộng mơ,
quên đi bao nỗi nhọc nhằn, gian khổ.
3. Câu thơ Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa được sử dụng nghệ thuật đối lập. Hiệu
quả nghệ thuật của biện pháp tu từ : gợi vẻ đẹp hoang sơ, vữa dữ đội, vừa thơ mộng của
núi rừng, đồng thời thể hiện bút pháp “thi trung hữu hoạ” ( trong thơ có hoạ) của Qung
Dũng.
Câu 6:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả? Tại sao tác giả không dùng từ
“đoàn quân” mà dùng từ “đoàn binh”?
2. Các từ “không mọc tóc”, “xanh màu lá” có vai trò gì trong việc thể hiện chân
dung người lính lính Tây Tiến?
3. Vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến được thể hiện như thế nào qua
từ “mộng”, “mơ”trong đoạn thơ?
4. Nêu ý nghĩa tu từ của từ “về đất”?
5. Từ đoạn thơ, viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm bảo vệ Tổ

quốc của tuổi trẻ ngày nay.
Trả lời
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng nhớ vẻ đẹp hào hùng và hào hoa của người lính
Tây Tiến. Tác giả không dùng từ “đoàn quân” mà dùng từ “đoàn binh” vì từ “đoàn binh”
gợi số lượng đông và hùng mạnh của Tây Tiến.
10


2. “không mọc tóc” và” xanh màu lá” thể hiện chân dung người lính lính Tây Tiến
vừa thực, vừa lãng mạn. Đầu “không mọc tóc” chứ không phải là do tóc không mọc đựơc,
da “xanh màu lá” không phải vì sốt rét da xanh mà do tác động của sắc màu núi rừng .
Người lính không hề ở trong tư thế bị động mà trái lại chủ động hiên ngang đầy khí phách
“ dữ oai hùm”. Họ ốm mà không yếu, ngoại hình tiều tuỵ yếu đuối nhưng nội tâm mạnh
mẽ .
3. Vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến được thể hiện qua từ “mộng”, “mơ” : Đó
là giấc mộng trở thành người anh hùng ; giấc mơ về quê hương và người thân yêu. Người
lính Tây Tiến có vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, yêu đời, mang nét riêng của người lính trí thức
tiểu tư sản.
4. Ý nghĩa tu từ của từ “về đất” trong đoạn thơ : “về đất” là cách nói giảm, diễn tả
sự hi sinh của người lính. Tác giả sử dụng cách nói về đất thay cho từ chết là cách nói
giảm nhẹ làm vơi đi sự mất mát đau thương nhưng lại hàm chứa một ý nghĩa lớn lao. Về
đất là về với tổ tiên khi người ta làm tròn trách nhiệm với quê hương, đất nước; về đất còn
là sự hoà nhập, là sự hoá thân vào hồn thiêng sông núi để trở thành cái vĩnh viễn bất tử.
5. Đoạn văn đảm bảo các nội dung :
- Bảo vệ Tổ quốc là gì ?
- Tuổi trẻ nhận thức và hành động cụ thể như thế nào trong sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc hôm nay?
VIỆT BẮC – TỐ HỮU
Câu 7:
“Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của mình và ta? Mười lăm năm ấy là khoảng
thời gian nào ? Tại sao gợi nhớ Mười lăm năm ấy ?,
2. Nêu ý nghĩa tu từ của các từ láy trong đoạn thơ?
3. Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện
pháp đó ?
4. Cách ngắt nhịp của câu thơ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay có gì lạ? Nêu hiệu
quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp đó.
Trả lời:
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng nhớ thương, lưu luyến, bồi hồi xúc động của
mình và ta. Mười lăm năm ấy là khoảng thời gian kể từ khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến
11


chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954. Gợi nhớ Mười lăm năm ấy vì đó là khoảng thời gian
Việt Bắc là căn cứ cách mạng, thời gian gắn bó lâu dài, có tình cảm tha thiết, sâu nặng
giữa nhân dân Việt bắc với cán bộ kháng chiến.
2. Ý nghĩa tu từ của từ láy thiết tha gợi tâm trạng thương nhớ của ngườ ở lại. Các từ
láy tha thiết , bâng khuâng , bồn chồn gợi tâm trạng tả tâm trạng của người cán bộ: nhớ,
buồn vì phải chia tay với Việt Bắc, nơi đã gắn bó suốt “mười lăm năm” với bao “đắng
cay ngọt bùi”. Những người cán bộ cũng hồi hộp, không yên trong lòng vì sắp được trở về
quê hương sau thời gian dài xa cách.
3. Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ để chỉ người Việt Bắc. Hiệu
quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ: gợi tâm trạng lưu luyến trong giây phút chia tay

giữa nhân dân Việt Bắc với cán bộ kháng chiến.
4. Cách ngắt nhịp của câu thơ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay lạ ở chỗ từ nghịp
bình thường 2/2/2/2, Tố Hữu chuyển sang nhịp 3/3/2. Hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt
nhịp : gợi tâm trạng bịn rịn, xúc động đến nghẹn ngào không nói nên lời trong giây phút
chia tay của người cán bộ kháng chiến.
Câu 8:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.
1. Đoạn thơ trên là lời của ai ? Thiên nhiên Việt Bắc được thể hiện qua những từ
ngữ nào ?
2. Nêu ý nghĩa phép điệp cấu trúc ( Hai từ đầu câu lục) trong đoạn thơ?
3. Nêu ý nghĩa từ “mình ” trong câu thơ “Mình đi, mình có nhớ mình ” ?
Trả lời:
1. Đoạn thơ trên là lời của người ở lại, gợi nhắc về những kỉ niệm, những ân tình –
mỗi câu hỏi gợi một cái gì thật tiêu biểu, thật ấn tượng về Việt Bắc. Thiên nhiên Việt Bắc
được thể hiện qua những từ ngữ Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù; Trám bùi để
rụng măng mai để già; Hắt hiu lau xám; núi non; mái đình cây đa.

12



2. Ý nghĩa phép điệp cấu trúc ( Hai từ đầu câu lục) trong đoạn thơ : Mình đi-Mình
về-Mình về-Mình đi-Mình về-Mình đi: gợi cảm giác êm ái, du dương, nhẹ nhàng như nhịp
võng đưa qua đưa lại trong hát ru để gợi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
3. Ý nghĩa từ “mình ” trong câu thơ “Mình đi, mình có nhớ mình ?” : từ “mình ” thứ
nhất và thứ hai là chỉ người cán bộ về xuôi, từ “mình” thứ ba chỉ người Việt Bắc. Câu hỏi
đầy ẩn ý: Anh về anh có nhớ chính bản thân anh không? Nhớ chính bản thân chính là thuỷ
chung son sắt, trước sau như một.
Câu 9 :
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm tư tình cảm gì của tác giả?
2. Nêu ý nghĩa nghệ thuật các từ “chia ” “sẻ ” “cùng ” trong đoạn thơ? Hình ảnh bà
mẹ Việt Bắc hiện ra như thế nào?
3. Phép điệp cấu trúc “ Nhớ sao ” đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào ?
Trả lời:
1. Đoạn thơ trên thể hiện tình cảm của người cán bộ kháng chiến đối với đất và
người Việt Bắc. Hình ảnh chiến khu càng sống động bao nhiêu càng cho thấy nỗi nhớ, tình
cảm kẻ đi với người ở tươi mới bấy nhiêu.
2. Ý nghĩa nghệ thuật các từ “chia ” “sẻ ” “cùng ”: Người Việt Bắc luôn chia sẻ khó

khăn, thiếu thốn cùng người cách mạng: một củ sắn chia nhau bên bếp lửa đêm đông, một
bát cơm sẻ nửa và một chiếc chăn sui đắp chung. Đắng cay cùng hưởng, ngọt bùi cùng
chia. Tất cả những khoảnh khắc ấy cứ sáng mãi trong lòng người ra đi, sống trong tâm trí
người ở lại, ghi dấu ấn một thời không thể xoá nhoà. Đây là một hình ảnh đậm đà tình giai
cấp.
Hình ảnh bà mẹ Việt Bắc hiện ra qua hình ảnh hoán dụ nắng cháy lưng, các động từ
địu, bẻ gợi cho người đọc liên tưởng đến sự tần tảo chắt chiu, cần cù lao động của người
mẹ chiến sĩ trong kháng chiến đã đùm bọc, cưu mang cán bộ cách mạng. Đó còn là hình
13


ảnh tiêu biểu cho cái đẹp, ân tình trong cuộc sống kháng chiến không thể phai nhòa trong
kí ức của người về xuôi.
3/ Phép điệp cấu trúc “ Nhớ sao ” đạt hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh nỗi nhớ đạt
dào trong tâm trí người cán bộ kháng chiến . Đó là nỗi nhớ về ảnh sắc thiên nhiên, cuộc
sống sinh hoạt, kỉ niệm kháng chiến lần lượt hiện hình rất chân thực.
Câu 10 :
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
1. Tại sao gọi đoạn thơ trên là “bức tranh tứ bình ”?
2. Nêu ý nghĩa nghệ thuật các từ “chuốt ”, “hái” trong đoạn thơ? Hình người lao
động Việt Bắc hiện ra như thế nào?

3. Nêu mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong đoạn thơ ?
Trả lời:
1. Gọi đoạn thơ trên là “bức tranh tứ bình ” vì cảnh thiên nhiên Việt Bắc trong nỗi
nhớ của nhà thơ được tái hiện ở cả bốn mùa với màu sắc và vẻ đẹp khác nhau: mùa đông
tươi tắn; mùa xuân trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống; mùa hè rực rỡ, sôi động; mùa
thu lãng mạn, yên ả, thanh bình.
2. Ý nghĩa nghệ thuật các từ “chuốt ”, “hái” trong đoạn thơ :
a/ Chữ “chuốt” là trau chuốt, làm bóng lên, đẹp lên gợi đức tính cần mẫn, tỉ mỉ và
chịu khó. Có khéo tay mới chuốt từng sợi giang mỏng và bóng để đan thành những chiếc
nón xinh xắn, vật phẩm đặc trưng của người Việt Bắc
b/Từ “hái” gợi nét dịu dàng, uyển chuyển, mềm mại của cô gái Việt Bắc. Người
Việt Bắc là cô gái trẻ trung xinh tươi, lạc quan yêu đời, đi hái măng giữa rừng vầu, rừng
tre nứa trong khúc nhạc rừng, tuy chỉ có “một mình” nhưng chẳng hề cô đơn.
3. Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong đoạn thơ: Câu lục gợi vẻ đẹp
của thiên nhiên Việt Bắc có đủ bốn mùa: Đông-Xuân-Hè-Thu. Câu bát gợi vẻ đẹp của
người lao động. Thiên nhiên và con người gắn bó với nhau, trong đó con người làm chủ
thiên nhiên, làm cho bức tranh thiên nhiên càng thêm thơ mộng.
Câu 11:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
14


Quân đi điệp điệp trùng trùng
Anh sao đầu súng bạn cùng mũ nan .
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay .
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên .
Tin vui chiến thắng trăm miền

Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng .”
1. Nêu những ý chính của đoạn thơ.
2. Nêu ý nghĩa nghệ thuật các từ láy“Đêm đêm rầm rập ”, “điệp điệp trùng trùng”
trong đoạn thơ? Hình ảnh quân ta trong chiến dịch Điện Biên hiện ra như thế nào?
3. Nêu hiệu quả nghệ thuật khoa trương trong đoạn thơ ?
Trả lời:
1. Những ý chính của đoạn thơ. :
- Nhớ cảnh tượng hào hùng, sôi động, đầy khí thế của cuộc kháng chiến toàn dân ở
chiến khu Việt Bắc. Cảnh tượng đó được nhà thơ đặc tả sinh động qua hình ảnh các con
đường Việt Bắc trong những đêm kháng chiến, nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của
những lực lượng kháng chiến .
- Nhớ về những niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền của đất nước
2. Ý nghĩa nghệ thuật các từ láy“Đêm đêm rầm rập ”, “điệp điệp trùng trùng”, trong
đoạn thơ gợi hình ảnh hào hùng, khí thế mạnh mẽ của đội quân nhân dân trong cuộc chiến
đấu.
Hình ảnh quân ta trong chiến dịch Điện Biên hiện ra là đội quân chính nghĩa, có sức
mạnh tổng hợp nhờ sự gắn bó giữa các lực lượng quân đội, dân công. Đó là thắng lợi của
cuộc chiến tranh nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
3. Hiệu quả nghệ thuật khoa trương trong đoạn thơ : diễn tả rất thành công khí thế
hào hùng, mạnh mẽ, không thế lực nào ngăn cản được của cuộc kháng chiến .
ĐẤT NƯỚC – NGUYỄN KHOA ĐIỀM
Câu 12:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên
15


Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...”.
1. Tại sao từ “Đất Nước ” được viết hoa?
2. Những từ ngữ nào mang âm hưởng văn hoá dân gian được vận dụng trong đoạn
thơ? Nêu hiệu quả nghệ thuật sự vận dụng đó.
3. Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm của anh/chị về Đất Nước ?
Trả lời:
1. Từ “Đất Nước ” được viết hoa : thể hiện sự tôn trọng, ngợi ca, thành kính, thiêng
liêng khi cảm nhận về Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
2. Những từ ngữ mang âm hưởng văn hoá dân gian được vận dụng trong đoạn thơ
là : "ngày xửa ngày xưa..." "ngày xửa ngày xưa..." , miếng trầu miếng trầu , trồng tre , Tóc
mẹ thì bới sau đầu, gừng cay muối mặn, Cái kèo, cái cột , Hạt gạo .Hiệu quả nghệ thuật sự
vận dụng đó : Đất Nước được nhìn từ trong chiều sâu văn hoá và văn học dân gian, trở nên
gần gũi, quen thuộc trong đời sống hằng ngày.
3. Đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm của anh/chị về Đất Nước : đảm bảo các nội dung:
- Đất Nước là gì?
- Bản thân có tình cảm như thế nào với Đất Nước?
- Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Câu 13:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng

Không gian mệnh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng...
1. Nêu ý chính của đoạn thơ.
2. Nêu ý nghĩa nghệ thuật chiết tự ( tách Đất Nước ) ở 2 câu đầu đoạn thơ đem lại
hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
3. Chất liệu dân gian được thể hiện như thế nào trong đoạn thơ ?
Trả lời:
1. Ý chính của đoạn thơ : Tác giả cảm nhận về đất nước nhìn từ góc độ địa lý, không
gian, thời gian và lịch sử dân tộc.
16


2. Ý nghĩa nghệ thuật chiết tự ( tách Đất Nước ) ở 2 câu đầu đoạn thơ : nhà thơ giúp
ta hình dung ra được một cách cụ thể : Đất Nước là con đường, mái trường, dòng sông, bế
nước…gắn bó thân thuộc với đời sống học tập, sinh hoạt của con người.
3. Chất liệu dân gian được thể hiện trong đoạn thơ: gợi nhớ bài ca dao tình yêu:
“Khăn thương nhớ ai...”, cao dao Bình-Trị-Thiên, truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu
Cơ.
Câu 14:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng mình hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên

Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
1. Nêu ý chính của đoạn thơ ?
2. Mối quan hệ giữa “anh”, “em” với Đất Nước thể hiện như thế nào? Tại sao nói
Đất Nước là máu xương của mình?
3. Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ trách nhiệm của anh/chị với Đất Nước ?
Trả lời:
1. Ý chính của đoạn thơ : Cảm nhận của tác giả về đất nước nhìn từ góc độ hiện tại
và tương lai.
2. a/ Mối quan hệ giữa “anh”, “ em” với Đất Nước thể hiện : Đất Nước có trong
mỗi cá nhân, Đất Nước kết tinh trong mỗi con người “trong anh”, “trong em”, trong mỗi
chúng ta. Đất Nước không ở đâu xa lạ, không tồn tại khách thể mà kết tinh, hóa thân trong
cuộc sống của mỗi con người. Sự sống mỗi cá nhân không chỉ là riêng của cá nhân mà còn
là của Đất nước, bởi mỗi cuộc đời đều được thừa hưởng những di sản văn hóa tinh thần và
vật chất của dân tộc, của nhân dân.
b/Nói Đất Nước là máu xương của mình vì đất nước là một phần cơ thể, tạo nên sự
sống cho mỗi con người. Đồng thời, đất nước là máu xương của tổ tiên, của bao thế hệ ông
cha, của dân tộc ngàn đời giành lại từ tay kẻ thù xâm lược.
4. Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ trách nhiệm của anh/chị với Đất Nước: đảm bảo
17


các nội dung:
- Đất Nước là gì?
- Bản thân có tình cảm như thế nào đối với Đất Nước?
- Rút ra bài học nhận thức và hành động.

Câu 15:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...
1. Nêu ý chính của đoạn thơ?
2. Sự hoá thân của Nhân Dân vào dáng hình Đất Nước thể hiện qua những từ ngữ
nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của những từ ngữ đó.
3. Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về vai trò của Nhân Dân trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trả lời:
1. Ý chính của đoạn thơ : sự khẳng định của nhà thơ về vai trò của nhân dân
trong việc làm nên không gian địa lý - bức tranh văn hóa đất nước muôn màu muôn
vẻ
2. Sự hoá thân của Nhân Dân vào dáng hình Đất Nước thể hiện qua những từ ngữ :
núi Vọng Phunúi Vọng Phu, hòn Trống Mái, Gót ngựa của Thánh Gióng , Người học trò
nghèo, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm... Hiệu quả nghệ thuật của những từ ngữ
đó : Trong mỗi danh lam thắng cảnh ẩn chứa những nét đẹp tâm hồn của nhân dân trong
mấy nghìn năm lịch sử : sự thuỷ chung ; tình nghĩa vợ chồng ; tinh thần yêu nước ; ý thức
hướng về tổ tông, cội nguồn ; tinh thần hiếu học, ý chí vượt khó vươn lên ; tinh thần xả
thân vì cộng đồng, dân tộc.
3. Đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về vai trò của Nhân Dân trong công cuộc xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đảm bảo các nội dung :
- Nhân dân là ai ?
- Nhân dân làm nên đất nước.
- Nhân dân trong xây dựng đất nước.
18


-Tỉnh cảm của cá nhân đối với Nhân dân : lòng biết ơn vô hạn, ca ngợi sức mạnh
của Nhân dân.
- Bài học Lấy dân làm gốc.
SÓNG – XUÂN QUỲNH
Câu 16:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
1. Nêu ý chính của đoạn thơ.
2. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đối lập, nhân hoá, ẩn dụ
trong đoạn thơ.
3. Đoạn thơ thể hiện quan niệm gì về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh ?

Trả lời:
1. Ý chính của đoạn thơ :
- Từ việc khám phá các trạng thái khác nhau của sóng, tác giả diễn tả các cung bậc
của người phụ nữ đang yêu và thể hiện một quan niệm mới mới về tình yêu .

- Mượn quy luật muôn đời của sóng, tác giả khẳng định khát vọng của tình yêu
thường trực trong trái tim tuổi trẻ.
2. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đối lập : dữ dội hoà quyện với dịu êm,
ồn ào đan xen với lặng lẽ, ngày xưa-ngày nay; nhân hoá : Sông không hiểu nổi mìnhSóng tìm ra tận bể ; ẩn dụ : sóng chính là em :
-Tình yêu tha thiết, chân thành không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, đơn
điệu, một chiều mà nó phải là sự hoà hợp, sự đan xen của nhiều yếu tố, thậm chí là những
yếu tố đối cực nhau: vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất, vừa xung đột, vừa hài hoà.
-Tình yêu của con người, luôn khao khát vươn tới sự lớn lao đích thực.
- Khẳng định một điều có tính quy luật về sự tồn tại bất diệt của khát vọng tình yêu
trong trái tim người con gái
3. Đoạn thơ thể hiện quan niệm về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh :
– Yêu là tự nhận thức, là vươn tới cái cao rộng, lớn lao…
- Tình yêu mãi là khát vọng muôn đời của con người, nhất là đối với tuổi trẻ.
19


Câu 17:
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
- Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
1. Nêu ý chính của đoạn thơ.
2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc “Em nghĩ ” trong đoạn thơ?
3. Tại sao khi nói đến tình yêu, Xuân Quỳnh lại trả hỏi về “sóng-gió” ?
Trả lời:
1. Ý chính của đoạn thơ : thể hiện niềm suy tư, trăn trở của người phụ nữ trong tình

yêu.
2. Hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc “Em nghĩ ” trong đoạn thơ : Điệp từ
em nghĩ được nhắc đi nhắc lại càng làm rõ hơn sự suy nghĩ trong lòng nhà thơ. Nhà thơ đã
thao thức, lo lắng, đã đặt ra biết bao nhiêu câu hỏi...khi bước chân vào tình yêu; nghĩ về
cuộc đời đầy thử thách. Đặt những lo lắng, suy nghĩ của mình bên cạnh muôn trùng sóng
bể, nhà thơ đã thể hiện được tình yêu mãnh liệt và chân thành của mình. Yêu càng nhiều
thì những suy nghĩ về tình yêu càng thêm lớn lao.
3. Khi nói đến tình yêu, Xuân Quỳnh lại tra hỏi về “sóng-gió”vì nhà thơ muốn gửi
bức thông điệp : bước vào tình yêu là bước vào sóng gió. Nếu thuyền tình không chắc,
người cầm lái con thuyền không vững tay, thì con thuyền ấy sẽ đắm chìm. Bao nhiêu
người trẻ đã trầm luân trong đau khổ, bất hạnh bỏi tình yêu, là vì không vượt qua
được sóng-gió…
Câu 18:
Con sóng dưới lòng sâu,
Con sóng trên mặt nước,
Ôi con sóng nhớ bờ,
Ngày đêm không ngủ được,
Lòng em nhớ đến anh,
Cả trong mơ còn thức.
20


Dẫu xuôi về phương bắc,
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ,
Hướng về anh - một phương.
1. Nêu ý chính của đoạn thơ.
2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc “Con sóng ” trong đoạn thơ?
3. Hành trình dẫu ngược...dẫu xuôi của con sóng trong đoạn thơ có gì lạ? Nêu hiệu
quả nghệ thuật của hành trình đó.


Trả lời:
1. Ý chính của đoạn thơ : Nỗi nhớ thiết tha, sâu lắng và lòng thuỷ chung, son sắt
của người phụ nữ trong tình yêu.
2. Hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc “Con sóng ” trong đoạn thơ : Phép
điệp sử dụng 3 lần như một điệp khúc của bản tình ca với những giai điệu da diết, như một
ám ảnh thường trực về tình yêu và nỗi nhớ. Ba câu thơ gắn liền với hình ảnh sóng giống
như những đợt sóng gối lên nhau. Đó là một ẩn dụ nghệ thuật về những đợt sóng lòng
đang dâng trào trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
3. Hành trình dẫu ngược...dẫu xuôi của con sóng trong đoạn thơ lạ ở chỗ bình
thường ta nói Xuôi Nam, ngược Bắc. Ở đây, Xuân Quỳnh diễn tả con sóng Xuôi Bắc,
ngược Nam.
Hiệu quả nghệ thuật của hành trình đó: gợi sự vất vả hành trình của con sóng khi
vào bờ. Cũng như em, em vượt qua mọi thử thách, cách trở của cuộc đời để thuỷ chung
với anh.
ĐÀN GHI-TA CỦA LOR-CA – THANH THẢO
Câu 19 :
những tiếng đàn bọt nước
Tây-ban-nha áo choàng đỏ gắt
li-la li-la li-la
đi lang thang về miền đơn độc
với vầng trăng chếnh choáng
trên yên ngựa mỏi mòn
Tây-ban-nha
hát nghêu ngao
bỗng kinh hoàng
áo choàng bê bết đỏ
21



Lorca bị điệu về bãi bắn
chàng đi như ngươời mộng du
tiếng ghi-ta nâu
bầu trời cô gái ấy
tiếng ghi-ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi-ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi-ta ròng ròng
máu chảy
1. Nêu ý chính của đoạn thơ ?
2. Nêu hiệu quả nghệ thuật các từ láy “đơn độc ”, “chếnh choáng”, “mỏi mòn ”
trong đoạn thơ?
3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc :“tiếng ghi-ta ” trong đoạn thơ.
Trả lời:
1. Ý chính của đoạn thơ :
- Hình ảnh của Lorca, chàng nghệ sĩ, người chiến sĩ cách mạng có lí tưởng cao đẹp
nhưng số phận bất hạnh.
- Cái chết đầy bi phẫn của Lor-ca, người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do đã bị bọn phát
xít Phrăng-cô dẫn ra pháp trường sát hại.
2. Hiệu quả nghệ thuật các từ láy “đơn độc ”, “chếnh choáng”, “mỏi mòn ” trong
đoạn thơ : Lor-ca hiện ra như một ca sĩ dân gian cô đơn , một kị sĩ lãng du phóng khoáng
yêu tự do nhưng thầm lặng, Anh là người tiên phong trong cuộc đấu tranh cách tân nghệ
thuật và khát vọng tự do.
3. Hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc :“tiếng ghi-ta ” trong đoạn thơ:
Thanh Thảo đã lặp lại 4 lần cụm từ tiếng ghi ta thể hiện cảm xúc mãnh liệt và cảm
nhận đa chiều của tác giả về cái chết của Lor-ca. Thủ pháp chuyển đổi cảm giác góp phần
tạo nên những cảm nhận rất mới, phù hợp với những nỗ lực và khát vọng cách tân của
người nghệ sĩ Lor-ca.
Câu 20:
không ai chôn cất tiếng đàn
tiếng đàn như cỏ mọc hoang

giọt nước mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng

22


đường chỉ tay đã đứt
dòng sông rộng vô cùng
Lorca bơi sang ngang
trên chiếc ghi ta màu bạc
chàng ném lá bùa cô gái di-gan
vào xoáy nước
chàng ném trái tim mình
vào lặng yên bất chợt
li-la li-la li-la…
1. Xác định thể thơ và nêu ý chính của đoạn thơ ?
2. Giữa câu thơ của Lor-ca: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghita ” với câu
thơ của Thanh Thảo: “không ai chôn cất tiếng đàn ” có mâu thuẫn không ? Vì sao?
3. Nêu hiệu quả nghệ thuật hình ảnh trong hai câu thơ: giọt nước mắt vầng trăng/
long lanh trong đáy giếng ?

Trả lời:
1. Thể thơ : tự do
Ý chính của đoạn thơ :
- Bốn câu thơ đầu là suy ngẫm của nhà thơ Thanh Thảo về cuộc đời và sự nghiệp
của Lor-ca,
- Những câu thơ còn lại tiếp tục là những suy tư của nhà thơ Thanh Thảo về cái
chết, cuộc giã từ của Lor-ca.
2. Giữa câu thơ của Lor-ca: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghita ” với câu
thơ của Thanh Thảo: “không ai chôn cất tiếng đàn ” không có mâu thuẫn . Vì:

- Lorca muốn sau khi mình qua đời, sự sáng tạo cũng chấm dứt thì hãy chôn nghệ
thuật của mình đi để kẻ hậu sinh khỏi bị cái bóng của mình ngăn cản. Đó là đạo đức của
một vĩ nhân-sẵn sàng hy sinh danh vọng cá nhân để cộng đồng phát triển.
- Câu thơ của Thanh Thảo thể hiện nỗi xót thương cái chết của một thiên tài, là nỗi
xót tiếc cho hành trình cách tân dang dở không chỉ với bản thân Lor-ca mà còn với nền văn
chương Tây Ban Nha. Bởi lẽ, nhà cách tân Lor-ca đã chết, nghệ thuật thiếu vắng người dẫn
đường, vắng bóng người định hướng, nghệ thuật thành thứ "cỏ mọc hoang".
3/Hiệu quả nghệ thuật hình ảnh trong 2 câu thơ: giọt nước mắt vầng trăng/ long
lanh nơi đáy giếng : Nước mắt biểu tượng cho tình thương, cho sự tri âm. Vầng trăng
23


biểu tượng cho nghệ thuật (của Lorca). Hai câu thơ khẳng định quân thù dù quẳng xác
Lorca xuống giếng để phi tang nhưng tình yêu và cái đẹp trong thơ Lorca đã kết thành thứ
ánh sáng kì ảo vĩnh hằng trong tâm hồn các thế hệ sau. Không chỉ bất tử, tiếng đàn của
chàng ca sĩ hát rong còn mang vẻ đẹp của giọt nước mắt vầng trăng. Một hình ảnh mang
nhiều liên tưởng gợi nhiều thi vị. Đó chính là vẻ đẹp của nghệ thuật được kết tinh từ những
giọt mồ hôi, từ máu và nước mắt của sự lao động nghệ thuật chân chính qua bao thời gian
công sức đã nhào nặn thành viên ngọc lấp lánh mang hình hài của giọt nước mắt vầng
trăng tinh khiết. Đó cũng chính là vẻ đẹp của cuộc đời Lorca đã hóa thân thành viên ngọc
quý lung linh tỏa sáng giữa đời.

ĐẤT NƯỚC – NGUYỄN ĐÌNH THI
Câu 21:
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta

Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm tư tình cảm gì của tác giả?
2. Nêu ý nghĩa tu từ của từ láy “rì rầm” trong đoạn thơ.
3. Xác định các dạng phép điệp trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của
chúng.
Trả lời:
1. Đoạn thơ thể hiện niềm vui lớn về quyền làm chủ đất nước, niềm tự hào về tinh
thần bất khuất của con người Việt Nam
2. Ý nghĩa tu từ của từ láy “rì rầm”: vừa có tính tả thực vừa có tính tượng trưng, gợi
tiếng nói cha ông xưa luôn hiện diện cùng con cháu hôm nay, nhắc nhủ về truyền thống bất
khuất của giống nòi.
3. Các dạng của phép điệp và hiệu quả nghệ thuật trong đoạn thơ:
- Các dạng của phép điệp: điệp từ (của, những, nước, chúng ta,...); điệp ngữ (đây là
của chúng ta); điệp cấu trúc cú pháp (Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của
chúng ta; Những cánh đồng…/ Những ngả đường…/ Những dòng sông…).
24


- Hiệu quả nghệ thuật: góp phần tạo nên nhịp thơ dồn dập, âm hưởng hào hùng,
giọng điệu hùng biện; tạo sự xuất hiện liên tiếp của hình ảnh, mở ra bức tranh toàn cảnh
một giang sơn giàu đẹp; khẳng định mạnh mẽ quyền làm chủ và bộc lộ mãnh liệt niềm tự
hào của tác giả. Trả lời:
Câu 22:
Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy sáng loà./.
1. Nêu ý chính của đoạn thơ trên ?

2. Tại sao trong đoạn thơ, tác giả sử dụng mỗi câu thơ đều 6 tiếng ?
3. Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về bức tượng đài của đất nước qua đoạn thơ.

Trả lời:
1. Ý chính của đoạn thơ trên : Bức tượng đài về đất nước
2. Trong đoạn thơ, tác giả sử dụng mỗi câu thơ đều 6 tiếng với cách ngắt nhịp đều
đặn, dồn dập tạo bức tượng đài đất nước cân đối, hài hoà, chắc chắn, bền vững với thời
gian.
3. Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về bức tượng đài của đất nước qua đoạn thơ.
Đàm bảo các nội dung :
- Đất nước có lòng căm thù giặc sâu sắc ( câu 1)
- Đất nước có sức mạnh đoàn kết của toàn dân tộc ( câu 2)
- Đất nước đau thương ( câu 3)
- Đất nước đi từ bóng tối ra ánh áng, từ nô lệ đến tự do ( câu 4)
DỌN VỀ LÀNG – NÔNG QUỐC CHẤN
Câu 23:
Mẹ! Cao - Lạng hoàn toàn giải phóng
Tây bị chết bị bắt sống hàng đàn
Vệ quốc quân chiếm lại các đồn
Người đông như kiến, súng đầy như củi.
25


×